Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc lá tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.36 KB, 75 trang )

Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
LỜI CẢM ƠN
Thời gian học tập và nghiên cứu tại Vụ Thị Trường Trong Nước – Bộ Công
Thương đã giúp em có thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong học tập và
nghiên cứu. Cùng với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và sự giúp
đỡ nhiệt tình của các bạn, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện
Quản Lý Nhà Nước đối với thị trường thuốc lá tại Việt Nam”.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị phòng quản lý phân phối,Bác Hồng Thọ
Xuân vụ trưởng vụ Thị trường trong nước , đã giúp em tìm hiểu về thị trường thuốc
lá tại Việt Nam . Em xin cảm ơn TS Đỗ Thị Hải Hà đã hướng dẫn em cách thực hiện
đề tài và các thầy cô trong Khoa Khoa Học Quản Lý đã tận tình dạy dỗ và truyền
đạt kiến thức cho em trong bốn năm học vừa qua.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
TTTL Thị trường thuốc lá.
QLNN Quản lý nhà nước
TTTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt
BCT Ngân sách nhà nước
NNSN Bộ công thương
NN Nhà nước
XK Xuất khẩu
NL Nguyên liệu
QLKT Quản Lý Kinh Tế
GDP Tổng sản phẩm quốc dân
FTE Tổng thời gian lao động
GSO Tổng cục thống kê
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá


Thứ tự Tên sơ đồ,bảng biểu,đồ thị Trang
Bảng 1.1 Tỷ lệ số người hút thuốc lá tại các nước đang phát triển
và các nước phát trển năm 2009
8
Bảng 2.1 Tỷ lệ nam nữ trên 15 tuổi hút thuốc phân loại theo thu
nhập
13
Bảng 2.2 Khả năng mua được các sản phẩm thuốc lá 14
Bảng 2.3 Sản lượng sản xuất thuốc lá (2000-2008) 15
Bảng 2.4 Sản lượng thuốc lá tính theo đầu người (1999-2008) 15
Bảng 2.5 Tình hình xuất khẩu thuốc lá qua các năm(2001-2009) 19
Bảng 2.6 Tỷ lệ các loại thuốc lá lậu tại Việt Nam (2005-2009) 20
Bảng 2.7 Tình hình thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn (2005-
2008) do buôn lậu thuốc lá gây nên.
21
Bảng 2.8 Thuế TTĐB và VAT qua các thời kỳ 22
Bảng 2.9 Định hướng cơ cấu sản phẩm thuốc lá các năm
2010,2015,2020
43
Bảng 2.10 Lộ trình giảm tar-nicotine trong giai đoạn 2005-2020 43
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá

MỤC LỤC
mình đang theo họ 68
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình Thực Tập ở vụ thị trường trong nước, được sự phân công của Vụ
Trưởng , Tôi đã chọn đề tài : Hoàn thiện QLNN đối với thị Trường thuốc lá ở Việt

