Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.25 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

PHẦN I: NỘI DUNG BÁO CÁO
I/ TỔNG QUAN VỀ PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI ( NHCSXH ) HUYỆN ĐÔNG ANH.
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của
NHCSXH huyện.
1.1. Đặc điểm về địa bàn:
Đông Anh là một Huyện ngoại thành, ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của
Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị,
dịch vụ và du lịch đã được Chính phủ và Thành phố phê duyệt, là đấu mối
giao thông quan trọng nối Thủ Đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc.
- Tổng diện tích đất tự nhiên: 18.230 ha; trong đó: Đất nơng nghiệp 9.785
ha. Huyện có 23 xã, 1 thị trấn; 156 thơn, làng và 62 tổ dân phố; Đến nay
Huyện có 85 làng văn hố, trong đó có 35 làng văn hố cấp Thành phố; Dân
số khoảng trên 331.000 người, trong đó: dân cư đơ thị chiếm khoảng 11%.
- Trên địa bàn huyện có nhiều lễ hội diễn ra hàng năm và có nhiều đình
chùa, đền thờ như đền thờ An Dương Vương, thờ Lê Hoa, Đống Lang Linh
Thần Đại Vương, Phúc hiệu thần Đại Vương Ngơ Tướng qn…vv, có lễ
hội đền An Dương Vương, Hội làng đường Yên, Hội đền Sái…
Trong những năm gần đây, thực hiện chương trình Quốc gia về xóa
đói giảm nghèo thơng qua các chính sách của Chính phủ, trong đó chính
sách cho vay vốn của NHCSXH đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác đã góp phần tích cực giúp nhiều ngàn hộ dân thốt nghèo và nâng
cao chất lượng đời sống cho người dân. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện đến cuối
2009 chiếm khoảng 5.9% (khoảng 4.600 hộ nghèo) trong tổng số khoảng
77.500 hộ dân ( với khoảng 331.000 người ). Kết quả này cho thấy tỷ lệ hộ
nghèo của huyện không cao so với các huyện khác trong Thành phố Hà Nội.
Trịnh văn Quang

1



NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

1.2. Số xã, thị trấn trên địa bàn huyện:
Huyện Đơng Anh có 23 xã và 1 thị trấn ( là trung tâm hành chính
của huyện, nơi NHCSXH đóng trụ sở ). Khơng có xã thuộc vùng khó khăn
theo QĐ 30-2007/QĐ-TTg ngày 05/ 3/ 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của phịng giao dịch :
Phịng giao dịch NHCSXH huyện Đơng Anh là đơn vị trực thuộc chi
nhánh NHCSCXH thành phố Hà Nội, do Hội đồng quản trị NHCSXH
quyết định thành lập. Ngày 10/05/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHCSXH có Quyết định số 676/QĐ-HĐQT về việc thành lập Phòng giao
dịch NHCSXH huyện Đông Anh. Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NĐQH15 ngày 29/05/2008 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó Phịng giao
dịch NHCSXH huyện Đơng Anh được thành lập trên cơ sở là đơn vị thành
viên của NHCSXH thành phố Hà Nội mới theo Quyết định số 03/QĐHĐQT ngày 02/01/2009 về việc thành lập Phòng giao dịch NHCSXH.
Tổ chức bộ máy của PDG NHCSXH huyện Đơng Anh tóm tắt :
- Ban đại diện Hội đồng quản trị huyện Đông Anh.
Ban đại diện Hội đồng quản trị huyện do đồng chí Phó chủ tịch
UBND huyện làm Trưởng ban; thành viên chuyên trách là Giám đốc
NHCSXH huyện, cịn lại là đại diện các nghành, đồn thể có thành viên là
Hội đồng quản trị ở Trung ương, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.Hiện
nay Trưởng ban đại diện huyện có đồng chí Lê Ngọc Quang, Huyện Uỷ
Viên, Phó Chủ tịch UBND huyện - Trưởng Ban.
- Bộ phận điều hành tác nghiệp:

Trịnh văn Quang


2

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

+ Điều hành hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH là Giám đốc,
Giám đốc là người chị trách nhiệm trước NHCSXH cấp trên, trước pháp
luật về các quyết định của mình.
+ Cơ cấu PGD NHCSXH huyện Đơng Anh được bố trí gọn nhẹ, có
các bộ phận và cán bộ chun mơn về kế tốn, kiểm sốt, ngân quỹ và kế
hoặch nghiệp vụ.Gồm có 12 viên chức và 02 lao động làm bảo vệ.
- Ông: Nguyễn Minh Tâm,chức vụ: Giám đốc, phụ trách chung, phụ
trách công tác kế toán, kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Bà: Nguyễn Thị Sính, chức vụ Phó Giám đốc ( kiêm Tổ trưởng Tổ
tín dụng) : phụ trách tín dụng.
-Tổ tín dụng và Tổ kế toán.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phịng giao dịch NHCSXH Đơng Anh.

