Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.84 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động vốn, cho vay, đầu tư và các
hoạt động trung gian khác như chuyển tiền, thanh toán hộ tiền cho khách hàng,....So
với các hoạt động kinh doanh của các ngành khác thì hoạt động của Ngân hàng chịu
nhiều rủi ro hơn cả, nhất là trong kinh tế thị trường. Ngân hàng là một tổ chức tài
chính trung gian giữa người có vốn và người có nhu cầu sử dụng vốn. Vì vậy Ngân
hàng phải huy động tạo mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho mọi thành phần
kinh tế.
Có thể nói lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, ngân hàng là loại hình hoạt
động nhạy cảm, mang tính năng động và rủi ro cao, đồng thời giữ vai trò quan trọng
trong việc định hướng cho hoạt động của các doanh nghiệp(DN).
Song thực tế trong thời gian qua, công tác đầu tư cho vay các dự án tại chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinhchưa tương xứng
với tiềm năng sẳn có của ngân hàng. Ngun nhân chính xuất phát từ những yếu kém,
chủ quan trong công tác thẩm định. Hậu quả là nhiều dự án lựa chọn đầu tư có hiệu
quả thấp, khơng trả nợ được cho NH, hoặc có khi bỏ qua cơ hội tốt. Trước thực tế đó,
địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là chất lượng
thẩm định dự án. Điều này khơng chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của
NH mà cịn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển,
hiệu quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động thẩm định và chất lượng thẩm định là
vấn đê không chỉ giới hạn trong phạm vi một NH mà nó gắn liền với nhiều nhân tố
khác như: các vấn đề về pháp lý, môi trường hoạt động của ngành, môi trường vĩ mô
của nền kinh tế. Để nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định, khơng chỉ địi hỏi có sự
nỗ lực, cố gắng của bản thân NH mà địi hỏi phải có sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ
quan hữu quan.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định cho vay nói chung và thẩm định dự án đầu tư
nói riêng góp phần quan trọng trong sự thành cơng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng tạo nguồn vốn cho q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.,
với sự tận tình giúp đỡ, hướng dẩn của giảng viên Nguyễn Ái Liên cùng các nhân


viên tại phòng khách hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
1


Chun đề tốt nghiệp

Vinh (VCB Vinh) đã giúp tơi hồn thành đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định
dự án đầu tư tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Vinh”.
Bố cục của chuyên đề gồm 2 phần:
Chương 1. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Vinh
Chương 2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động
thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Vinh.
Do thời gian có hạn, cũng như hạn chế về kinh nghiệm, do đó bài viết của em
khơng tránh khỏi được những thiếu sót, em mong nhận được các ý kiến đóng
góp để cho chun đề được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
2


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương I.
Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Vinh

1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Viêt Nam chi nhánh Vinh:
1.1 Khái quát chung:
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Vinh – Nghệ An, tiền
thân là Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinhđược
thành lập theo quyết định 15/NH-QD ngày 25/1/1989 của Tổng giám đốc ( nay là
Thống đốc) Ngân hàng Nhà Nước , chuyển phòng Ngoại hối Ngân hàng Nhà Nước
chi nhánh Nghệ Tĩnh thành chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Vinhthuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Vinh được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh đối ngoại , thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hành trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh là một trong
những chi nhánh hành đầu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Với hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại , cung cấp các dịch vụ tự động hóa cao như dịch
vụ tài khoản thanh tốn, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ chuyển tiền, huy động
vốn cho vay, hệ thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24, hệ thống thanh tốn
SWIFT tồn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tài 85 nước và vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt
trong chính sách phát triển , Ngân hàng ln chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ
năng động , nhiệt tình và tinh thơng nghiệp vụ
Với phương châm ln mang đến cho khách hàng sự thành đạt, mục tiêu của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh là luôn phấn đấu thành
một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
xây dựng mơ hình tổ chức tiên tiến theo các chuẩn mực quốc tế, đa dạng hóa hoạt
động, đi đầu về ứng dụng công nghệ nâng cao cho mọi thành phần kinh tế, giữ vững
niềm tin của đông đảo bạn hàng trong và ngoài nước.

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
3



Chuyên đề tốt nghiệp

1.2 Cơ cấu tổ chức:
Khi mới thành lập, bộ máy tổ chức của Chi nhánh bao gồm có Ban Giám đốc
và 3 phịng chức năng: Phịng Tín dụng, phịng Kế tốn thanh tốn , phịng Hành
chính – Nhân sự - Ngân quỹ
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển , đến nay cơ cấu tổ chức của chi
nhánh đã hồn thiện , bao gồm có Ban Giám đốc và 10 phòng ban chức năng.
Ban Giám đốc Chi nhánh gồm có 1 Giám đốc do chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam bổ nhiệm và 2 phó giám đốc do Tống
Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam bổ nhiệm
Các phòng ban chức năng của chi nhánh bao gồm:
- Phòng Kế tốn tài chính
- Phịng Thanh tốn quốc tế và kinh doanh dịch vụ
- Phịng Thanh tốn thẻ
- Phịng Ngân Quỹ,
- Phòng Khách hàng
- Phòng Quản lý nợ
- Phòng Kiểm tra nội bộ
- Phịng Hành chính nhân sự
- Các phịng giao dịch : số 1, số 2 , số 3

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
4


Chun đề tốt nghiệp

Sơ đồ tổ chức:

Phịng Kế Tốn Tài Chính

Phịng Thanh Tốn Quốc Tế và KD – Dịch
Vụ
Phịng Thanh Tốn Thẻ

Phịng Ngân Quỹ

Phịng Khách Hàng

Ban
Giám

Phịng Quản Lý Nợ

Đốc
Phịng Kiểm Tra Nội Bộ

Phịng Hành Chính Nhân Sự

Các Phịng Giao Dịch

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
5


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3 Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn:
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinhlà một trong những

chi nhánh ngân hàng ngoại thương Việt Nam có đầy đủ chức năng , nhiệm vụ quyền
hạn như một ngân hàng thương mại:
- Trung gian tài chính: Với nghiệp vụ chủ yếu là chuyển tiền tiết
kiệm thành đầu tư, đòi hỏi tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
kinh tế
- Tạo phương tiện thanh toán
- Trung gian thanh tốn
o Chi nhánh có trách nhiệm giúp Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam nghiên cứu , tổng hợp những vấn đề kinh tế đối
ngoại, ngoại thương và ngoại hối tại thành phố Vinh và phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An nghiên cứu tổng
hợp và tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương và
tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước về chủ trương chính
sách , kế hoạch và biện pháp phát triển các quan hệ kinh tế
đối ngoại ngoại thương và ngoại hối của tỉnh Nghệ An. Trên
cơ sở đó tăng cường các hoạt động nghiệp vu ngân hàng
phục vụ sản xuất, đẩy mạnh xuất nhập khẩu và kinh doanh
dịch vụ đối ngoại, tăng thu ngoại tệ góp phần phát triển kinh
tế địa phương.
o Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước của ngân
hàng trong lĩnh vực ngoại hối tại địa phương , xem xét và xử
lý các vụ việc vi phạm điều lệ quản lý ngoại hối phát sinh tại
tỉnh Nghệ An trong phạm vi quyền hạn trách nhiệm được
giao và thông qua sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ở địa
phưng và các chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước tại tỉnh Nghệ
An.
o Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu, đổi ngoại tệ phục vụ
khách nước ngoài ra vào tỉnh Nghệ An theo quy định của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam


Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
6


Chuyên đề tốt nghiệp

o Thực hiện quan hệ giao dịch và mở tài khồn” khơng cư trú”
cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài thường trú tại tỉnh
Nghệ An, thuộc đối tượng ‘ người không cư trú” theo sự
phân công của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
o Thực hiện thanh toán quốc tế trong quan hệ giao dịch trực
tiếp với các ngân hàng đại lý nước ngồi, khi có điều kiện,
theo sự ủy nhiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về
các mặt nghiệm vụ
 Thanh toán về xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc kim
ngạch mậu dịch của trung ương và địa phương
 Thực hiện các nghiệp vụ cấp bảo lãnh tín dụng
thương mại đối với các đơn vị kinh tế địa phương
theo quy chế về bảo lãnh tín dụng do ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam công bố
 Thanh toán về kiều hối và xuất nhập khẩu lao động
chuyên gia kỹ thuật trong nước đi các nước khác
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác về phi mậu
dịch phục vụ việc chi tiêu của các cơ quan đại diện
nước ta và các đoàn Việt Nam ở nước ngoài
 Thực hiện các quan hệ tài khoản với một số ngân
hàng đại lý nước ngoài trong việc điều hành và quản
lý vốn ngoại tệ
○ Theo sự phân công của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
thực hiện phục vụ và quản lý các tổ chức, các đơn vị sản

suất, kinh doanh xuất nhập hàng hóa và dịch vụ đối ngoại
hoạt động trên địa bản tỉnh Nghệ An trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và thanh tốn đối ngoại. Đồng thời thực hiện việc
phân tích cấp quyền sử dụng ngoại tệ của cá đơn vị sản suất,
kinh doanh thuộc các ngành kinh tế trung ương và địa
phương, quản lý tài khoản ngoại tệ của cá đơn vị này theo
quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
7


Chuyên đề tốt nghiệp

○ Theo dõi tổng hợp và kiểm tra việc thanh toán kiều hối tại
các chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh Nghệ An theo quy
định của giám đốc Ngân hàng Nhà nước
○ Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiên một số công việc khác do
chủ tịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao phó
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh là đơn vị hạch
toán phụ thuộc chịu sự quản lý và phân cấp của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và qua các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng
quy định, đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực
hiện quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp Nhà Nước và các quy định khác của pháp luật.
Các dịch vụ cung cấp:
- Thanh toán - tiết kiệm
- Tín dụng :
. Cho vay

. Bảo lãnh
- Thanh toán quốc tế
. Dịch vụ phi mậu dịch
. Thanh toán Nhập khẩu
. Thanh toán xuất khẩu
. Chiết khấu chứng từ
. Chuyển tiền điện
- Thẻ ATM
- Dịch vụ khác :
. Chuyển tiền
. Nhờ thu trơn
. Mua bán ngoại tệ
Ngoài ra , Ngân hàng cịn có một số khách sạn chun thực hiện kinh doanh
dịch vụ khách sạn
1.4 Tình hình hoạt động của Ngân hàng
1.4.1.Hoạt động huy động vốn:
Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
8


Chuyên đề tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của vốn, tạo nguồn vốn là tiền đề để mở rộng
thị trường tín dụng, là sống cịn của kinh doanh dịch vụ ngân hàng , đặc biệt trong
tình hình thanh khoản của các ngân hàng trong những năm trở lại đây khá căng thẳng.
Ban giám đốc đã bố trí những cán bộ có năng lực và chun mơn , liên tục cải tiến lề
lối làm việc đổi mới tác phong và thái độ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở
rộng mạng lưới giao dịch, da dạng hóa các hình thức huy động tạo điều kiện thu hút
vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư
Cùng với sự góp mặt ngày càng nhiều ngân hàng thương mại và tổ chức tín

dụng trên địa bàn, chi nhánh phải đương đầu với nhiều sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt.Ngoài các sản phẩm ngày càng phòng phú mà Trung ương đưa ra, tại chinh nhánh
còn tung ra đợt khuyến mại nhân dịp khai trương trụ sở mới và kỷ niệm 20 năm
thành lập; phát động phong trào cán bộ Vietcombank và người thân sử dụng sản
phẩm dịch vụ Vietcombank, trao giải thưởng cho những cán bộ huy động được
nguồn vốn lớn.

