Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

phân tích dòng tiền & ứng dụng phân tích dòng tiền công ty vinamilk giai đoạn 2009-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.78 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
0o0
BỘ MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Bài thuyết trình:
PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN & ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN CÔNG TY
VINAMILK GIAI ĐOẠN 2009-2013
GVHD : TS Nguyễn Thị Uyên Uyên
NHÓM : 2 & 9
LỚP : Cao học Đêm 3 – K22
TP.HCM, tháng 04 năm 2014
MỤC LỤC

I. CÁC THƯỚC ĐO VÀ TỶ SỐ CHUYÊN BIỆT DÙNG TRONG PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN 4
1. Các thước đo trong phân ch dòng ền: 4

!"#$%
2. Các tỷ số chuyên biệt dùng trong phân ch dòng ền: 6
!&'()*+)#,
!!&'( /01*23
!!&'(#4500/$56$73
!8&'(#"#54$5$753
! -'()*+9:);<:)=->#$;7?
!%&'()*+):)=#0@A;<-.B#.CD
!,-'()*+):)=-E;@;<$F.;@G
II. MỤC TIÊU – Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN 12
4. Phương pháp và nội dung phân ch dòng ền 15
III. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 17
1. Phân ch khác biệt trong lợi nhuận sau thuế và dòng ền từ hoạt động kinh doanh, dòng ền thuần cuối kỳ.17


2. Phân ch dòng ền thô và các chiến lược đánh đổi của Vinamilk 18
!HI9#?
!!-.J$1E-K.D
3. Phân ch cơ cấu dòng ền qua các năm: 22
84:.#!8
24
8!4/01!
880L4<.E!%
DỰA VÀO ĐỒ THỊ TA THẤY NĂM 2012, TỶ SỐ LÃI RÒNG/ TỔNG DÒNG TIỀN THUẦN
THẤP NHẤT DO DÒNG TIỀN THUẦN ÂM. LÃI RÒNG THÌ LIÊN TỤC TĂNG QUA CÁC NĂM,
NHƯNG DÒNG TIỀN THUẦN THÌ LÚC TĂNG LÚC GIẢM 47
KẾT LUẬN 48

TUY NHIÊN, VỚI VIỆC GIẢM CÁC KHOẢN PHẢI THU NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY CHO THẤY
VINAMILK ĐÃ TỪ BỎ CHIẾN LƯỢC BÁN HÀNG TRẢ CHẬM VÀ ĐIỀU NÀY CÓ THỂ KHIẾN
DOANH NGHIỆP GẶP KHÓ KHĂN TRONG NGẮN HẠN. MẶT KHÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
VÀO LĨNH VỰC MỚI VỚI SẢN PHẨM SỮA NƯỚC, CÓ THỂ XEM VINAMILK VÀ
FRIESLANDCAMPINA VN NHƯ NHỮNG CÔNG TY TIÊN PHONG TRONG LĨNH VỰC MỚI
NÀY CÓ THỂ SẼ GẶP KHÓ KHĂN, BÊN CẠNH ĐÓ SẢN PHẨM TRUYỀN THỐNG CỦA
VINAMILK CŨNG GẶP NHIỀU KHÓ KHĂN KHI CÁC ĐỐI THỦ NGOẠI ĐANG CẠNH TRANH
RẤT GAY GẮT TRÊN THỊ TRƯỜNG VỚI NHỮNG SẢN PHẨM MỚI 48
!
LỜI MỞ ĐẦU

Dòng tiền ròng hoặc đơn giản hơn ta gọi là dòng tiền, là dòng tiền vào trừ cho
dòng tiền ra tại thời điểm hiện tại. Phân tích dòng tiền là phân tích dòng tiền vào và dòng
tiền ra trong một thời kỳ nhất định và là một trong những thước đo quan trọng khi phân
tích tài chính của một doanh nghiệp. Phương pháp đo lường dòng tiền ghi nhận dòng tiền
vào khi doanh nghiệp nhận được tiền nhưng không nhất thiết đó là thu nhập và ghi nhận
dòng tiền ra khi doanh nghiệp chi tiền nhưng không nhất thiết đó là chi phí. Báo cáo lưu

