Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

tiểu luận môn phân tích tài chính tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.38 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
1. Nguyễn Duy Quang
2. Lê Ngọc Sơn
3. Trần Hữu Tuấn
Lớp: TCDN Đêm 3 Khóa: 22
GVHD: TS Nguyễn Thị Uyên Uyên
TP.Hồ Chí Minh - tháng 05/2014
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
CHƯƠNG 11: TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ
Lời mở đầu
Phân tích báo cáo tài chính liên quan đến đánh giá rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Tỷ
suất sinh lợi trên vốn đầu tư đề cấp đến thu nhập của công ty liên quan đến cả mức độ
lẫn nguồn tài trợ. Đây là một thước đo lường thành công của công ty trong việc sử
dụng nguồn tài trợ để tạo lợi nhuận. Đây cũng là thước đo tuyệt vời về khả năng trả nợ
của một công ty. Bài nghiên cứu này mô tả tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư và các vấn
đề liên quan đến báo cáo tài chính. Chúng tôi chia tách tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
thành các thành phần qun trọng để hiểu sâu hơn thành quả và hoạt động tương lai của
công ty. Vai trò của đòn bẩy và tầm quan trọng của nó đối với phân tích tỷ suất sinh
lợi cũng được chúng tôi đề cập. Lồng ghép trong các phân tích là các ví dụ minh họa
của chúng tôi được chọn lọc từ các công ty trong thực tế.
Trang 2
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
I. CÁC THƯỚC ĐO ĐỂ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI
1. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
1.1Khái niệm
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI hay Return on Investment) là một thước đo dòng
tiền được tạo ra hoặc bị tổn thất do đầu tư. Nó xác định dòng tiền hoặc luồng thu nhập
từ đầu tư đến nhà đầu tư, liên quan đến số tiền đầu tư. Có thể là dưới hình thức là lợi


nhuận, tiền lãi, cổ tức, hoặc lãi vốn/lỗ vốn. Lãi vốn/lỗ vốn xảy ra khi giá trị thị trường
hoặc giá trị bán lại của đầu tư tăng hoặc giảm. Dòng tiền ở đây không bao gồm hoàn
vốn của vốn đã đầu tư.
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư có lẽ là thước đo đánh giá hiệu quả công ty một cách
phổ biến nhất. Thước đo này cho phép so sánh sự thánh công của các công ty trong
việc sử dụng vốn đầu tư và cũng cho phép đánh giá tỷ suất sinh lợi của công ty trong
mối tương quan với rủi ro đầu tư của chúng.
1.2Vai trò của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
 Đo lường hiệu quả quản lý
- Mức độ tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào kỹ năng, tài xoay sở, sự
khéo léo và động cơ thúc đẩy của ban quản lý.
- Tỷ suất này đặc biệt là khi tính toán trong khoảng thời gian một năm hoặc lâu hơn là
một thước đo thích hợp để đo lường hiệu quả của ban quản lý.
 Đo lường khả năng sinh lợi
- Chỉ tiêu này kết hợp cả báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán để đánh
giá khả năng sinh lợi. Tỷ số này cũng hữu ích trong phân tích tính thanh khoản của
công ty trong ngắn hạn.
 Chỉ tiêu dự báo thu nhập
- Tỷ số này liên kết một cách hiệu quả thu nhập quá khứ, hiện tại và tương lai với vốn
đầu tư. Tỷ số này nhận diện được các dự báo lạc quan hoặc bi quan thái quá liên quan
đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của các đối thủ cạnh tranh, đánh giá việc quản trị
các nguồn tài trợ khi các giá trị dự báo khác với kỳ vọng.
 Chỉ tiêu hoạch định và kiểm soát
Trang 3
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Tỷ số này đóng vai trò quan trọng trong quá trình lập kế hoạch, hoạch định ngân sách
vốn, định giá và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Tỷ số này bao gồm tỷ suất sinh
lợi lãi (lỗ) của tất cả các chi nhánh, bộ phận của công ty, nó còn có thể phản ánh tỷ
suất sinh lợi của từng dòng sản phẩm, từng dự án riêng lẻ và các thành phần khác. Từ
đó giúp nhà quản lý đưa ra những đánh giá và đề xuất các kế hoạch chiến lược cho

