Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.06 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thơng mại và giao lu quốc
tế ngày càng đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với các NHTM trong
hoạt động thanh toán quốc tế. Đợc xem nh chất xúc tác cho sự phát triển thơng
mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng đợc đổi mới và hoàn
thiện, với việc đa dạng hoá các hình thức thanh toán trong đó có phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn và tăng nhanh tốc
độ vòng quay vốn, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình hợp tác và
phân công lao động quốc tế. Hơn nữa, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế
các ngân hàng thơng mại có cơ hội khẳng định mình trên trờng quốc tế, tăng
thu nhập và phát triển ổn định trong môi trờng cạnh tranh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế trong
hoạt động của ngân hàng thơng mại, trong thời gian thực tập tại ngân hàng th-
ơng mại cổ phần Quân đội em nhận thấy: Sau 8 năm đi vào hoạt động, hoạt
động TTQT đã đạt đợc những kết quả nhất định, tuy nhiên qui mô hoạt động
vẫn còn nhỏ lại chụi sự cạnh tranh gay gắt không những từ các ngân hàng thơng
mại trong nớc mà còn có các chi nhánh của ngân hàng nớc ngoài nên hoạt động
thanh toán nói chung và theo phơng thức tín dụng chứng từ nói riêng đã gặp rất
nhiều khó khăn vớng mắc. Chính vì vậy, việctìm ra những giải pháp phát triển
hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT của ngân hàng TMCP Quân đội là hết
sức cần thiết, nó không những góp phần phát triển hoạt động TTQT của hệ
thống NHTM nói chung mà còn của ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng đồng
thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP
Quân đội, cùng với những kiến thức về TTQT đã đợc học tại trờng đại học, em
đã lựa chọn đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng
chứng từ của ngân hàng thơng mại (nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Quân
đội) . Trong phạm vi của bài viết chủ yếu tìm hiểu tình hình, kinh nghiệm thực
1
tế, những vấn đề còn tồn tại trong công tác TTQT theo phơng thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội. Và trên những hiểu biết ban đầu về


lĩnh vực đó, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT
theo phơng thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng
chứng từ của ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội.
Chơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội.
Hoàn thành luận văn này em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành thầy
giáo Vơng Trọng Nghĩa, các thầy cô giáo trong khoa ngân hàng tài chính cùng
các cô chú, anh chị trong phòng thanh toán quốc tế của ngân hàng TMCP Quân
đội đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
chơng 1
hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ của ngân hàng thơng mại
2
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế (TTQT) là sự chi trả bằng tiền (ngoại tệ) liên quan tới
hàng hoá, dịch vụ, t bản của cá nhân, tổ chức, Chính phủ nớc này đối với đối tác
của mình trên thế giới. TTQT chính là khâu cuối cùng để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại thông qua các hình thức chuyển tiền
hay bù trừ trên các tài khoản tại ngân hàng.
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc chia thành hai loại : quan hệ
mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao gồm
thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
. Thanh toán mậu dịch.
Thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và dịch vụ th-
ơng mại theo giá cả quốc tế. Thông thờng, trong thanh toán mậu dịch phải có
chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp

đồng thơng mại hoặc một hình thức cam kết khác (th, điện giao dịch ). Mỗi
hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải qui định rõ
cách thức thanh toán dịch vụ thơng mại, hàng hoá nhất định.
. Thanh toán phi mậu dịch.
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng nh
lao vụ, nó mang tính chất thơng mại. Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao,
ngoại thơng ở nớc sở tại, chi phí về đi lại của các đoàn khách, các tổ chức hay
cá nhân
Thanh toán phi mậu dịch ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt
động TTQT đặc biệt là trong hoạt động thanh toán chuyển kiều hối khi lợng
kiều bào của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng.
Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay
nợ, viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch nhng
chỉ khác là ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch đợc thực hiện bằng vốn tự có,
còn thanh toán vay nợ hay viện trợ do nớc ngoài cấp vốn. Ngày nay, hình thức
3
thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn nhất là ở các nớc bắt đầu phát triển
hay các nớc đang phát triển để thanh toán các khoản nợ, khoản viện trợ tới kỳ
hạn hoàn trả của quốc gia.
Về cơ bản TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thơng mại quốc tế. Khi
đề cập đến hoạt động thơng mại quốc tế là đề cập đến quan hệ mua bán, trao
đổi hàng hoá giữa các nớc. TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất
và lu thông hàng hoá, do vậy nếu công tác thanh toán quốc tế đợc tổ chức tốt thì
giá trị hàng xuất khẩu mới đợc thực hiện, góp phần thúc đẩy thơng mại quốc tế
phát triển. TTQT trở thành một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại.
Thanh toán quốc tế thực sự phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi
nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, tỷ giá hối đoái biến động liên tục, vì vậy
yêu cầu đặt ra cho công tác thanh toán quốc tế là đảm bảo an toàn cho các hợp
đồng nhập khẩu, các khoản doanh thu hàng xuất khẩu thu về một cách kịp thời,

