Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiết 100, 101: Người cầm quyền khôi phục uy quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.61 KB, 21 trang )

Tiết 100, 101.
Đoc văn: NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN
-Trích Những người khốn khổ, V. Hugo-
I/ Mức độ cần đạt
- Hiểu được sức mạnh và sự cảm hóa của lòng yêu thương và căm giận của
những con người khốn khổ
- Nắm được đặc trưng cơ bản của bút pháp lãng mạn chủ nghĩa của Hu-gô
II/ Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Sự khôi phục uy quyền của người cầm quyền
- Ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền, làm an lòng
những người khốn khổ.
- Những biểu hiện của bút pháp lãng mạn chủ nghĩa trong đoạn trích tác
phẩm.
2. Kĩ năng
- Đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Phân tích tâm lí, tính cách và xung đột nhân vật
II/ Tiến trình tổ chức Dạy- học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Em hãy khái quát đặc điểm ngoại hình, lối sống, tính cách của nhân vật Bê-
li-cốp. Qua đó nêu ngắ gọn giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm
Người trong bao.
- HS trả lời
- GV nhận xét
3. Bài mới
- Dẫn nhập
Ở bài học trước chúng ta đã đến với một sáng tác nổi tiếng của văn học hiện
thực Nga. Bài học hôm nay sẽ đưa chúng ta đến với đất nước Pháp, làm
quen với những con người khốn khổ nhưng có tấm lòng yêu thương vô bờ
bến, làm quen với sáng tác của người được mệnh danh là thiên tài văn học


của nước Pháp trong mọi thời đại.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO
VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG GHI CHÚ
HĐ1. GV hướng dẫn HS tìm
hiểu tiểu dẫn
TT1. GV hỏi: Dựa vào phần
tiểu dẫn, em hãy trình bày
những nét cơ bản về cuộc đời
Huy-gô
- HS trả lời
- GV chốt ý:
V. Huy-go sinh năm 1802,
mất năm 1885, xuất hiện như
"một ngôi sao mọc sớm và
lặn muộn nhất ở chân trời thế
kỉ".
Thời thơ ấu của ông sớm
phải chịu đựng cảnh "nếu có
cha thì không có mẹ ở bên
mình".
I/ Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời
- Vic-to Huy-go (1802-1885)
- thời thơ ấu đắng cay do cha
mẹ mâu thuẫn
- Sự giáo dục của mẹ + hành
trình theo cha → cậu bé trác
tuyệt

- Gắn với những biến động dữ
dội của nước Pháp
- Góp phần đấu tranh vì nhân
loại tiến bộ
Cuộc đời ông trải qua những
biến dộng lớn lao của lịch sử
Pháp: Cách mạng vô sản
1848, Chiến tranh Pháp- Phổ
1870, Công xã Pa-ri 1871
Huy-gô là một người suốt đời
có những hoạt động xã hội và
chính trị tác động mạnh mẽ
đến thời đại. Ông từng có
mặt tại Hàn lâm viện và Nghị
viện Pháp để rồi chịu hai
mươi năm lưu vong đầy cay
đắng và trở về như một anh
hùng. Ông là nhà văn đầu
tiên được chôn cất tại điện
Panthenon với lời di nguyện
mang đậm tính nhân loại
Và trở thành người đàn ông
Pháp điển hình nhất.
Tt2. GV nêu câu hỏi: Giới
thiệu về sự nghiệp sấng tác
của Huy- gô
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung:
+ Gắn mình với thời đại đầy
biến động, cùng sự nhạy cảm