công ty.
1.3 Các thành phần của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư cơ bản được tính toán là:
- Lợi nhuận có thể là lãi ròng, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, … còn vốn đầu tư có thể
là tổng tài sản, vốn cổ phần thường,… Tùy thuộc vào mục tiêu phân tích mà ta có các
chỉ tiêu lợi nhuận, vốn đầu tư cụ thể. Lưu ý khi tính các chỉ tiêu trên chúng ta nên có
một số điều chỉnh cho phù hợp.
Trên là biểu đồ cho thấy cơ cấu vốn của Vinamilk nhóm tính toán từ BCTC
VNM hợp nhất đã kiểm toán 2013. Vốn đầu tư của VNM chủ yếu đến từ vốn
cổ phần và lợi nhuận sau thuế. Công ty không sử dụng vốn từ cổ phần ưu đãi
cũng như rất ích nợ dài hạn.
 Các điều chỉnh trong tổng tài sản
- Điều chỉnh tài sản phi hoạt động: như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
TSCĐ chờ thanh lý hoặc các tài sản trong tham gia vào hoạt động tạo ra thu nhập
trong kỳ. Việc điều chỉnh này nhằm tập trung phân tích vào các tài sản hoạt động và
tách biệt hoạt động kinh doanh khỏi các hoạt động tài chính của công ty. Việc điều
chỉnh này đặc biệt hữu ích khi phân tích các công ty có đầu tư đáng kể vào các tài sản
tài chính.
- Điều chỉnh tài sản vô hình: không nên loại trừ tài sản vô hình ra khỏi vố đầu tư vì
doanh nghiệp. Vì chúng đại diện cho các đầu tư có giá trị bất chấp bản chất vô hình.
Tài sản vô hình như thương hiệu, quyền phát minh sáng chế, giá trị đội ngũ lao động
đều góp phần mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trang 4
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Điều chỉnh khấu hao lũy kế: với mục tiêu tập trung vào thành quả hoạt động của toàn
công ty, tốt hơn là không cộng lùi khấu hao lũy kế vào vốn đầu tư. Điều này nhất quán
với lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao. Việc gia tăng tỷ suất sinh lợi do giảm tài
sản đã được khấu hao được bù trừ bởi việc mua lại các tài sản khấu hao mới. Các tài
sản mới này phải tạo ra được lợi nhuận. Chúng ta cũng phải nhận biết rằng thường thì
chi phí bảo trì và sửa chữa sẽ gia tăng theo tuổi của tài sản, có xu hướng bù trừ việc

giảm (nếu có) trong vốn đầu tư. Tuy nhiên vấn đề điều chỉnh khấu hao lũy kế hay
không vẫn chưa được thống nhất, trường phái ủng hộ điều chỉnh tranh luận rằng vì tài
sản cố định được duy trì trong điều kiện hoạt động cơ bản trong suốt đời sống hữu ích
của chúng, vì thế đánh giá trên tài sản ròng là không hợp lý. Họ cũng cho rằng nếu
khấu hao lũy kế không được cộng lùi, thì thu nhập cao có thể là do vốn đầu tư thấp
(do chưa cộng khấu hao). Do đó, ngay cả với các thu nhập ổn định, tỷ suất sinh lợi
trên vốn đầu tư sẽ tăng hoặc giảm mà không liên quan đến thành quả hoạt động của
công ty.
- Bên dưới và ví dụ minh họa được nhóm tổng hợp tính toán từ Bảng Cân đối kế toán
của công ty Vinamilk qua các năm từ 2009-2013.
Đvt: triệu đồng
Tổng tài sản của Vinamilk sau khi điều chỉnh tài sản phi hoạt động, khấu hao lũy
kế.
 Các điều chỉnh trong vốn cổ phần
- Giá trị thị trường thay cho giá trị sổ sách của vốn cổ phần: Thông thường khi tính
toán chỉ tiêu này chúng ta thưởng sử dụng giá trị sổ sách trên các BCTC hơn là giá trị
thị trường. Mặc dù vậy, giá trị thị trường của vốn cổ phần đôi khi lại phù hợp hơn cho
phân tích bởi vì có một số tài sản không được ghi nhận trong BCTC (chẳng hạn như
nhãn hiệu thương mại được phát triển trong nội bộ, danh tiếng, nguồn nhân lực,…).
Ngoài ra thu nhập được thể hiện trên BCTC đôi khi bị bỏ sót các khoản do các tiêu
chuẩn ghi nhận kế toán quá bảo thủ.
- Vốn đầu tư của nhà đầu tư thay cho vốn đầu tư của công ty: 2 chỉ tiêu này khác nhau
do không phải lúc nào nhà đầu tư cũng mua được cổ phiếu bằng mệnh giá. Do đó
trong một vài phân tích, các nhà phân tích dùng vốn đầu tư của nhà đầu tư thay thế
cho vốn đầu tư của công ty trong phân tích của mình.
 Các điều chỉnh trong thu nhập
Trang 5
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Thu nhập hay lợi nhuận sẽ điều chỉnh cho tương ứng với vốn đầu tư. Nếu vốn đầu tư
là tổng tài sản thì thu nhập ở đây sẽ là thu nhập trước lãi vay và cổ tức ưu đãi. Còn nếu

vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu thì ta sử dụng lãi ròng sau khi đã khấu trừ đi lãi vay và
cổ tức cổ phần ưu đãi.
- Trường hợp tổng tài sản là tài sản công ty mẹ và các công ty con thì lợi nhuận nên bao
gồm cả lợi nhuận công ty mẹ và lãi (lỗ) của công ty con khi tính tỷ suất sinh lợi trên
tài sản.
Chỉ tiêu Vốn đầu tư Chỉ tiêu Lợi nhuận
Tổng tài sản Lợi nhuận trước lãi vay và cổ tức
Tài sản công ty mẹ + tài sản cty con Lợi nhuận công ty mẹ + lãi (lỗ) cty con
hay lợi ích cổ công thiểu số.
Vốn cổ phần thường Lãi ròng sau thuế trừ chi trả cổ tức cổ
phần ưu đãi
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư phải phản ánh tất cả các chi phí hợp lý gồm cả thuế
thu nhập. Chúng ta phải ghi nhận rằng thuế thu nhập làm giảm thu nhập của công ty
nên ta phải tính đến thuế khi tính thu nhập, đặc biệt là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
của cổ đông. Phần sau của bài nghiên cứu chúng tôi sẽ chia tách tỷ suất sinh lợi trên
vốn đầu tư sao cho có một thành phần phản ánh tình trạng thuế của công ty.
II. TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TÀI SẢN (ROA)
1. Mục tiêu của việc phân tích ROA
- Đánh giá tài sản của doanh nghiệp có khả năng sinh lợi hay không.
- Khả năng sinh lợi có bền vững hay không, xu hướng biến động của ROA tăng lên hay
xấu đi. Xem xét ứng với giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
- Đánh giá khả năng sinh lợi tài sản của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
khác. Có hay không sự khác biệt ROA với đối thủ cạnh tranh cùng ngành từ đó định
vị thế của doanh nghiệp.
- Đánh giá năng lực quản trị của công ty.
2. Phương pháp phân tích ROA
2.1 Phương pháp so sánh, phân tích Dupont:
Trang 6
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
• Bước 1: Tính ROA qua các năm. Có thể phải thực hiện một số điều

chỉnh để có kết quả chính xác.
• Bước 2: Dùng phương pháp so sánh:
- So sánh giữa các năm  xu hướng biến động qua thời gian.
- So sánh với các đối thủ cùng ngành  thấy được sự khác biệt.
• Bước 3: Đưa ra nhận định, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến xu
hướng biến động, sự khác biệt so với các đối thủ. Cần sử dụng phương
pháp chia tách ROA.
• Bước 4: Đưa ra khuyến nghị, cảnh báo cho công ty.
i. Chia tách tỷ suất sinh lợi trên tài sản
Hay:
ROA được chia tách thành 2 thành phần:
• Lãi ròng/Doanh thu: gọi là tỷ suất sinh lợi trên doanh thu. Tỷ suất này đo
lường khả năng sinh lợi của công ty trên mức doanh số đạt được, hay nói
cách khác với mỗi đồng doanh số thì có thể tạo ra được bao nhiêu lợi
nhuận. Lãi ròng và doanh thu đều có thể lấy số liệu từ báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
• Doanh thu/Tài sản: được gọi là hiệu suất sử dụng tài sản, đo lường tính hiệu
quả trong việc tạo ra doanh thu từ tài sản nói chung mà không phân biệt đó
là tài sản ngắn hạn hay dài hạn. Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản
của công ty nói chung bao gồm cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn nhằm
giúp cho nhà quản trị nhìn thấy được hiệu quả đầu tư của công ty và hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn như thế nào. Tỷ suất sinh lời trên tài sản cho
biết mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Sơ đồ sau đây sẽ cho thấy một bức tranh toàn cảnh về các thành phần cấu thành
nên tỷ suất sinh lợi trên tài sản:
Trang 7
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Cấp độ thứ nhất là sự kết hợp tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử
dụng tài sản. Cấp độ thứ hai làm rõ các nhân tố quan trọng khác xác định tỷ suất sinh
lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản.