chính xác, an toàn.
1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế đất nớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta
đang tiến hành sự nghiệp xây dựng đất nớc.Thông qua hoạt động TTQT , chúng
ta có thể tận dụng đợc vốn, công nghệ nớc ngoài để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đa nền kinh tế đất nớc
hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi
hàng hoà dịch vụ giữa các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Hoạt
động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó là
công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thơng
mại giữa các nớc trên thế giới.
4
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thờng
cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của ngời
mua, của bên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trờng thờng xuyên biến động,
khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hơn nữa trong nền kinh tế thị trờng
tình trạng lừa đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng xuất
hập khẩu ngày càng nhiều. Tổ chức tốt hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các
nhà xuất khẩu hạn chế đợc rủi ro trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Đối với ngân hàng thơng mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị trí
và vai trò hết sức quan trọng, đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà còn
đợc coi là một dịch vụ không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển. Hoạt động
thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu
giao dịch kinh doanh quốc tế. Trên cơ sở đó ngân hàng phát trển đợc các dịch
vụ nh huy động vốn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập

khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt dộng của ngân hàng ngày càng
lớn. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh đối ngoại giúp cho ngân hàng nâng cao
uy tín và ngày tạo một niềm tin vững chắc cho khách hàng.
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn cầu
hoá, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần tăng
thu nhập, uy tín và khẳ năng cạnh tranh cho ngân hàng.
1.3. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán ngoại thơng giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập
khẩu. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển,
các phơng thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú, nhằm
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng. Mỗi phơng thức
5
thanh toán có những u nhợc điểm khác nhau, hiện nay một số phơng thức đợc
sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế gồm:
1.3.1. Phơng thức chuyển tiền
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán quốc tế mà khách hàng
(ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm, trong một thời gian nhất định
bằng phơng thức chuyển tiền theo yêu cầu khách hàng.
a/.Trờng hợp áp dụng thanh toán chuyển tiền
- Hai bên có quan hệ lâu năm và tín nhiệm lẫn nhau
- Thanh toán trong phi mậu dịch, chuyển vốn ra nớc ngoài đầu t, chuyển
lợi nhuận về nớc, chuyển kiều hối.
b/. Ưu nhợc điểm
- Ưu điểm: Là phơng tiện đơn giản, thuận tiện, thanh toán trực tiếp giữa
bên mua và bên bán, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.
- Nhợc điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của ngời mua,
bên bán dễ bị chiếm dụng vốn trong thanh toán. Phơng thức này thờng chỉ sử
dụng trong lĩnh vực phi mậu dịch và thanh toán trong lĩnh vực thơng mại, các

chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá (phí vận chuyển, bảo hiểm )
6
Quy trình thanh toán nghiệp vụ theo phơng thức trả tiền
(1): Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thơng, ngời xuất khẩu thực hiện cung
ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho bên nhập khẩu.
(2): Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh chuyển
tiền, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho ngời hởng lợi.
(3): Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy hợp lệ và đủ khả
năng thanh toán sẽ trích tài khoản của ngời nhập khẩu để chuyển tiền và gửi
giấy báo nợ cho ngời nhập khẩu.
(4): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nớc
ngoài chuyển tiền cho ngời xuất khẩu.
(5): Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho ngời xuất khẩu.
1.3.2. Phơng thức nhờ thu
Phơng thức nhờ thu đợc thực hiện trên cơ sở những qui định của nguyên
tắc thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thơng mại quốc tế sửa đổi năm 1995
có hiệu lực từ 1/1/1996 (Uniform Rulers of the Collection, 1995 Revision No
522, ICC).
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời xuất khẩu sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho
7
Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(1)
Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(1)(4)
(2) (3) (5)
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ ngời nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu
do ngời xuất khẩu lập ra.

Phơng thức nhờ thu bao gồm:
a/. Nhờ thu phiếu trơn:
Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ng-
ời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng
cho ngời mua không thông qua ngân hàng.
* Phơng thức nhờ thu phiếu trơn thờng chỉ áp dụng trong trờng hợp ngời
mua và ngời bán tin cậy lẫn nhau hoặc là phải có quan hệ liên doanh với nhau
giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Thanh toán về các
dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc thanh toán này không
nhất thiết phải kèm theo chứng từ nh cớc phí vận tải, bảo hiểm bồi thờng,
* Nhợc điểm: Phơng thức này không đợc áp dụng nhiều trong thanh toán
về mậu dịch vì:
- Đối với ngời bán: Không đảm bảo quyền lợi cho họ, vì việc nhận hàng
của ngời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngời mua có thể
nhận hàng và không trả tiền hoặc trả tiền chậm trễ.
- Đối với ngời mua: Khi áp dụng phơng thức này cũng có điều bất lợi,
Vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, ngời mua phải trả tiền ngay trong khi
không biết việc giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng hay không.
Quy trình thanh toán theo phơng thức nhờ thu phiếu trơn
8
Ngân hàng thu hộ Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(3)
(7)(2) (5)
(6)
(4)
(1): Ngời xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho ngời nhập
khẩu.
(2): Ngời xuất khẩu lập hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở
ngời nhập khẩu bằng nhờ thu.