của một thiên tài lãng mạn vè
b. Sự nghiệp
- Chủ soái- Hiện thân của Chủ
nghĩa lãng mạn Pháp
- Sáng tác phong phú về thể
loại: thơ, kịch, tiểu thuyết
- Tác phẩm tiêu biểu: SGK
- Nhà văn của "âm vang thời
đại", của những con người
những nét độc đáo trong sáng
tác, Huy gô trở thành hiện
thân của chủ nghĩa lãng mạn,
là tiếng vọng âm vang của
thời đại. Không phải là người
mở đường nhưng sự nổi bật
về tài năng và tư tưởng tiến
bộ vì con người đã đưa ông
lên ddianj vị chủ soái của chủ
nghĩa lãng mạn
+ Huy- gô là nhà văn của
những người cùng khổ với
tình thương bao la dành cho
con người. Sáng tác của ông
phong phú, đa dạng về thể
loại với 45 tác phẩm lớn nhỏ.
Một số tiểu thuyết của ông
được giới thiệu rộng rãi trên
toàn thế giới như "Những
người khốn khổ", "Nhà thờ
đức bà Pa-ri", Các tập thơ

tiêu biểu như "Lá thu", "Tia
sáng và bóng tôi" Các vở
kịch gây sóng gió như
Hecnani, Cromwell
cùng khổ
TT3. GV thuyết giảng: 2. Tác phẩm
+ Những người khốn khổ
sáng tác năm 1862, là bộ tiểu
thuyết được nhân loại biết
đến nhiều nhất trong kho
tàng sáng tác trong kho tàng
sáng tác mênh mông của
Huy- gô. Tác phẩm được ông
sáng tác trong hành trình lưu
vong đầy đắng cay nhưng
cũng là hành trình của hạnh
phúc, sáng tạo. Là một tiểu
thuyết lãng mạn, không hiếu
những phần phủ định xã hội,
song phần chủ yếu của tác
phẩm là sự khẳng định thế
giới lý tưởng của nhà văn,là
bản anh hùng ca cách mạng
nhưng trên hết là triết lý,
niềm tin tuyệt đối về tình
thương giữa người và người.
TT4. GV yêu cầu HS đọc
tóm tắt.
a. Những người khốn khổ
- Sáng tác năm 1862, trên

hành trình lưu đày
- Tiểu thuyết lãng mạn- bản
anh hùng ca về tình yêu
thương
* Tóm tắt: SGK
* Bố cục: SGK
TT5. GV thuyết giảng về
đoạn trích
+ Mối phần của "Những
người khốn khổ" chia làm
nhiều quyển, mỗi quyển chia
b. Đoạn trích
* Vị trí:
- Chương IV, quyển Tám
(Phần thứ nhất: Phangtin)
- Mở đầu cho cuộc xung đột
thành nhiều chương. Phần 1
với tên gọi "Phantin" gồm
tám quyển. Đoạn trích nằm ở
quyển tám và trích gần như
trọn vẹn chương IV, sát với
chương cuối mang tên "Chỗ
chôn thích đáng".
+ Đoạn trích còn có một vị
trí đặc biệt quan trọng trong
diễn tiến cốt truyện về nhân
vật trung tâm: ông
Madelienme buộc phải xuất
đầu lộ diện với thân phận
thật, đã chon mọt giải pháp

quyết liệt đối phó với cường
quyền và tìm lối thoát cho
nạn nhân, là pha mở đầu cho
cuộc đấu tranh Thiện- Ác của
nhân vật.
Thiện- Ác
HĐ2. GV hướng dẫn HS tìm
hiểu đoạn trích
TT1. GV nêu câu hỏi: Em
hãy tìm những chi tiết miêu
tả bộ dạng của Gia-ve?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
+ Ở đoạn trích, Huy-gô đã sử
dụng một loạt những chi tiết
miêu tả bộ dạng của Gia-ve:
bộ mặt gớm ghiếc; điệu nói
man rợ và điên cuồng- không
còn là tiếng người nói mà
tiếng thú gầm; cặp mắt nhìn
như cái móc sắt; cái cười ghê
tởm phô tất cả hai hàm răng
TT2. GV hỏi: Miêu tả bộ
dạng của Gia- ve, tác giả đã
sử dụng những biện pháp
nghệ thuật gì? Mục đích cuối
cùng của những thủ pháp
nghệ thuật đó.
- Hs trả lời
- GV nhận xét