Với cách viết này, để tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản hay ROA, doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp thích hợp để nâng số vòng quay của tài sản và tỷ suất sinh lợi
trên doanh thu. Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân tích sẽ xác định ảnh hưởng
của từng nhân tố tới sự thay đổi tỷ suất sinh lợi của tài sản trong kỳ.
Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định, hai nhân tố này có quan hệ ngược
chiều nhau. Thông thường, để tăng số vòng quay của tài sản, thì doanh nghiệp phải
tăng doanh thu thuần, dẫn đến giảm giá bán và lợi nhuận giảm. Vì vậy, để tăng tỷ suất
sinh lợi của tài sản mà vẫn tăng được số vòng quay của tài sản và tỷ suất sinh lợi của
doanh thu, thì các nhà quản lý phải tiến hành nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, để cho lượng hàng hóa bán ra tăng (doanh thu tăng) mà
không phải giảm giá bán.
2.2 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản đo lường cường độ công ty sử dụng các tài sản.
Thước đo của việc sử dụng tài sản thích hợp nhất là doanh thu vì doanh thu rất cần
thiết để tạo ra lợi nhuận.
Trang 8
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Trong nhiều trường hợp chúng ta cần phải chia tách và đánh giá hiệu suất sử
dụng cho từng loại tài sản trong công ty. Các loại tài sản trong công ty gồm: Tiền mặt,
Khoản phải thu, Hàng tồn kho, Tài sản cố định, Nợ ngắn hạn.
 Doanh thu/Tiền mặt
Tiền mặt được công ty nắm giữ chủ yếu nhằm thực hiện các giao dịch hàng
ngày và dự trữ cho khả năng thanh khoản chống lại sự mất cân đối trong dòng tiền vào
và ra. Nếu số vòng quay tiền mặt quá cao có thể do thiếu hụt tiền mặt, đây là dấu hiệu
khủng hoảng tính thanh khoản nếu một công ty không có sẵn nguồn tiền mặt. Nếu số
vòng quay tiền mặt thấp có thể là dấu hiệu thặng dư tiền mặt. Tiền mặt tích lũy cho
các mục đích đặc biệt thường tạo ra một sự sụt giảm tạm thời trong số vòng quay tiền
mặt.
 Doanh thu/Khoản phải thu
Mức độ các khoản phải thu là một hàm theo doanh thu. Nếu vòng quay các

khoản phải thu thấp có thể do việc mở rộng quá mức tín dụng, khả năng không chi trả
của khách hàng hoặc do công tác thu nợ tồi. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao
ngụ ý về một chính sách tín dụng thắt chặt, hoặc không có khả năng mở rộng tín dụng
cho khách hàng. Vòng quay các khoản phải thu thường liên quan đến việc đánh đổi
giữa gia tăng doanh thu và tích lũy vốn dưới dạng các khoản phải thu.
 Doanh thu/Hàng tồn kho
Muốn duy trì doanh thu cần phải có hàng tồn kho. Mối quan hệ giữa doanh thu
và hàng tồn kho thay đổi tùy theo ngành nghề. Nếu vòng quay hàng tồn kho thấp
thường cho thấy dự trữ hàng tồn kho nhiều quá mức, luân chuyển chậm hoặc hàng tồn
kho lỗi thời. Các điều kiện tạm thời như đình trệ sản xuất có thể tạo ra số vòng quay
hàng tồn kho thấp. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao hàm ý đầu tư thấp trong hàng tồn
kho, đe dọa mối quan hệ với khách hàng và doanh số tương lai. Vòng quay hàng tồn
kho liên quan đến việc đánh đổi giữa nguồn vốn tích lũy trong hàng tồn kho và khả
năng mất đi khách hàng và doanh thu tương lai.
 Doanh thu/Tài sản cố định
Trang 9
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Mối quan hệ giữa doanh thu và tài sản cố định là mối quan hệ dài hạn, bị tác
động bởi các điều kiện như công suất cao quá mức, nhà xưởng không đủ, thiết bị lạc
hậu, thay đổi trong nhu cầu… Một số điểm cần lưu ý khi phân tích: tài sản cố định
không phải tăng dần dần mà một lần tăng là tăng nhiều; thiết bị và phương tiện đi thuê
thường không xuất hiện trong bảng cân đối kế toán, có thể làm sai lệch hiệu suất này.
 Doanh thu/Nợ ngắn hạn
Mối quan hệ giữa doanh thu và nợ tín dụng thương mại ngắn hạn là có thể dự
đoán được. Nợ thương mại ngắn hạn tùy thuộc vào doanh thu của công ty, không tốn
chi phí và giảm được tiền vốn bỏ vào vốn luân chuyển.
 VÍ DỤ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
ROA Vinamilk và một số công ty cùng ngành giai đoạn 2011-2013:
ROA 2011 2012 2013
VNM CTCP Sữa Việt Nam 32.01 32.99 30.7