(3): Ngân hàng thu hộ gửi th uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân
hàng đại lý của mình ở nớc nhập khẩu để yêu cầu thu tiền.
(4): Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho ngời nhập khẩu để yêu cầu
thanh toán hay chấp nhận hối phiếu.
(5): Ngời nhập khẩu thông báo đồng ý chấp nhận thanh toán hoặc từ
chối.
(6): Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi giấy báo có hoặc hối phiếu đã
chấp nhận thanh toán về ngân hàng thu nợ hoặc thông báo về sự từ chối thanh
toán của bên nhập khẩu.
(7): Ngân hàng thu hộ ghi có và báo có cho ngời xuất khẩu hoặc thông
báo về sự từ chối thanh toán cuả ngời nhập khẩu.
b/. Nhờ thu kèm chứng từ
Là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở ngời mua nhng không căn cứ vào hối phiếu mà căn cứ vào bộ chứng từ
gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho ngời mua để
nhận hàng.
Trong nhờ thu kèm chứng từ, ngời bán uỷ thác cho cho ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với
9
(1)
ngời mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu
phiếu trơn.
* Nhợc điểm:
- Ngời bán thông qua ngân hàng mới khống chế đợc quyền định đoạt
hàng hoá của ngời mua, chứ cha khống chế đợc việc trả tiền của ngời mua. Ngời
mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách cha nhận chứng từ hoặc có thể không
trả tiền cũng đợc khi thị trờng bất lợi với họ.
- Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận đợc
tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.

- Trong phơng thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời trung gian
thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của ngời mua.
* Tuỳ theo thời hạn trả tiền phơng thức này đợc chia ra làm:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documentary against payment- D/P):
phơng thức này thờng chỉ sử dụng trong trờng hợp ngời bán trả tiền ngay.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptance-
D/A)
Phơng thức này đợc sử dụng trong trờng hợp mua chụi. Trình tự tiến hành
D/A cũng giống nh D/P song một điểm khác là ngời mua chỉ phải ký chấp nhận
trả tiền vào hối phiếu thì sẽ đợc ngân hàng trao cho bộ chứng từ gửi hàng để đi
nhậnh hàng.
10
Quy trình thanh toán theo phơng thức nhờ thu kèm chứng từ
(1): Ngời xuất khẩu giao hàng sang nớc nhập khẩu.
(2): Ngời nhập khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền ngời nhập khẩu gửi kèm
theo bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền ngời
nhập khẩu.
(3): Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu, chứng từ hàng hoá kèm theo th uỷ
nhiệm sang ngân hàng đại lý nớc nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
(4): Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ, gửi hối phiếu
đến ngời nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(5): Ngời nhập khẩu thông báo chấp nhận hoặc từ chối thanh toán.
(6): Ngân hàng đại lý chuyển giao chứng từ hàng hoá cho ngời nhập khẩu
để họ nhận hàng nếu ngời nhập khẩu đồng ý thanh toán.
(7): Ngân hàng đại lý thực hiện bút toán chuyển tiền và gửi giấy báo có
hoặc hối phiếu đã chấp nhận về ngân hàng thu hộ, hoặc thông báo về từ chối
thanh toán của bên nhập khẩu.
(8): Ngân hàng thu hộ tiền thanh toán hoặc chuyển hối phiếu đã chấp
nhận cho ngời xuất khẩu hoặc từ chối thanh toán.
So với phơng thức nhờ thu phiếu trơn thì phơng thức nhờ thu kèm chứng

từ đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho ngời bán không chế chứng từ. Ngân
11
Ngân hàng thu hộ Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(7)
(3)
(1)
(8) (4) (5) (6)(2)
hàng đóng vai trò ngời trung gian thu tiền hộ, ngân hàng không có trách nhiệm
về việc trả tiền của ngời mua và hởng hoa hồng. Dựa trên cơ sở giấy uỷ thác và
bộ chứng từ hàng hoá của ngời bán, ngân hàng tiến hành thu hộ tiền, ngân hàng
không chụi trách nhiệm kiểm tra chứng từ và không liên quan gì đến việc uỷ
thác thu đó có đợc ngời mua chấp nhận hoặc trả tiền hay không.
Phơng thức nhờ thu đợc áp dụng trong trờng hợp hàng hoá mới bán lần
đầu (mang tính chất chào hàng), hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cớc phí vận tải,
phí bảo hiểm, tiền bồi thờng hoa hồng hoặc trong trờng hợp hàng đợc thanh
toán theo phơng thức tín dụng chuyển sang nhờ thu.
1.3.3. Phơng thức tín dụng chứng từ
Trong mua bán quốc tế nhiều khi ngời bán và ngời mua ở rất xa nhau, ít
thông tin và ít tiếp xúc đợc với nhau nên không hoàn toàn hiểu biết và tin tởng
lẫn nhau. Khi bán hàng, ngời xuất khẩu không hoàn toàn tin chắc ngời mua
luôn sẵn sàng trả tiền vì vậy họ mong muốn có một cam kết rằng mỗi khi đã ký
hợp đồng và giao hàng thì họ sẽ nhận đợc tiền. Ngời bán muốn đảm bảo chắc
chắn, ngời mua thì lại không muốn trả tiền trớc khi nhận đợc hàng. Nh đã phân
tích các phơng thức thanh toán ở trên đều không đảm bảo quyền lợi công bằng
cho cả ngời bán và ngời mua. Một phơng thức thanh toán quốc tế có sự tham gia
trực tiếp của ngân hàng trong quá trình thanh toán đã giải quyết đợc vấn đề trên.
Đó chính là phơng thức tín dụng chứng từ (TDCT).
Phơng thức TDCT là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời mử th tín dụng) sẽ trả

