Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG NHÀ CAO TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.62 MB, 59 trang )

THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
PHỤ LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG
PHẦN II: NỘI DUNG (CHƯƠNG V)
I. ĐIỀU CHUNG
II. THI CÔNG MÓNG:
III. THI CÔNG CỘT VÀ VÁCH :
IV. THI CÔNG DẦM – SÀN:
V. BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐỔ BÊ TÔNG:
VI. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
PHẦN III: NHẬN XÉT – KẾT LUẬN
CHƯƠNG V
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG NHÀ CAO TẦNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG:
1- Các hệ kết cấu chịu lực thường gặp trong nhà cao tầng:
Các cấu kiện chịu lực chính tạo thành các hệ chịu lực nhà cao tầng bao gồm:
- Cấu kiện dạng thanh: cột, dầm, thanh chống.
- Cấu kiện dạng phẳng: Tấm tường (vách đặc hoặc có lỗ cửa), tấm sàn (tấm
phẳng hoặc tấm có sườn).
Trong nhà cao tầng, sàn các tầng, ngoài khả năng chịu uốn do tải trọng
thẳng đứng, còn phải có độ cứng lớn để không bị biến dạng trong mặt phẳng
khi truyền tải trọng ngang vào cột, vách, lõi, nên còn gọi là những sàn cứng
(tấm cứng).
- Cấu kiện không gian là các vách nhiều cạnh hở hoặc khép kín, tạo thành
các hộp bố trí bên trong nhà, được gọi là lõi cứng. Ngoài lõi cứng bên
trong, còn có các dãy cột bố trí theo chu vi nhà có khoảng cách nhỏ tạo
thành một hệ khung biến dạng tường vây. Tiết diện các cột ngoài biên có
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 1
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
thể đặc hoặc rỗng. Khi là những cột rỗng hình hộp vuông hoặc tròn sẽ tạo
nên hệ kết cậu được gọi là ống trong ống. Dạng kết cấu này thường sử


dụng trong nhà có chiều cao lớn.
Từ các thành phần kết cấu chính nêu trên, tùy thuộc vào giải pháp kiến
trúc, khi chúng được liên kết với nhau theo những yêu cầu cấu tạo nhất định
sẽ tạo thành nhiều hệ chịu lực khác nhau theo sơ đồ bên dưới.
Tùy theo cách tổ hợp các kết cấu chịu lực có thể chia làm 2 nhóm:
- Nhóm thứ nhất, chỉ gồm một loại kết cấu chịu lực độc lập như khung,
tường, vách, lõi hộp (ống).
- Nhóm thứ hai là các hệ chịu lực được tổ hợp từ 2 hoặc 3 loại cấu kiện cơ
bản trở lên tạo thành như:
o Kết cấu khung + vách
o Kết cấu khung + lõi
o Kết cấu khung + vách + lõi v.v……
SƠ ĐỒ TỔ HỢP
CÁC HỆ CHỊU
LỰC NHÀ CAO
TẦNG
*** Một số hình
ảnh về các hệ kết
cấu chịu lực NCT:
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 2
ỐNG
VÁCH
LÕI
KHUNG
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Hệ kết cấu khung
hệ kết cấu khung - vách
Hệ kết cấu khung - vách - lõi
2- Đặc điểm các hệ kết cấu chịu lực nhà cao tầng:
- Đặc điểm kết cấu chịu lực nhà cao tầng không chỉ phụ thuộc vào hình