MSN CTCP Tập Đoàn Masan 7.21 3.49 1.06
KDC CTCP Kinh Đô 5.04 6.25 8.31
VCF CTCP Vinacafé Biên
Hòa
27.29 30.57 18.96
Năm 2013, ROA của Vinamilk có giảm nhẹ so với năm 2011 và 2012. Nguyên
nhân được công ty đưa ra là do chi phí nguyên vật liệu tăng cao, đồng thời công ty
tăng cường thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng, triển khai hoạt động giới thiệu
sản phẩm mới đến người tiêu dùng. Tuy nhiên, ROA của Vinamilk là vượt trội so với
các đối thủ cùng ngành, và khá ổn định qua các năm.
- Phân tách ROA của Vinamilk năm 2011-2013
TSSL trên doanh thu (%) 2011 2012 2013
VNM 19.5 21.91 21.11
MSN 35.37 18.89 10.95
KDC 6.56 8.34 10.81
VCF 13.31 14.1 11.33
Hiệu suất sử dụng tài sản 2011 2012 2013
Trang 10
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
VNM 164% 151% 145%
MSN 26% 29% 28%
KDC 78% 76% 77%
VCF 205% 217% 167%
Cả tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản của Vinamilk đều
ở mức khá ổn định so với các công ty cùng ngành. Cho thấy sự ổn định trong quản lý
chi phí, hiệu suất hoạt động của Vinamilk.
- Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
Doanh thu/Tiền mặt 2011 2012 2013
VNM
13.66 23.75 7.16

MSN
2.12 1.96 0.98
KDC
2.54 5.05 4.62
VCF
4.40 8.93 4.58
Vinamilk có mức doanh thu/tiền mặt cao hơn hẳn các công ty cùng ngành trong
các năm 2011 và 2012. Chứng tỏ công ty chỉ giữ tiền mặt ở mức rất thấp. Nhưng vào
năm 2013 thì tỷ số này chỉ cao hơn một chút so với các công ty cùng ngành. Cho thấy
công ty đang đề phòng cho nguy cơ khan hiếm tiền mặt trong tương lai.
Vòng quay phải thu khách hàng 2011 2012 2013
VNM
24.99 22.02 19.56
MSN
54.76 65.98 50.53
KDC
23.1 22.38 24.69
VCF
14.4 27.06 53.16
Vinamilk giữ vòng quay khoản phải thu ở mức thấp so với các công ty cùng
ngành. Ngoài ra, chỉ tiêu này giảm nhẹ qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã
dựa vào tiềm lực của mình để áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng đối với khách
hàng. Tuy nhiên, Vinamilk cần chú ý không được để xảy ra việc nới lỏng quá mức, sẽ
gây ra những khoản nợ xấu cho công ty.
Vòng quay hàng tồn kho 2011 2012 2013
VNM
5.35 5.18 5.91
Trang 11
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
MSN