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
9


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn năm 2007 – 2008 – 2009
(Đơn vị: Triệu đồng, 1000USD)
Năm
Tổng nguồn vốn huy động
- Chi nhánh vay NHTW
- Huy động từ khách hàng

2007
2.689.992

2008
2.732.030

2009
3.479.000

293.033

2.141.691

93.443
2.330.565

150.000
3.012.000

1.042.347

1.288.870

1.820.000

261.552

273.553

310.000

770.832

1.011.341

1.509.000

493.441

252.360


234.000

68.223

61.359

67.100

3.699

2.954

4.300

62.440

53.943

62.000

49.906

26.989

28.000

Bao gồm:
* Đồng Việt Nam:
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn

Trong đó từ 12 tháng trở lên
* Ngoại tệ
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn
Trong đó từ 12 tháng trở lên

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2007 – 2008 – 2009 Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Vinh)
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 ước đạt 3.479 tỷ đồng, tăng 27,3%
so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nguồn vốn huy động từ khách hàng ước đạt
3.012 tỷ đồng, tăng 29,2% so với năm 2008. Do tình hình khó khăn chung của nền

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
10


Chuyên đề tốt nghiệp

kinh tế, nguồn vốn huy động ĐVN dài hạn năm nay có giảm, thay vào đó vốn gửi
ngắn hạn tăng mạnh so với năm trước. Cơ cấu huy động vốn tiếp tục được cải thiện
theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng nguồn vốn VNĐ và giảm tỉ trọng nguồn vốn
USD.
Trong công tác huy động vốn, chi nhánh không chỉ chú trọng đến tăng trưởng
về quy mô mà thường xuyên quan tâm đến việc quản trị rủi ro lãi suất, quản trị thanh
khoản nên chất lượng nguồn vốn luôn được ổn định và nâng cao.
1.4.2. Hoạt động tín dụng.
Bảng 1.2: Hoạt động tín dụng năm 2007 – 2008 – 2009
(Đơn vị : Triệu đồng)
Năm
Doanh số cho vay

-

Doanh số thu nợ
Dự nợ
Nợ xấu

* Tỷ lệ nợ xấu

2007

2008

2009

3.865.397
3.571.318
1.627.009
200.756

4.158.016
4.176.492
1.608.534
158.476

3.825.000
3.693.534
1.740.000
150.000

12,34%


9.85%

8.6%

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2007, 2008, 2009 tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Vinh)
Theo định hướng chiến lược và chính sách đầu tư của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam là “ Tăng trưởng thận trọng – Tập trung nâng cao chất lượng
tín dụng “ , Chi nhánh đã triển khai đồng bộ hàng loạt các biện pháp quản trị rủi ro
như: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện
triệt để hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp loại doanh nghiệp cho hầu hết khách
hàng , quản trị lãi suất nhằm đảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt
động tín dụng.
Năm 2009, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế cả nước nói chung và trên địa
bàn nói riêng, hoạt động tín dụng của chi nhánh có nhiều biến động. Sáu tháng đầu
Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
11


Chuyên đề tốt nghiệp

năm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhu cầu vay vốn phục vụ hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn giảm mạnh nên hoạt động tín dụng của chi
nhánh bị giảm sút. Những tháng cuối năm khi nền kinh tế vượt qua được giai đoạn
khó khăn và từng bước phục hồi thì hoạt động tín dụng của chi nhánh lại có chiều
hướng tăng trưởng trở lại. Tuy nhiên, quán triệt chỉ đạo của Trung ương, chi nhánh
đã chủ động điều chỉnh chính sách tín dụng của chi nhánh và tích cực đẩy mạnh huy
động vốn, nhờ đó mức tăng trưởng tín dụng của chi nhánh vẫn nằm trong giới hạn
cho phép. Kết quả, tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2009 ước đạt 1.740 tỷ đồng, tăng