dáng, tính chất làm việc của các bộ phận kết cấu mà còn phụ thuộc vào cả
công nghệ sản xuất và xây lắp cũng như phương án sử dụng vật liệu.
- Nhà cao tầng kết cấu bê tông cốt thép có thể được xây dựng theo công
nghệ đổ liền khối hay lắp ghép.
a. Hệ Khung:
- Hệ khung chịu lực được tạo thành từ các cấu kiện thanh như cột, dầm
liên kết cứng tại các nút tạo thành các hệ khung phẳng hoặc khung không
gian dọc theo các trục lưới cột trên mặt bằng nhà.
- Khung bê tông cốt thép thường đổ liền khối. Tuy nhiên đối với nhà cao
tầng việc thi công các kết cấu dạng như dầm, cột càng trở nên phức tạp
trên những độ cao lớn, Nhược điểm này có thể khắc phục bằng việc sử
dụng các cấu kiện đức sẵng tại công xưởng rồi lắp ghép. Khung BTCT
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 3
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
lắp ghép khó thực hiện với các liên kết cứng, đòi hỏi độc chính xác cao
trong lắp ghép và đều được xét đến trong quá trình tính toán.
- Hệ khung chịu lực thuần túy có độ cứng uốn thấp theo phương ngang nên
bị hạn chế sử dụng trong nhà có chiều cao hơn 40m. Trong kiến trúc nhà
cao tầng luôn có những bộ phận như hộp thang máy, thang bộ, tường
ngăn hoặc bao che liên tục trên chiều cao nhà có thể sử dụng như lõi,
vách cứng nên hệ kết cấu khung chịu lực thuần túy trên thực tế không tồn
tại.
- Sàn các tầng trong nhà khung có vai trò quan trọng trong việc truyền tải
trọng ngang kể cả trong kết cấu sàn lắp ghép từ các tấm panel cỡ lớn.
b. Hệ tường - vách:
Hệ kết cấu này thường được sử dụng theo những kiểu nhà có mặt bằng
chữ nhật kéo dài, chịu lực chủ yếu theo phương ngang nhà. Các vách được
bố trí dọc theo hai phương trục mặt bằng ngôi nhà. Mô hình tính toán phụ
thuộc nhiều vào cấu tạo các mạch lắp ghép tường với tường và tường với
sàn.

c- Hệ khung – vách:
Kết cấu khung - vách thường được sử dụng phổ biến hơn cả vì hệ này
phù hợp với hầu hết các giải pháp kiến trúc nhà cao tầng. Hệ kết cấu này tạo
điều kiện ứng dụng linh hoạt các công nghệ xây dựng khác nhau như vừa có
thể lắp ghép vừa đổ tại chỗ các kết cấu chịu lực. Có thể chỉ đổ tại chỗ các
vách, lõi cứng bằng công nghệ dùng ván khuôn trượt, còn phần khung (cột,
dầm), sàn lắp ghép, thậm chí với các liên kết khớp giữa cột với cột và dầm
sàn với vách cứng và lõi cứng. Với cộng nghệ xây dựng lắp ghép, bán lắp
ghép cho phép sử dụng hệ kết cấu chịu lực một cách hợp lý và đem lại
những hiệu quả kinh tế kỹ thuật nhất định.
d. Hệ khung – lõi:
Hệ khung – lõi chịu lực thường được sử dụng có hiệu quả cho các nhà
tương đối cao và mặt bằng đơn giản dạng chữ nhật, vuông. Lõi (ống) có thể
đặt trong hoặc ngoài biên trên mặt bằng. Hệ sàn các tầng được gối trực tiếp
vào các lõi – hộp hoặc qua các hệ cột trung gian. Phần trong lõi thường dùng
để bố trí thang máy, cầu thang và các hệ thống kỹ thuật nhà cao tầng.
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 4
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
e. Hệ lõi – hộp:
Hộp là những lõi có kích thước lớn thường được bố trí cả bên trong và
gần biên ngôi nhà. Khác với hệ khung – lõi, hệ hộp chịu lực toàn bộ tải trọng
đứng và ngang do sàn truyền vào, không có hoặc rất ít các cột trung gian đỡ
sàn.
Hộp trong nhà cũng giống như lõi, được hợp thành từ các tường đặc
hoặc có lỗ cửa.
Hộp ngoài biên có diện tích mặt phẳng lớn, được tạo thành từ các cột
có khoảng cách nhỏ liên kết với nhau bởi các thanh ngang có chiều cao lớn
theo hai phương ngang hoặc chéo tạo nên những mặt nhà dạng khung – lưới,
có hình dáng phù hợp với các giải pháp kiến trúc mặt đứng. Tiết diện cột
ngoài biên có thể đặc hoặc rỗng tạo nên những dãy ống nhỏ nên còn gọi là