8.85 10.5 8.5
KDC
6.18 6.76 8.33
VCF
5.32 6.28 8.06
Vinamilk giữ hàng tồn kho ở mức độ cao hơn so với các công ty cùng ngành.
Do nguyên liệu chiếm trên 60% giá vốn hàng bán, trong đó phần lớn là nguyên liệu
nhập khẩu. Vì thế, công ty có xu hướng tồn trữ nhiều nguyên liệu để sản xuất thêm
vào cuối năm. Và cũng để dự phòng biến động giá nguyên liệu và ảnh hưởng xấu của
sự biến động này đến doanh thu.
Vòng quay tài sản cố định 2011 2012 2013
VNM
5.1 4.06 3.65
MSN
0.72 0.72 0.58
KDC
3.59 2.97 3.23
VCF
29.26 7.33 4.1
Ngoại trừ năm 2011 cao bất thường của VCF, Vinamilk cũng như các công ty
cùng ngành có tỷ lệ vòng quay tài sản cố định rất ổn định. Ngoại trừ MSN, thì 3 công
ty còn lại có mức vòng quay tương đương nhau. Đặc biệt là vào năm phân tích 2013.
Doanh thu/Nợ ngắn hạn 2011 2012 2013
VNM
10.3 8.57 9.38
MSN
9.23 8.85 7.25
KDC
9.44 8.81 9.26
VCF

22.56 27.24 17.73
Ngoại trừ VCF, các công ty còn lại có mức doanh thu/nợ ngắn hạn xấp xỉ nhau.
Cho thấy mức độ giống nhau trong sử dụng nợ tín dụng thương mại giữa các công ty.
III. TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN CỔ PHẦN (ROE)
1. Mục tiêu của phân tích ROE:
- Đánh giá vốn chủ sở hữu có khả năng sinh lợi không, bền vững không.
- Xu hướng biến động theo thời gian đối với ROE của công ty để thấy được khả
năng sinh lợi dài hạn như thế nào, bền vững không.
Trang 12
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Có hay không sự khác biệt giữa ROE của công ty với đối thủ cạnh tranh trong
cùng ngành, từ đó cho thấy vị trí của công ty trong cùng ngành.
- Đánh giá nguyên nhân dẫn đến xu hướng biến động ROE qua các năm, cũng
như sự khác biệt giữa ROE công ty với đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Phải cho
thấy ROE do nội lực của công ty hay do sử dụng chiến lược tài chính mang lại
(như sử dụng đòn bẩy, mua lại cổ phiếu, …).
- Ngoài ra, người phân tích còn phải đánh giá được năng lực quản trị của doanh
nghiệp, đánh giá tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần của công ty.
Ngoài ra, phân tích ROE còn mang lại nhiều ứng dụng như:
- Phân tích ROE để nhà đầu tư đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai
thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa từ đó có thể đánh giá công ty này
có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
• ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản
vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận
tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
• ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì chúng ta phải đánh giá xem công ty
đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường
chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương
lai hay không.
- Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư theo chuỗi thời gian để đánh giá được

thành quả của công ty. Nếu ROE giảm chúng ta cần nhận diện các thành phần có
liên quan đến việc sụt giảm này để đánh giá tốt hơn thành quả của công ty trong
quá khứ và tương lai từ đó có thể đánh giá tốt hơn các lĩnh vực cải tiến tìm ẩn
lớn nhất trong ROE và khả năng một công ty có thể thành công khi theo đuổi
chiến lược này.
- Phân tích ROE đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng
lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu
cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của
công ty nào.
- Phân tích ROE đánh giá các công ty trong cùng một ngành nghề để ra quyết định
lựa chọn đầu tư một trong số các công ty có cùng ngành nghề đó.
Trang 13
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
2. Phương pháp và nội dung phân tích:
2.1 Phương pháp so sánh, chia tách:
• Bước 1: Tính ROE qua các năm. Có thể phải thực hiện một số điều
chỉnh để có kết quả chính xác.
• Bước 2: Dùng phương pháp so sánh:
- So sánh giữa các năm  xu hướng biến động qua thời gian.
- So sánh với các đối thủ cùng ngành  thấy được sự khác biệt.
• Bước 3: Đưa ra nhận định, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến xu
hướng biến động, sự khác biệt so với các đối thủ. Cần sử dụng phương
pháp chia tách ROE.
• Bước 4: Đưa ra khuyến nghị, cảnh báo cho công ty.
2.2 Công thức tính
Tỷ suất sinh lợi trên Vốn cổ phần được được tính toán theo công thức sau:
ROE = Lơị nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE= Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần* Doanh thu thuần/ Tổng TS bình
quân* Tổng TS bình quân/ Vốn chủ sở hữu bình quân.
Các điều chỉnh