8,2% so với cùng kỳ năm 2008.
Thực hiện chủ trương hỗ trợ lãi suất của chính phủ theo các quyết định số 131
và 443, chi nhánh đã tích cực triển khai việc cho vay khách hàng theo đúng tinh thần
chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Ước
tính đến 31/12/2009 chi nhánh đã cho vay hỗ trợ lãi suất đối với 170 khách hàng với
doanh số cho vay ước đạt 1.660 tỷ đồng, doanh số thu nợ ước đạt 1.1160 tỷ đồng. Dư
nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đến 31/12/2009 ước đạt 500 tỷ đồng, chiếm 28.7% tổng dư
nợ.
Cùng với việc mở rộng đầu tư tín dụng năm 2009 chi nhánh đã tích cực đơn
đốc thu hồi nợ xấu, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của chinh nhánh.
Kết quả ước tính đến 31/12/2009 chi nhánh đã thu hồi được 60 tỷ đồng nợ
xấu( chiếm gần 30% tổng nợ xấu). Bên cạnh đó, cùng với việc xử lý một số khoản nợ
bằng dự phòng rủi ro chi nhánh đã đưa tỷ lệ nợ xấu xử lý một số khoản nợ bằng dự
phòng rủi ri chi nhánh đã đưa tỷ lệ nợ xấu đến thời điểm 31/12/2009 xuống còn 8,6%
tổng dư nợ.
Tuy nhiên tiến độ thu hồi nợ cịn chậm mặc dù Chi nhánh đã có nhiều biện
pháp. Với khởi kiệm tại tòa án nhân dân các cấp chưa thu được kết quả do cơ quan
pháp luật thực thi việc xét xử và thi hành án không triệt để và còn nhiều vướng mắc.
Cơ cấu đầu tư ( tính đến 31/12/2009)
-

Phân theo loại tiền:
o Dư nợ cho vay bằng Đồng Việt Nam đến 31/12/2009 ước đạt 1.235 tỷ
đồng, chiếm 71% tổng dư nợ

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
12


Chuyên đề tốt nghiệp


o Dư nợ cho vay bằng Ngoại tệ quy USD đến 31/12/2009 ước đạt 28
triệu USD, chiếm 28% tổng dư nợ

-

Phân theo thời hạn:
o Dư nợ cho vay ngắn hạn đến 31/12/2009 ước đạt 1.560 tỷ đồng chiếm
89.6% tổng dư nợ
o Dư nợ cho vay trung dài hạn đến 31/12/2009 ước đạt 180 tỷ đồng

-

chiếm 10,4% tổng dư nợ. Tỷ trọng dự nợ cho vay trung dài hạn trong
năm 2009 đã giảm xuống đáng kể.
Phân theo đối tượng khách hàng:
o Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn: 600 tỷ đồng chiếm 34,5 % tổng dư
nợ.
o Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: 990 tỷ đồng , chiếm 56,9%
tổng dư nợ.
o Dư nợ cho vay khách hàng thể nhân: 150 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng
dư nợ.
o Cơng tác thanh tốn xuất nhập khẩu và dịch vụ
1.4.3 Các hoạt động đầu tư khác
▪ Thanh toán XNK và chuyển tiền:

Tổng doanh số thanh toán XNK và chuyển tiền năm 2007 ước đạt 51 triệu USD
tăng 24% so với năm 2006, trong đó thanh tốn nhập khẩu đạt 40 triệu USD tăng 7,2
triệu USD(+22%) so với năm 2006 .Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là nông,
lâm, thuỷ hải sản như dầu nhựa, chè, mực,... Chuyển tiền đi nước ngoài TTR 4,85

triệu USD tăng 46% so với cùng kỳ năm 2006 chuyển tiền đến 41,977 USD tăng 98%
so với năm 2006. Về chi trả kiều hối năm 2007 đạt trên 16 triệu USD tăng 8,2 triệu
USD so với năm 2006, nguyên nhận chủ yếu do số lượng lao động xuất khẩu của tỉnh
tăng nhiều hơn năm 2006, ngoài ra cịn do cán bộ Chi nhánh đã có cố gắng trong việc
tư vấn chuyển tiền, cải tiến quy trình nghiệp vụ, quản lý hồ sơ và chi trả an toàn nên
đã thu hút được nhiều khách hàng chuyển tiền về qua Chi nhánh.

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
13


Chuyên đề tốt nghiệp

Năm 2008 tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 40,92 triệu quy USD,
giảm 25,38% so với năm 2007 trong đó thanh tốn nhập khẩu đạt 34,97 triệu USD
giảm 5,03 triệu USD so với năm 2007.Thanh toán xuất khẩu đạt 5,95 triệu USD,
giảm 4.35 triệu USD so với năm 2007. Về nhận và chi trả kiều hối, năm 2008 tiền
chuyển đến và chi trả kiều hối đạt 18,5 triêu USD, tăng 2,5 triệu USD so với năm
2007 với tổng số món thực hiện trên 13500 món.
Năm 2009, tổng doanh số thanh toán XNK và chuyển tiền ước đạt 58,21 triệu
USD , tăng 33,83% so với cùng kì năm trước. Trong đó doanh số thanh tốn nhập
khẩu đạt 36,09 triệu USD, giảm 2,15 triệu USD so với năm 2008. nguyên nhân của
việc giảm này là do UBND tỉnh Nghệ An bãi bỏ cơ chế trích hưởng thuế nhập khẩu
cho các doanh nghiệp. Doanh số thanh toán xuất khẩu ước đạt22,12 triệu USD, tăng
16,87 triệu USD so với năm 20088 Doanh số chi trả kiều hối ước đạt 19,75 triệu
USD, tăng 0,41 triệu USD so với cùng kì năm trước.
▪ Về phát hành và thanh toán thẻ:
Năm 2007, Chi nhánh đã phát hành 32 thẻ Vietcombank-Visa và
Vietcombank-Master với tổng hạn mức tín dụng 784 triệu đồng/ký quỹ phát hành 932
triệu đồng, nâng tổng số thẻ Chi nhánh đã phát hành lên 74 thẻ (tăng 14 thẻ so với

