Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ĐỀ TÀI: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư nhân Thanh Tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 73 trang )

Tìm sách, tài liệu,giáo trình
Luận văn, đồ án, báo cáo thực tập, báo cáo tốt nghiệp, tiểu luận, bài tập lớn, thực tập chuyên ngành
Luận Văn Phổ Thông Đề Thi Kinh Tế CNTT KTCN Tự Nhiên Xã Hội Ngoại Ngữ Y - Dược Giáo Dục Truyện Biểu Mẫu Việc Làm
Chuyên đề thực tập
1
LỜI MỞ U
Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh tranh gay
gắt, nhiều đơn vị xuất hiện hơn nữa, nhà nước khuyến khích các đơn vị đầu tư.
Tuy vậy một đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một đơn vị được thành lập và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn và nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố
khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng trong
quản lý đơn vị phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nội
bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài. Từ khi đất nước ta đang thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên quan
trọng. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại cho đơn vị
nhiều lợi nhuận, làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Từ thực tiễn tình hình hoạt động của công ty, ta thấy không phải công ty nào
cũng đạt được các mục tiêu như mong muốn, những công ty có chiến lược phát
triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng với việc sử dụng và quản lý các
nguồn vốn hiệu quả đã mang lại cho đơn vị những kết quả đáng khích lệ. Ví như
doanh số tiêu thụ sản phẩm tăng, lợi nhuận sau thuế tăng, mở rộng quy mô sản
xuất, chiếm lĩnh thị trường … Nhưng bên cạnh những đơn vị kinh doanh có hiệu
quả thì cũng có không ít những đơn vị kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sát
nhập hoặc bị phá sản. Điều này là lẽ tất yếu sẽ xảy ra trong nền kinh tế thị trường.
Bởi lẽ khi khoa học công nghệ càng phát triển thì càng đòi hỏi việc áp dụng những
thành tựu đó vào trong quá trình sản xuất càng cao. Các đơn vị kinh doanh không
ngừng thu thập thông tin và đổi mới sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Đơn vị nào làm ăn có hiệu quả sẽ thắng được các đối thủ cạnh tranh. Mà vốn là
nhân tố quan trọng tới quyết định tới quy mô sản xuất, việc quản lý và sử dụng
vốn hiệu quả quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc


Tất cả
Chuyên đề thực tập
2
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu trong chiến lược phát
triển của các đơn vị kinh doanh.
Chớnh vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nờn tụi đó chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư
nhân Thanh Tùng ”.
Chuyên đề thực tập của tôi bao gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp tư nhân Thanh
Tùng
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp tư
nhân Thanh Tùng
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo hướng dẫn cùng với các anh chị
em trong doanh nghiệp tư nhân Thanh Tựng đó giỳp tụi hoàn thành tốt công tác
của mình.












Mua quảng cáo

Máy chấm công các
hãng BH 2 năm giá tốt
nhất. Giao hàng và lắp
đặt miễn phí trên toàn
quốc
2,900,000
đ3,800,000 đ
Máy chấm công các hãng, giảm 10% -
20%
logicbuy.vn
Thời trang váy đầm
đẹp, đa dạng phong
cách, nhiều mẫu mã.
Chuyên cung cấp sỉ váy
đầm
170,000 đ201,000 đ
Đầm maxi họa tiết hoa lá
dealmarket.vn
Thiết bị bể bơi chất
lượng tốt nhất giá phải
chăng, Chuyên gia thiết
kế bể bơi 0936332628.
5,000,000
đ10,000,000 đ
Thiết bị bể bơi, Tư vấn thiết kế bể bơi
emaux.com.vn
Chuyên đề thực tập
3
CHƯƠNG I
CƠ Ở L L N CH NG N NG C HI NG

N NG NH NGHI
1.1. ốn trong doanh nghiệp.
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo
một kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Trong thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa
hàng, nhà máy, xí nghiệp,
Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2005 của Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện của hoạt động kinh doanh.
Cũng theo luật trên, ta có thể phân loại các doanh nghiệp thành:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong công
ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ ph
n là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ ph n. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đó góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đú có hơn hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh cũng
cú cỏc thành viên góp vốn.
Chuyên đề thực tập
4
Doanh nghiệp tư nhõn: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Ngoài ra cũng cú cỏc thuật ngữ sau:
Công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm cú
cỏc hỡnh thức sau: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh
nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
1.1.2. Vốn trong doanh nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều
gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chỡa khoỏ để mở rộng và
phát triển kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình
thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong
mức độ cho phép. Trong tình hình tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn
vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và
khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Vậy vốn là gì? Dưới các góc độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau
(theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 )
*Về phương diện kỹ thuật
Chuyên đề thực tập
5
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên
thiên nhiên )

- Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác
lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
*Về phương diện tài chính
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường
biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích lợi nhuận.
- Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm
mục đích sinh lời.
Vậy vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục
tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền
tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần
hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động
không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị
tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và
trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp
. Để phân loại nguồn vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo cỏc
tiờu thức sau:
* Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành các loại sau:
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
Chuyên đề thực tập
6
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm
năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.

* Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành
- Vốn thực: Là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy
móc thiết bị, nhà xưởng, đường xỏ phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của
vốn.
- Vốn tài chính: Biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ
có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia
gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
- Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư,
doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu ( theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ) bao gồm:
+ Nguồn vốn kinh doanh: Thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định,
tài sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi
+ Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo loại
hình doanh nghiệp:
+ Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+ Đối với các doanh nghiệp cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới
hình thức mua cổ phiếu.
+ Đối với các doanh nghiệp liờn doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia
Chuyên đề thực tập
7
liên doanh đóng góp.
+ Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+ Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ

thuộc vào một chủ duy nhất.
- Vốn đi vay: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể sử dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội,
từ cỏc cỏ nh n.
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu
về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc
vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh
doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài
chính trong nền kinh tế .
* Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành hai loại sau:
- Theo luật Tài chính Việt Nam vốn cố định là giá trị của tài sản cố định
dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu lao
động được gọi là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời
hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy
định.
Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là
những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dưới hình thức thuê mua
và phải có giá trị lớn hơn 10 triệu, thời gian sử dụng dài lớn hơn 5 năm, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố
định sẽ được chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và được bù đắp
lại mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại sau:
Chuyên đề thực tập
8
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể
như nhà xưởng, máy móc thiết bị trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát
triển doanh nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả
Qua cách phân chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ cấu
vốn đầu tư của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không hoặc đầu tư
vào đâu. Hơn nữa, nó cũn giỳp cỏc nhà quản lý tốt được tài sản của mình.
- Theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 vốn lưu động là tài sản lưu động
dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành
liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản
lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại:
+ Tài sản lưu động sản xuất ( nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang )
+ Tài sản lưu thông ( sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho),
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước
Đặc điểm của tài sản lưu động: Tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất được
liên tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ
nguyên hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản
phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp mỗi khi tiêu thụ sản
phẩm.
Chuyên đề thực tập
9
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giỳp cỏc nhà quản lý có thể
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực sản
xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra

liên tục và ổn định.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại :
+ Vốn hữu hình: Bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài
sản biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai
+ Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản
phẩm trên thị trường Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các
hội viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết
bị, nhà xưởng khi góp vốn các tài sản phải được lượng hóa để quy về giá trị.
1.1.2.3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
* Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp.
Về phía nhà nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều
lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong
những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh
nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là
nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của
doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ
hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại
của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện
cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới
tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả
lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc , thành phẩm khi chưa bán
Chuyên đề thực tập
10
được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh
toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
* Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.

Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: Yếu tố vốn,
yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đú thỡ yếu tố vốn là điều
kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh
doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu
đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng
chế Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và
công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
* Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta
thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nờn cú nhu cầu về vốn cũng khác nhau.
Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lưu
động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua
thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao
dịch Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỡnh thỡ cỏc doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều
này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá
nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất được Những
lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ xung vốn kịp thời là rất cần thiết vỡ nó đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
* Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều
loại hình doanh nghiệp khác nhau kinh doanh trờn cỏc lĩnh vực khác nhau. Vì vậy,
muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh
Chuyên đề thực tập
11
nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn
nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ
hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản

phẩm ngày càng tốt hơn Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải
cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại
trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
* Khái niệm: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một
doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử
dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào cỏc tiờu thức tiêu
thụ hàng hóa, thanh toán, và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh
tế nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu
quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công
cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm
tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã
hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi
nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một
doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả
Chuyên đề thực tập
12
thì phải làm tốt tất cả cỏc kh u từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản
phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu.
Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều

thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vón tốt.
Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả
hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất
lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì
cũng chưa được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn
phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết
kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn
chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
* Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy
động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế
những rủi ro và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
của mỡnh trờn thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi
doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào
ngân sách nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận
lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giỳp cỏc doanh
nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mỡnh trờn thị trường. Từ khi đất nước
Chuyên đề thực tập
13
chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công

nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ
chất lượng tay nghề cao
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà
nó cũn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của doanh nghiệp
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu
hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dựng
cỏc
chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
* Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia
thu nhập sau thuế ( lợi nhuận sau thuế ) cho doanh thu.Nó phản ánh số lợi nhuận
sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chuyên đề thực tập
14
- Doanh lợi tài sản (ROA): Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh
đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế.