Giám
đốc

Tổ
Kế
hoạch,
nghiệp
vụ


Phó
giám
đốc

Tổ
kế
tốn,
ngân
quỹ

Trịnh văn Quang

3

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

3. Kết quả hoạt động của phòng giao dịch đến ngày 31/ 12/ 2009:
Phòng giao dịch đã tiến hành ký văn bản liên tịch với 4 tổ chức
chính trị xã hội cấp huyện: Hội Liên hiệp Phụ nữ (dư nợ nhận ủy thác
chiếm 47,2 %), Hội Nông dân (dư nợ nhận ủy thác chiếm 38,9 %), Hội
Cựu chiến binh (dư nợ nhận ủy thác chiếm 7,6 %), Đồn TNCS Hồ Chí
Minh (dư nợ nhận ủy thác chiếm 3,2% ). Kết quả hoạt động tính đến ngày
đến ngày 31/12/2009 như sau :
Bảng 1: Tình hình ủy thác qua các tổ chức Hội
Số Tổ
Tổ chức Hội


Dư nợ ( triệu đồng )
Trong

Qúa

hạn

hạn

TK&VV

Số hộ

(Tổ)

(hộ)

- Hội Phụ nữ

238

6.175

58.232,650

0

- Hội Nông dân

251


5.194

47.944,850

0

- Hội CCB

80

1.108

9.430,000

0

- Đoàn TN

30

245

3.947,000

0

Tổng cộng

599


12.722

119.554,500

0

Qua số liệu trên cho thấy kết quả uỷ thác giữa các tổ chức hội là
khác nhau rõ rệt, chủ yếu tập trung vào Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nơng
dân. Cịn Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản HCM tương
đối thấp, dư nợ nhận uỷ thác chỉ chiếm 10,8 %, số hội viên tham gia Tổ
TK&VV rất ít.
Hiện nay tại NHCSXH huyện đã thực hiện 05 chương trình cho vay
của NHCSXH Việt nam đó là :

Bảng2: Kết qủa dư nợ theo chương trình tín dụng

Trịnh văn Quang

4

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Phương thức cho

Tên chương trình


Số hộ

Số tiền

còn dư

( Tr.đ )

nợ
( hộ )

vay
Trực

Gián

tiếp

tiếp

( Tr.đ )

( Tr.đ )

-Hộ nghèo

3.294

38.227


0

38.227

-Học sinh sinh viên

2.664

29.502

0

29.502

-Giải quyết việc làm

3.115

33.419

300

33.119

-Nước sạch&VSMTNT

5.258

21.184


0

21.184

124

992

0

14.455

123.324

300

992
123.024

-Hộ nghèo về nhà ở
Tổng cộng

Qua số liệu ở bảng 2 ta có thể biết được khối lượng cơng việc tại
đơn vị là rất lớn. Qua những ngày thực tập tại đơn vị thì tơi thấy việc thu
nợ là rất tốt và chủ yếu là thu tại điểm giao dịch xã. Chất lượng tín dụng
của các chương trình do NHCSXH huyện sau khi nhận bàn giao là khá
tốt.Nợ quá hạn chỉ có 65 triệu, ở chương trình cho vay giải quyết việc làm,
chiếm 0,053% tổng dư nợ, đó là trường hợp của ông Chu Văn Năng từ
Kho bạc TP.Hà Nội bàn giao lại.Và 1 khoản nợ khoanh 1 triệu, ở chương
trình cho vay hộ nghèo nhận bàn giao từ Ngân hàng NN&PTNT..

Phòng GD NHCSXH Đơng Anh có được kết quả hoạt động tốt nhờ:
Về phía Ngân hàng đã thực hiện tốt các Văn bản, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, các văn bản của Hội đồng quản trị và của Tổng
Giám đốc NHCSXH, chỉ đạo của NHCSXH thành phố Hà Nội, Ban đại
diện HĐQT NHCSXH huyện Đông Anh Ban lãnh đạo NHCSXH Đông
Anh đã sát sao quán triệt chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ đến từng cán bộ và
cùng cán bộ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong hoạt động nghiệp
vụ. Luôn sát sao tâm huyết với công việc được giao, thường xuyên họp

Trịnh văn Quang

5

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

giao ban mỗi tháng và hướng dẫn nghiệp vụ cho các Tổ trưởng Tổ
TK&VV tại các xã.
Về phía các tổ chức Hội: Các Tổ trưởng Tổ TK&VV ln nhiệt tình
với cơng việc được giao tham gia đầy đủ các lớp đào tạo từ phía ngân hàng
nắm chắc các nghiệp vụ từ đó hướng dẫn chỉ đạo,đơn đốc đến từng hộ gia
đình nâng cao tinh thần tiết kiệm, ý thức trả nợ lãi, gốc khi đến hạn, họp Tổ
để chia sẻ và giúp đỡ tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất Các hộ sử
dụng vốn vay đúng mục đích nên khả năng trả nợ đến hạn cho NH cao.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác được tiếp cận dễ dàng với NHCSXH, vốn đến đúng địa chỉ người thụ
hưởng, ngăn chặn thất thoát vốn để người dân trực tiếp nhận tiền vay, trả nợ,
trả lãi ngay tại xã mà không phải tới trụ sở tại Ngân hàng huyện, NHCSXH