kết cấu hộp trong hợp hay ống trong ống, thường được sử dụng trong các
ngôi nhà rất cao.
PHẦN II: NỘI DUNG
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG NHÀ CAO TẦNG:
I. ĐIỀU CHUNG:
Việc thi công phần thân tuân theo TCXD 202: 1997 Nhà Cao Tầng-
Thi công phần thân.
Khi thiết kế biện pháp thi công nhà cao tầng xây chen trong thành phố
cần quan tâm đặc biệt đến các yếu tố sau: vận chuyển vật liệu, trang thiết bị
và người theo phương thẳng đứng phương ngang, đảm bảo kích thước hình
học, giàn giáo và an toàn trên cao chống rơi, thiết bị nâng cần phải ổn định
kể cả gió bảo trong quá trình thi công, giông hay sét, tiếng ồn và ánh sáng,
sự lan tỏa khí độc hại, sự giao hội với các công trình kỹ thuật hiện có, sự nhả
hưởng mọi mặt đến các công trình hiện hữu lân cận.
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 5
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Công tác đo đạc và xác định kích thước hình học công trình và kết cấu
cũng rất quan trọng trọng thi công nhà cao tầng. Việc định vị công trình,
đảm bảo kích thước hình học và theo dõi biến dạng công trình trong và sau
khi hoàn thành xây dựng công trình là nhân tố hết sức quan trọng nên phải tổ
chức nhóm đo đạc chuyên trách, chất lượng cao thực hiện.
Việc đo đạc tuân theo TCXD 203: 1997 Nhà cao tầng- Kỹ thuật đo
đạc phục vụ công tác thi công.
II. THI CÔNG MÓNG:
1. Các loại móng nhà cao tầng:
Móng công trình nhà cao tầng có nhiều loại có thể kể đến như: móng
cọc ép, cọc khoan nhồi, móng cọc barrette…….Tùy theo tải trọng của từng
công trình mà người thiết kế tính toán và chọn phương án móng phù hợp cho
công trình.
Do sự phát triển của kỹ thuật làm cọc đã sản sinh không ngừng các

kiểu cọc mới, điều đó đã mở ra việc thiết kế móng cọc nhà cao tầng một địa
bàn rộng rãi, khiến cho người thiết kế đã gặp không ít khó khăn về việc lựa
chọn phương án cọc có tính năng kỹ thuật tốt, hiệu quả kinh tế cao.
Việc lựa chọn phương án móng phụ thuộc vào những nguyên tắc sau:
o Điều kiện địa chất.
o Đặc điểm kết cấu.
o Kỹ thuật thi công và điều kiện môi trường.
o Hiệu quả kinh tế kỹ thuật.
2. Phương pháp thi công:
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 6
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Công trình sự dụng cọc ly tâm (cọc ép). Tùy theo tải trọng truyền xuống
móng mà hố móng có hình dạng kích thước khác nhau.

Công tác đào đất đến độ cao thiết kế
• Xác định vị trí hố đào:
-Vị trí hố đào đã được xác định dựa vào mốc chuẩn qua công tác trắc địa,
cốt cao độ đã được đánh dấu lên cách vị trí cố định xung quanh hố móng.
-Hố móng được đào rộng hơn kích thước của móng để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thi công và tháo dỡ cốp pha móng.
-Trong quá trình thi công, cán bộ kĩ thuật phải luôn kiểm tra và giám sát
chặt chẽ quá trình thi công.
• Sau đó tiến hành :
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 7
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Lót
bạc và đổ
bê tông lót
Tiếp
theo tiến hành đổ bê tông đầu cọc, đoạn thép neo đầu cọc có kích thước 600mm,