chuyển tiền tệ cho thấy dòng tiền được tính từ hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp đó là
hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ. Thông qua dòng tiền có thể giúp chúng ta đánh
giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khả năng chi trả cổ tức, gia tăng năng lực sản xuất
và tăng nguồn tài trợ.
Trong bài nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào ba phần :
- Phần I: Các thước đo và tỷ số chuyên biệt dùng trong phân tích dòng tiền.
- Phần II: Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích dòng tiền.
- Phần III: Ứng dụng phân tích dòng tiền Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam –
Vinamilk giai đoạn 2009 – 2013.
8
I. CÁC THƯỚC ĐO VÀ TỶ SỐ CHUYÊN BIỆT DÙNG TRONG PHÂN TÍCH
DÒNG TIỀN
1. Các thước đo trong phân tích dòng tiền:
1.1 Dòng tiền hoat động ( Dòng tiền thô – Operating cash flow - OCF):
Khi một nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán viên được phép lựa chọn các phương
thức kế toán khác nhau nên sẽ có những tác động khác nhau đến thu nhập của doanh
nghiệp. Do đó các nhà phân tích sử dụng một thước đo thay thế cho thu nhập ròng để
đánh giá về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp – dòng tiền thô. Đây là công cụ phân
tích hữu ích có thể cho chúng ta biết được sự thích hợp và nhận dạng các hạn chế của
doanh nghiệp.
- Khái niệm về dòng tiền thô:
Dòng tiền thô = Thu nhập ròng + (Khấu hao + Chi phí trừ dần)
Tương đương:
Dòng tiền thô = Dòng tiền thuần sau thuế của HĐKD + Các chi phí không bằng tiền
mặt (điển hình là khấu hao và chi phí trích trước phân bổ)
Ưu điểm: thước đo này giúp tránh các chênh lệch phát sinh từ các phương pháp kế
toán khác nhau và sự không nhất quán trong đánh giá về đời sống hữu ích (thời
gian khấu hao).
Hạn chế: thước đo này không cho thấy được thành phần cấu tạo nên dòng tiền
cũng như không thay thế được chỉ tiêu “Thu nhập ròng” khi tính toán tỷ suất sinh

lợi trên tài sản.
Ví dụ : Giả định 2 công ty (A & B) mỗi công ty đầu tư $100.000 để mua máy móc
thiết bị tạo ra dòng tiền trước khấu hao $90.000 mỗi năm. Giả định một đời sống hữu ích
5 năm và không có giá trị thanh lý, Công ty A khấu hao theo đường thẳng; Công ty B
khấu hao theo tổng số năm.

Năm Lãi ròng
trước khấu
hao
Công ty A Công ty B
Khấu hao Lãi ròng Khấu hao Lãi ròng
1 90.000 20.000 70.000 40.000 50.000
2 90.000 20.000 70.000 24.000 66.000
3 90.000 20.000 70.000 14.400 75.600
4 90.000 20.000 70.000 10.800 79.200
5 90.000 20.000 70.000 10.800 79.200
Tổng cộng 450.000 100.000 350.000 100.000 350.000
Nhận xét: Có sự khác biệt giữa thu nhập sau khấu hao hàng năm giữa 2 công ty.
Sự khác biệt này xuất hiện là do ảnh hưởng của việc lựa chọn phương pháp khấu hao.
Thực tế thì dòng tiền thô (thu nhập trước khấu hao) đối với 2 công ty này giống hệt nhau
do đó hiệu quả hoạt động của hai công ty là tương đồng.
1.2 Dòng tiền tự do (Free Cash Flow - FCF):
Dòng tiền tự do cũng là một trong những công cụ hữu ích trong phân tích dòng
tiền. Việc đánh giá dòng tiền tự do (FCF) cho nhà đầu tư một cách đánh giá toàn diện
hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là dòng tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp
sau những chi tiêu vốn để duy trì khả năng sản xuất bình thường và chi trả cổ tức cho các
nhà đầu tư, là dòng tiền phản ánh khả năng linh hoạt tài chính, khả năng đáp ứng mở rộng
đầu tư mới, hay những thay đổi đột xuất trong doanh nghiệp Dòng tiền này càng cao thì
khả năng linh hoạt trong tài chính càng cao.
Dòng tiền tự do = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – Chi tiêu vốn ròng cần thiết

để duy trì HĐ SXKD – Chi cổ tức
Ưu điểm: thước đo này loại bỏ được những ảnh hưởng của việc sử dụng những
hình thức kế toán khác nhau trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh
nghiệp.
Hạn chế: do tồn tại nhiều khái niệm về chi tiêu vốn nên có thể phát sinh nhiều kết
quả đánh giá về FCF khác nhau. Để khắc phục hạn chế này cần thiết phải giải
thích rõ quan điểm về Chi tiêu vốn (Capital Expenditure) khi tính toán dòng tiền
tự do.
Hai phương pháp xác định dòng tiền tự do:
- Dòng tiền tự do của công ty (Free Cash Flow For The Firm - FCFF):
%
Dòng tiền tự do của công ty = EBIT (1-t) + Chi phí khấu hao – Chi tiêu vốn –
Tăng/giảm trong vốn luân chuyển – Sự thay đổi trong tài sản khác
Ý nghĩa: Dòng tiền do hoạt động công ty tạo ra và sẵn sàng chi trả cho cả các nhà cung
cấp vốn cho công ty và cổ đông của công ty.
- Dòng tiền tự do vốn cổ phần (Free Cash Flow To Equity - FCFE):
Dòng tiền tự do vốn cổ phần = Thu nhập ròng + Chi phí khấu hao – Vốn đầu tư vào
TSCĐ – Chênh lệch trong trong vốn lưu động + Các khoản nợ mới – Các khoản trả
nợ gốc.
Ý nghĩa: Xác định dòng tiền này cho ta biết được dòng tiền của cổ đông sau khi đã thanh
toán các khoản nợ cho người cung cấp vốn và các chi tiêu vốn cần thiết để đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng của công ty.
2. Các tỷ số chuyên biệt dùng trong phân tích dòng tiền:
2.1 Tỷ số đảm bảo dòng tiền:
Tỉ số đảm bảo dòng tiền là một thước đo khả năng tạo ra một lượng tiền mặt đủ để
thỏa mãn nhu cầu chi tiêu vốn, mua sắm hàng tồn kho, và chia cổ tức tiền mặt. Để có thể
loại trừ các tác động ngẫu nhiên và theo chu kỳ, tỷ số này thường được tính theo công
thức tổng 3 năm như sau:
 Một số lưu ý khi tính toán chỉ số này:
- Chỉ tính phần tăng thêm hàng tồn kho;