năm 2006). Doanh số thanh toán thẻ TDQT (Master, Visa, Amex, DinersClub, ICB)
đạt 104056 USD, tăng 18815 USD( +22%) so với năm 2006.
Năm 2008, Chi nhánh đã phát hành được 46 thẻ VCB-Visa và VCB-Master
với tổng hạn mức tín dụng 1,943 tỷ đồng/ký quỹ phát hành 1,78 tỷ đồng, nâng tổng
số thẻ Chi nhánh đã phát hành lên 121 thẻ. Doanh số thanh toán thẻ TDQT đạt
121056 USD, tăng 21200 USD so với năm 2007.
Năm 2009 Chi nhánh phát hành được 93 thẻ tín dụng quốc tế (VietcombankVisa, Vietcombank- Master và American Express), nâng tổng số thẻ phát hành của
Chi nhánh lên 214 thẻ. Doanh số sử dụng thẻ quốc tế đạt 243.200 USD, tăng 121.944
USD so với năm 2008.
Năm 2009 tổng số máy ATM của Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn là 9
máy. Cùng với việc trang bị máy ATM, chi nhánh cịn trang bị thêm 17 máy thanh
tốn thẻ (EDC) cho các khách sạn, cửa hàng, nhà hàng lớn trên địa bàn, mở rộng
mạng lưới Cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ trên địa bàn lên 25 cơ sở. Cũng trong năm,

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
14


Chuyên đề tốt nghiệp

Chi nhánh đã phát hành thêm 10.500 thẻ Connect 24, tăng 250% so với năm 2008
nâng tổng số thẻ đã phát hành lên 16.500 thẻ. Đến nay phần lớn tài khoản tiền gửi
thanh toán cá nhân đã sử dụng dịch vụ thẻ Connect 24 và có 20 đơn vị thực hiện trả
lương cho cán bộ công nhân viên thông qua dịch vụ “Trả lương qua thẻ Connect 24”.
Doanh số rút tiền và thanh toán thẻ đạt trên 250 tỷ đồng, với tổng số dư bình quân
trên tài khoản tiền gửi cá nhân đạt trên 45 tỷ đồng tăng 250% so với năm 2008.
▪ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Bảng 1.3: Công tác kinh doanh ngoại tệ các năm 2007-2009.
Đơn vị: Triệu USD.
Chỉ tiêu

Mua
Bán

2007
Doanh
số
80
95

2008
So
sánh
160%
172%

Doanh
số
128
135

So
sánh
160%
160%

2009
Doanh
So sánh
số
93

72,66%
93
68,9%

Năm 2007: Doanh số mua ngoại tệ đạt 80 triệu USD, tăng trên 30 triệu USD (+
60%) so với năm 2006, doanh số bán đạt 95 triệu USD, tăng 72,3 % so với năm 2006.
Năm 2008: doanh số mua ngoại tệ đạt 128 triệu USD (trong đó mua của
NHNTTW:38,8 triệu USD và mua khách hàng : 89,2 triệu USD) tăng 60% so với
năm 2007, doanh số bán ngoại tệ đạt 128 triệu USD (trong đó bán cho NHNTTW:
36,6 triệu USD, bán cho khách hàng 91,4 triệu USD) tăng gần 35% so với năm 2007.
Năm 2009, góp phần thực hiện nhiệm vụ quản lý ngoại hối của Nhà nước và
nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán séc du lịch, thu đổi tiền mặt cho khách hàng trong
nứơc và khách hàng nước ngoài trên địa bàn. Chi nhánh đã tổ chức 11 bàn thu đổi
ngoại tệ. Doanh số mua bán cả năm đạt 511.000 quy USD, nếu tính cả bàn thu đổi
ngoại tệ tại Chi nhánh doanh số thu đổi ngoại tệ tiền mặt cả năm đạt 902.000 USD.
Doanh số mua ngoại tệ đạt 93 triệu USD, giảm 27,34% so với năm 2008. Doanh
số bán ngoại tệ đạt 93 triệu USD giảm 31,1% so với năm 2008.

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
15


Chuyên đề tốt nghiệp

2. Công tác tổ chức hoạt động thẩm định dự án tại Ngân Hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Vinh
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ 1.2. Với các
bước chính như sau:
- Bước 1: Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng từ

phòng khách hàng.
Nếu hồ sơ chưa đủ cơ sở để thẩm định thì cán bộ thẩm định gửi lại phòng
khách hàng để hướng dẫn khách hàng bổ sung, hoàn chỉnh.
Nếu hồ sơ đã đủ cơ sở để thẩm định thì tiến hành ký giao nhận hồ sơ, ghi vào
sổ theo dõi và trao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
- Bước 2: Cán bộ thẩm định sau khi nhận hồ sơ từ phòng khách hàng và trên
cơ sở đối chiếu các thơng tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc là tham
khảo) theo quy định của các hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ
tiến hành xem xét, đánh giá, thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án đầu tư.
Trong q trình thẩm định nếu có nội dung nào chưa rõ hay cần bổ sung có thể yêu
cầu cán bộ tín dụng hay khách hàng bổ sung, giải thích, làm rõ.
- Bước 3: Sau đó cán bộ thẩm định lập “Báo cáo thẩm định dự án đầu tư” và
trình lên trưởng phòng thẩm định xem xét, đánh giá.
- Bước 4: Trưởng phòng thẩm định tiến hành kiểm tra, kiểm sốt về nghiệp
vụ, nếu báo cáo chưa đủ thì u cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ nội dung
trong “Báo cáo thẩm định”. Hay có thể thơng qua khi báo cáo đã đạt yêu cầu.
- Bước 5: Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành hoàn chỉnh các nội dung trong “Báo cáo
thẩm định dự án đầu tư”, và trình báo cáo để trưởng phịng thẩm định ký thơng qua,
lưu hồ sơ tài liệu cần thết có liên quan đến dự án và gửi trả hồ sơ kèm theo “Báo cáo
thẩm định dự án đầu tư” cho phòng khách hàng:

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
16


Chun đề tốt nghiệp

Sơ đồ quy trình :
Phịng Khánh hàng


Cán bộ thẩm định

Bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ

Tiếp nhận hồ sơ
Chưa đủ điều kiện thẩm
định

Bổ sung,
thích

giải

Chưa rõ

Trưởng phịng thẩm định

Kiểm tra sơ bộ

Nhận hồ sơ để thẩm
định
Thẩm định
Chưa đạt yêu cầu
Lập báo cáo thẩm
định

Lưu hồ sơ , tài liệu
liên quan


Kiểm tra, kiểm soát

Đạt

Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định

2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Vinh .
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và sát với thực tế khi có phương pháp
thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn của cán bộ thẩm
định và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Có nhiều phương pháp để tiến hành phân
tích, thẩm định dự án đầu tùy thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Từ khi BIDV ban
hành quy trình thẩm định thống nhất trong tồn hệ thống thì tại Chi nhánh BIDV Hà
Thành, khi thẩm định dự án đầu tư phòng thẩm định thường áp dụng Phương pháp

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
17


Chuyên đề tốt nghiệp

thẩm định theo trình tự đồng thời kết hợp với Phương pháp thẩm định dựa trên việc
phân tích độ nhậy của dự án.
2.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
a. Thẩm định tổng quát.
Thẩm định tổng quát là việc xem xét, đánh giá một cách khái quát các nội
dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính hợp lý, tính phù hợp của một dự án.

Thẩm định tổng qt có thể cho phép hình dung một cách khái quát dự án.
Đồng thời hiểu rõ về quy mô cũng như tầm quan trọng của dự án trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Dự án có thể bị bác bỏ nếu khơng thoả mãn các
u cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và khơng phục vụ gì cho chiến lược
phát triển kinh tế chung.
b. Thẩm định chi tiết.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả của dự án trên các khía
cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật, kinh tế... Tuy nhiên vẫn phải phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cán bộ thẩm định cần phải
đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải bổ sung, sửa đổi hoặc cần phải bác
bỏ. Tuy nhiên mức độ chi tiết cho những nội dung cơ bản đó có thể khác nhau tuỳ
theo đặc điểm cụ thể của từng dự án.
Trong khi tiến hành thẩm định chi tiết, có thể sẽ phát hiện được các sai sót.
Nếu như kết luận rút ra từ nội dung cơ bản trước là điều kiện để tiếp tục phân tích,
đánh giá các nội dung cơ bản sau, thì có thể bác bỏ dự án mà không cần di vào thẩm
dịnh các nội dung còn lại khi một số nội dung cơ bản của dự án không thể chấp nhận
được.
2.2.2. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của
dự án đầu tư.
Phương pháp thẩm định này thường được dùng để kiểm tra tính vững chắc về
hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Cơ sở thực hiện của phương pháp này là dự kiến
một số tình huống có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như giá bán sản phẩm
có thể giảm, có thể mức chi phí đầu tư, khơng đạt cơng suất thiết kế... Trên cơ sở đó

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
18



Chuyên đề tốt nghiệp

tiến hành khảo sát các tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả tài chính dự án đầu
tư.
Sau khi tiến hành thẩm định lại dự án này trong trường hợp có những biến
động, căn cứ vào mức độ sai lệch so với dự kiến, tuỳ vào điều kiện cụ thể của dự án để
có thể lựa chọn được dự án đầu tư. Nếu dự án vẫn đảm bảo có hiệu quả trong trường
hợp xảy ra những tình huống đó thì đó là dự án có tính vững chắc về hiệu quả tài
chính, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng
phát sinh các tình huống bất trắc để có thể đưa ra các kiến nghị và biện pháp hữu hiệu
nhằm khắc phục hay hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của dự án đầu tư...
2.3. Nội dung thẩm định
2.3.1Thẩm định doanh nghiệp vay vốn.
2.3.1.1 Thẩm định về năng lực pháp lý, lịch sử phát triển.
Cán bộ tín dụng phải xác định khách hàng vay vốn thuộc loại đối tượng nào
( doanh ngiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác
xã…). Xác định năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của các cá nhân vay
vốn, chủ doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, giấy phép kinh doanh, giấy phép hành
nghề của họ.
Về lịch sử phát triển phải xem xét ngày thành lập, quy mô vốn, tài sản, các
giai đoạn phát triển, sự thay đổi mặt hàng kinh doanh.
Trong khi thẩm định tư cách pháp nhân cán bộ tín dụng phải đánh giá, nhận
xét uy tín của họ đối với ngân hàng ra sao?. Họ có sẵn lịng để trả nợ ngân hàng hay
khơng? Việc thẩm định uy tín khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất
trong quan hệ tín dụng. Việc đánh giá của cán bộ tín dụng là hồn tồn mang tính chủ
quan, cán bộ tín dụng dễ dàng gặp phải “sự lựa chọn đối nghịch”. Nếu đánh gía sai
đối tượng khách hàng xin vay vốn sẽ làm giảm những khách hàng có mối quan hệ tốt
đối với ngân hàng. Hoặc có thể ngân hàng sẽ gặp phải một số rủi ro khơng có khả
năng thu hồi nợ khi đã cho vay. Công việc này sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu người đi

vay là khách hàng thường xuyên và lâu năm của ngân hàng.