đã tổ chức các điểm giao dịch lưu động tại xã cách xa trên 3 km. Đến nay đã
tổ chức được 21 điểm giao dịch tại các xã /24 xã, thị trấn trong toàn huyện.
II/ KẾT QỦA THỰC TẬP.
1. Các công việc liên quan đến hồ sơ vay vốn của khách hàng.
1.1 - Đối với chương trình cho vay ủy thác:
1.1.1. Kết qủa kiểm tra hồ sơ khách hàng :
Ngồi những buổi đi giao dịch xã,Tơi và các học viên xem và kiểm
tra hồ sơ vay vốn của chương trình cho vay đã được duyệt và đã giải ngân,
như cho vay hộ nghèo xã Cổ Loa, Đại Mạch ; cho vay giải quyết việc làm
xã Đông Hội, Dục Tú; cho vay học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn
xã Hải Bối, Kim Chung ; cho vay Nước sạch & VSMTNT xã Kim Nỗ,
Liên Hà ; cho vay hộ nghèo về nhà ở xã Cổ Loa, Đại Mạch:
Bảng3: Tình hình tập hợp và kiểm tra hồ sơ vay vốn của kháchng3: Tình hình tập hợp và kiểm tra hồ sơ vay vốn của kháchp hợp và kiểm tra hồ sơ vay vốn của kháchp và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách kiểm tra hồ sơ vay vốn của kháchm tra hồ sơ vay vốn của khách sơ vay vốn của khách vay vốn của kháchn của khácha khách
hà kiểm tra hồ sơ vay vốn của kháchng

Trịnh văn Quang

6

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Số lần

Số hồ sơ

Số hồ sơ


kiểm tra

được kiểm

phát hiện

hồ sơ (lần)

tra ( hồ sơ)

sai sót.

-Hộ nghèo

2

16

0

-Học sinh sinh viên

1

21

0

-Giải quyết việc làm


2

1

0

-Nước sạch& VSMTNT

2

19

0

-Hộ nghèo về nhà ở

1

10

0

Chương trình

a,Kiểm tra hồ sơ của khách hàng:
*Những điểm chung khi tập hợp các chương trình vay vốn :
- Tổ trưởng gửi lên NHCSXH huyện hồ sơ vay vốn gồm:
+ Biên bản họp Tổ TK&VV - mẫu 10/TD, (nếu có)
+ Hợp đồng ủy nhiệm giữa NHCSXH huyện với Tổ TK&VV - mẫu
11/TD, (nếu có)

+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án SXKD - mẫu 01A/TD
+ Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH - mẫu 03/TD
+ " Sổ vay vốn" của khách hàng giữ
+ Bìa " Sổ vay vốn " phần ngân hàng lưu
* Công việc kiểm tra hồ sơ như sau:
- Tập hợp, đối chiếu từng hộ vay có tên trong mẫu 03/TD ở 04 liên
xem có trùng khớp chưa? kiểm tra đơn vị tiền tệ tính trên mẫu 03/TD
thống nhất chưa ? tính theo ngàn đồng hay đơn vị đồng ?
- Tập hợp, xem xét những hộ vay mới trên mẫu 03/TD có cùng tên
với danh sách hộ vay mới được kết nạp bổ sung trên mẫu 10/TD không?

Trịnh văn Quang

7

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Xem xét danh sách các hộ vay được bổ sung mới vào mẫu 10/TD ở
02 liên có trùng khớp chưa ?
- Xem xét việc sắp xếp " Sổ vay vốn " có theo thứ tự ghi trên mẫu
03/TD chưa? Nếu chưa thì sắp xếp lại cho khoa học để thuận tiện khi duyệt
-Xem xét tương ứng với danh sách hộ vay trên mẫu 03/TD thì đã có
bộ hồ sơ chi tiết từng hộ chưa ?
Yêu cầu tất cả hồ sơ khi gửi đến NHCSXH khơng được tẩy xóa, viết
đè, viết bằng mực đỏ, bút chì, hai loại mực v.v...
*Những điểm riêng khi tập hợp hồ sơ chương trình cho vay học sinh
sinh viên thơng qua Tổ TK&VV :

- Tập hợp hồ sơ khách hàng mang đến có thêm giấy xác nhận ( mẫu
01/TDSV ) hoặc giấy báo nhập học bản chứng thực của UBND xã ( chú ý
đến thời gian chứng thực của UBND xã phải trước ngày nhập trường )
*Những điểm riêng khi tập hợp hồ sơ chương trình cho vay giải
quyết viêc làm thông qua Tổ TK&VV :
- Tập hợp hồ sơ khách hàng mang lên có thêm mẫu " Dự án vay vốn
quỹ cho vay giải quyết việc làm " ( mẫu 1b - 03 liên ) và " Phiếu thẩm
định dự án" ( mẫu 3b- 02 liên )
- Sau đó kiểm tra các yếu tố trên hồ sơ chính xác thì lập " Giấy biên
nhận " ( mẫu 18/TD - 02 liên: lưu NH và gửi khách hàng )
b. Kiểm tra bộ hồ sơ của khách hàng vay vốn:
+ Để thuận tiện cho hộ vay thì Ngân hàng phát ln hồ sơ bao gồm :
mẫu 01A/TD bộ này khách hang viết, bìa " sổ vay vốn" lưu tại ngân hàng,
" sổ vay vốn " sổ này NH và Tổ trưởng Tổ TK&VV viết, khách hàng giữ đối với hộ vay mới, chưa có nợ tại NHCSXH huyện