Nam.
Thuốc lá là một hàng hoá đặc biệt, nằm trong những loại hàng hoá phức
tạp.Trong những năm gần đây Tác hại của thuốc lá gây ra sức khoẻ cho cộng động
là rất lớn.Hằng năm thế giới chứng kiến hàng triệu người tử vong do các căn bệnh
liên quan tới thuốc lá như: ung thư Phổi,ung thư gan, các căn bệnh về hệ thần
kinh…Thuốc lá còn là nguyên nhân của các vụ hoả hoạn gây tổn hại không nhỏ cho
toàn bộ nền kinh tế.Ngoài ra thuốc lá còn liên quan tới các vấn đề về văn hoá nơi
công cộng : Trường Học, Bệnh viện, Công sở.Đặc biệt một vấn đề đang rất được
Nhà nước quan tâm hiện nay là sự suy giảm nòi giống gây ảnh hưởng tới tương lai
của dân tộc.
Công tác Quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc lá trở nên tất yếu.Qua
những kiến thức đã học ở nhà trường tôi đã áp dụng vào để nghiên cứu đề tài này.
Đối tượng nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu:Thị trường thuốc là và các chính sách điều hành của
Bộ công thương.
Về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu lý luận cơ bản về phương thức Quản lý
nhà nước về các ngành kinh tế. Từ đó tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động sản
xuất kinh danh thuốc lá tại Việt Nam và đề ra phương hương cho các năm tiếp theo.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở Lý luận về QLNN đối với thị trường thuốc lá
Chương 2: Thực trạng Quản Lý Nhà Nước đối với thị trường thuốc lá tại
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách, Đánh giá,Kiến nghị
Do hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn nên Chuyên đề chắc chắn
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiến hơn.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những khái niệm cơ bản của Quản Lý Nhà nước
1.1.1. Quản lý nhà nước về kinh tế.
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức bằng pháp quyền của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng cs hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nước,các cơ hội có thể có để đạt đựoc các mục tiêu phát triển
kinh tế đặt ra trong điều kiện mở rộng và giao lưu hợp tác quốc tế.Quản lý kinh tế là
nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn chặt với các hoạt động
quản lý khác của xã hội.Quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiên thông qua các
chức năng kinh tếvà quản lý kinh tế của nhà nước
(Nguồn :Trang 20 , Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế )
1.1.2 Nhận thức về chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
Để thực hiện vai trò quản lý nhà nước về kinh tế,nhà nước phải thực hiện các
chức năng quản lý của mình.
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế là những nhiệm vụ tổng quát mà nhà
nước phải thực hiện để phát huy vai trò và hiệu lực của mình.
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế được quy định bởi vai trò quản lý nhà
nước về kinh tế và phải phục vụ thực hiện và phát huy vai trò đó.Chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế do bản chất của nhà nước, do yêu cầu của nhiệm vụ chính trị -
kinh tế- xã hội và tình hình của từng giai đoạn lịch sữ nhất định.
Theo đó những chức năng cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế việt nam hiện nay
-Chức năng tạo lập môi trường và điều kiện cho hoạt động kinh doanh.
-Chức năng định hướng và hướng dẫn phát triển kinh tế
-Chức năng tổ chức
-Chức năng điều tiết
-Chức năng kiểm tra.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
1
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá

1.1.3. Nguyên tắc QLNN về kinh tế
Các nguyên tắc của QLNN về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo,những tiêu chuẩn
hành vi mà các cơ quan nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế. Yêu
cầu của các nguyên tắc quản lý kinh tế,các nguyên tắc quản lý kinh tế do con người
đặt ra nhưng không phải do suy nghĩ chủ quan mà phải tuân thủ các đòi hỏi khách
quan của quy luật :
-Các nguyên tắc phải phù hợp với mục tiêu quản lý.
-Các nguyên tắc phải phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản lý.
-Các nguyên tắc quản lý phải bảo đảm tính hệ thống,tính nhất quán và phải
bảo đảm bằng pháp luật.
Các nguyên tắc quản lý kinh tế phản ánh các yêu cầu khách quan của các
quy luật chi phối lên quá trình quản lý kinh tế.
Đối với nước ta,theo quan điểm hiện nay của đảng,có các nguyên tắc quản lý
kinh tế hiện nay ở pham vi cấp nhà nước là:
-Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế.
-Tập trung dân chủ
-Kết hợp hài hồ các lợi ích
-Hiệu quả,tiết kiệm.
(Nguồn :trang 73 ,GT Quản lý nhà nước về kinh tế ,nxb ĐH Kinh tế quốn dân
2009)
1.1.4.Tính tất yếu khách quan của QLNN
Đối với nền kinh tế thị trường,bên cạnh những mặt tích cực,cũng tồn tại nhiều
tiêu cực.Trong toàn bộ nền kinh tế thì cần mộy chủ thể đứng ra tổ chức,điều hành
,phân phối.Điều đó dẫn tới một tất yếu khách quan là sự ra đời của QLNN để khắc
phục nhực những khuyết tật đó.Các nguyên nhân dãn tới sự tấy yếu khách quan:
Thứ nhất :Sự ra đời tất yếu của hiện tượng lợi ích cá nhân,sự tăng lên của bộ
phận này sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của bộ phận khác.Xu hướng cản trở các hoạt động
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
2
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá

kinh tế chồng chéo, cản trở hoặc triệt tiêu lân nhau,các quan hệ,tỷ lệ kinh tế quốc
dân bị phá vỡ,sự phân bổ cá nguồn lực không hợp lý,cơ cấu kinh tế bị đảo lộn,các
vấn đề kinh tế xã hội bị phát sinh.
Cá nhân không đảm bảo vai trò của mình trong hàng hoá công cộng,nhà nước
với tư cách là chủ thể nền kinh tế quốc dân với mục tiêu kinh tế vĩ mô,cần thiết phải
nắm và bảo đảm cho xã hội những loại hàng hoá và dich vụ công cộng.
Nhà nước cần đứng ra đảm bảo các chức năng chính trị xã hộibảo hiểm về mặt
kinh tế nhằm duy trì các mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội
trong quan hệ sản xuất thống trị và bảo vệ được quyền lợi và địa vị của giai cấp thống
trị.
Quan hệ của các nước cũng đòi hỏ phải tăng cường vai trò quản lý của nhà
nước về kinh tế.Theo xu hướng hồ nhập nền kinh tế dân tộc của mỗi nước vào thị
trường thê giới ngày một tăng.
Vai trò quản lý của nhà nước về kinh tế không chỉ ở sự điều tiết ,khống
chế,định hướng bằng pháp luật và các đòn bảy kinh tếvà các chính sách,biện pháp
kích thích mà còn bằng thực lực kinh tế của nhà nước-tức là sức mạnh của hệ thống
kinh tế nhà nước và các công cụ kinh tế đặc biệt khác.
(Nguồn TK : trang 17,18,19, GT quản lý nhà nước về kinh tế,nxb ĐH kinh tế
quốc dân 2009)
1.1.5.Các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế .
Khái Niệm :
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử
dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.Công cụ
quản lý của nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình
mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.
(Nguồn TK : trang 100, GT quản lý nhà nước về kinh tế,nxb ĐH kinh tế quốc
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
3
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá

dân 2009)
Chính nhờ đó công cụ quản lý với tư cách là vật truyền dẫn tác động của quản
lý của nhà nước mà nhà nước chuyển tải đượcý định và ý chí của minh lên mọi tổ
chức và cá nhân sinh sống và hoạt động lên toàn bộ lãnh thổ quốc gia và các khu
vực phạm vi ảnh hưởng từ bên ngoài.
Hệ thống công cụ quản lý vĩ mô được tiếp cận theo cả nghĩa rộng,bao gồm cả
quan điểm,chiến lược,pháp luật chính sách đến các phương tiện,các công cụ cụ thể
của quản lý;đồng thời theo cả nghĩa hẹp,bao gồm các công cụ cụ thể của các chính
sách đó.
Việc sữ dụng hệ thống công cụ quản lý kinh tế vĩ mô một cách hữu hiệu phụ
thuộc vào:
Thứ nhất : Sự hoàn thiện (bao gồm cả sự đồng bộ,đầy đủ và hiện đại ) của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế vĩ mô.
Thứ hai : Năng lực sử dụng,lựa chọn đúng công cụ cần thiết,thích hợp nhất.
Thứ ba : Môi trường vận hành các công cụ kinh tế vĩ mô.
Các nội dụng tóm tắt của các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế:

Pháp luật:
Pháp luật thường được hiểu là hệ thống cá quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc
chung (quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã
hội,do nhà nước đặt ra,thực thii và bảo vệ,nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã
hội theo các đặc trưng đã định.
(Nguồn TK : trang 101, GT quản lý nhà nước về kinh tế,nxb ĐH kinh tế quốc
dân 2009)
Chức năng chủ yếu của pháp luật là điều chỉnh ,bảo vệ và giáo dục để đảm bảo
và phát triển xã hội theo mục tiêu và phương hướng đã định,thông qua việc thực
hiện các chức năng này.Pháp luật có các vai trò thể hiện ở các mặt sau đây :
Tạo tiền đề vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế,duy trì sự ổn định lâu
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
4

Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tạo cơ sở pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
Tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hồ phát triển kinh tế với phát triển
xã hội và bảo vệ môi trường.

Kế hoạch
Kế hoạc theo nghĩa hẹp là phương án hành động trong tương lai,theo ngiã rộng
là quá trình xây dựng,quán triệt,chấp hành và giám sát,kiểm tra việc thực hiện
phương án hành động trong tương lai.Kế hoạch với tính cách là một công cụ quản lý
kinh tế vĩ mô của nhà nước,bản thân là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt
động.
(Nguồn TK : trang 101, GT quản lý nhà nước về kinh tế,nxb ĐH kinh tế quốc
dân 2009)
 Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội
 Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
 Kế hoạch trung hạn
 Kế hoạc dài hạn
 Kế hoạch hàng năm
 Dự án
 Ngân sách.
 Chính sách
Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của nhà nước sử dụng để quản
lý nền kinh tế quốc dân.Dưới dạng chung nhấtmỗi chính sách cụ thể là một tập các
giải pháp nhất định để thực hiện cácmục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới cácc
mục tiêu chung của phát triển kinh tế xã hội
(Nguồn TK : trang 114, GT quản lý nhà nước về kinh tế,nxb ĐH kinh tế quốc
dân 2009)
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