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
19


Chun đề tốt nghiệp

2.3.1.2 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Qua số liệu thống kê, báo cáo, quyết toán hàng năm của doanh nghiệp (ít nhất là
3 năm gần nhất) cán bộ tín dụng phải đưa ra và nhận xét về các mặt:
+ Quan hệ vay vốn và uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
+ Sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài khơng, về lợi nhuận thực hiện, doanh
số bán, chênh lệch lợi nhuận có tăng khơng? Chi phí? Kiểm sốt chặt chẽ con nợ?
+Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp như thế nào?
+Khó khăn hiện nay của doanh nghiệp?
Cán bộ tín dụng sẽ quan tâm nhiều đến khả năng tự cân đối tài chính, khả năng
thanh tốn, tình hình cơng nợ của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh rõ nét
nhất tình hình tài chính, nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ ít cơng nợ, khả
năng thanh tốn dồi dào ít bị chiếm dụng và ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại tình
hình tài chính kém sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công
nợ dây dưa kéo dài.
+ Về khả năng tự cân đối tài chính.
Có hai chỉ tiêu để đánh giá: Hệ số tài trợ và năng lực đi vay.
Hệ số tài trợ =

Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang sử dụng


Nếu hệ số tài trợ kỳ này lớn hơn kỳ trước 0.5 là tốt, thể hiện sự tự chủ tài chính
của doanh nghiệp. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra thì vốn tự có sẽ là một nguồn
quan trọng để trả một phần nợ vay ngân hàng. Ngược lại hệ số nhỏ hơn 0.5 thì tình
hình tài chính của doanh nghiệp là xấu, doanh nghiệp phải đi vay nợ nhiều, hệ số tài
trợ càng nhỏ mức vỡ nợ càng cao.

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
20


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp

Năng lực đi vay =

Vốn thường xuyên
Đây là khả năng kêu gọi xin vay vốn của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có
năng lực tự chủ tài chính càng cao thường có năng lực đi vay vốn rất lớn. Hệ số này
lớn hơn 0.5 thì ngân hàng chấp nhận .
+ Về khả năng thanh tốn của Doanh nghiệp.
Tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng tài chính.
Để đánh giá khả năng thanh tốn của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu sau:
Khả năng thanh toán chung =

Tài sản có lưu động
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh mức độ bảo đảm của tài sản lưu động đối với nợ ngắn
hạn. Hệ số càng lớn thì khả năng thanh toán các khoản nợ càng cao và ngược lại. Tuy

nhiên, nếu hệ số này quá cao cũng khơng phải là tốt, vì lúc đó có một số tiền (giá trị
tài sản lưu động) được giữ quá mức không tham gia hoạt động để sinh lời, tức là vốn
không được sử dụng hiệu quả trong doanh nghiệp.
Khả năng thanh tốn
nhanh

Khả năng
thanh tốn cuối
cùng

=

=

TS có
lưuđộng

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

-

TS thiếu
chờ xử lý

-

Chênh lệch tỷ
giá và tỷ số giá
chưa xử lý


Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này thể hiện khă năng thanh toán tiền mặt và các loại tài sản có thể
chuển hố thành tiền mặt để thanh toán cho những khoản nợ đến hạn.

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
21


Chuyên đề tốt nghiệp

Nói chung các hệ số trên lớn hơn hoặc bằng 1 là khả năng thanh tốn bình
thường và càng cao càng tốt. Nếu nhỏ hơn 1 là khả năng thanh toán yếu và càng nhỏ
càng xấu. Riêng hệ số khả năng thanh toán nhanh > 0.5 là tốt.
+ Các chỉ tiêu về sinh lãi:
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên đã được xét trong bảng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, ta cần quan tâm thêm một số chỉ tiêu:
Doanh
lợi vốn

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng TS có

Đây là chỉ tiêu đẻ xem xét một đồng tài sản có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng và các doanh nhiệp thường dùng chỉ tiêu này để so sánh với chi phí vốn (lãi tiền
vay) khi xem xét cơ cấu vốn của mình để quyết định sử dụng nguồn vốn vay có lợi
hơn hay kinh doanh bằng vốn tự có lợi hơn.

Doanh thu
Tổng TS có

: Một đồng TS có tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng sau thuế.
+ Bên cạnh việc đánh giá khả năng tự cân đối tài chính và khả năng thanh tốn
, việc xác định cơng nợ cũng địi hỏi sự thẩm định của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín
dụng phải xem xét và đánh giá tình hình quan hệ thẩm định, tình hình thanh tốn với
người mua, người bán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
cuả đơn vị vay vốn để từ đó đánh giá tính trung thực và hiệu quả kinh doanh của
khách hàng, uy tín trong quan hệ thanh toán.
2.3.1.3 Nhận xét
Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
22


Chuyên đề tốt nghiệp

Trên cơ sở chỉ tiêu phân tích, cán bộ tín dụng sẽ đưa ra được kết quả nhận xét
tổng hợp về doanh nghiệp vay vốn trong đó đánh giá, dự đốn tình hình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp .
Tóm lại thơng qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng có
thể biết được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị có khó
khăn hay khơng? Xu hướng phát triển của đơn vị như thế nào để từ đó có quyết định
cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ.
Tuy nhiên, kết quả của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài trợ
và chất lượng của tài liệu phân tích. Một tài liệu trình bày khơng thể hiện sự chân
thực về hoạt động của doanh nghiệp khi đó chẳng hạn như một sự giả mạo, gian dối
để phô trương một kết quả nhằm tìm kiếm lịng tin từ ngân hàng, nhà đầu tư… sẽ
khơng có giá trị trong phân tích. Do vậy trước khi phân tích, cán bộ tín dụng khơng
được tin tưởng tuyệt đối vào tài liệu mà cần có sự kiểm tra, xem xét.
Các số liệu được cán bộ tín dụng đưa vào để tính tốn các chỉ tiêu trên chủ yếu
lấy trên các báo cáo tài chính, bởi vậy có những hạn chế xảy ra do những hạn chế của
các báo cáo tài chính đó là:
-