Trịnh văn Quang

8

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

+ Đối với hộ đã vay một trong 6 chương trình của NHCSXH thì hồ
sơ gồm: mẫu 01A/TD, " sổ vay vốn- bìa xanh " khách hàng giữ.
+ Kiểm tra hộ vay có cư trú hợp pháp trong xã hay khơng? Trong
một Tổ thì có cùng địa chỉ tại thôn hay không? Phương pháp kiểm tra
thông qua việc khai báo trong sổ vay vốn, mẫu 01A/TD, 03/TD, 10/TD.
+ Kiểm tra khách hàng vay vốn có đúng đối tượng được thụ hưởng

tín dụng ưu đãi hay không, cụ thể trong các văn bản nghiệp vụ đang áp
dụng trong hệ thống NHCSXH ví dụ như: Đối với chương trình cho giải
quyết việc làm: Kiểm tra hộ vay có được UBND xã xác nhận về nơi thực
hiện dự án và dự án đó có khả năng thu hút thêm số lao động mới đến làm
việc hay không? Kiểm tra thông qua mẫu 3b do chủ tịch tổ chức chính trị xã hội cấp xã thẩm định...
+ Kiểm tra cách ghi thu nhập bình quân nhân khẩu trong năm hiện
nay trong sổ vay vốn do khách hàng giữ và bìa sổ vay vốn do Ngân hàng
lưu đã đúng chưa?.
+ Kiểm tra một trong các yếu tố sau đối với người vay : Họ và tên ,
năm sinh, số CMTND, địa chỉ cư trú, chữ ký trên các liên mẫu 01A/TD,
03/TD, 10/TD, sổ vay vốn ( ngân hàng lưu và phần phần khách hàng giữ )
xem có trùng khớp khơng ? Nếu sai lệch ở liên nào yêu cầu Tổ trưởng
hướng dẫn người vay làm lại.
+ Kiểm tra một trong các yếu tố sau đối với người thừa kế : Họ và
tên , năm sinh, số CMTND, chữ ký trên các liên mẫu 01A/TD, sổ vay vốn
( ngân hàng lưu và phần phần khách hàng lưu ) xem có trùng khớp
không ? Nếu sai lệch ở liên nào yêu cầu Tổ trưởng hướng dẫn người vay
làm lại
+ Kiểm tra một trong các yếu tố sau đối với Tổ trưởng Tổ TK&VV :
Họ và tên, số CMTND, địa chỉ cư trú, chữ ký trên các liên mẫu 01A/TD,
Trịnh văn Quang

9

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

03/TD, 10/TD và mẫu 11/TD ( nếu có ) xem có trùng khớp khơng ? Nếu

sai lệch ở liên nào yêu cầu Tổ trưởng làm lại.
+ Kiểm tra một trong các yếu tố sau; với Chủ tịch Hội cấp xã, Ban
quản lý Tổ TK&VV: Họ và tên, thuộc Hội nào nhận ủy thác với NHCSXH
huyện, chữ ký trên các liên mẫu 10/TD và mẫu 11/TD( nếu có) xem có
trùng khớp khơng? Nếu sai lệch ở liên nào yêu cầu Tổ trưởng làm lại
+ Kiểm tra về trình tự thời gian trên các bộ hồ sơ,khớp đúng như sau
* Hộ vay tự nguyện xin gia nhập Tổ và được Tổ họp bình xét kết nạp ( lập
02 liên mẫu 10/TD)
* Tổ trưởng ký hợp đồng ủy nhiệm với NHCSXH ( lập 03 liên mẫu 11/TD)
* Hộ vay viết giấy đề nghị vay vốn kiêm phưong án SXKD. ( lập 01 liên
mẫu 01A/TD)
* Tổ họp bình xét và lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn ( 04 liên
mẫu 03/TD )
+ Kiểm tra về số vốn tự có tham gia vào phương án SXKD, số tiền
xin vay NHCSXH có hợp lý khơng ? Ví dụ : Chăn ni 01 con lợn và 01
con bị thì khơng thể khai báo mức vốn tự có tham gia là 11 trđ và mức
vốn xin vay là 21 trđ được. Vì thực tế vốn tự có của khách hàng tại thời
điểm hiện tại giá cả không thể cao như thế.
+ Kiểm tra về mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng
hay khơng cụ thể trong các văn bản nghiệp vụ đang áp dụng trong hệ thống
NHCSXH Việt Nam ,Ví dụ như đối với chương trình cho vay học sinh
sinh viên: Mục đích sử dụng vốn vay phải dùng để chi phí cho việc nộp
học phí, chi phí học tập của sinh viên đó trong thời gian học...
+ Kiểm tra về thời hạn cho vay:
Bên cho vay và hộ vay thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
Trịnh văn Quang