một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu
do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền và thời gian qui định trong th tín
dụng.
Phơng thức TDCT ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu
quả thanh toán quốc tế và từ đó đến nay nó trở thành phơng thức thanh toán
quốc tế thông dụng nhất trong ngoại thơng.
12
1.3.3.1. Các bên tham gia trong phơng thức TDCT:
- Ngời xin mở th tín dụng (Aplicant) là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng
hoá, hoặc là ngời mua uỷ thác cho một ngời khác.
- Ngời hởng lợi th tín dụng (benificiary) là ngời bán, ngời xuất khẩu hay
bất cứ ngời nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng mở th tín dụng (Issuing Bank) là ngân hàng phục vụ ngời
nhập khẩu, cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu và đớng ra cam kết trả tiền cho ng-
ời hởng lợi th tín dụng khi ngời này xuất trình chứng từ phù hợp với các điều
kiện điều khoản của th tín dụng.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng (Advising Bank) là ngân hàng thông
báo trực tiếp về th tín dụng và các giao dịch có liên quan đến th tín dụng cho
ngời hởng lợi th tín dụng. Đây là ngân hàng chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý
của ngân hàng phát hành và thờng ở nớc ngời xuất khẩu.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu ngời xuất khẩu, tăng mức độ an toàn cho các
bên tham gia, trong quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
ngoài 4 thành viên chủ yếu còn có sự tham gia của các thành viên sau:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở th tín dụng đảm bảo trả tiền cho ngời
xuất khẩu trong trờng hợp ngân hàng mở th tín dụng không đủ khả năng thanh
toán. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo th tín dụng hoặc ngân
hàng khác do hởng lợi chỉ định khi họ không tin vào khả năng thanh toán của
ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng hoàn trả tiền (Rembursing Bank) là ngân hàng đợc ngân

hàng phát hành uỷ nhiệm để chuyển tiền trả cho ngời thụ hởng. Thông thờng,
ngân hàng này là ngân hàng mà ngân hàng phát hành có duy trì tài khoản tại đó.
Trong thực tế khi thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ không
nhất thiết phải có đầy đủ cả 4 ngân hàng đó tham gia mà thờng chỉ có hai ngân
hàng đứng ra đảm nhận các chức năng trên.
13
Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia:
- Ngân hàng mở và ngời yêu cầu: ngời nhập khẩu gửi th yêu cầu mở th
TDCT đến ngân hàng phục vụ mình. Thông qua việc chấp nhận mở th tín dụng
ngân hàng mở và ngời yêu cầu đã có mối quan hệ pháp lý. Giấy yêu cầu mở th
tín dụng chính là văn bản pháp lý thể hiện quan hệ này. Ngân hàng có trách
nhiệm đứng ra thanh toán hộ ngời nhập khẩu vì vậy ngân hàng phải kiểm tra
tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề ra mức ký quỹ nhất định nhằm giảm
rủi ro của ngân hàng xuống mức thấp nhất trong quan hệ với khách hàng.
- Ngân hàng mở và ngời hởng lợi: đối với ngời hởng lợi ngân hàng mở
th tín dụng có nghĩa vụ trả tiền cho ngời hởng lợi khi họ đa ra bộ chứng từ hợp
lý ngay cả khi ngời hởng lợi không có khả năng trả tiền.
- Ngân hàng thông báo và ngời đợc hởng: Ngân hàng thông báo chỉ thực
hiện thông báo th tín dụng mà không có một cam kết nào về thanh toán đối với
tín dụng chứng từ, vì ngân hàng thông báo và ngời hởng lợi không có ràng buộc
về pháp lý, nhng ngân hàng thông báo phải kiểm tra tính xác thực của th tín
dụng và đợc hởng phí dịch vụ từ ngời hởng lợi.
- Ngân hàng xác nhận và ngời đợc hởng lợi: Với việc xác nhận th TDCT
ngân hàng xác nhận đã cùng chụi trách nhiệm với ngân hàng phát hành trong
việc hoàn trả tiền cho ngời hởng lợi. Ngân hàng xác nhận phải thanh toán hoặc
chấp nhận hối phiếu do ngời hởng lợi ký phát nếu chứng từ hợp lệ đợc xuất
trình tại ngân hàng hoặc ngân hàng chỉ định phù hợp với điều khoản của th tín
dụng.
- Ngân hàng mở và ngân hàng xác nhận: việc một ngân hàng xác nhận
cho một ngân hàng mở th tín dụng có nghĩa là ngân hàng xác nhận đã cấp tín