Vì cổ phần ưu đãi nhận tỷ suất sinh lời cố định nên chúng ta loại trừ chúng ra
khỏi tính toán vốn cổ phần nên khi phân tích ROE có nghĩa phân tích tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần thường ROCE. Khi phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
thường thì ta phải thực hiện một số diều chỉnh:
Điều chỉnh vốn cổ phần: Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cổ phần thường
va vốn cổ phần ưu đãi (nếu có). Mà vốn cổ phần ưu đãi được nhận một tỷ suất sinh lợi
cố định dù kết quả kinh doanh có như thế nào đi chăng nữa, vì vậy khi tính toán tỷ
suất sinh lợi trên vốn cổ phần chúng ta loại trừ cổ phần ưu đãi trong tính toán.
Trang 14
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Điều chỉnh lợi nhuận ròng: Chỉ tiêu lãi ròng được lấy từ báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên bao cáo kết quả hoạt động sản suất kinh
doanh chỉ tiêu lãi ròng (phần lãi sau khi đã trừ đi chi phí lãi vay bà thuế thu nhập
doanh nghiệp) Tuy nhiên phần lãi này bao gồm lãi trong cổ phần thường và cả cổ
phần ưu đãi. Vì vậy trước khi phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường thì
chúng ta phải trừ đi cổ tức cổ phần ưu đãi.
2.3 Nôị dung phân tích ROCE
Đối với các công ty có huy động cổ phiếu ưu đãi, do cổ phần ưu đãi đã được
hưởng lãi suất cố định (cổ tức ưu đãi), chỉ có cổ đông mới là người gánh chụi rủi ro
hoặc người hưởng lợi nhuận cuối cùng. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phải
được xác định trên cơ sở suất sinh lời trên vốn cổ phần thường.
ROCE không bao gồm các tài sản được tài trợ bằng vốn vay hoặc bằng cổ phần
ưu đãi.ROCE có tầm quan trọng đặc biệt đối với cổ đông thường. Mối quan hệ giữa
ROCE và ROA cho thấy mức độ thành công của một công ty khi sử dụng đòn bẩy tài
chính.
Chi tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng của cổ đông thường để tạo ra lợi nhuận
cho họ. ROCE chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty,
đồng thời chụi tác động của cơ cấu nguồn vốn mà công ty đó huy động bao gồm nợ và
cổ phân ưu đãi (đòn bảy tài chính)
Như đã biết:

ROCE=(Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức cổ phần ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường
bình quân.
Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ROCE của một công ty, bao gồm xu
hướng theo thời gian và kết quả hoạt động so với các đối thủ cạnh tranh, các nhà phân
tích thường “phân tích thành phần” của ROCE thành một tích số của một chuỗi các tỷ
số. Mỗi tỷ số thành phần đều có ý nghĩa riêng, và quá trình này nhằm tập trung sự chú
ý của nhà phân tích vào các yếu tố riêng biệt ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Kiểu
phân tích thành phần ROCE này được gọi là phân tích DuPont:
ROCE = [(Tỷ suất sinh lợi EBIT trên doanh thu x hiệu suất sử dụng tài sản) –
Trang 15
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Gánh nặng lãi vay] x đòn bẫy x tỷ lệ giữ lại thuế.
Với EBIT = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay + Thuế
Chia tách chi tiết ROCE cho công ty Vinamilk và các công ty cùng ngành
Trong phần này, Vinamilk được so sánh với một số công ty cùng ngành (ngành
thực phẩm). Tiêu chí lựa chọn các công ty cùng ngành là dựa vào quy mô so với
Vinamilk. Nhóm lựa chọn công ty mía đường Lam Sơn, công ty mía đường Bourbon
và công ty sữa Hà Nội Milk.
ROA 2010 2011 2012 2013
VN
M
37.47
%
32.01
%
33.00
%
30.70
%
ROA 2011 2012 2013