có tác dụng giữ lưới thép ổn định trong đài trong quá trình đổ bê tông móng.
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 8
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Tiến hành xây tường đài móng, khoảng cách từ tim cọc đến mép trong của tường
là 450mm đúng như thiết kế. Cọc có đường kính 500mm.
• Công tác cốt thép :
o Cốt thép công trình cần sử dụng các loại thép phù hợp với yêu cầu
thiết kế.
o Yêu cầu vật liệu:
 Nhà thầu phải sử dụng vật liệu có chứng chỉ sản xuất và tài
liệu thí nghiệm do cơ sở thí nghiệm có uy tín thực hiện.
 Chỉ sử dụng loại thép theo quy định của hồ sơ cốt thép. Yêu
cầu thép phải có chứng chỉ chất lượng.
 Cốt thép gia công bằng máy để có năng suất cao. Để không
lãng phí, cần phải tính toán chính xác. Các mối nối thép phải
tuân theo quy định Nhà nước sao cho lực ở mối nối là nhỏ
nhất và số mối nối trong 1 tiết diện là ít nhất. Ko được nối
quá 50% diện tích cốt thép trên cùng 1 tiết diện.
o Nối buộc cốt thép:
 Chiều dài mối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung
và lưới thép không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu
kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với thép chịu nén.
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 9
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
 Khi nối buộc cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với
thép trơn, thép có gờ ko cần uốn móc.
o Trong mọi trường hợp nếu cần thay đổi cốt thép phải được sự đồng
ý của bên thiết kế.
o Lắp dựng cốt thép :
 Khi tiến hành lắp dựng cốt thép phải được sự đồng ý của bên

thiết kế.
 Khi lắp dựng cốt thép phải đảm bảo tuân theo đúng yêu cầu
bản vẽ và trình tự thi công lắp dựng. Liên tục kiểm tra để kịp
thời phát hiện sai sót và khắc phục trước khi đổ bê tông
nhằm đảm bảo chất lượng công trình.
 Chiều dày 1 con kê bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
Lắp đặt thép Ø20 theo phương cạnh ngắn khoảng cách a=150mm, cần chú ý đến
lớp bê tông bảo vệ, không để cháy thép
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 10
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Lắp đặt thép
theo
phương
cạnh
dài
Lắp đặt thép
mặt hông theo
phương ngang
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 11
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Tiến hành lắp đặt con kê khoảng cách a=1000mm và tiến hành chạy thép lớp
giữa theo phương cạnh dài, theo phương của con kê ( gác lên con kê).
Lắp đặt thép lớp giữa theo phương cạnh ngắn, sau khi lắp đặt thép lớp giữa thì
tiếp tục đặt con kê và đi thép lớp trên giống như thép lớp giữa.
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 12
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Sau đó, tổ trắc đạt sẽ định vị cột, công tác định vị đai cột ở lớp thép trên và lớp
thép giữa được tiến hành, đảm bảo thép chờ cột được thẳng, thép chờ cột phải
được bố trí sole, đảm bảo không nối cùng mặt cắt. Thép chờ cột được neo chôn
xuống lớp thép dưới của móng và đoạn neo là 20d.

Đối với móng có thép chờ là vách như vách thang máy, bởi vì tải truyền
xuống móng lớn nên kích thước móng lớn, thép lớp dưới sử dụng Ø28 theo
phương cạnh ngắn và Ø32 theo phương cạnh dài, thép lớp giữa và thép mặt hông
sử dụng Ø16.Thép lớp trên ngược lại với lớp thép dưới Ø32 theo phương cạnh dài
và Ø28 theo phương cạnh ngắn.
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 13
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Bố trí thép móng và thép chờ vách thang máy.
 Công tác bê tông : trước khi đổ bê bông đài móng, phải làm hệ thống
chống tường đài móng, làm vệ sinh đài móng, làm vệ sinh thép. Sử
dụng bê tông đá 1x2, Mác 400.
 Thi công bê tông:
- Bê tông công trình sử dụng là bê tông thương phẩm.
- Bê tông phải được kiểm tra độ sụt trước khi đổ để đảm bảo cường độ
đúng thiết kế.
- Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu
theo quy định của thiết kế.
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông
không vượt quá 1.5m.
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 14
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Sau khi lắp đặt hệ thống chống tường đài móng thì tiến hành công tác đổ bê tông
cho móng.
Bảo dưỡng bê tông móng
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 15
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
III. THI CÔNG CỘT VÀ VÁCH :
1. Công tác cốt thép :
Cốt thép được gia công và lắp đặt vào đúng vị trí phù hợp với thiết kế
hoặc bản vẽ thi công được Kỹ sư đại diện Chủ đầu tư thông qua. Các chỉ tiêu để