Doanh lợi tài sản =
Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường
xem
xét chỉ tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản)
Hệ số sinh lời của tài sản =

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc
chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ).
- Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đây đủ nhất vì
doanh nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản
cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
Doanh thu(hoặc DT thuần) trong kỳ
TSCĐ Sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố
định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Lợi nhuận + tiền lãi
Tổng tài sản
=
=
=
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ

Chuyên đề thực tập
15
Doanh thu (hoặc DT Thuần) trong kỳ
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn
cố định có ở đầu kì và cuối kì.
Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở
đầu vào ( hoặc cuối kỳ). N guyờn giá tài sản cố định cần tính khấu hao ở đầu kỳ
này chính là nguyên giá
tài sản cố định cần tính khấu hao ở đầu kỳ trước cộng với
nguyên giá
tài sản cố định tăng lên trong kỳ và trừ đi nguyên giá tài sản cố định
giảm đi trong kỳ trước. Công thức tớnh khấu hao của từng kỳ như sau:

Khấu hao Khấu hao Khấu hao Khấu hao
Khấu hao
Khấu hao Khấu hao
luỹ kế cuối kú
luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ.
Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở cuối kú trước chuyển sang.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn
cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
ròng
( lợi nhuận sau thuế ).
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ =

- Hàm lượng vốn, tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.

Vốn ( hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong
kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ trong 1 kỳ
=
Lợi nhuận ròng ( Lợi nhuận ròng trước thuế)
VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ.

-
+
=
Chuyên đề thực tập
16
Hàm lượng vốn tài sản cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao.
* Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn
lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được
một lợi nhuận mới.
Số vòng quay VLĐ =

Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được
các khoản phải thu.

Kỳ thu tiền bình quân =

Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động sử

dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ).

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
- Doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động). Phản ánh một đòng
vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế:
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Các khoản phải thu


Vốn lưu đ

Tài sản lưu động
ộng sử
dụng bình quân trong kỳ

Doanh thu bán hàng trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân.

Doanh thu
Doanh thu bình quân 1 ngày


Chuyên đề thực tập
17
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế)
Doanh thu Vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng


+ Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự
trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ
nhất.
Khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức độ
lợi nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả
được các khoản nợ này có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản.
Số lần có thể trả lãi vay =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động - Dự tr÷
Nợ ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT)
Lãi vay
Chuyên đề thực tập
18
- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời
của tài sản lưu động. Chỉ tỉờu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ =


Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong công ty.
Doanh lợi vốn cố định =
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình.
* Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy mô càng
lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử
dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng
hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí
và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo d i quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện
tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giỳp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
* Trình độ kỹ thuật sản xuất: Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao,
công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản
Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ sử dụng bình quân trong
kỳ
Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân
Chuyên đề thực tập
19
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp,
máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh
nghiệp.
* Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:

+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp
được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt
được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: Nếu công nhân sản xuất có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc
sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo
ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của
doanh nghiệp ổn định.
* Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: Bất cứ một doanh nghiệp
nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến
lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thỡ cỏc
chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc kỹ hơn vỡ cỏc chiến lược
này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Thị trường: Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động
vốn của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc
đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập
20
- Yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng
ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp
dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản
phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi
phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng,

tìm hiểu mẫu mã, bao bì đúng gúi để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả.
Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn
trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa
tình hình tài chính được cải thiện.
- Trạng thái nền kinh tế: Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn
định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: Huy động
vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ
khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thỡ nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi
trường cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi
trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú
trọng việc đầu tư vào công nghệ. Với những máy móc hiện đại không những tiết
kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm
cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng
doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến
khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được
cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy
thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị
Quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình
Chuyên đề thực tập
21
tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự
thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất
nhập khẩu ), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công
nghệ đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
ảnh hưởng tới tình hình tài chính.

- Nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải cú cỏc
yếu tố đầu vào như: Nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ thì doanh
nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác
động trực tiếp đên tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi
doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền
mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó
khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật
liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp













Chuyên đề thực tập
22
CHƯƠNG II
H C NG NG N I NH NGHI
Ư NH N H NH NG Ừ NĂM 2005 ẾN NĂM 2008
2.1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân hanh ùng .
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp tư nhân hanh ùng.
- Doanh nghiệp tư nhân Thanh Tùng được thành lập năm 1996
- Địa chỉ: Tổ 1 phường Quyết Thắng thành phố Sơn La

- Giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Sơn La cấp
- Vốn đăng ký ban đầu của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Tùng là 1 tỉ đồng
- Tên người đại diện: ễng Phan Thanh Tùng - Chức vụ: Giám
đốc
Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân Thanh Tùng thành lập được 13 năm và đã đạt được
nhiều thành tựu với các ngành nghề kinh doanh như:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh dịch vụ, vận tải, taxi.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của oanh nghiệp tư nhân hanh ùng
(theo điều lệ tổ chức và hợp đồng hoạt động của doanh nghiệp)
- Doanh nghiệp tư nhân Thanh Tùng là doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực
xây lắp,kinh doanh khách sạn, kinh doanh dịch vụ vận tải.
- Thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư mới Doanh nghiệp tư nhân
Thanh Tùng đã đăng ký phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng để thực hiện
giao dịch theo đúng pháp luật.
- Ký kết và tổ chức thực hiện theo các hợp đồng kinh tế để ký kết với các
đối tác.
- Chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước
và quy định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân Thanh Tùng phải gửi báo
Chuyên đề thực tập
23
cáo tài chính hàng năm cho Nhà nước để Nhà nước quản lý tốt và hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp theo đúng luật định.
- Thực hiện ngành kinh doanh với người lao động theo đúng quy định của
bộ luật lao động, luật công đoàn để đảm bảo sự công bằng cho người lao động.
- Phải thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác cho Nhà nước tại địa phương
theo đúng quy định của pháp luật.

- Tổ chức kinh doanh, hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư với các đơn vị
kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước theo đúng pháp luật.
2.1.3. Cơ c u tổ chức của oanh nghiệp tư nhân hanh ùng.
Doanh nghiệp tư nhân Thanh Tùng được tổ chức theo mô hình chức năng
nhiệm vụ,đứng đầu là giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp : Giữ vai trò chủ đạo của doanh nghiệp,là người có
thẩm quyền cao nhất trong doanh nghiệp,cú nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp,quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Phó giám đốc doanh nghiệp : Có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc
Phòng kinh doanh :có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh
doanh của Doanh nghiệp,tỡm kiếm khách hàng mới, chăm sóc các khách hàng đó
cú.Tỡm hiểu nhu cầu thị trường và đề ra các kế hoạch kinh doanh mới.Bỏo cỏo
tình hình kinh doanh cho ban giám đốc…
Phòng kế toán tài chính : Có trách nhiệm quản lí tài chính và nguồn vốn
theo đúng chế độ của Nhà Nước, đảm bảo cung ứng các nguyên vật liệu cho quá
trình kinh doanh. Báo cáo lên ban giám đốc về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp…
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề tổ chức hanh chính,
quản lí lao động và tiền lương của toàn doanh nghiệp,tổ chức tuyển dụng nhân
viên mới theo yêu cầu của doa
Chuyên đề thực tập
24
Phòng kĩ thuật : Có nhiệm vụ giải quyết các yêu cầu về kĩ thuật mà doanh nghiệp
yêu cầu. Ứng dụng các công nghệ mới và công việc kinh doanh của công ty…

Các bộ phận kinh doanh lĩnh vực xây dựng,lĩnh vực nhà hàng khách sạn và
lĩnh vực vận tải : Có nhiệm vụ quản lí trực tiếp và chịu trách nhiệm trực tiếp đối
với các công việc được ph n…
Các bộ phận như ban quản lí 1,2,3; bộ phận chăm sóc khỏch hàng…:Cú

nhiệm vụ thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn và được giao phú…













Chuyên đề thực tập
25

























Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kĩ thuật
Phòng hành
chính
Bộ phận
kinh doanh
lĩnh vực
xây dựng
Bộ phận
kinh doanh
khách
sạn,nhà
hàng
Bộ phận
kinh doanh

lĩnh vực
vận tải

Ban
quản
lí dự
án 1
Ban
quản
lí dự
án 2
Ban
quản
lí dự
án 3
Bộ
phận
chăm
sóc
khách
hàng
Bộ
phận
quản

Bộ
phận
đầu
bếp
Bộ

phận
tổng
đài
Bộ
phận
láI xe
Bộ
phận
sửa
chữa,
bảo
trì

×