+ Lựa chon chi tiết để miêu
tả Gia-ve, Huy-gô đã sử dụng
II/ Đọc- Hiểu văn bản
1. Hình tượng nhân vật Gia-ve
a. Bộ dạng
- bộ mặt gớm ghiếc
- giọng nói man rợ
- cặp mắt nhìn như chiếc móc
sắt
- cái cười ghê tởm phô tất cả
hai hàm răng
→ so sánh, phóng đại → một
con ác thú
biện pháp so sánh, phóng
đại- hai thủ pháp nghệ thuật
quen thuộc của chủ nghĩa
lãng mạn. Tất cả nhằm quy
chiếu về một ẩn dụ- hình
ảnh, bản chất của một con ác
thú hiện hữu ngay từ bề
ngoài của nhân vật, không có
gì có thể che giấu được
TT3. GV hỏi: Trong đoạn
trích, đối với Giăng Van-
giăng, Gia-ve có cách cư xử
như thế nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét
+ Nhân vật Gia-ve không chỉ
hiện lên qua bộ dạng mà còn

bộc lộ ngôn ngữ, hành động
trong cách đối xử với các
nhân vật khác. Cụ thể là
giăng Van-giăng và Phăng-
tin
+ Với Giăng Van-giăng, đó
là sự hống hách, hách dịch
tong ngôn ngữ: xưng hô mày,
ta, quát tháo, ra lệnh "nói to
lên. Nói với ta thì phải nói to
b. Ngôn ngữ và hành động
* Với Giăng Van-giăng
- Xưng hô: mày- ta
- Quát tháo, ra lệnh
- Túm cổ áo
→ hống hách, thô thiển
lên". Đó còn là sự thô bạo,
hung hăng trong hành động:
"nắm lấy cổ áo ông thị
trưởng". Tất cả thể hiện
quyền lực mà Gia-ve tưởng
đã khôi phục lại được của
mình.
Tt4. GV nêu câu hỏi: Trước
nỗi đau của Phăng-tin, Gia-
ve đã có những hành động,
lời nói ra sao? Điều đó cho
thấy hắn là con người như
thế nào?
- HS trả lời

- GV nhận xét, bổ sung:
+ Cùng với Giăng Van-
giăng, Gia-ve cũng là người
được chứng kiến những giấy
phút cuối cùng của Phăng-
tin. Gia-ve hung hăng, quát
tháo, sỉ nhục Phăng-tin. Hắn
làm chị "như chết lịm đi", gọi
Phăng tin là "con đĩ", "gái
điếm": "mày bảo là đi tìm
con cho con đĩ kia", "mắt
nhìn trừng trừng", "giậm
chân Đồ khỉ có câm họng
* Với Phăng-tin
- Trước khi Phăng-tin chết
+ Quát tháo, sỉ nhục Phăng-
tin: "con đĩ", "gái điếm"
+ Dập tắt niềm hy vọng cuối
cùng của Phăng-tin
- Phăng-tin chết:
+ Dửng dưng
+ Quát tháo
→ nhẫn tâm, vô nhân tính
không"
Từ trong ngôn ngữ và hành
động rõ ràng cho thấy ngôn
ngữ thô bỉ, thái độ .hắn khinh
miệt người mẹ tội nghiệp,
đáng thương.
+ Không dừng lại ở đó, chính

hắn cũng là người đã dập tắt
niềm hy vọng cuối cùng của
Phăng-tin. Đứng trước tình
mẫu tử thiêng liêng, hắn
không một cảm xúc, không
một chút động lòng. Những
hành động, lời nói của hắn
càng đẩy Phăng-tin đến gần
hơn cái chết.
TT5. Vậy em hãy cho cô biết
tại sao những lời nói của Gia-
ve lại làm cho Phăng-tin đau
đớn dẫn đến cái chết như
thế?
- Hs trả lời
- GV bổ sung, nhận xét:
+ Đối với Phăng-tin chỉ có
Cô-det và Giăng Van-giăng
là hai điểm tựa tinh thần để
chị sống tiếp. Cô-det là lí do,
là ý nghĩa của cuộc sống, còn
Giăng Van-giăng là điểm tựa
vực chị dậy để sống tiếp.
Nhưng chính Gia-ve đã làm
vỡ vụn trong chị hy vọng
được gặp lại Cô-det. Trong
khi Giăng Van-giăng cố giấu
sự việc chưa tìm thấy Cô-det
để kéo dài sự sống cho chị thì
Gia-ve lại kêu to lên "Mày