10

NHCSXH Việt Nam



Báo cáo thực tập nghiệp vụ

* Mục đích sử dụng vốn vay;
* Chu kỳ sản xuất, kinh doanh ( đối với cho vay sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ);
* Khả năng trả nợ của hộ vay;
* Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
+ Kỳ hạn trả nợ ( thông thường phân kỳ hạn trả nợ là 6 tháng hoặc
12 tháng )
+ Lãi suất cho vay( hiện nay lãi suất cho vay là 0,65%), lãi suất nợ
quá hạn bằng 130% so với lãi suất khi cho vay. Lãi tiền vay định kỳ hàng
tháng được trả vào ngày nào?có phù hợp với thời gian giao dịch xã khơng?
- Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn, cán
bộ tín dụng trình lên Tổ trưởng tổ tín dụng ký duyệt hồ sơ để trình Thủ
trưởng xem xét, phê duyệt cho vay. Bước này tổ chức thực hiện không quá
5 ngày làm việc.
b- Trường hợp người vay khơng có đầy đủ thủ tục vay vốn theo quy
định thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ
và thủ tục theo quy định.
- Sau khi danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn theo mẫu 03/TD
được phê duyệt, NHCSXH huyện gửi thông báo kết quả phê duyệt tới
UBND cấp xã gửi Tổ trưởng (mẫu 04/TD - lập 2 liên ).
1.1.2. Mô tả một lần việc kiểm tra hồ sơ khách hàng.
Trong thời gian thực tập tại PGD NHCSXH Đơng Anh khơng có
chương trình giải ngân nào, nên việc kiểm tra hồ sơ khách hàng vay vốn
không được trực tiếp làm .Tôi chỉ được CBTD là Nguyễn Minh Đức
hướng dẫn qui trình kiểm tra bộ hồ sơ khách hàng vay vốn như sau:


Trịnh văn Quang

11

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Bộ hồ sơ của anh Lê Phạm Hải thuộc Thôn 2 xã Mai Lâm, thuộc
chương trình cho vay hộ nghèo gồm 10 bộ hồ sơ xin vay vốn. Trong đó có
5 hộ xin vay với mức vay 15 triệu đồng và 5 hộ xin vay với mức vay 20
triệu đồng. Kiểm tra 10 bộ hồ sơ. Cụ thể như bộ hồ sơ của hộ bà: Nguyễn
Thị Sinh cư trú tại Thôn 2 - xã Mai Lâm. Bộ hồ sơ vay vốn gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu 01A/
TD: 01 liên) với tổng số vốn xin vay của hộ bà Sinh là 15 triệu đồng.
- Sổ vay vốn gồm : Sổ do khách hàng lưu và sổ do ngân hàng lưu.
- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCS(mẫu 03/TD:04 liên)
- Biên bản họp tổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu 10/TD): 02 liên
Sau khi CBTD xem xét và kiểm tra tính khớp đúng, hợp lệ, hợp
pháp toàn bộ nội dung của bộ hồ sơ, đối chiếu số tiền của khách hàng đề
nghị vay đã thấy khớp với số tiền đề nghị của Tổ TK&VV đã bình xét, tiến
hành phê duyệt số tiền và thời hạn xin vay của hộ bà Sinh cũng như 9 hộ
vay cịn lại vào mẫu số 03/TD rồi trình lên Tổ trưởng Tổ tín dụng: Nguyễn
Thị Sính xem xét, sau đó trình lên Giám đốc phê duyệt. Sau khi Giám đốc
đã phê duyệt xong cùng với cán bộ tín dụng lập 02 liên mẫu số 04/TD
thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi đến Tổ trưởng Tổ TK&VV trong
nội dung thơng báo có ghi:
+ Tổng số tiền số hộ vay vốn đợt này( kèm theo danh sách mẫu số
03/TD) gồm 10 hộ với số tiền là 175 triệu đông.

+ Số hộ chưa được vay đợt này là 0 hộ có số thứ tự trong danh sách
là 0 và gửi 01 liên về cho Tổ trưởng Tổ TK&VV để họ thông báo cho các
thành viên biết ngày, giờ giải ngân tại điểm giao dịch xã còn 01 liên lưu tại
ngân hàng.
1.1.3 Nhận xét đánh giá các công việc liên quan đến việc kiểm tra hồ sơ:

Trịnh văn Quang

12

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trong quá trình tập hợp hồ sơ tại đơn vị thì nhìn chung các bộ hồ sơ
được gửi lên đã được các Tổ trưởng kiểm tra kỹ trước khi gửi lên Ngân
hàng vì thế có rất ít bộ hồ sơ sai xót. Cách thức sắp xếp và trình tự tiến
hành đã khoa học, cẩn thận. Bộ hồ sơ nào có sai sót ví dụ như: tên của
người vay vốn trên mẫu 03/TD và tên trên sổ vay vốn chưa đúng tên đệm,
ghi thiếu nội dung sửa chữa, tẩy xoá đã bị trả lại và yêu cầu Tổ trưởng Tổ
tiết kiệm và vay vốn gửi lại bộ hồ sơ này cho khách hàng bổ sung thêm
giấy tờ, làm lại sổ vay đúng tên người vay và điền nội dung đầy đủ vào hồ
sơ. Qua việc tập hợp hồ sơ đã giúp tôi nắm vững hơn qui trình cho vay các
chương trình của NHCSXH. Đồng thời giúp tôi củng cố lại các kiến thức
đã học trong thời gian hai tuần tại Trung Tâm đào tạo Ngân hàng
NN&PTNT (36 – Đại Từ - Đại Kim). Là cơ sở, nền tảng giúp tơi có thể
làm tốt các cơng việc nghiệp vụ sau thời gian tập huấn 41 ngày thực sự bổ
ích này.
1.2 Đối với chương trình cho vay trực tiếp:

PGD NHCSXH Đông Anh chủ yếu cho vay theo phương thức uỷ
thác thơng qua các tổ chức Hội, có 01 món vay duy nhất là cho vay trực tiếp,
món vay theo dự án xin vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm. Bộ hồ sơ của
ông Nguyễn Văn Hùng địa chỉ Thôn Phù Liễu – Xã Bắc Hồng – Huyện
Đơng Anh – TP Hà Nội. Mục đích vay vốn “ Phát triển sản xuất đồ gỗ nội
thất” . Khi xem xét hồ sơ này giúp tôi nắm chắc hơn nữa về các thủ tục của
một bộ hồ sơ được vay vốn trực tiếp. Cụ thể, bộ hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số
01A/TD)
+ Dự án vay vốn quỹ cho vay giải quyết việc làm (áp dụng cho cơ
sở sản xuất kinh doanh)
+ Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh hộ kinh doanh số
01I8004283.