dụng cho ngân hàng mở, theo đó ngân hàng mở sẽ nhận nợ khi khoản tín dụng
đó đợc ngân hàng xác nhận thanh toán.
1.3.3.2. Nội dung của phơng thức tín dụng chứng từ.
a/. Th tín dụng trong phơng thức TDCT
14
Th tín dụng (Letter of Credit- L/C) là một văn bản do ngân hàng phát
hành theo yêu cầu của ngời xin mở th tín dụng (ngời nhập khẩu), trong đó ngân
hàng phát hành cam kết trả tiền cho ngời đợc hởng lợi (nhà xuất khẩu) một số
tiền nhất định trong một thời gian nhất định, với điều kiện ngời này phải xuất
trình một bộ chứng từ phù hợp với điều khoản qui định trong văn bản đó.
Th tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng
mua bán, nhng sau khi đợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán.
Chức năng của th tín dụng:
- Chức năng thanh toán: Trong thanh toán quốc tế đảm bảo khả năng
thanh toán là yếu tố quan trọng và không thể thiếu đợc. Tín dụng chứng từ cũng
có chức năng cơ bản đó, đó là chức năng thanh toán. Đợc thể hiện là dùng các
chứng từ, th, điện chuyển tiền, hối phiếu, séc để thanh toán giữa ngời mua và
ngời bán.
- Chức năng đảm bảo tín dụng chứng từ: Đợc thể hiện qua cam kết độc
lập của ngân hàng mở th tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho ngời xuất
khẩu ngay cả trong trờng hợp ngời nhập khẩu không có khả năng thanh toán.
Đồng thời quyền lợi của bên nhập khẩu cũng đợc đảm bảo với việc ngân hàng
chỉ trả tiền cho ngời xuất khẩu khi đã trình bộ chứng từ phù hợp với L/C.
- Chức năng tín dụng: Khi ngân hàng mở L/C nhận đợc đơn xin mở L/C
của ngời nhập khẩu, ngân hàng có thể yêu cầu ngời nhập khẩu ký quỹ với mức
ký quỹ từ 0%-100% tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Nh vậy
ngân hàng có thể cho ngời nhập khẩu vay để ký quỹ hoặc trả tiền lãi cho số tiền
ký quỹ thuộc sở hữu của ngời nhập khẩu. Khi ngân hàng nhận đợc bộ chứng từ
và hối phiếu, ngân hàng trả tiền cho ngời xuất khẩu nghĩa là ngân hàng cung

cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
Nội dung của th tín dụng:
Thông thờng một th tín dụng bao gồm đầy đủ các nội dung sau:
15
- Số hiệu: tất cả các th tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó nhằm
để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín dụng, ngoài ra
còn đợc ghi vào các chứng từ có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là nơi ngân hàng mở L/Cviết cam kết trả tiền cho
ngời xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy
ra tranh chấp nếu có xung đột pháp lý về L/C đó.
- Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với ngời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối
cùng là căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện mở
L/C có đúng hạn nh đã qui định trong hợp đồng không.
- Loại L/C áp dụng: tuỳ theo tính chất của hợp đồng mua bán, trong đơn
đề nghị mở th tín dụng phải nêu rõ loại th tín dụng cần mở. Dựa trên cơ sở này
ngân hàng sẽ phát hành đúng loại th tín dụng đó, có thể lựa chọn L/C huỷ
ngang, L/C không huỷ ngang, L/C xác nhận.
- Số tiền của th tín dụng: số tiền của th tín dụng phải đợc ghi rõ bằng số
và bằng chữ và phải thống nhất với nhau trên đơn vị tiền tệ rõ ràng.
- Tên, địa chỉ của những ngời và ngân hàng có liên quan nh: ngời yêu
cầu mở th tín dụng; ngời thụ hởng; ngân hàng phát hành; ngân hàng thông báo;
ngân hàng thanh toán; ngân hàng xác nhận (nếu có).
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C: từ ngày mở L/C đến ngày hết hạn L/C
là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ
trình bộ chứng từ phù hợp với L/C trong thời hạn đó.
- Thời hạn trả tiền của L/C: thời hạn trả tiền liên quan đến việc trả ngay
hay trả chậm. Thời hạn trả tiền có thể nằm ngay trong thời hạn hiệu lực của th
tín dụng (trả tiền ngay), hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của th tín dụng (trả
tiền chậm). Trong trờng hợp thanh toán chậm thì qui định bao nhiêu ngày kể từ

ngày nhận đợc bộ chứng từ hoàn chỉnh.
16
- Thời hạn giao hàng: là thời hạn ngời xuất khẩu phải chuyển giao hàng
cho ngời nhập khẩu, thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời gian hiệu
lực của L/C.
- Ngân hàng mở L/C: do hai bên thoả thuận qui định trong hợp đồng
hoặc do ngời nhập khẩu chọn.
- Ngân hàng thông báo: thờng là đại lý của ngân hàng mở L/C ở nớc
nhập khẩu chọn.
- Các qui định về L/C: có thể chiết khấu, thanh toán hay chấp nhận tại
một ngân hàng cụ thể hay bất cứ một ngân hàng nào.
- Những nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá, quy
cách phẩm chất, bao bì mã hiệu.
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở giao
hàng (FOB, CIF), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và giao hàng.
- Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải trình: đây là một nội dung
then chốt của th tín dụng vì căn cứ vào đó ngân hàng quyết định trả tiền hay
không trả tiền cho ngời xuất khẩu.
L/C qui định rõ các loại chứng từ cần xuất trình, thờng bộ chứng từ gồm:
+ Hối phiếu
+ Hoá đơn thơng mại đã ký
+ Vận đơn
+ Danh sách đóng hàng
+ Chứng nhận xuất xứ
+ Chứng nhận bảo hiểm
+ Chứng nhận chất lợng, số lợng
+ Chứng nhận của ngời hởng lợi
17
Tuỳ theo yêu cầu của nhà nhập khẩu mà có thêm bớt một số chứng từ, số
lợng chứng từ của mỗi loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ nh thế