5
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
Chính sách là một hệ thống phức tạp nhiều loại,theo nhiều lĩnh vực hoạt
động,có thể phân ra làm 2 loại:
-Các chính sách kinh tế
-Các chính sách xã hội

Tài sản quốc gia
Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm tất cả mọi nguồn lựccủa đất
nước ,theo nghĩa hẹp ở đây là nguồn vốn và các phương tiện vật chất mà nhà nước
có thể sử dụng để tiến hành quản lý nền kinh tế quốc dân.
(Nguồn TK : trang 112, GT quản lý nhà nước về kinh tế,nxb ĐH kinh tế quốc
dân 2009).
Bao gồm: công sở,ngân sách nhà nước,tài nguyên thiên nhiên,công khố,kết
cấu hạ tầng,doanh nghiệp nhà nước,hệ thống thông tin nhà nước
1.2.QLNN đối với thị trường thuốc lá
1.2.1.Thuốc lá
Thuốc lá là tên gọi của một loại sản phẩm được làm chủ yếu từ nguyên liệ
lá thuốc đã thái sợi, được cuốn hay nhồi định hình bằng giấ , có dạng hình
tròn (thường có
độ d dưới 120 mm, đường kín
khoảng 10 mm). Thuốc lá đ u thường được đốt cháy ở một đầu, để cháy âm ỉ
nhằm mục đích tạo
kh và khói này theo dũng khí vào miệng người hút từ đầu đối diện (thường có
gắn đầu lọ ). Thuật ngữ thuốc lá thường được dựng theo nghĩa chung liên quan n
thuốc lá trong khi thuốc lá đ u nhằm chỉ cụ thể loại sản phẩm
thuốc lá s đã cuốn thành điếu. Tuy nhiên, đôi khi, thuật ngữ này cũng được sử
dụng để chỉ loại thuốc hút khói nhưng được làm từ một số loại thực vật khác (cây
gai dầu )
Thuốc lá điếu khác xì g

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
6
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
trước t ở kích thước: đ u nói chung bé hơn, sử dụng sợi từ lá thuốc đã qua cế
b n và được cuốn bằng giấy trắng chuyên dùng. Xì gà được làm hoàn toàn bằng
nguyên lá thuốc lá, ruột là mảnh lá và lá áo bọc ngoài cũng bằng lá thuốc lá. Trước
ch ế n tranh Km
Ng Phá
năm
18
18
), hầuhế t các quốc gia dựn t ng An
chưa b t n thuốc lá đ u. Chỉ n khi các binh sĩ người Anh thời đó bắt chước
các đồng nghiệp
Thổ Nhĩ (Đế chế Ottoman) sử dụng giấy in báo để cuốn thuốc lá hút, thuốc lá
mới bắt đầu kỷ nguyên bành trướng rộng rãi ra khắp thế giới từ đó.
Đôi khi người ta sử dụng tẩu để hút thuốc. Thuật ngữ "điếu thuốc", thường
được dựng để chỉ một điếu thuốc lá, nhưng cũng có thể chỉ các vật khác có chứa lá
thơm, ví dụ như cần s . Do người ta tin tưởng rằng (và cũng được khoa học chứng
minh trong trường hợp cụ thể có
tuổi t ngắn đi khi nguy cơ ung thư phổ
tăng lên) các sản phẩm thuốc lá gây đoản thọ, phần lớn các nước Tây phương
và một số quốc gia châu Âu cho in lời cảnh báo ề sức khỏe bằng phông chữ lớn ở
mặt trước và mặt sau mỗi bao thuốc để báo động ề tác hại của việc hút thuốc, đồng
thời cấm mọi quảng cáo để bán thuốc lá
1.2.2.Tính tất yếu của QLNN đối với thi trường thuốc lá
Có 5 nguyên nhân dẫn tới việc phải QLNN đối với thuốc lá
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
7
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá

Thứ nhất : Thuốc lá có hại cho sức khoẻ con người và gây ra sự suy giảm nòi
giống,đi ngược lại các mục tiêu quốc gia trong tương lai,Thuốc lá đi liền với ô
nhiễm moi trường ,giảm khả năng làm việc
Trên thế giới
Người hút thuốc lá Ở các nước phát triển Ở các nước đang phát triể
Nam 40 – 50% 45– 70
Nữ 20 – 40% 5 – 20
Nguồn : Theo thông báo của Tổ chức Sức khỏe Thế Giới (2009
Thuốc lá g t c t một nửa số người sử dụng nó. Một nửa số này c t ở lứa tuổi
trung niên. Trung bình một ngày trên ế giới có 10.000 người c t do sử dụng thuốc lá,
tương đương với 10 máy bay loại lớn chở khách bị tai nạn mỗi ngày
Tại Việt Nam 50 % nam giới và 3,4% nữ giới hút thuốc lá (theo thống kê của
Tổ chức Sức khỏe Tế Giới cao nhất châu Á. 26% thanh th u niên có độ tuổi từ 15 –
24 hút thuốc lá. Trên 40% nam cán bộ y ế và 1,3 % nữ cán bộ y ế hút thuốc lá. u
không có biện pháp can thiệp kịp thời, 10% dân số Việt Nam nghĩa là vào khoảng
7,5 triệu người Việt Nam sẽ c t sớm do hút thuốc lá. Cũng theo ước tính của Tổ
chức Sức khỏe Tế Giới, tới năm 2020 số người Việt Nam c t do sử dụng thuốc lá sẽ
nh u hơn số người c t do HIV/AIDS, lao, tai nạn giao thông và tự tử cộng lại!
Thứ hai : Thuốc lá trên thị trường Việt nam hiện nay còn tồn tại rất nhiều
hàng giả, hàng kém chất luợng gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng và ảnh
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
8
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
hưỏng tưói các chính sách của nhà nước vì vậy c n có sự quản lý chặt chẽ để ngăn
chặn tình trạng này
Thứ 3 : Thuốc lá là ngành đóng vào GDP và Là nguồn thu NSNN có tỷ trọng
cao,giải quyết lao động lớn và là ngành nghề chủ yếu của các hộ gia đình.Vì vậy
cần tiến hành quản lý để có các chiến lược phát triển phu hợp để thực hiện các mục
tiêu cụ thể trong tương lai
Thứ Trong khái niệm về thuốc lá là một hàng hoá phức tạp, đẻ sản xuất thuốc

lá cần có rất nhiều nguyên phụ liệu khác nhau, máy móc , trang thiết bị và hơn nữa
là tiêu chuẩn sinh học trên mỗi điếu thuốc.Vì vậy cần thiết phải có một quy định
chung trong sản xuất và kinh doanh thuốc lá
Thứ 5 Thuốc lá là một ngành có khả năng sinh lời cao,có rất nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong ngành này .Bên cạnh đó còn có các xu hướng hợp tác quốc
tế và các giao lưu thưong mại .Sự QLNN là cần thiết cho một sự phát triển bền
vững và phù hợp với luật pháp quốc tế
1.2.3.Quan điểm của Nhà Nước về thị trường thuốc lá
1. Nhà nước không khuyến khích tiêu dùng sản phẩm thuốc lá, thực hiện các
biện pháp kiểm soát chặt chẽ quy định hạn mức sản lượng sản xuất, nhập khẩu,
chính sách thuế để hạn chế tiêu thụ thuốc lá, tuyên truyền vận động giảm nhu cầu sử
dụng thuốc lá
2. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý ngành thuốc lá phù hợp cam kết WTO,
từng bước thực hiện Công ước khung về kiểm soát thuốc lá (FCTC)
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
9
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
3. Nhà nước độc quyền trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm thuốc lá, bao gồm
sản xuất và nhập khẩu. Chỉ các doanh nghiệp nhà nước đã được cấp phép và các
doanh nghiệp liên doanh giữa doanh nghiệp đã được cấp phép với nước ngoài, trong
đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối mới được sản xuất sản phẩm thuốc lá. Thực
hiện cơ chế quản lý thương mại nhà nước trong nhập khẩu sản phẩm thuốc
;
4. Sản phẩm thuốc lá là mặt hàng hạn chế kinh doanh. Nhà nước thực hiện
kiểm soát lưu thông, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường, quản lý chặt chẽ việc bán
buôn, bán lẻ các sản phẩm thuốc l

5. Năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của từng doanh nghiệp và của toàn
ngành thuốc lá được xác định 3 ca/ngày là năng lực của máy móc thiết bị có tại thời
điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính

phủ do Bộ Công nghiệp công
;
6. Sản lượng sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp cung cấp ra thị trường trong
nước hàng năm (bao gồm cả sản xuất và nhập khẩu) không được vượt quá năng lực
sản xuất được ghi trong giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. Bộ Công thương quy
định sản lượng sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu trong nước, nước ngoài
của các doanh nghiệp trong từng thời k