- Bỏ qua khoản đầu tư vào các khoản mục vốn lưu chuyển khác (Ví dụ Khoản phải
thu vì nó thường được tài trợ bằng tín dụng ngắn hạn – phải trả).
 Đánh giá tỷ số:
- Tỷ số đảm bảo dòng tiền ≥ 1: cho thấy doanh nghiệp có khả năng trang trải tiền
mặt mà không cần nguồn tài trợ từ bên ngoài;
,
- Tỷ số đảm bảo dòng tiền < 1: cho thấy nguồn tiền nội bộ không đủ để duy trì cổ
tức và mức độ tăng trưởng như hiện nay.
2.2 Tỷ số tái đầu tư tiền mặt:
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt là một thước đo tỉ lệ phần trăm đầu tư vào tài sản đại diện
cho tiền mặt hoạt động được giữ lại và tái đầu tư trong doanh nghiệp cho cả việc thay thế
và tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh. Tỷ số này được tính như sau:
 Đánh giá tỷ số: 7% ≤ Tỷ số tái đầu tư tiền mặt ≤ 11%: Được đánh giá tốt.
2.2 Tỷ số dòng tiền hoạt động/ Doanh thu thuần (Operating Cash Flow/ Sales
Ratio):
Tỷ số này cho biết tỷ lệ tiền mặt thu về trên một đồng doanh thu thuần, cho phép
đánh giá việc doanh nghiệp bán hàng thu được tiền về là cao hay thấp. Từ đó, cho thấy
được sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, về khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
 Đánh giá tỷ số: Tỷ số này càng cao càng tốt. Đối với các công ty đã phát triển ổn
định thì tỷ lệ này thông thường > 25%.
2.3 Tỷ số dòng tiền tự do/ Dòng tiền hoạt động (Free Cash Flow/ Operating Cash
Flow Ratio – FCF/OCF):
Tỷ số dòng tiền tự do/ dòng tiền hoạt động cho biết mối quan hệ giữa hai dòng tiền
này, thể hiện tỷ trọng còn lại của dòng tiền hoạt động khi đã dùng cho việc chi tiêu vốn.
 Đánh giá tỷ số: Tỷ số này càng cao thể hiện sức mạnh doanh nghiệp càng lớn.
3
2.4 Các tỷ số đảm bao tính thanh khoản và khả năng thanh toán của dòng tiền
(Cash Flow Coverage Ratios):
Các tỷ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và chi phí hoạt
động của doanh nghiệp từ dòng tiền hoạt động.

a. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hay tỷ số dòng tiền hoạt
động – Operating Cash Flow - OCF):
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ từ dòng tiền hoạt động của
doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao.
b. Tỷ số đảm bảo dòng vốn (Funds flow coverage ratio – FFC):
Tỷ số này thể hiện khả năng chi trả các khoản chi tiêu bắt buộc như lãi vay, nợ và
cổ tức ưu đãi.
EBITDA: Lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao và chi phí trừ dần.
c. Tỷ số đảm bảo lãi vay (Cash Interest Coverage Ratio – CIC):
Tỷ số này tương đương tỷ số khả năng trả lãi vay, nhưng hữu ích hơn vì lãi vay
phải được thanh toán bằng tiền, chứ không phải thu nhập được tính bằng phương pháp kế
toán phát sinh.
d. Tỷ số đảm bảo nợ vay ngắn hạn (Cash Current Debt Coverage Ratio – CDC):
?
Nợ vay ngắn hạn không nhất thiết là toàn bộ nơ vay ngắn hạn, mà chỉ là nợ vay có
kỳ đáo hạn trong vòng 1 năm.
Tỷ số này thể hiện khả năng chi trả các khoản vay ngắn hạn, và ít nhất phải bằng
1.
e. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán cổ tức tiền mặt:
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu trả cổ tức bằng tiền mặt từ dòng
tiền hoạt động của doanh nghiệp.
f. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán chi tiêu vốn và cổ tức tiền mặt:
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu chi tiêu vốn và trả cổ tức tiền
mặt từ dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
2.5 Tỷ số đảm bảo khả năng duy trì và phát triển doanh nghiệp:
a. Tỷ số dòng tiền hoạt động trên chi tiêu vốn (Operating Cash to Capital
Expenditures Ratio – OC/CE):
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu đầu tư từ dòng tiền hoạt động
của doanh nghiệp.