Trịnh văn Quang

13

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

+ Tờ trình của GĐ PGD NHCSXH Đông Anh về phê duyệt dự án
vay vốn gửi bí thư thứ nhất BCH TW đồn TNCSHCM.
+ Phiếu thẩm định dự án .
+ Biên bản định giá tài sản.
+ Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp tài sản.
+ Cơng văn PGD NHCSXH gửi đến phịng cơng chứng.
+ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

(Kèm theo biên bản định giá trị tài sản bảo đảm).
+ Danh mục tài sản thế chấp.
+ Quyết định của ban chấp hành TW về việc duyệt cho vay quỹ
quốc gia về việc làm kèm theo mẫu 04 biểu tổng hợp các dự án
vay vốn quỹ quốc gia về việc làm.
+ Hợp đồng tín dụng áp dụng cho cơ sở SXKD theo mẫu
05a/GQVL.
+ Sổ đỏ và phiếu nhập ngoại bảng TK994001.1 do ngân hàng lập.
+ Giấy biên nhận các loại giấy tờ.
Nội dung cơ bản về dự án như sau:
- Tên dự án: Phát triển sản xuất đồ gỗ nội thất.
- Họ và tên chủ Dự án : Nguyễn Văn Hùng
- Địa chỉ: Thôn Phù Liễu – Xã Bắc Hồng – H Đông Anh – TP Hà Nội
Mục tiêu của dự án :
+ Đầu tư phát triển, mở rộng sx kinh doanh,tăng doanh thu lợi nhuận.
+ Giải quyết việc làm cho 30 lao động trong đó lao động nữ 20
người, lao động người dân tộc thiểu số 10 người đảm bảo việc làm và thu
nhập ổn định cho người lao động.
- Nguồn vốn hoạt động của dự án:
Trong đó

+ Vốn tự có:

2.000 triệu đồng

+ Vốn xin vay:

Trịnh văn Quang

2.300 triệu đồng


14

300 triệu đồng

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Chia ra vốn cố định : 1.300 triệu đồng
- Vốn hoạt động :

1.000 triệu đồng

Vậy tổng số vốn xin vay của cơ sở là : 300 triệu đồng. Đạt 30% so với
vốn thực hiện dự án.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Củng cố và xây dựng nhà xưởng mua
sắm các thiết bị phục vụ sản xuất đồ gỗ.
- Thời hạn xin vay: 36 tháng
- Lãi suất cho vay: 0.65%/tháng.
- Số lao động tăng thêm: 30 lao động.
- Thế chấp bằng giấy CNQSD đất số W500927 thửa số 44 tờ bản đồ
số 02 mang tên Phan Thị Tâm do UBND huyện Đông Anh cấp ngày
12/06/2003.
Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của Dự án được thể hiện ở bảng
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2. Giá gốc doanh thu

3. Chi phí nhân cơng
4. Các chi phí khác
5. Chi phí sinh hoạt
6. Chi nộp thuế
7. Chênh lệch thu chi

Trước dự án
3.000
1.949
954
119,5
119,5
165
450

Sau dự án
6.250
2.484,625
1.987
248
248
343,75
937

Căn cứ dự án, phiếu thẩm định, quyết định cho vay của cấp có thẩm
quyền PGD NHCSXH Đơng Anh lập hợp đồng tín dụng vay với nội dung
cụ thể như sau:
- Tổng số tiền được vay là: 300 triệu đồng.
- Thời hạn cho vay là: 36 tháng
- Lãi suất tiền vay là: 0.65%/tháng

- Mục đích sử dụng tiền vay: Cải tạo và xây dựng nhà xưởng mua sắm
thiết bị sản xuất phục vụ chế biến đồ gỗ mỹ nghệ.
Trịnh văn Quang

15

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Tạo việc làm ổn định cho 70 lao động.
- Thu hút thêm 30 lao động
Bảng3: Tình hình tập hợp và kiểm tra hồ sơ vay vốn của kháchng 4: Tình hình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàngm định hồ sơ vay vốn của khách hàngnh hồ sơ vay vốn của khách sơ vay vốn của khách vay vốn của kháchn của khácha khách hà kiểm tra hồ sơ vay vốn của kháchng
Chương trình
Cho vay giải
quyết việc làm

Số lần kiểm tra Số hồ sơ được Số hồ sơ phát
hồ sơ (lần)

kiểm tra (hồ sơ)