7. Sản xuất sản phẩm thuốc lá là lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Không đầu tư
xây dựng mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong
nước vượt quá tổng năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá được cơ quan có thẩm
quyền xác định. Chỉ được phép đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ sản
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
10
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
xuất thuốc lá để chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị và chất
lượng sản phẩm, giảm thiểu độc hại và bảo vệ môi trườn

8. Hợp tác quốc tế trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc chung của hội nhập
kinh tế quốc tế và các cam kết quốc tế của Việt Nam, không làm tăng năng lực sản
xuất thuốc lá tiêu thụ trong nước, nâng cao chất lượng sản phẩm, chống thuốc lá
giả, thuốc lá nhập l
;
9. Sản xuất các sản phẩm thuốc lá mới mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ
tại Việt Nam phải trong phạm vi năng lực sản xuất cho phép và phải được Thủ
tướng Chính phủ chấp th
n;
10. Đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá phải trên cơ sở liên doanh,
hợp tác với doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá; đáp ứng đủ
các điều kiện để được cấp giấy phép sản xuất; phù hợp với Chiến lược tổng thể

ngành thuốc lá; Nhà nước chiếm phần vốn chi phối; phải được Thủ tướng Chính
phủ chấp
huận;
11. Máy móc thiết bị, nguyên liệu, giấy cuốn điếu thuốc lá là hàng hóa thuộc
diện quản lý chuyên ngành, kiểm soát chặt chẽ trong sản xuất, nhập khẩu và sử
ụng;
12. Đầu tư vùng trồng thuốc lá nhằm phát huy tiềm năng về đất đai, lao động,
đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt quan tâm phát triển trồng thuốc lá ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, góp phần xóa đói giảm
hèo;
13. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao
trình độ khoa học, công nghệ của ngành thuốc lá ngang tầm với trình độ các nước
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
11
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
trong k
vực;
14. Tiếp tục tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá
theo hướng có quy mô lớn, thành lập Tập đoàn Thuốc lá Việt Nam theo hướng sản
xuất kinh doanh đa ngành, đa sở hữu; hiện đại hóa thiết bị, công nghệ đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu độc hại, bảo vệ môi trường; có hiệu
quả kinh tế và khả năng cạnh tranh cao; Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam giữ vai trò
nòng cốt trong việc thực hi
C
ƠNG 2
THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG THUỐC LÁ Ở V
T NAM
2.1 .Thực Trạng thị trường thuốc lá tại vi
nam.
2.1.1.Tình hình tiêu thụ th

c lá.
Thị trường Việt nam là một thị trường rộng lớn,với quy mô dân số vào khảng
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
12
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
88 triệu người(2008).Việt nam đã chuyển mô hình từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung
lên kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước(1986).Hơn 10 năm qua tổng sản
phẩm quốc nội tăng hơn gấp đôi.GDP vào năm 2009 uớc đạt tên 1000 usd /đầu
người.Doanh số bán lẻ vào 42,7 tỷ đô la ăm
007 .
Việt nam là một trong số các quốc gia sử dụng thuốc lá nhiều nhất t
giới.
Gần một nửa nam giới ở Việt Nam (49%) hút thuốc, và tỷ lệ này thậm chí còn
cao hơn (65%) ở người trẻt 25 đ ế n 45 tuổi.Dưới 5% nữ giới hút thuốc, nhưng phụ
nữ và trẻ em lại chịu tác hại của việc hút thuốc thụ động ở nhà với mức độ cao; hai
phần ba số hộ gia đình có ít nhất một người hú
thuốc.
Hút thuốc lá và thuốc lào là hình thức sử dụng thuốc lhổ bi ế n nhất. Người hút
thuốc có thu nhập cao hơn có xu hướng hút thuốc lá hơn là th
c lào.
lệ %
uồn
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
13
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
accofree
n.org
Chỉ số khả năng mua thể hiện dưới dây cho ta thấy sức mua thuốc lá hiện nay
ở việt nam dựa trên tiêu chí so sánh
ới GDP.