D
Tỷ số này càng lớn cho thấy khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng cao, dồi dào
tiền mặt cho việc mở rộng hoạt động sản xuất và ít phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
b. Tỷ số dòng tiền hoạt động trên tổng nợ (Operating Cash to Total Debt Ratio –
OC/TD):
Tỷ số này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp và càng cao càng tốt.
2.6 Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay và lãi vay:
Một số chỉ số tài chính phân tích khả năng trả lãi và trả nợ vay, xem xét những chỉ
số này để nhận thấy được mức độ thanh toán nợ vay và khả năng đảm bảo trả lãi vay và
nợ gốc khi đến hạn.
a. Tỷ số khả năng trả lãi vay
Tỷ số này đo lường khả năng trả lãi vay từ dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
b. Tỷ số khả năng trả nợ và lãi vay:
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu lãi vay, nợ dài hạn đến hạn trả,
cổ tức từ dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
G
c. Tỷ số thanh toán tài chính:
Tỷ số thanh toán tài chính thể hiện khả năng thanh toán nợ vay (nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn đến hạn trả) và chi phí lãi vay từ dòng tiền hoạt động kinh doanh.
d. Số năm thanh toán nợ:
Số năm thanh toán nợ = Tổng nợ phải trả lãi/ Dòng tiền thuần HĐKD
Tỷ số này thể hiện số năm thanh toán nợ, khi doanh nghiệp dùng dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh để chi trả nợ, tức là với dòng tiền hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
sẽ mất bao nhiêu thời gian để thanh toán tổng nợ phải trả lãi.
e. Số năm thanh toán nợ dài hạn
Số năm thanh toán nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn phải trả lãi/ Dòng tiền thuần HĐKD
Tỷ số thể hiện doanh nghiệp sẽ mất bao nhiêu năm khi dùng dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh để thanh toán hết tổng nợ dài hạn phải trả lãi.

II. MỤC TIÊU – Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN

1. Sự cần thiết của phân tích dòng tiền
Dòng tiền là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà một công ty nhận được
hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự án nhất định.
Việc tính toán dòng tiền có thể được sử dụng vào các mục đích:
 Đánh giá tình trạng kinh doanh của một doanh nghiệp hay một dự án.
 Đánh giá khả năng thanh khoản, bởi vì có lãi không có nghĩa là có khả năng thanh
khoản tốt. Một công ty làm ăn có lãi nhưng thiếu tiền mặt thì hoàn toàn có thể phá
sản.
 Tính toán tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Rate of Return - ROR). Các dòng doanh thu và
chi phí được sử dụng như đầu vào cho các mô hình phân tích tài chính như IRR
(Internal Rate of Return - tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) hay NPV (Net Present Value -
Giá trị hiện tại thuần).
 Kiểm tra thu nhập hay tăng trưởng của một doanh nghiệp khi người ta cho rằng số
liệu kế toán không phản ánh chính xác thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.
Dòng tiền có thể được phân ra làm 3 loại chính:
 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là các hoạt động có liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ của một doanh nghiệp, tính toán
trên kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp. Đây cũng là
dòng tiền được các nhà đầu tư quan tâm nhất.
 Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là các hoạt động mua và bán các tài sản dài hạn,
tính trên các hoạt động sử dụng vốn, như đầu tư hay mua lại doanh nghiệp khác.
 Dòng tiền từ hoạt động tài trợ: là các phương tiện huy động, rút vốn và cung cấp
vốn để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư, tính trên các hoạt
động tài chính như vay/trả nợ, phát hành hay mua lại cổ phiếu, thanh toán cổ tức
2. Mục tiêu phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền phải kịp thời phát hiện doanh nghiệp đang đối mặt với các bất
ổn trong tình hình tài chính mà nguyên nhân từ tiền:
!
 Tính thanh khoản, tính linh hoạt về mặt tài chính của doanh nghiệp như thế nào,
tính thanh khoản tốt hay không, doanh nghiệp có linh hoạt tài chính không. Doanh

nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn tài chính dẫn đến kiệt quệ phá sản,
doanh nghiệp không có tiền mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân, trả những
khoản nợ đến hạn…
 Doanh nghiệp đối mặt với những khoản nợ khó đòi, khoản nợ xấu, điều này có
ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng với các nhà cung cấp hay không, có phải do xuất
phát từ những chính sách bán chịu của doanh nghiệp hay không?
 Doanh nghiệp có rơi vào tình trạng tiền mặt thấp mà thu nhập tăng hay không?
 Doanh nghiệp có rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính mà vẫn duy trì sự ổn
định trong dòng cổ tức hay không?
Khi phân tích dòng tiền, người phân tích phải đánh giá tình hình luân chuyển tiền
trong kỳ của doanh nghiệp, sự luân chuyển là ổn định hay không ổn định, làm ảnh hưởng
đến nhiều khía cạnh của doanh nghiệp như tiền mặt đang nắm giữ, thực hiện các quyết
định tài chính, doanh nghiệp thừa tiền sẽ đầu tư dưới mức, doanh nghiệp thiếu tiền sẽ đầu
tư quá mức, sự luân chuyển này quyết định từ nguồn vào – ra, nguồn tiền đó có bền vững
hay không, doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền không, doanh nghiệp có sử dụng tiền
hợp lý, hiệu quả không?…
Phân tích dòng tiền là phân tích sự đánh đổi giữa tiền và các khoản khác: sự đánh
đổi giữa tiền mặt và khoản phải thu, tiền mặt và hàng tồn kho, sự đánh đổi đó như thế
nào?
So sánh lãi ròng với doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh để đánh giá chất
lượng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
3. Ý nghĩa của phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền cho thấy nguồn gốc dòng tiền của doanh nghiệp. Đặc biệt
dòng tiền không bị tác động bởi nguyên tắc hoạch toán kế toán. Khi phân tích doanh
nghiệp, vấn đề quan trọng cần được chú ý là sự lưu chuyển tiền mặt của doanh nghiệp.
Đánh giá doanh nghiệp có khả năng trả những khoản nợ đến hạn không? Xem xét khả
năng doanh nghiệp có thể chi trả cổ tức không, nếu có, có chi trả đúng thời hạn không?
Bên cạnh đó, phân tích dòng tiền còn có thể xem xét khả năng doanh nghiệp có thể gia
tăng năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu đầu tư vào các cơ hội đầu tư mới khi doanh
nghiệp có cơ hội hay không? Phân tích dòng tiền cho các chủ thể quan tâm như: ban quản