01

hiện sai sót

01

0


Nhận xét và đánh giá các cơng việc liên quan đến việc kiểm tra hồ sơ
cho vay: Việc thẩm định hồ sơ cho vay đối với dự án cho vay trực tiếp phải
thực hiện một cách chặt chẽ, phải đánh giá được thực trạng sản xuất, kinh
doanh của hộ, thực trạng lao động trong các hộ tham gia dự án, và đánh giá
được khả năng phát triển kinh tế của các hộ, ngành nghề lựa chọn, nhu cầu
vay vốn và mục đích vay vốn của các hộ. Đồng thời đánh giá được tính khả
thi của dự án, hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn của hộ vay. Qua việc kiểm
tra hồ sơ vay vốn tôi đã biết cách tập hợp, hoàn chỉnh bộ hồ sơ, đảm bảo
tính đúng đắn, hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ.Trong hồ sơ tôi được xem xét
các giấy tờ đầy đủ và hết sức chặt chẽ, những thông tin khách hàng cung cấp
cho ngân hàng chính xác và đúng thực tế.
2. Thực hiện công việc đi giao dịch lưu động tại xã
Trong thời gian thực tập tại Phòng giao dịch, tơi đã được các anh chị
cán bộ tín dụng, kế toán tại đơn vị cho đi cùng và cho thực hành tại các
buổi giao dịch lưu động là 5 lần. Cụ thể:
Bảng3: Tình hình tập hợp và kiểm tra hồ sơ vay vốn của kháchng 5 : Tổng hợp đi giao dịch lưu động tại xãng hợp và kiểm tra hồ sơ vay vốn của kháchp đi giao dịnh hồ sơ vay vốn của khách hàngch lưu động tại xãu động tại xãng tại xãi xã
Ngày,tháng

Tên điểm giao

Công việc

Mức độ hoàn

đi giao dịch

dịch

được giao


thành ( % )

Trịnh văn Quang

16

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

07/01/2010

Xã Vĩnh Ngọc

Kế toán

90%

09/01/2010

Xã Liên Hà

Tín dụng

95%

10/01/2010


Xã Mai Lâm

Kế tốn

100%

11/01/2010

Xã Nam Hồng

Thủ quỹ

100%

12/01/2010

Xã Ngun Khê

Tín dụng

100%

2.1. Đánh giá chất lượng điểm giao dịch xã :
Hiện nay tại 21 điểm giao dịch và ngoài 03 điểm giao ban tại các xã,
thị trấn có khoảng cách dưới 03 km, được chính quyền địa phương quan
tâm cho đặt tại hội trường UBND xã, thị trấn. Do đó bàn ghế làm việc của
Tổ giao dịch lưu động và khách hàng đều được trang bị đầy đủ. Hịm thư
góp ý được treo ở nơi dễ nhìn, thuận tiện cho người dân khi muốn góp ý
cho hoạt động của NHCSXH và được Tổ trưởng Tổ giao dịch lưu động mở
vào cuối buổi giao dịch.

Biển hiệu giao dịch tại xã được treo nơi rất dễ nhìn, nếu đến UBND
xã, thị trấn thì thấy ngay. Nội dung biển ghi do NHCSXH TP Hà Nội đặt
làm, nội dung ghi đầy đủ các yếu tố theo qui định, ghi rõ thời gian như giờ,
buổi giao dịch, ngày giao dịch hàng tháng.
Bên dưới treo " Nội qui giao dịch ", "Thơng báo chính sách tín dụng
ưu đãi ", " Danh sách dư nợ công khai theo các tổ chức chính trị - xã hội
nhận ủy thác " rất hợp với cảnh quan và sự bề thế của hội trường UBND
xã, thị trấn.
2.2. Qui trình một phiên giao dịch được tham gia.
Ngày 07/ 01 / 2010, tôi được phân công tham gia giao dịch tại xã
Vĩnh Ngọc nhân sự gồm có:
- ĐC: : Đỗ Thị Quỳnh Thơ - Tổ trưởng kiêm thủ quỹ

Trịnh văn Quang

17

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Đc: Phan Thu Hoài - Kế Toán
- Đc: Đàm Trung Quyết - HV Thực tập
- Đc: Trịnh Văn Quang - HV thực tập
a, Công tác trước khi đi giao dịch:
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ làm việc, phương tiện làm việc.
- Nhận các dữ liệu từ bộ phận kế toán ( xuất dữ liệu đi giao dịch xã
và các hồ sơ chứng từ cho vay đã được duyệt)
- Kiểm tra dữ liệu và thực trạng phần mềm giao dịch lưu động tại xã

trên máy tính xách tay.
b, Cơng tác tại điểm giao dịch
- Mở sổ giao dịch đầu ngày
- Sử dụng phần mềm GD lưu động tại xã để cập nhật đầy đủ, kịp
thời dữ liệu các hoạt động thu chi vào máy tính xách tay theo qui định.
Trong ngày 07/01/2010 tổng số tiền thu được là 38.794.000đ và
tổng số tiền chi là 1.988.600đ Bao gồm:
+ Thu lãi của khách hàng và của các Tổ TK&VV: 38.794.000đ
+ Thanh tốn phí hoa hồng cho Tổ TK&VV: 1.908.6000đ
+ Chi thù lao cán bộ xã phường – bà Nguyễn Thị Hằng: Mức chi
theo qui định hiện hành của NHCSXH Việt Nam: 80.000đ
- Giao ban với Hội đoàn thể cấp xã và các Tổ trưởng Tổ TK&VV
+ Tổ trưởng tổ giao dịch xã ( kiêm thủ quỹ ) thơng báo các chủ
trương, chính sách mới và các nội dung công việc trong thời gian tới của
Ngân hàng cấp trên sẽ thực hiện. Cụ thể : Thông báo nợ đến hạn các tháng
tới; yêu cầu tổ chức CTXH phối hợp cùng với CBTD quản lý địa bàn đôn
đốc nợ đến hạn.
Trịnh văn Quang