bảo là để đi tìm đứa con gái
cho con đĩ kia à". Cuối cùng
hy vọng sống của Phăng-tin
bị dập tắt.
+ Thêm một lí do nữa, đó là
trong mắt Phăng-tin, Giăng
Van-giăng là một vị thánh.
Chỉ cần còn có ông thị
trưởng thì chị còn được sống,
còn hy vọng gặp bé Cô-det.
Thế nhưng bỗng nhiên vị
thánh của chị bị gọi là một
tên cướp, một kẻ cắp, một tên
tù khổ ; bị một tên mật thám
túm cổ áo mà không có phản
ứng đối kháng Tất cả làm
cho chị thấy không còn một ý
nghĩa gì để sống tiếp.
TT6. Việc Gia-ve không chút
mủi lòng trước hoàn cảnh tội
nghiệp của con người khốn
khổ Phăng-tin, vẫn đòi bắt
bằng được Giăng Van-giăng
đã chứng tỏ Gia-ve là con
người như thế nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét: Qua sự kiện
đó cho ta thấy trước hết hắn
là một người thừa hành pháp
luật một cách cứng nhắc, tàn

nhẫn; là một con thú mất hết
nhân tính.
TT7. GV sơ kết: Sử dụng các
biện pháp so sánh, phóng đại,
ẩn dụ, tác giả đã làm nổi bật
lên hình tượng Gia-ve một
con ác thú vô nhân tính. Nhìn
chung những biện pháp này
đều vật hóa đối tượng với sự
miêu tả tuyệt đối hóa- đặc
trưng của chủ nghĩa lãng
mạn.
=> vật hóa đối tượng- ác thú
TT9. GV hỏi: Giăng Van
giăng hiện lên qua lời miêu
tả trực tiếp của nhà văn và
ngôn ngữ, hành động của
chính nhân vật. Em hãy tìm
những chi tiết thể hiện điều
đó
- HS trả lời
- Gv nhận xét:
+ Sự có mặt của Giăng Van-
giăng trong tác phẩm được
thể hiện bằng nhiều cách
khác nhau, trước hết qua lời
miêu tả trực tiếp của tác giả
cùng ngôn ngữ, cử chỉ của
nhân vật. Đó là một giọng
nói nhẹ nhàng và điềm tĩnh

của một con người tế nhị.
Với Phăng-tin là những lời
của sự yêu thương chân
thành "Cứ yên tâm. Không
phải nó đến bắt chị đâu". Với
Gia-ve, Giăng Van giăng vẫn
điềm tĩnh, từ tốn và nhã nhặn
trong lời nói thể hiện qua
cách xưng hô tôi- anh.
2. Hình tượng nhân vật Giăng
Van-giăng
a. Miêu tả trực tiếp
- Thái độ: nhẹ nhàng
- Ngôn ngữ: nhã nhặn
- Hành động: nhún nhường,
điềm tĩnh → về sau cương
quyết, dứt khoát
=> tinh thần đấu tranh chống
cường quyền, bạo lực + sự
tương phản Thiện- Ác
TT10. GV hỏi: thái độ, hành
động của G. Van-giăng ở
dầu và cuối đoạn trích có gì
khác nhau và trước thái độ
đó, Gia-ve có cảm nhận gì?
Sự thay đổi đó nói lên điều
gì?
- Hs trả lời
- Gv bổ sung:
+ Thái độ, hành động của G.