8
trị, cổ đông, chủ nợ… thấy được nguồn gốc tạo ra dòng tiền của doanh nghiệp và trả lời
câu hỏi: Tiền của doanh nghiệp được tạo ra từ hoạt động nào, đó có phải là hoạt động
kinh doanh chính của doanh nghiệp không? Hoạt động đó có tạo ra tiền bền vững không?
Như vậy, có thể thấy, phân tích dòng tiền có ý nghĩa khá quan trọng trong phân
tích doanh nghiệp. Từ phân tích dòng tiền, những đối tượng quan tâm có thể đi sâu hơn
thông qua việc phân tích triển vọng doanh nghiệp, định giá doanh nghiệp qua các phương
pháp phù hợp. Với mỗi đối tượng, việc quan tâm đến phân tích dòng tiền đem đến các kết
quả khác nhau. Phân tích dòng tiền cho nhiều đối tượng như sau:
a. Đối với nhà đầu tư:
Phân tích dòng tiền giúp nhà đầu tư đánh giá đươc chất lượng thu nhập của doanh
nghiệp, thu nhập đó có thật sự do doanh nghiệp tạo ra từ các hoạt động kinh doanh hay
không? Từ đó giúp nhà đầu tư loại bỏ những hoài nghi về việc doanh nghiệp sử dụng
phương pháp hạch toán kế toán tạo ra thu nhập đó.
Phân tích dòng tiền giúp nhà đầu tư đánh giá được chất lượng thu nhập trong
tương lai của doanh nghiệp giúp nhà đầu tư lấy căn cứ làm nền tảng xác định được giá trị
thực của công ty. Thêm vào đó, nó còn giúp nhà đầu tư tìm thấy được nhiều ẩn số dưới
nhiều hình thức lợi nhuận mà công ty công bố để nhà đầu tư không rơi vào lợi nhuận cạm
bẩy của công ty.
b. Đối với nhà quản lý:
Các nhà quản lý lại quan tâm đến phân tích dòng tiền với mục đích xem liệu doanh
nghiệp có đủ tiền để trả cho các khoản nợ đến hạn mà không phải đi vay của người khác
để trả hay không? Các nhà quản lý cũng có thể đánh giá được việc quản lý các khoản
phải thu, phải trả của doanh nghiệp có hiệu quả không? Có cần điều chỉnh cho phù hợp
hơn hay không?
Phân tích dòng tiền của doanh nghiệp còn cho nhà quản lý thấy doanh nghiệp có
tự tạo ra tiền để tài trợ cho các cơ hội đầu tư mới khi doanh nghiệp nắm bắt được mà
không phụ thuộc bên ngoài không?
c. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp:
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện

nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích
tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa
là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những
khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
d. Đối với người lao động trong doanh nghiệp:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực
tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số
doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định.
Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn
với doanh nghiệp.
e. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và
luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng…
4. Phương pháp và nội dung phân tích dòng tiền
Thực hiện theo quy trình 4 bước:
Bước 1: dùng phương pháp phân tích tỷ trọng xác định:
Tỷ trọng dòng tiền thuần của từng hoat động trong tổng dòng tiền thuần của tất cả
các hoạt động.
Tính tỷ trọng dòng tiền vào – dòng tiền ra của từng hoạt động trong tổng dòng tiền