Khả
ăng mua
5
006
.
Ghi chú: Khả năng mua được = GDP tính theo đầu người / C
thuốc.
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy khả năng mua của người việt nam đang ngày một
gia tăng. Từ năm 2004-2006 là giai đoạn tăng nhanh nhất từ 160
ên 190.
Theo đó gia các sản phẩm thuốc lá cũng tăng trong giai đoạ
n đây .
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
14
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
2.1.2.Tình hình sản xuất thuốc lá tại
iệt nam
Ngành công nghiệp thuốc lá ở Việt Nam có which is công suất khoảng
5800000000 bao / nă capacit sử dụng khoảng 70% -80% côsector’s Các n00, even
sản lượng thuốc lá ngày càng tăng kể từ năm 2000, rily duhi chi ế m tăng dân ố chủ
y ếessing a để đầu tư trồng thuc láh ếue to ti thuốc lá sảnxất thi ế t do sugli đi ề u
khiển để buôn lậu tt around Nó bây giờ đứng ở xuns 1.2 an 4000-4500 triệu b
/ năm.
Ttong giai đoan 2000-2006 sản uất thu c lá tă ng kh
ng 42%.
Sản xuất thuốc lá thể hiện qua
sau.
Nguồn tham khảo :www.tobaccor.net.(tính bằng t
ệu bao)
Sản xuất thuốc lá trung bình trên mỗi đầu người.(15 tuổi

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
15
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
lên)/
Nguồn tham khảo
O(2008)
Nhìn vào bảng trên ta thấy sản lượng thuốc lá giảm trong những năm đầu thập
kỷ nhưng có xu hướng tăng trong những năm gần đây.Có thể nói so với khu vực thì
con số 930 điếu thuốc/1 nguời trên 15 tuổi là
ất cao.
Ngành công nghiệp thuốc lá tại Việt Nam phần lớn commitm kiểm soát chính
phủ, ớ cam k ế tt decree bày tỏ trong một nghị định của chính phủ re are compani
vài liên doanh với các công ty đa om tobac tham gia vào tất cả các khâu sản xuất,
từh British trng vh ế bi ế n (liên doanhng (join American Tobacco) để sản xuất thuốc
lampoerna liên doanh với Philip Morris, trước đây với Sa with Ne và sản xuất phụ
tùng (liên doanhw Toyo) are md Hầu h ế t các thuốc lá sản xuất tại Việt Nam được
trporatio do nhà nước công ty Thuốc lá Việt Nam và các côngty con d o địa phương
r of the Các thành viên lớn rette Co Vinataba nhóm là Công ty Thuốc lá n and Vi
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
16
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
trong đó sản xuất 25 thương hiệu của mình ở Sài Gòn và n sticks nhà máy thuốc á
dẫn đ ế n 2600000000ce packs hàng năm - hoặc 1300000000 20-mCigarette Thuốc
lár foreig Công ty sản xuất nước ngà phổ bia, such as thương hiệu sản xuất theo
giấy phép của Vinataba, chẳn Marlboro Nhà nước 555 Express và r
oro, 13
Vinataba là arranging quản trị viên, làm nòng cốt trong icevelopment hoạt
động sản xuất của gnh, thi ế t lập p thark chi ế n lược và duy trì trật tự của thr the
mos British American Tobacco (BT là nhi situation kể nhãn hiệu nước ngoài tại Việt
Nam, một purchs o chủ y ế u là mang lại của nhóm mua hà