Van-giăng ở đầu và cuối
đoạn trích có sự thay đổi lớn
mà cột mốc chính là cái chết
của Phăng-tin. Trước đó, ông
nhún mình để cho Gia-ve
nắm cổ áo để rồi sao đó hành
động quyết liệt hơn: "cậy bàn
tay ấy ra như cậy bàn tay trẻ
con"; "lăm lăm cái thanh
giường trong tay và nhìn
Gia-ve trừng trừng" và một
giọng nói uy lực "Tôi khuyên
anh đừng quấy rầy tôi lúc
này". Và "sự thật là gia-ve đã
run sợ"- chỉ một câu tả ngắn
gọn nhưng tác giả đã lam nổi
bật lên tất cả. Đó là tinh thần
chống cường quyền, bạo lực
và hơn hết là sự tương phản,
đối lập giữa cái Thiện- cái
Ác; uy quyền, bạo lực- tình
yêu thương.
TT11. GV nêu câu hỏi: Đối
với Phăng-tin, G. Van-giăng
có vai trò như thế nào?
- HS trả lời
- GV bổ sung:
+ Không chỉ hiện lên trực
tiếp, hình ảnh của G. Van-
giăng còn hiện lên qua cái

nhìn, cảm nhận của người
khác, cụ thể nhất ở đây là
Phăng-tin. Với chị, G.Van-
giăng chính là người cứu chị
ra khỏi cuộc sống ê chề, cũng
chính ông là người lưu giữ
niềm hy vọng cuối cùng của
chị, để rồi khi gặp khó khăn,
gặp ánh mắt của ác thú Gia-
ve, chị tìm đến điểm tựa là
ông thị trưởng G. Van-giăng.
TT12. Qua diến biến tình tiết
dẫn tới đoạn kết, hình ảnh G.
Van-giăng cho chúng ta liên
b. Miêu tả gián tiếp
+ Phăng-tin: ân nhân, đáng
cứu tinh
tưởng tới ai?
- Hs trả lời
- Gv bổ sung:
+ Với Phăng-tin, G. Van-
giăng mãi mãi là đấng cứu
tinh của chị ngay cả đến lúc
chết. Còn với bà xơ, hình ảnh
của ông qua nụ cười của
phăng-tin rực sáng lên như
một vị cứu thế, là một niềm
tin bất diệt về tình yêu
thương giữa con người với
con người, tôn giáo của mọi

tôn giáo. Để rồi sau này,
chính bà đã vượt qua lời thề
không nói dối của mình đẻ
bảo vệ G.Van-giăng- con
người vĩ đại nhất.
TT13. Đoạn văn từ câu "Ông
nói gì với chị Những sự
thực cao cả" và câu "Chết tức
là đi vào bầu ánh sáng vĩ đại"
là những phát ngôn của ai?
Em có biết thuật ngữ dùng
cho loại ngôn ngư này gọi là
gì không?
- HS trả lời
c. Lời trữ tình ngoại đề
+ Lời 1 → Tính cách phi
thường, siêu việt của nhân vật
lý tưởng, niềm tin siêu nhiên
vào tình người
+ Lời 2 → Lý tưởng của chủ
nghĩa lãng mạn: vượt lên thực
tại
- GV nhận xét:
+ những câu đó đều là những
phát ngôn của tác giả, người
đứng ngoài câu chuyện để kể
lại, dẫn dắt câu chuyện.
Trong văn học, loại ngôn ngữ
như thế là những lời trữ tinh
goại đề, đặc biệt phổ biến

trong văn chương lãng mạn
và sáng tác của Huy-gô.
TT13. Gv thuyết giảng về trữ
tình ngoại đề
- Trữ tình ngoại đề là một
trong những yếu tố ngoài cốt
truyện, một bộ phận của
ngôn ngữ người kể chuyện,
tác giả trực tiếp bộc lộ tư
tưởng, tình cảm, quan niệm
đối với cuộc sống nhân vật.
Trữ tình ngoại đề là phương
tiên quan trọng giúp ta soi
sáng nội dung, tư tưởng của
tác giả và thái độ, sự đánh
giá đối với nhân vật.
TT14. GV hỏi: em đọc và
cho cô biết hai lời trữ tình
ngoại đề đó nói lên điều gì?
- HS trả lời
- Gv bổ sung
+ Hàng loạt câu hỏi được nêu
lên trong lời trữ tình đầu tiên
kèm theo đó là nụ cười của
Phăng-tin. Đó là những ảo
tưởng nhưng có thể là có thật
nói lên tính cách phi thường,
siêu việt của nhân vật lý
tưởng dẫn dụ, mê hoặc người
đọc bằng niềm tin siêu nhiên