kiểm tra chất lượng công tác cốt thép là chủng loại thép, số lượng thanh trên tiết
diện, đường kính thanh thép, độ dài thanh thép, vị trí cắt và nối, chiều dài đoạn
nối, phương pháp nối, khoảng cách các thanh, chiều dày lớp bảo vệ, hình dạng
thanh phù hợp với bản vẽ, độ sạch không bám dính bùn, đất và dầu mỡ cũng
như việc đảm bảo không gỉ của các thanh thép.
Cắt uốn thép hỉ được thực hiện bằng phương pháp cơ học, không dùng
que hàn để cắt hoặc gia nhiệt để uốn, chỉ được phép gia công nhiệt thanh thép
(cắt, hàn,….).
2. Thi công cốt thép cột:
Trước khi thi công cột thép cần vệ sinh sạch bê tông bám vào chân cốt
thép và đục nhám đầu cột. Rửa sạch đầu cột bằng nước.
Vệ sinh đầu cột
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 16
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Cốt t hép
chân cột
đã được vệ sinh, đầu cột được đục nhám
Và rửa sạch lại bằng nước
Lắp đặt cốt thép chịu lực theo phương thẳng đứng, cố định bằng
cột chống đươn theo phương thẳng đứng sau khi buộc một vài cốt đai,
điều chỉnh cốt thép bằng máy kinh vĩ, sao đó mới tiến hành lắp đặt cốt
đai theo thiết kế quy định.
Khi lắp dựng cốt thép phải sử dụng giáo làm sàn công tác. Giáo
được neo vào sàn bằng tăng đơ thép neo vào các móc thép kỹ thuật chờ
sẵn, Sàn thao tác bằng sạp hoặc ván gỗ dày 3cm, neo chắc chắn vào
khung giáo và thiết kế lan can an toàn cao 0.9 - 1.2m.
Cốt thép cột là thép theo phương thẳng đứng, bằng phương pháp
nối cổ chai. Chiều cao của thanh thép lớn nên trong quá trình thi công lắp
dựng cột nhất là ở các tầng trên cao cần có biện pháp neo giữ cốt thép
theo phương thẳng đứng để hạn chế thép xô dạt, sai kích thước gây khó

khăn cho việc lắp dựng cốp pha.
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 17
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Nối cốt thép được thực hiện trên giáo, đồng thời neo giữ thép
vào giáo hạn chế thép xô dạt
Cục kê cột đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ, khoảng cách con kê
<= 1m theo các phương đặt đúng vị trí và không được ảnh hưởng đến chất
lượng bê tông cũng như điều kiện sử dụng bê tông.
Cốt thép được nối so le, đẩm bảo khi nối thép hàm lượng thép trên
một mặt cắt ngang nhau khô ng quá 50%
Đoạn nối thép đảm bảo lơn hơn 30d
Sau khi hoàn thành thép cột tiến hành kiểm tra:
Số lượng đai của cột, khoảng cách đai đúng thiết kế: ước lượng
sơ bộ bằng cách đo 1m dài cột rồi đếm số lượng thep đai
Vị trí và chiều dài đoạn nố thép (đoạn gấp) đảm bảo đúng yêu
cầu (30d).
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 18
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG

Cục kê đảm bảo chiều dày lớp be tông bảo vệ
Thép đai ở chân cột Nối thép ở chân cột, đảm bảo
khoảng cách giữa 2 lớp thé
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 19
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
3. Thi công cốt thép vách: Tương tự cốt thép cột
Cốt thép được gia công cắt và uốn theo đúng kích thước như trong bản
vẽ, được kiểm tra theo TCVN 4453: 1995 và được bó gọn theo từng chủng loại
thép sau đó dùng cẩu tháp vận chuyển lên khu vực thi công.
Trước khi thi công vách tường, lồng thang máy phải tiến hành định vị lại
tim trục vách bằng máy kinh vĩ, bật mực sang hai bên theo cả hai phương cách