18

NHCSXH Việt Nam


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

+ Nghe các Tổ trưởng phản ánh ngắn gọn về hoạt động tín dụng tại
từng Tổ trong xã. Thông báo kịp thời các hộ vay vốn có ý định đi xa, sử
dụng vốn sai mục đích cần phải báo cáo tổ chức Hội, Ban XĐGN xã ,
NHCSXH để tiến hành thu hồi vốn trước hạn. Phát hiện kịp thời những

trưịng hợp rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan để báo cáo ngân
hàng lập hồ sơ xử lý theo đúng qui định ; Kế hoạch kiểm tra tình hình sử
dụng vốn vay chương trình HSSV đối với hộ kỳ 2 năm học 2009-2010. Cụ
thể :
* Các Tổ khơng có tổ viên trốn khỏi địa phương.
* Các Tổ báo cáo việc kiểm tra sau khi cho vay ( theo mẫu 06/TD ).
* Các hộ đều sử dụng vốn đúng mục đích.
+ Mọi phát sinh sai trái và cán bộ giao dịch xã và cán bộ chuyên
trách của tổ chức Hội xuống địa bàn nơi xảy ra vụ việc thực hiện ngay việc
lập biên bản xử lý, trình UBND xã xác nhận, báo cáo NHCSXH giải quyết.
+ Phát sinh thủ tục vay vốn mới trên địa bàn xã ở các chương trình
thì cán bộ ngân hàng cùng tổ chức Hội cấp xã hướng dẫn người vay làm
thủ tục vay vốn. Cụ thể: Hướng dẫn thủ tục hồ sơ vay vốn học sinh sinh
viên, ông Đinh Văn Hạnh ở thôn 2, xã Vĩnh Ngọc.
+ Kiểm tra một số hộ, số Tổ về việc sử dụng vốn vay và cách quản
lý, lưu trữ, ghi chép của Tổ trưởng, Hội cấp xã.Cụ thể : Chủ động kiểm tra
hồ sơ lưu trữ của Tổ trưởng Nguyễn Thị Lương-Thôn 6- Vĩnh Ngọc.
c, Công việc cuối ngày kết thức giao dịch.
- Kết thúc ngày giao dịch, Tổ giao dịch lưu động thực hiện khoá sổ
cuối ngày gồm các việc: Từng cán bộ giao dịch lưu động căn cứ vào nhiệm
vụ của mình để ký vào đúng vị trí trong sổ quỹ điểm giao dịch.
- Tập hợp các chứng từ thu, chi kèm nhật ký quỹ

Trịnh văn Quang

19

NHCSXH Việt Nam



Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Thanh toán chuyển giao dữ liệu cuối ngày cho kế toán PGD
- Đối chiếu các khoản thu, chi trên nhật ký quỹ với sổ quỹ
- Xác định tồn quỹ cuối ngày giữa sổ sách và thực tế
- In nhật ký quỹ, khoá sổ cuối ngày và xuất dữ liệu về trung tâm.
- Căn cứ vào số tiền tồn quỹ, Thủ quỹ lập giấy nộp tiền và toàn bộ
số tiền tồn quỹ vào quỹ của PGD là :36.805.000đ
2.3. Cơng việc đi làm kế tốn tại điểm giao dịch xã Liên Hà.
Ngày 09/01/2010 Tôi được CBKT chị Trang là kế toán PGD hướng
dẫn, chi tiết và cụ thể về qui trình làm việc của kế tốn viên tại điểm giao
dich xã, cụ thể là xã Liên Hà. Tổ giao dịch ngày hơm đó nhân sự gồm có :
- ĐC: Lê Văn Tiền làm Tổ trưởng kiêm thủ quỹ
- ĐC: Phạm Thu Trang làm kế toán Tổ giao dịch xã ( Kèm học viên
thực tập làm nghiệp vụ kế tốn)
Ngồi ra cịn có Tơi và anh Đàm Trung Quyết ( học viên thực tập).
a, Công việc chuẩn bị trước khi đi giao dịch:
+ Kiểm tra trang thiết bị đi GDXA như máy tính xách tay, máy in ...
+ Kiểm tra thùng tôn đựng sổ sách, chứng từ kế tốn, giữ chìa khóa
+ Kế tốn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ cần thiết cho phiên giao
dịch , nhận và cập nhật số liệu vào máy tính xách tay theo đúng hướng dẫn .
b, Công việc tại điểm giao dịch:
- Mở sổ đầu ngày.
Tiến hành thu lãi các chương trình đã cho vay: Kiểm tra các thơng tin,
số tiền lãi sau đó nhập dữ liệu vào máy tính. In chứng từ thu tiền, ký vào
chứng từ thu tiền sau đó chuyển sang cho thủ quỹ thu tiền

Trịnh văn Quang

20


NHCSXH Việt Nam



×