về tình người.
+ Lời hai nói về cái chết của
Phăng-tin nhưng lại nổi bật
lên hình ảnh G.van-giăng.
Lời văn khẳng định lý tưởng
của chủ nghĩa lãng mạn luôn
vượt lên trên thực tại hướng
tới cái đẹp, sự thánh thiện,
thế giới thanh sạch và đầy
yêu thương.
TT14. Gv nêu câu hỏi: Câu
nói cuối cùng của G.van-
giăng "Giờ thì tôi thuộc về
anh" có ý nghĩa gì?
- HS trả lời
- Gv nhận xét
d. Lời nói cuối
- Thực tế đời sống khắc nghiệt
- Sự tương phản lý tưởng- hiện
thực
+ G. Van-giăng hiện lên với
vẻ đẹp của một vị thánh, đã
pahnr kháng chống lại Gia-ve
nhưng cuối cùng lại từ
nguyện "Giờ thì tôi thuộc về
anh". Cấu nói ấy đã nói đến
thực tế cuộc sống khắc nghiệt
mà con người lãng mạn bao
nhiêu cũng không thể vượt
qua, sự tương phản khắc

nghiệt giữa lý tưởng với hiện
thực.
TT15. GV sơ kết+ thảo luận
nhóm: hình ảnh G.Van-giăng
hiện lên thật đẹp, đối lập
hoàn toàn với Gia-ve ác thú
Bây giờ các nhóm lập bản so
sánh hai nhân vật theo các
tiêu chí đã cho
- Hs thảo luận
- GV chiếu bảng tổng kết,
sau đó nhấn mạnh: tương
quan đối lập đó cũng chính là
một thủ pháp quen thuộc
trong văn học lãng mạn.
=> nhân vật lí tưởng của chủ
nghĩa lãng mạn- biểu tượng
của tình yêu thương
=> người khôi phục uy quyền
đích thực
HĐ3. GV hướng dẫn Hs tổng III/ Tổng kết
kết bài học
TT1. Gv nêu câu hỏi: Cảm
hứng chủ đạo của đoạn trích
là gì?
- HS trả lời
- Gv nhận xét
+ Đoạn trích là sự khẳng
định lý tưởng đầy lãng mạn:
trong hoàn cảnh bất công và

tuyệt vọng, lòng cao thượng
và tình yêu thương như ánh
sáng đẩy lùi bóng tối, chiến
thắng cái ác và cường quyền
bạo lực
TT2. GV yêu cầu 1 Hs nêu
những đặc trưng của bút
pháp lãng mạn
- HS trả lời
-Gv nhận xét:
+ Dù chỉ là một đoạn trích
nhưng "Người cầm quyền
khôi phục uy quyền" có tính
chất tiêu biểu cho bút pháp
của Huy-gô, qua đó in dấu
đặc trưng của chủ nghĩa lãng
mạn. Phóng đại, so sánh, ẩn
dụ, tương phản đã được sử
1. Nội dung
- khẳng định lý tưởng lãng
mạn
- sự chiến thắng tuyệt đối của
tình yêu thương và lòng cao
thượng với cái ác
2. Nghệ thuật
- tiêu biểu cho bút pháp lãng
mạn
dụng để xây dựng nên một
nhân vật lý tưởng, khẳng
định một thế giới lý tưởng

trong một thực tế vẫn còn vô
cùng nghiệt ngã.
Nhận xét của GVHD





Kí duyệt của GVHD Sinh viên thực tập

×