vào – ra của tất cả các hoạt động. Ví dụ dòng tiền vào thì tỷ trọng hoạt động kinh doanh
lớn – thu nhập từ hoạt động kinh doanh lớn.
Tính tỷ trọng của từng khoản mục trong dòng tiền của từng hoạt động. Mục đích
của bước này là thấy được kết cấu dòng tiền để trên cơ sở đó phân tích nguồn tiền và cơ
sở tiền của doanh nghiệp.
Bước 2: Dùng phương pháp so sánh
%
Đánh giá xu hướng biến động qua các năm theo thời gian trong dòng tiền của
doanh nghiệp. Mục tiêu để thấy được xu hướng biến động của doanh nghiệp qua các năm
ổn định hay không ổn định, dương hay âm, tăng hay giảm…
Đánh giá có hay không sự khác biệt trong xu hướng biến động dòng tiền của
doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trong từng ngành.
Bước 3: Đưa ra các nhận định, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân.
Ở bước này người phân tích có thể phải sử dụng các tỷ số chuyên biệt và các
thước đo dùng trong phân tích dòng tiền. Ở bước này cần chú ý:
 Phải xác đinh giai đoạn tăng trưởng của doanh nghiệp, chu kỳ sống, khởi sự tăng
trưởng, bão hòa hay suy thoái.
 Tốc độ tăng trưởng, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế.
 Khi đánh giá tổng quan tình hình luân chuyển tiền của doanh nghiệp, các câu hỏi
phải trả lời như nguồn tiền tạo ra và sử dụng tiền chính của doanh nghiệp là gì,
dòng tiền hoạt động kinh doanh có đủ bù đắp chi tiêu vốn? Đối với dòng tiền hoạt
động kinh doanh phải chú ý đến nhân tố quan trọng nào, có hay không sự khác
biệt giữa lãi ròng và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Đối với dòng tiền từ
hoạt động đầu tư, tiền của doanh nghiệp phải đầu tư vào đâu, đầu tư vào tài sản cố
định hay đầu tư tài chính. Đối với dòng tiền từ hoạt động tài trợ phải lưu ý đến
việc doanh nghiệp huy động vốn từ đâu, bản chất của huy động vốn là gì.
Bước 4: Đưa ra các khuyến nghị, cảnh báo cho doanh nghiệp.
,
III. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT

NAM - VINAMILK GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
1. Phân tích khác biệt trong lợi nhuận sau thuế và dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh, dòng tiền thuần cuối kỳ
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận sau thuế trên Báo cáo thu nhập cho biết kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan. Tuy nhiên, báo cáo thu
nhập ghi nhận doanh thu khi kiếm được và chi phí khi phát sinh, mà không cho chúng ta
thấy được chất lượng thu nhập của doanh nghiệp, không thấy được dòng tiền vào và ra
cũng như hiệu ứng của hoạt động kinh doanh lên tính thanh khoản của doanh nghiệp.
Muốn có thông tin này, ta phải sử dụng thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Khác biệt trong lợi nhuận sau thuế và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng
tiền thuần cuối kỳ của Vinamilk giai đoạn 2009 – 2013 được trình bày trong Bảng sau:
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
LỢI NHUẬN
SAU THUẾ
2,375,692,853,224
3,616,185,949,18
0
4,218,181,708,937
5,819,454,717,08
3
6,534,133,662,834
DÒNG TIỀN
TỪ HĐKD
3,096,502,889,604
2,018,774,046,74
4
2,411,168,612,240 5,294,567,838,319 6,251,743,363,451
DÒNG TIỀN
THUẦN CUỐI
KỲ

87,537,819,006 187,338,317,878 2,543,422,830,612
-
1,904,069,717,10
6
1,494,193,637,187
3
Lợi nhuận sau thuế và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần cuối kỳ
của Vinamilk qua các năm
Nhìn vào đồ thị, ta thấy lợi nhuận sau thuế của Vinamilk có xu hướng tăng qua các
năm, trong khi dòng tiền hoạt động kinh doanh giảm trong năm 2010 và 2011, sau đó
tăng trở lại vào năm 2012 và 2013. Đối với dòng tiền thuần cuối kỳ, ta thấy dòng tiền âm
trong năm 2012, đến năm 2013, dòng tiền dương và thấp hơn dòng tiền hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế được xác định dựa trên các giá trị ước tính, trả chậm, phân bổ
và định giá. Dòng tiền hoạt động kinh doanh thì không tính đến các khoản doanh thu và
chí phí phi tiền mặt. Do đó, thực tế có khả năng lợi nhuận sau thuế cao nhưng dòng tiền
hoạt động thấp và ngược lại. Nếu như năm 2010 và 2011, dòng tiền hoạt động chỉ khoảng
60% so với lợi nhuận, thì năm 2012, khoảng chênh lệch này đã thu hẹp lại. Năm 2013, lợi
nhuận sau thuế của Vinamilk đạt trên 6.500 tỷ, dòng tiền hoạt động kinh doanh trên 6.200
tỷ, một sự gia tăng đáng kể so với các năm trước đó, cho thấy tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty khá tốt, có lời là có tiền.
2. Phân tích dòng tiền thô và các chiến lược đánh đổi của Vinamilk
2.1 Phân tích dòng tiền thô
Vinamilk là một doanh nghiệp sản xuất, vì vậy chi phí cho máy móc thiết bị và các
tài sản cố định khác rất lớn. Do đó, ta xem xét dòng tiền thô của Vinamilk để thấy được
tác động của khấu hao TSCĐ vào dòng tiền hoạt động của Vinamilk.
?
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
KHẤU HAO 234.078.211.663 290.130.555.884 414.590.126.008 535.451.905.298 786.432.923.150
LÃI RÒNG 2.375.692.853.224 3.616.185.949.180 4.218.181.708.937 5.819.454.717.083 6.534.133.662.834
DÒNG TIÊN