tim trục 1m.
Phải đảm bảo bề mặt cốt thép sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ , các
thanh thép bị biến dạng, bị nứt quá mức cho phép phải được loại bỏ.
Cốt thép cần được kéo uốn và nắn thẳng trước khi sử dụng.
Những thanh thép nhỏ bị cong thì dùng búa đập lại cho thẳng.
Những thanh thép có đường kính lớn thì dùng máy uốn.
Các thanh thép bị rỉ thì được phục hồi bằng bàn chải sắt hoặc kéo qua
đống cát.
Trong vách có cột tiến hành lắp đặt cốt thép cột trước mới tới thép vách.
Cần chú ý đến vị trí lỗ cửa và hệ giằng cửa. Thi công thép chịu lực trước
( phương đứng), rồi chạy thép theo phương ngang và thép C.
Đối với lồng thang máy trước khi lắp đặt thép phải tiến hành làm sàn
công tác phía trong chắc chắn bằng hệ giáo hoặc sàn cứng (3 tầng 1 sàn). Mối
nối thép phải đảm bảo lớn hơn 30d.
Khi lắp đạt cốt thép đứng lồng thang máy, vách tường do chiều cao cây
thép lơn nhất là khi thi công trên các tầng cao thép dễ bị xô dạt do ảnh hưởng
của gió, cần có biện pháp neo thẳng đứng bằng hệ chống tăng đơ, kết hợp với
ống thép 48∅ - 60∅ thành hệ cứng đỡ thép (chiều cao thanh đỡ tối thiểu
3m).
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 20
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Khi thi công chú ý lỗ cửa thanh máy
Tiến hành bố trí thép cột trong vách
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 21
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Sàn công tác lắp dựng cốt thép sử dụng hệ giáo neo chắc chắn vào sàn
và phải có lan can an toàn cho công nhân đứng thi công. Công nhân lắp dựng
thép phải đầy đủ các trang bị phòng hộ lao động khi thi công ở trên cao.
Bố trí thép so le, khi nối thép không vượt quá số lượng thép trên mặt cắt ngang
4. Công tác cốp pha:

Để thuận tiện cho quá trình thi công lắp dựng và tháo dỡ, đảm bảo chất
lượng thi công, đảm bảo việc luân chuyển ván khuôn tối đa, ta chọn sử dụng hệ
ván khuôn định hình bằng thép, kết hợp gỗ ván phủ phim chống ngấm nước dày
1.8cm, có kích thước tấm chuẩn 1220x2440 kết hợp với thanh nẹp góc V 50x50x5
gông thép 75x5 ( a= 800/1 gông).
Công tác cốp pha là 1 trong những khâu quan trọng quyết định đến chất
lượng bê tông, hình dạng và kích thước của kết cấu. Trước khi đưa vào sử dụng,
cốp pha phải được vệ sinh sạch sẽ và phủ lên một lớp chống dính, cốp pha được
dùng là cốp pha gỗ nên cần chú ý đến trong cưa xẻ tránh lãng phí vô ích.
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 22
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Cốp pha được phân loại, tập kết riêng từng khu vực và được vận chuyển tới
vị trí thi công bằng cẩu tháp.
Phủ lớp nhớt chống dính lên mặt cốp pha trước khi sử dụng
Đầu tấm cốp pha phải có móc để móc vào cáp cần trục
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 23
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
Hệ cốp pha định hình
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 24
THI CÔNG KẾT CẤU KHUNG
5. Thi công cốp pha cột:
Cốp pha cột được tổ hợp bằng các cốp pha định hình. Hệ chống đỡ
ván khuôn cột sử dụng cột chống đơn φ60 kết hợp với tăng đơ. Đối với
tầng 1, tầng 2 do chiều cao tầng lơn nên sử dụng cột chống đơn thép φ80 kết
hợp tăng đơ.
Cốp pha cột biên sử dụng cột chống 2 chiều
chống và kéo đồng thời
NHÓM 5 – LỚP: 11HXD01 Trang 25

×