nào, lời cam kết rằng buộc của ngân hàng mở L/C.
b/.Các loại th tín dụng
- Th tín dụng huỷ ngang (Revocable L/C): là loại th tín dụng mà ngân
hàng mở L/C và ngời nhập khẩu có thể bổ sung, sửa đổi, hoặc bất cứ lúc nào mà
không cần báo trớc cho ngời đợc hởng lợi. Loại th tín dụng này ít đợc sử dụng
vì đây chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là cam kết trả tiền cho ngời hởng
lợi.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable L/C): là loại th tín dụng
sau khi đã mở ra và ngời xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không đợc
sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả
thuận khác của các bên tham gia. Loại này thờng đợc áp dụng rộng rãi nhất
trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable
L/C): là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ, đợc một ngân hàng khác xác nhận
đảm bảo việc trả tiền của th tín dụng cùng với ngân hàng mở L/C. Loại này đợc
áp dụng rộng rãi trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Loại
th này đợc sử dụng khi ngời xuất khẩu không tin tởng vào ngân hàng mở L/C
hoặc do tình hình kinh tế chính trị ở nớc ngời nhập khẩu không ổn định.
- Th tín dụng huỷ ngang, miễn truy đòi (irrevocable Without Recourse
L/C): là loại th tín dụng không huỷ ngang mà trong đó qui định sau khi trả tiền
cho ngời xuất khẩu ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ
trờng hợp nào. Khi sử dụng loại này, ngời xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu:
Miễn truy đòi ngời ký phát(Without recourse to drawers). Đồng thời trong th
tín dụng cũng phải ghi nh vậy. Loại này cũng đợc sử dụng rộng rãi trong
TTQT .
18
- Th tín dụng chuyển nhợng (Transfering L/C): là loại th tín dụng không
thể huỷ ngang, trong đó qui định ngời hởng lợi thứ nhất yêu cầu ngân hàng
chuyển nhợng một phần hay toàn bộ quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều
ngời khác. L/C chuyển nhợng chỉ đợc phép chuyển nhợng một lần, chi phí

chuyển nhợng do ngời hởng lợi đầu tiên chụi.
Loại L/C này đợc áp dụng trong trờng hợp ngời hởng lợi thứ nhất không
đủ số lợng hàng hóa để xuất khẩu, hoặc không có hàng, họ chỉ là ngời môi giới
thơng mại.
- Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể huỷ bỏ
sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị nh cũ và
cứ nh vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào thực hiện hết tổng giá trị hợp đồng. L/C
tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn. Có ba
cách tuần hoàn:
+ Tuần hoàn tự động: tức là th tín dụng có giá trị nh cũ, không cần ngân
hàng mở L/C thông báo cho ngời xuất khẩu biết.
+ Tuần hoàn hạn chế: chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thông báo cho ngời
xuất khẩu biết thì L/C mới có hiệu lực.
+ Tuần hoàn bán tự động: là loại L/C mà sau khi L/C trớc đợc sử dụng
xong hoặc hết hiệu lực , nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có
ý kiến gì về L/C kế tiếp thì nó lại tự động có giá trị nh cũ.
Th tín dụng tuần hoàn cho phép sự linh hoạt trong quan hệ thơng mại
giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu thờng áp dụng trong trờng hợp các bên
tin cậy nhau, mua hàng thờng xuyên, định kỳ, khối lợng lớn trong thời gian dài.
Khi áp dụng L/C tuần hoàn ngời nhập khẩu tiết kiệm đợc chi phí mở L/C.
- Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C): là loại th tín dụng không huỷ
ngang dựa trên cơ sở mở L/C khác làm đảm bảo. Theo L/C này, ngời xuất khẩu
dùng L/c do ngời nhập khẩu mở cho mình làm căn cứ để mở L/C khác (L/C
giáp lng) cho ngời hởng lợi khác hởng với nội dung gần giống L/C ban đầu (L/C
19
gốc). Trong L/C giáp lng ngời hởng lợi ban đầu đóng vai trò trung gian giữa ng-
ời mua cuối cùng và ngời cung cấp hàng thực sự. Khi áp dụng loại này cần chú
ý:
+ Giá trị L/C giáp lng phải nhỏ hơn L/C gốc, ngời trung gian đợc hởng
phần chênh lệch.

+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lng phải sớm hơn L/C gốc.
+ Th tín dụng giáp lng đợc áp dụng trong các trờng hợp: L/C gốc không
đợc chuyển nhợng, hoặc buôn bán giữa các nớc qua trung gian và ngời trung
gian không muốn tiết lộ ngời cung cấp hàng hoá cho ngời mua cuối cùng.
- Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại th tín dụng chỉ bắt đầu
có hiệu lực khi th tín dụng đối ứng với nó đợc mở ra. Nghĩa là, L/C này chỉ có
giá trị khi ngời hởng lợi đã mở một L/C đối ứngvới nó để cho ngời mở L/C này
đợc hởng. Th tín dụng đối ứng thờng đợc sử dụng trong phơng thức mua bán
hàng đổi hàng và có thể áp dụng trong phơng thức gia công. Khi đó L/C nhập
thành phẩm là L/C trả ngay còn L/C nhập nguyên liệu thành L/C trả chậm.
- Th tín dụng dự phòng (Stand by L/C): là loại th tín dụng không thể huỷ
ngang do ngân hàng ngời xuất khẩu phát hành trong đó ngân hàng sẽ cam kết
với ngời nhập khẩu thanh toán cho họ khi xuất trình giấy tờ chứng minh ngời
nhập khẩu hoàn thành nghĩa vụ theo L/C đề ra. Khi tiến hành giao dịch thơng
mại quốc tế, ngời nhập khẩu có thể cấp các khoản tín dụng cho ngời xuất khẩu
nh tiền đặt cọc, tiền ứng trớc, và phải bỏ ra chi phí mở L/C. Loại này thông th-
ờng áp dụng trong trờng hợp hợp đồng thơng mại có giá trị lớn và khách hàng
mới giao dịch lần đầu.
c/. Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C
20
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng
thông báo
Ngời xuất khẩu
(6)
(5)
(1): Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng
(2): Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và

thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc mở
L/C.
(3): Ngân hàng thông báo L/C cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C
(4): Nếu ngời xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho ngời nhập khẩu,
nếu không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp
(5): Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở L/C
thanh toán
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với
L/C thì sẽ trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối thanh
toán và gửi lại chứng từ cho ngời nhập khẩu
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng
từ cho ngời nhập khẩu nếu ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
(8): Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì
chấp nhận trả tiền hoặc từ chối không trả tiền
d/.Vai trò của phơng thức tín dụng trong TTQT
TTQT ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng trong hoạt động th-
ơng mại quốc tế. TTQT theo phơng thức TDCT đóng một vai trò quan trọng
21
Ngời nhập khẩu
(4)
(2)
(3) (6) (5)(1)(8) (7)
không thể thiếu trong hoạt động TTQT. Nhận thức về vấn đề đó, trong hoạt
động TTQT, các ngân hàng không ngừng phát triển nhằm nâng cao chất lợng
phục cho khách hàng ngày một tốt hơn. Phơng thức TDCT đợc sử dụng phổ
biến do có u điểm sau:
* Đối với ngời xuất khẩu:
- Đợc đảm bảo thanh toán: L/C là bản cam kết trả tiền của ngân hàng
mở L/C khi ngời xuất khẩu nộp bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với L/C. Do vậy

trong phơng thức tín dụng chứng từ ngời xuất khẩu đợc đảm bảo thu hồi tiền
hàng hoá dịch vụ đúng hạn với bộ chứng từ hoàn hảo, ngay cả khi ngời nhập
khẩu không muốn thanh toán. Đặc biệt với L/C đợc xác nhận của ngân hàng tại
nớc xuất khẩu tránh đợc rủi ro không đợc thanh toán khi tình hình tài chính,
kinh tế, chính trị tại nớc ngời nhập khẩu không đợc ổn định.
- Nhận đợc sự tài trợ của ngân hàng thông qua triết khấu bộ chứng từ
hàng hoá hoặc có thể xin vay trên cơ sở thế chấp bộ chứng từ.
* Đối với ngời nhập khẩu:
+ Ngân hàng đã giúp khách hàng kiểm tra một phần chất lợng, số lợng,
phẩm chất hàng hoá thông qua bộ chứng từ, tiết kiệm thời gian và tránh đợc một
phần rủi ro do ngời bán không thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng.
+ Do có sự cam kết trả tiền của ngân hàng nên ngời xuất khẩu mở rộng
thanh toán cho ngời nhập khẩu (L/C trả chậm) tạo điều cho ngời nhập khẩu chủ
động hơn trong việc thanh toán nhất là đối với những hợp đồng có giá trị lớn.
+ Khi sử dụng phơng thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng với
nhà nhập khẩu mà đợc ngân hàng cấp tín dụng khi mở L/C.
* Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng đợc hởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn mở
rộng hoạt động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy động
22
nguồn ngoại tệ lớn qua các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn ngoại tệ
khách hàng thu đợc trong tài khoản tại ngân hàng.
- Thực hiện TTQT đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật chất nhất định,
đội ngũ nhân viên có trình độ, mạng lới ngân hàng rộng khắp. Qua đó nâng cao
uy tín, chất lợng ngân hàng.
Tuy nhiên phơng thức tín dụng chứng từ không phải là một phơng thức
hoàn hảo, có nh ợc điểm sau:
+ Đối với ngời xuất khẩu: do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và ngời nhập
khẩu không có thiện chí với ngời xuất khẩu, họ có thể vì một lỗi nhỏ trên chứng
từ có thể bị từ chối thanh toán mặc dù hàng hoá đợc giao theo đúng hợp đồng.