Các báo cáo tài chính chỉ báo cáo những sự kiện đã xảy ra, những tình hình tài
chính trong q khứ nhưng chúng ta lại quan tâm nhiều hơn tình hình tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp. Viêc doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao
trong các năm trước không phải tất yếu các năm sau cũng vậy. Do đó xem xét
các tỷ số tài chính, điều quan trọng là nhìn thấy sự ổn định, phát triển hay suy
thoái của doanh nghiệp trong sự biến động của các tỷ số đó.

-

Những thơng tin phản ánh trên các báo cáo tài chính có nhiều thơng tin mang
tính chủ quan của người lập báo cáo. Điều này thường làm giảm tính hữu ích
của báo cáo, nhất là khi để thực hiện các phép so sánh

Báo cáo tài chính chỉ báo cáo những sự kiện mà có thể lượng hố được. Nhiều

khoản mục có giá trị về tài chính của doanh nghiệp bị bỏ qua.
Vậy đối với những báo cáo tài chính chưa được kiểm tốn và có sự nghi ngờ
về tính trung thực của nó thì có thể u cầu kiểm tốn báo cáo tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
23


Chuyên đề tốt nghiệp

2.3.2 Thẩm định dự án đầu tư.
2.3.2.1. Một số khái niệm cơ bản
Dự án đầu tư" là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định.
Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan, toàn diện, khoa
học một dự án đầu tư để cấp phép đầu tư và quyết định đầu tư, quyết định tài trợ.
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc đầy ý nghĩa của các bên liên quan,
trên quan điểm cách nhìn nhận riêng và lợi ích khác nhau có được từ việc thực hiện
dự án đầu tư sẽ có những cách tiếp cận thẩm định khác nhau, mục đích khác nhau và
kết quả thẩm định sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với mỗi bên.
Đối với chủ đầu tư, việc thẩm định dự án đầu tư giúp chủ đầu tư lựa chọn
được các dự án đầu tư tốt nhất, có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện khả năng
tài chính hiện có và đem lại cho chủ đầu tư thu nhập thoả đáng để đi đến quyết định
đầu tư.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, việc thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho
các cơ quan này thấy được tính cần thiết và phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược
chương trình, kế hoạch phát triển của quốc gia, ngành, địa phương và đóng góp của
dự án đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, ngành địa phương. Việc
thẩm định giúp các cơ quan này xây dựng hiệu quả sử dụng các nguồn lực của xã hội

cho dự án đầu tư, cân đối giữa chi phí và lợi ích mà dự án đầu tư mang lại để cấp
phép đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ như ngân hàng thẩm định dự án đầu tư để có quyết
định và kế hoạch tài trợ bảo đảm khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
2.3.2.2.Nội dung thẩm định dự án đầu tư :
a. Thẩm định về phương diện pháp lý:

Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
24


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoạt động của dự án đầu tư liên quan và chịu sự điều chỉnh và các văn bản
pháp quy khác liên quan, cho nên để dự án đầu tư có thể thực hiện được thì phải xem
xét tính hợp lí, hợp lệ của dự án đấu tư
b. Thẩm định về phương diện thị trường:
Thẩm định tổng quan về quan hệ cung cầu của sản phẩm cả thị trường trong
và ngoài nước. Thẩm định về đối tượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm, tình hình
hiện nay trên thị trường, xem xét thị trường là cơ cho việc lựa chọn quy mô đầu tư,
lựa chọn thiết bị công suất và dự tính khả năng tiêu thụ
c. Thẩm định về phương diện kỹ thuật:
Đây là bước quan trọng nhằm phân tích quy mơ dự án, cơng nghệ và trang thiết bị
để thấy được sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ sản phẩm cũng như sử dụng trang
thiết bị hợp lý. Thăm định phương diện kỹ thuật gồm các công việc sau:
+ Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào để thấy
được nguồn cung cấp cho sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp có ổn định khơng?.
+ Thẩm định việc lựa chọn đặc điểm xây dựng dự án: công việc này được
thực hiện nhằm xem xét quy mô, giải pháp kiến trúc, kết cấu xây dựng, kế hoạch tiến
độ có phù hợp với quy mô dự án không?

d. Thảm định về phương diện tổ chức sản xuất và quản lý:
Để thực hiện dự án đầu tư bộ máy tổ chức sẽ được thiết lập như thế nào? Cần
bao nhiêu cán bộ quản lý, kỹ sư, cơng nhân, các phịng ban được thiết lập như thế nào
để phụ vụ sản xuất. Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả dự án đầu tư

e. Thẩm định tài chính dự án:
Phải xem xét tính tốn các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án để
đánh giá xem dự án đầu tư đem lại hiệu quả tài chính như thế nào? Xem xét các kế
hoạch tài chính của dự án.
Sinh viên: Nguyễn Duy Minh – KTDT D K48 - QN
25


×