VNM 32.01% 33.00% 30.70%
LSS 24.26% 5.66% 4.80%
SBT 28.04% 17.60% 10.95%
HNM 2.85% 3.76% 4.02%
Bảng: ROA của Vinamilk và một số công ty trong ngành
Nhìn chung, trong giai đoạn 2010-2013, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
của công ty cổ phần sữa Vinamilk ở mức khá cao so với các công ty cùng ngành.
TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN DOANH THU 2011 2012 2013
Trang 16
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
VNM 0.20 0.22 0.21
LSS 0.22 0.15 0.06
SBT 0.28 0.19 0.14
HNK 0.02 0.04 0.04
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN 2011 2012 2013
VNM 1.64 1.51 1.45
LSS 1.11 0.37 0.76
SBT 1.02 0.92 0.81
HNK 1.27 1.05 1.08
Bảng: Chia tách ROA cho Vinamilk và một số công ty trong ngành
Việc chia tách ROA giúp cho chúng ta biết nhân tố nào tác động đến tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản. Qua 2 bảng trên trong giai đoạn 2011-2013, tỷ suất sinh lợi
trên doanh thu của vinamilk được duy trì khá tốt và trên mức cao hầu hết so với các
công ty khác cùng ngành. Không những thế, chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản của
Vinamilk cũng là một sự khác biệt lớn.
Trang 17
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
ROC
E
2010

2011 2012 2013
VNM 49,53% 41.27% 41.61% 39.55%
ROCE 2011 2012 2013
VNM 41.27% 41.61% 39.55%
LSS 32.11% 2.72% 3.18%
SBT 30.86% 21.21% 13.52%
HNM 1.19% 0.92% 2.28%
Bảng: ROCE của vinamilk và một số công ty trong ngành
Ngoài chỉ số ROA, chỉ số tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE) của
Vinamilk trong giai đoạn 2011-2013 mặc dù có giảm, tuy nhiên vẫn rất tốt khi so với
các công ty cùng ngành.
VNM 2011 2012 2013
EBIT/DTT 0.23 0.26 0.26
DTT/TTSbq 1.64 1.51 1.45
LAI VAY/TSbq 0.00 0.00 0.00
Trang 18
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
TTSbq/VCSHbq 1.29 1.26 1.29
LNST/LNTT 0.85 0.84 0.82
ROCE 41.27% 41.61% 39.55%
Bảng: Phân tách chi tiết ROCE
Các chỉ tiêu phân tích của ROCE Vinamilk cho chúng ta thấy sự ổn định của
những chỉ tiêu này.
 Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu.
Đòn bẩy tài chính thể hiện cơ cấu nguồn vốn mà công ty sử dụng để tài trợ cho
tài sản. Đòn bẩy tài chính được thể hiện bằng nhiều khác nhau, tuỳ trường hợp cụ thể.
Chỉ tiêu này cho thấy tổng vốn công ty đang sử dụng cho quá trình kinh doanh bằng
bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu.
• Các doanh nghiệp có tỷ lệ hoàn vốn ROI thấp sẽ ít bị lỗ nếu có tỷ suất sinh lợi

thấp
• Các doanh nghiệp có tỷ lệ hoàn vốn cao sẽ có cơ họi gia tăng lợi nhuận dành
cho chủ sở hữu rất nhanh nếu có tỷ số nợ cao
Tuy nhiên, sự gia tăng lợi nhuận sau thuế là điều mong muốn của các chủ sở
hữu, nhưng ngược lại họ lại không thích rủi ro quá cao. Vì vậy, khi thông thường các
quyết định tài chính phải dựa vào sự cân bằng giữa hai yếu tố: lợi nhuận và rủi ro.
Về phía các chủ nợ: các chủ nợ thích một ưa thích các doanh nghiệp có một tỷ
số nợ vủa phải, tỷ số nợ càng thấp món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp
doanh nghiệp phá sản. Tỷ số nợ quá cao sẽ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ
sở hữu. họ có thể đưa ra quyết định kinh doanh liều lĩnh như đầu cơ, kinh doanh trái
Trang 19
Chương 11: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
phép có thể tạo ra khả năng sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại thì mất mát của họ cũng
rất ít vì sự đóng gớp vốn đầu tư của họ quá nhỏ.
Để duy trì sự cân bằng của lợi nhuận và rủi ro, những ngành có rủi ro hoạt
động cao thường chỉ cho phép các chủ sở hữu lựa chọn tỷ lệ nợ thấp và ngược lại.
Những ngành có rủi ro kinh doanh thấp có thể có đòn bảy tài chính cao hơn.
Như vậy qua triển khai chỉ tiêu ROCE chúng ta thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu đã diều chỉnh, Hiệu suất
sử dụng tài sản và đòn bẩy có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia
tăng RCOE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu
và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng
tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một
cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn
có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh chứng cho điều này là giả sử bạn có
một cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bạn bán đồ ăn sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình
dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê. Như vậy với cùng một tài sản là
cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời

gian thích hợp.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận
trên tổng tài sản cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Trang 20

×