Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp phần mềm thư viện CDSISIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.3 KB, 49 trang )

Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
LỜI CẢM ƠN 2
PHẦN I: 5
KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI 5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 5
1.2 Cơ cấu tổ chức 5
1.3 Nhiệm vụ 6
1.4 Tiêu chí 6
PHẦN II: 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
2.1 TỔNG QUAN VỀ TIN HỌC HÓA TRONG THƯ VIỆN 6
2.1.1 Hoạt động thông tin thư viện dưới tác động của công nghệ thông tin 6
2.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng hệ thống thông tin tự động
hóa 8
2.1.3 Cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu 8
2.1 GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN CDS/ISIS 19
2.1.1Mục đích cơ bản của đề tài 19
2.1.2Ý nghĩa của việc tin học hóa trong thư viện 19
2.1.3Giới thiệu khái quát về phần mềm 20
2.2 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 20
2.2.1Chức năng 20
2.2.2Cài đặt phần mềm WinISIS 1.4 21
2.2.3Thiết kế CSDL (Thiết kế cơ sở dữ liệu) 26
2.3 GIAO DIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 30
2.3.1Giao diện nhập biểu ghi 30
2.3.2Giao diện tìm kiếm 31
2.5 CÁC TÍNH NĂNG NỔI BẬT 37
2.5.1 Các thao tác cập nhật dữ liệu 37


2.5.2Sửa dữ liệu 38
2.5.3Thay đổi Format hiện hình 38
2.5.4In ấn 43
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
3.1 KẾT LUẬN 46
3.1.1 Ưu điểm 46
3.1.2 Nhược điểm 46
3.2 KIẾN NGHỊ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
GVHD: Cấn Đình Thái 1 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Cùng với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế thị trường thì công việc
quản lý cũng ngày càng khó khăn và phức tạp. Công việc quản lý ngày càng
đóng góp một vai trò quan trọng trong các công việc của cơ quan, công ty, xí
nghiệp cũng như trong thư viện của các trường học. Việc áp dụng thành tựu của
khoa học kỹ thuật nói chung và công nghệ thông tin nói riêng vào công tác quản
lý đã không ngừng phát triển. Công tác quản lý ngày càng được cơ quan đơn vị
quan tâm nhưng quản lý như thế nào để đạt được hiệu quả nhất. Như nhanh?
Hiệu quả? Thân thiện? Tất cả các yếu tố trên đều nhờ vào công nghệ thông tin.
Đối với thư viện trường học thì CDS/ISIS là một phần mềm quản lý tài liệu làm
được tất cả các yêu cầu trên. Chương trình quản lý có thể truy nhập thông tin
một cách nhanh chóng, ngoài ra có thể tìm kiếm thông tin trong một khoảng thời
gian nhanh nhất có thể. Người quản lý có thể tránh được mất mát, hư hỏng thông
tin khi phải lưu trữ một số lượng khổng lồ.
Từ những nhu cầu thực tế, nhu cầu quản lý công việc hàng ngày của thư
viện như quản lý sách, bổ sung tài liệu, trao đổi tài liệu giữa các thư viện với
nhau. Vì vậy em đã tìm hiểu phân tích phần mềm CDS/ISIS phiên bản
WinISIS1.4 của UNESCO để phục vụ cho công tác quản lý tài liệu trong thư

viện của Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội. Dưới đây là bố cục của bài
báo, ngoài phần mở đầu bài báo cáo của em gồm những phần sau:
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG
HÀ NỘI
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đây là lần đầu tiên em phân tích về một phần mềm nên không tránh khỏi
những sai sót. Do vậy em mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài
này được hoàn thiện hơn.
GVHD: Cấn Đình Thái 2 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt tất cả các kiến
thức chuyên môn cần thiết và quý giá nhất trong thời gian em học tại Trường
cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội. Ngoài ra em còn có được tinh thần học tập,
làm việc sáng tạo. Đây là tính cách rất cần thiết có thể thành công khi bắt tay
vào nghề nghiệp trong tương lai. Báo cáo tốt nghiệp là cơ hội để em áp dụng,
tổng kết những kiến thức mà mình đã được học, đồng thời rút ra những kinh
nghiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sau hai tháng tập chung công sức
cho đề tài và làm việc tích cực đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Cấn Đình Thái đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này một cách thuận lợi và
gặt hái được những kết quả mong muốn.
Là sinh viên khoa công nghệ thiết bị, em rất tự hào về khoa mình đã học.
tự hào về tất cả các thầy cô của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý thầy cô.
Kính chúc thầy cô mạnh khỏe, tiếp tục đạt được nhiều thắng lợi trong công tác
trồng người.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2010
Sinh viên