+ Đối với ngời nhập khẩu: Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ,
khâu thanh toán tách rời hàng hoá nên ngời nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi ro do
giả mạo chứng từ hoặc chứng từ không đúng với hợp đồng hàng hoá.
+ Đối với ngân hàng: gặp rủi ro về tỷ giá; rủi ro do ngời nhập khẩu mất
khẳ năng thanh toán; tính phức tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên phải khẳng định TTQT theo phơng thức TDCT hiện nay đợc sử
dụng nhiều nhất chiếm 80-90% trong các phơng thức TTQT, nó thúc đẩy quá
trình TTQT và hoạt động thơng mại quốc tế.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động TTQT theo phơng thức
TDCT .
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
a/. Uy tín của ngân hàng thơng mại trong nớc và trên trờng quốc tế
Hoạt động của một ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng có
thể đợc mở rộng hay không là tuỳ thuộc rất nhiều vào uy tín của ngân hàng đó
trong nớc và trên thế giới. Điều này quyết định lợng khách hàng mà ngân hàng
thu hút đợc.
23
Uy tín của ngân hàng đợc thể hiện ở các mặt: khả năng thanh toán, kỹ
thuật xử lý nghiệp vụ, thời gian thanh toán, khă năng đáp ứng các phơng tiện
thanh toán, sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ
Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trờng sẽ là điều kiện đầu tiên để
khách hàng lựa chọn mua các sản phẩm dịch vụ.
b/. Mạng lới ngân hàng đại lý của ngân hàng thơng mại
Thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài nhằm mở rộng qui mô hoạt động,
phục vụ khách hàng tốt hơn, các ngân hàng có thể bằng một trong những cách:
mở chi nhánh, mở văn phòng đại diện Tuy vậy, cho đến khi khối l ợng hoạt
động ở một nớc cha đạt đến mức cần thiết, và nhiều nguyên nhân khác các ngân
hàng không thể mở chi nhánh ở khắp mọi nơi trên thế giới, họ đã chọn phơng
thức thiết lập các quan hệ ngân hàng đại lý nhằm giải quyết các yêu cầu công
việc ngay tại nớc đó.

Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trong mối quan hệ
này, có thể hai bên cùng cung cấp cho nhau các dịch vụ cần thiết mang tính
chất địa phơng hoặc chỉ đơn thuần là ngân hàng này làm địa lý cho ngân hàng
kia trong việc xử lý một giao dịch nào đó.
Với một ngân hàng đại lý rộng, các ngân NHTM có điều kiện để thực
hiện các chức năng làm đại lý cho ngân hàng đối tác. Trên cơ sở đó, có thể tăng
doanh thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý của
mình, mở rộng nghiệp vụ TTQT nh trở thành: ngân hàng thu hộ, ngân hàng
thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chiết khấu, ngân hàng chuyển nh-
ợng Ng ợc lại, các NHTM có thể sử dụng mạng lới ngân hàng đại lý đó để
hoàn tất việc thực hiện các nghiệp vụ TTQT , giới thiệu thêm các sản phẩm dịch
vụ của mình. Hơn thế nữa, với mối quan hệ đại lý tốt với một ngân hàng, ngân
hàng đối tác có thể đợc ngân hàng bạn cung cấp một hạn mức tín dụng (Credit
line) hay các dịch vụ đầu t Hạn mức tín dụng giúp cho ngân hàng không bị ứ
đọng vốn ký quỹ trong trờng hợp yêu cầu ngân hàng bạn xác nhận th tín dụng.
24
Với một mạng lới ngân hàng hạn chế, các NHTM rất khó có thể thực
hiện đợc các nghiệp vụ TTQT của mình một cách thông suốt bởi vì các ngân
hàng nớc ngoài có thể từ chối thực hiện các giao dịch đối với ngân hàng không
có quan hệ đại lý, hoặc có quan hệ đại lý không tốt. Chất lợng thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng nớc ngoài uỷ thác cũng là một tiêu chuẩn đánh giá xếp
hạng ngân hàng đại lý. Số lợng và mức độ uỷ thác thực hiện các nghiệp vụ của
ngân hàng nớc ngoài tuỳ thuộc rất lớn vào mức xếp hạng ngân hàng đại lý.
c/. Hoạt động tài trợ ngoại thơng của ngân hàng
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện đầu tiên
bao giờ cũng là vốn. Đặc biệt hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động với khối l-
ợng lớn, các mặt hàng đa dạng, thị trờng quốc tế phức tạp tiềm ẩn nhiều rủi ro
đòi hỏi phải có một quy mô vốn tơng xứng. Trong khi đó thực lực về vốn của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam còn thấp, bởi vậy nhu cầu đợc tài
trợ về vốn từ ngân hàng là lớn. Ngân hàng phải có khả năng t vấn, cung cấp các

thông tin nhằm đa đến việc ký kết các hợp đồng và thực hiện tài trợ cần thiết.
Tài trợ nhập khẩu:
Ngân hàng có thể cho ngời nhập khẩu vay với mục đích là thanh toán
tiền hàng cho ngời xuất khẩu. Khách hàng có thể lập phơng án sản xuất kinh
doanh mang tính khả thi cao cho lô hàng nhập khẩu về, lên kế hoạch tài chính
xác định khả năng thanh toán, xác định khoản cần tài trợ. Trên cơ sở đó ngân
hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ.
Trong trờng hợp ngời nhập khẩu không thanh toán hoặc không tập trung đủ tiền
để thanh toán bộ chứng từ giao hàng, ngân hàng sẽ cho vay trên giá trị tiền hàng
còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho ngân hàng nớc ngoài. Ngân hàng cũng có
thể cho vay kí quỹ khi khách hàng đề nghị ngân hàng phát hành th tín dụng, xác
nhận th tín dụng. Khách hàng kí quỹ sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào
tài khoản của họ tại ngân hàng và khoản tiền đó sẽ bị phong toả. Ký quỹ nhằm
hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnhcho khách hàng.
Ký quỹ nhằm khẳng định khách hàng có năng lực nhất định về vốnvà rằng buộc
25

×