re higher- Trong khi đó thuốc lá nhãn hiệu nước ngoài đo VND 30 00 cấp các
sản phẩm có giá 100 đồng đ ế n ,* Vinataba U $ 0,63 đ ế n US $ 1,88) cho mỗi gói,s
in the VND tập trung vào các sản phẩm cấp thấp hơn 0.63)pic 1000 đ ế n 10 000
đồng U $ 0,07 đ ế n US g brands in phạm vi và ạ ra hầu h ế t các thương hiệu bán
chạy hànelling bran nước, bao gồm cả thương hiệu bá
Vinataba. Hiện nay, tại Việt Nam đã có một số doanh nghiệp nước ngoài tham
gia sản xuất thuốc lá bao gồm British American Tobacco (BAT), Philips Morris và
Japan Tobacco (JT). Các doanh nghiệp này đang liên doanh, liên kết với Tổng công
ty thuốc lá Việt Nam để sản xuất các loại thuốc lá mang nhãn hiệu 555, Marlboro,
Dunhill, Mild Seven…Tuy nhiên các doanh nghiệp này đều chỉ được phép liên
doanh liên kết với các đối tác t
ng nước.
Nhưng theo giới thạo tin, lợi nhuận mà các doanh nghiệp này thu được là
không hề nhỏ. Các nhãn thuốc lá trên đó được tiêu thụ với mức hơn 1 tỷ bao trong
tổng số hơn 3 tỷ bao thuốc lá tiêu thụ tại Việt Nam trong năm 2006, chiếm khoảng
31% thị phần về số lượng bao, nhưng chiếm một tỷ lệ cao hơn nhiều nếu tính về
doanh thu vì phần lớn trong số này là các loại thuốc lá trung và cao cấp. Dễ hiểu là
tại sao các doanh nghiệp nước ngoài vẫn muốn được xí phần thị trường Việt Nam
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
17
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
và câu chuyện thuốc lá cũng đã được đưa lên bàn đàm
hán WTO.
Vào năm 2006, hai nhãn thuốc lá mới là Pall Mall và Viceroy đã được BAT
kết hợp với Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam đưa ra thị trường sau khi được Chính
phủ đồng ý. Tuy nhiên, sự kiện này cũng đã gây ít nhiều dị nghị và thắc mắc đối với
các doanh nghiệp nước ngoài còn lại. Nhưng trên thực tế, doanh nghiệp này đã phải
chấp nhận một số điều ki
includin Vinataba bán chạy nhất của thương hiệu, b together thương hiệu
nước ngoài sản xuất theo giấy Tabe1.1) chi ế m trên 25% n 2004 wer Hơn 73%

thuốc lá sản xuất trong năm 20ly produce Cấp thương hiệu thấp (phần còn lại bao
ồm sản xuấ t8% in 2000. thương iu quốc t ế ), giảm từ gần 78% vàom in recent Hơn
90% thuốc lá bán tại Việt constantly năm đã được lọc, một phần đã đượ8% in 2006
ngày càng tăng và đạt gần 98% tro
năm 2006
Trồng thuốc lá vàng chiêm 3/4 diện tích sử dụng mặc dù gia tăng các vấn đề
gần đây và sau đó là các biến thể lớn ở các vùng canh tác.Năm 2000 và 2005 Việt
nam sản xuất 23.000 và 33.000 tấn thuốc
mỗi năm.
Ngành trồng thuốc lá năm 2006 sử dụng một lượng lao động tương đương với
khoảng 72.000 công nhân làmtoàn thời gian (full-time employment-FTE), hay
khoảng0,2% lực lượng lao động (0,4% lao động nông nghiệp). Cây thuốc lá được
canh tác ở 27 trong số 4 tỉnhởViệ t Nam. Nông dân trồng thuốc lá được nhận hỗ trợ
của Vinataba bằng hạt giống, vốn và cơ sở hạ tần
nông thôn.
Tính đến 2006, ngành sản xuất thuốc lá sử dụng khoảng 18.000 công nhân,
hay 0,05% lực lượng lao động ởViệt Nam – một tỷ trọng khá ổn đnh theo thờ i gian.
Việc làm ổn định trong ngành sản xuất thuốc lá trong khi sản xuất tăng cho thấy có
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
18
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc lá
sự cải thiện về hiệu quả sản xuất.Việc làm trong ngành phân phối thuốc không bao
gồm trong con số trên vì số lượng người liên quan không xác định được cho dù đã
có quy định về cấp phép buôn bán thuốc lá. Có một nghiên cứu ước tính con số này
vào khoảng 23.000 lao đng toàn thờ igian (FTE). Cũng cần phải lưu ý rằng việc làm
trong ngành phân phối thuốc lá thường không phụ thuộc nhiều vào thuốc lá (mà họ
còn buôn bán nhiều sản phẩm khác ngoài thuốclá). Tổng c ộng, ngành thuốc lá
chiếm khoảng 0,3% việc làm ở ViệtNam, và khuynh hướng việc làm trong ngành
canh tác thuốc lá có vẻ như đang giảm tron vài n
gây.2. 1 . 3. Xuất

ập khẩu
uất khẩu
Sau khoảng 22 năm thực hiện các mục tiêu sản xuất và kinh doanh,ngành sản
xuất thuốc lá nước ta đã xuất khẩu sản phẩm tới rất nhiều nước trên thế
giới:UAE,Singapore,Thailands,một số nước Châu phi và trung đông,ngoài ra còn có
các thị trường khác như : Bắc Triều Tiên,Căm phu Chia,Thổ nh
,peru-Panama…
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
19

×