THÔ
2.609.771.064.887 3.906.316.505.064 4.632.771.834.945 6.354.906.622.381 7.320.566.585.984
Dòng tiền hoạt động của Vinamilk dương và có xu hướng tăng từ 2010-2013.
Nhìn vào đồ thị, qua các năm, khấu hao luôn đóng một phần không nhỏ trong dòng tiền
hoạt động của Vinamilk. Đặc biệt năm 2013, ta có thể thấy dòng tiền hoạt động chủ yếu
do khấu hao mang lại. Khấu hao mang lại một khoản + 786 tỷ cho dòng tiền hoạt động.
Vinamilk thay đổi trong chính sách giữ hàng tồn kho (giảm giữ hàng tồn kho) và chính
sách chiếm dụng (giảm các khoản chiếm dụng của khách hàng). Tuy nhiên lượng giảm
hàng tồn kho và giảm tăng các khoản phải trả gần như nhau, bù trừ cho nhau trong khi
việc tăng cường chính sách bán chịu của Vinamilk không đáng kể.
2.2 Các chiến lược đánh đổi
Dựa vào báo cáo dòng tiền, ta xem xét các thay đổi trong hàng tồn kho, khoản
phải thu, phải trả của công ty trong Bảng sau:
Thay đổi trong hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả của Vinamilk qua
các năm
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
D
(TĂNG)/GIẢM HÀNG
TỒN KHO (*)
453,952,130,175 -1,110,496,793,174 -1,021,809,144,291 -273,491,911,774 258,940,210,677
(TĂNG)/ GIẢM KHOẢN
PHẢI THU (*)
-68,041,422,411 -319,291,901,558 -1,105,678,269,247 -177,763,748,924 -38,409,421,579
TĂNG/ (GIẢM) KHOẢN
PHẢI TRẢ
392,538,074,566 367,932,025,243 703,897,108,817 268,727,745,184 -272,224,654,212
Ghi chú: Dấu (-) nghĩa là tăng, vì tăng trong Hàng tồn kho, khoản phải thu làm
điều chỉnh giảm dòng tiền.
Đánh đổi giữa việc giữ tiền hay giữ hàng tồn kho
Đánh đổi giữa việc giữ tiền hay giữ hàng tồn kho: Sản phẩm của Vinamilk là sản

phẩm sữa, có thời hạn sử dụng ngắn vá sức tiêu thụ cao, vì vậy công ty luôn dành
một phần đáng kể để dữ trữ hàng tồn kho, phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất.
Điều này có thể thấy rõ trong việc Vinamilk tăng liên tục hàng tồn kho trong ba
năm từ 2010 đến 2012. Do việc dữ trữ liên tục như vậy nên 2013, Vinamilk đã cắt
giảm bớt Hàng tồn kho để lấy tiền mặt đáp ứng các nhu cầu về tiền khác của công
ty.
!G
Đánh đổi giữa việc giữ tiền hay tăng khoản phải thu, giữ tiền hay giảm khoản
phải trả
Đánh đổi giữa việc giữ tiền hay khoản phải thu: Đánh đổi này liên quan tới chính
sách bán chịu của công ty. Để hiểu rõ thêm, ta đi vào phân tích các tỷ số hoạt động
của Vinamilk:
NĂM 2009 NĂM 2010
NĂM
2011
NĂM
2012
NĂM
2013
VÒNG QUAY
KHOẢN PHẢI
THU
11,86 11,40 9,56 9,79 10,68
KỲ THU TIỀN
BQ
30,35 31,58 37,64 36,75 33,72
VÒNG QUAY
KHOẢN PHẢI
TRẢ
7,72 7,28 8,11 7,63 7,253

KỲ TRẢ TIỀN
BQ
46,64 49,47 44,40 47,20 49,65
Nhìn vào bảng trên ta thấy, kỳ thu tiền bình quân nằm trong khoảng 30-37 ngày
và có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ công ty đang mở rộng chính sách bán chịu để
thu hút khách hàng và bán được nhiều hàng hơn. Vòng quay khoản phải thu của
Vinamilk ổn định trong khoảng trên dưới 10 vòng một năm. Con số này cho thấy một
năm các khoản phải thu của Vinamilk luân chuyển được 10 lần. So với các công ty khác
trong cùng ngành, tỷ số này của Vinamilk thấp hơn nhưng điều đó không nói lên rằng
!
chính sách bán chịu của Vinamilk kém hiệu quả. Do doanh thu của Vinamilk lớn gấp
nhiều lần các công ty khác trong cùng ngành nên con số này là hợp lý và có thể đánh giá
được hiệu quả quản lý trong chính sách bán chịu của Vinamilk.
Đánh đổi giữa việc giữ tiền hay khoản phải trả: Các khoản phải trả tăng mạnh
trong năm 2011 (dòng tiền vào) để bù đắp cho chính sách bán chịu trong khoản
phải thu. Đến 2013, Vinamilk đã giảm dần nợ phải trả xuống.
3. Phân tích cơ cấu dòng tiền qua các năm:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phân tích dòng tiền của một doanh nghiệp ra làm ba
hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ, trong đó,
hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch
vụ của một doanh nghiệp.
Trong phần trước, chúng ta đã thấy lợi nhuận của Vinamilk tăng, dòng tiền hoạt
động kinh doanh cũng có xu hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên, dòng tiền thuần cuối kỳ
giảm mạnh trong năm 2012 (giảm 1.900 tỷ), dù năm 2013 dòng tiền thuần đã tăng trở lại.
Vậy tại sao lại có sự giảm mạnh như vậy trong năm 2012, và sự gia tăng trở lại trong năm
2013 là do đâu? Dòng tiền hoạt động có vai trò như thế nào trong hoạt động kinh doanh
của Vinamilk? Phần này sẽ xem xét cơ cấu dòng tiền của Vinamilk để làm rõ thêm vấn
đề này.
Cơ cấu dòng tiền của Vinamilk giai đoạn 2009 - 2013
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013

DÒNG TIỀN TỪ
HĐ K.DOANH
3,096,502,889,604 2,018,774,046,744 2,411,168,612,240 5,294,567,838,319 6,251,743,363,451
DÒNG TIỀN TỪ
HĐ ĐẦU TƯ
-2,476,274,339,280 -643,051,302,184 6,006,821,372 -4,973,661,178,425 -1,589,789,233,505
DÒNG TIỀN TỪ
HĐ TÀI TRỢ
-532,690,731,318 -1,188,384,426,682 126,247,397,000 -2,224,976,377,000 -3,167,760,492,759
DÒNG TIỀN
THUẦN
87,537,819,006 187,338,317,878 2,543,422,830,612 -1,904,069,717,106 1,494,193,637,187
!!
Nhìn vào số liệu và biểu đồ có thể cho chúng ta thấy rằng một cách khái quát dòng
tiền của Vinamilk chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh. Liên tục qua các năm, dòng tiền
hoạt động luôn dương và tăng mạnh trong năm 2012 và 2013, cho thấy hoạt động kinh
doanh của công ty tốt, tạo được thu nhập bền vững, bù đắp các khoản chi đầu tư và tài
trợ. Năm 2012, lợi nhuận tăng, dòng tiền hoạt động cũng tăng cao nhưng do công ty tiếp
tục chi đầu tư nhiều, đồng thời trả cổ tức cao nên dòng tiền thuần âm. Năm 2013, tình
hình công ty khá tốt, dòng tiền kinh doanh tăng, dòng tiền thuần cuối kỳ dương. Cụ thể,
năm 2013, dù dòng tiền từ hoạt động đầu tư và tài trợ âm, lần lượt là 1.500 tỷ và 3.000 tỷ,
nhưng dòng tiền thuần cuối kỳ vẫn dương 1.500 tỷ là do dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh cao, trên 6.000 tỷ đồng. Hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ của công ty cũng có
sự thay đổi. Nếu năm 2012, dòng tiền hoạt động đầu tư của công ty âm gần 5.000 tỷ, hoạt
động tài trợ âm hơn 2.000 tỷ, thì năm 2013, lần lượt là 1.500 tỷ và 3.000 tỷ.
3.1 Dòng tiền hoạt động kinh doanh
Sự biến động trong Dòng tiền hoạt động kinh doanh chủ yếu từ việc thay đổi trong
dự trữ hàng tồn kho, thay đổi trong chính sách bán chịu và mua chịu của công ty (khoản
phải thu và phài trả). Phần này sẽ xem xét biến động trong hàng tồn kho, khoản phải thu,
phải trả của công ty trong 2 năm 2012 – 2013 để thấy được sự gia tăng trong dòng tiền

kinh doanh là từ đâu.
!8
Nhìn vào hình ta thấy Vinamilk đã có sự điều chỉnh trong hàng tồn kho, khoản
phải thu, phải trả của mình. Nếu như năm 2012, dòng tiền ra của công ty là do tăng trong
dự trữ hàng tồn kho, tăng khoản phải thu (bán chịu), trong khi dòng tiền vào là từ khoản
phải trả, thì năm 2013, dòng tiền vào là do công ty giảm bớt hàng tồn kho, dòng tiền ra là
do giảm bớt các khoản phải trả (chi trả nợ). Trong thời kỳ kinh tế khó khăn, giá cả bất ổn,
công ty tăng dự trữ hàng, nới lỏng chính sách bán chịu (năm 2010, 2011) để gia tăng
doanh số bán, khi nền kinh tế ổn định, công ty đã giảm bớt lượng hàng tồn kho, kiểm soát
các khoản tín dụng cho khách hàng, đồng thời tăng trả nợ cho nhà cung cấp. Điều này
cho thấy sự linh động trong chính sách bán hàng của công ty trong các điều kiện khác
nhau.
3.2 Dòng tiền hoạt động đầu tư
Trong hoạt động đầu tư của mình, công ty chủ yếu chi cho đầu tư mua sắm tài sản
cố định và xây dựng cơ bản, chiếm 55% các khoản chi trong năm 2012 và 65% năm
2013. Có thể thấy công ty đang đẩy mạnh hoạt động đầu tư, nắm bắt các cơ hội để ngày
càng gia tăng vị thế của mình. Tuy nhiên, cũng chú ý là trong dòng tiền đầu tư năm 2012,
ngoài khoản chi mua sắm TSCĐ và XDCB, lượng tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn của công
ty trong năm này cũng tăng mạnh, chiếm 45%, dù tỷ trọng này chỉ còn 27% năm 2013.
Tỷ trọng các khoản mục trong dòng tiền từ hoạt động đầu tư năm 2012 - 2013
NĂM 2012 NĂM 2013
GIÁ TRỊ
TỶ
TRỌNG
GIÁ TRỊ
TỶ
TRỌNG
!

×