Hoàng Chính Nghĩa
GVHD: Cấn Đình Thái 3 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CDS/ISIS: Computer Documemtation System / Integreter Set of
Information System.
2. CSDL: Cơ sở dữ liệu
3. ISBD: International Standard Bibliographic Description.
4. HQTCSDL: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
5. TVĐT: Thư viện điện tử
6. MARC: Machine Readable Cataloging
7. TT – TV: Thông tin thư viện
GVHD: Cấn Đình Thái 4 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
PHẦN I:
KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội có quyết định thành lập số
130/QĐ_BLĐTB&XH ngày 21/01/2009 trên cơ sở nâng cấp từ Trường trung
cấp nghề tư thục Văn Lang do tiến sĩ Nguyễn Đình Thảo sáng lập và làm hiệu
trưởng.
Từ khi thành lập trường luôn luôn được các cơ quan chức năng, cơ sở
tuyển dụng lao động đánh giá về chất lượng đào tạo. Với cơ sở vật chất khang
trang đầy đủ và đội ngũ cán bộ giảng viên giàu kinh nghiệm. Ngoài ra trường
còn đào tạo các lớp liên thông lên Cao đẳng, Đại học nên thu hút được rất nhiều
học sinh từ mọi miền tổ quốc.
Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội luôn giữ tiêu chí “Không chỉ là
người tìm việc mà còn tạo ra việc làm”

1.2 Cơ cấu tổ chức
- Hiệu trưởng: Tiến sĩ Nguyễn Đình Thảo
- Phó hiệu trưởng: Hoàng Quốc Ninh
- Trưởng phòng Hành chính – Quản trị: Phạm Văn Lạc
- Trưởng phòng đào tạo: Thạc sỹ Nguyễn Đức Tú
- Trưởng phòng tuyển sinh: Cử nhân Phạm Văn Trọng
• Các phòng ban
- Phòng đào tạo
- Phòng Hành chính – Quản trị
- Phòng tuyển sinh
- Phòng Kế toán – Tài vụ
- Ban công tác Học sinh – Sinh viên
• Các khoa và bộ môn chuyên ngành
- Khoa Công nghệ thông tin
GVHD: Cấn Đình Thái 5 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Khoa Du lịch
- Khoa Kế toán – Tài chính
- Khoa Quản lý thiết bị, phòng thí nghiệm
- Khoa Cơ khí
- Khoa Điện – Điện tử
• Tổ chức Đảng – Đoàn
- Chi bộ Đảng nhà trường
- Đoàn trường
1.3 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà nội là kết hợp giữa
giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và tư vấn nghề nghiệp đóng góp vào công cuộc
xây dựng phát triển đất nước.
1.4 Tiêu chí

Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội là một trong những trường đào
tạo nghề số một phía Bắc với quan điểm là lao động trí óc cần được chuyển đổi
thành lực lượng lao động có trình độ cao.
Tiêu trí của Trường là xây dựng trường thành một trường đào tạo nghề uy
tín trên thị trường lao động. Luôn cung cấp cho người học những kiến thức kỹ
năng nghề nghiệp và kinh nghiệm để khi ra trường sẽ trở thành những lao động
suất sắc.
PHẦN II:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 TỔNG QUAN VỀ TIN HỌC HÓA TRONG THƯ VIỆN
2.1.1 Hoạt động thông tin thư viện dưới tác động của công nghệ thông tin.
- Tác động của công nghệ thông tin đến xã hội: Sự phát triển của công
nghệ thông tin dẫn tới sự sát nhập giữa các ngành sản xuất máy tính, thông tin,
truyền thông, giải trí và phương tiện thông tin đại chúng. Do đó cung cấp các
công cụ trao đổi thông tin dưới dạng số sử dụng bằng máy tính.
GVHD: Cấn Đình Thái 6 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Tác động của công nghệ thông tin tới thư viện thông tin và trung tâm
thông tin:
+ Công nghệ thông tin cho phép tạo lập thông tin dưới dạng số.
+ Truy cập trực tuyến và truyền tệp.
+ Cho phép tạo lập mạng và chia sẻ nguồn thông tin.
- Tác động của tài liệu thông tin số hóa đến thư viện:
+ Thông tin số hóa có thể gửi nhiều bản sao đồng thời trên các mạng
thông tin trong khoảng một thời gian nhất định. Họ có thể truy cập thông tin
ngay trên máy tính của mình.
+ Thông tin số hóa có thể cắt dán từ tài liệu này sang tài liệu khác, tài
liệu có thể miễn phí hoặc có giá rẻ hơn rất nhiều so với tài liệu giấy.
+ Thông tin thường làm thay đổi vai trò của cán bộ thư viện bằng nhiều

cách khác nhau.
- Công nghệ thông tin ảnh hưởng tới cộng đồng người dùng tin:
+ Tăng trình độ kiến thức công nghệ thông tin.
+ Tăng nhu cầu truy cập thông tin nhanh hơn và tốt hơn.
+ Tăng khoảng cách giữa giàu và nghèo thông tin.
- Ảnh hưởng tới khuynh hướng phát triển của thư viện:
+ Lưu giữ tài liệu đa phương tiện
+ Truy cập thông tin toàn cầu.
+ Trở thành thư viện số và thư viện ảo
+ Kết nối Internet.
 Đối với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay các thư viện và
các cán bộ thư viện cần phải có khả năng đáp ứng yêu cầu của xã hội thông tin.
Các cán bộ phải có kiến thức, kỹ năng và công cụ nắm bắt thông tin số hóa, là
người tạo lập, thu thập củng cố truyền thông thông tin hiệu quả. Cán bộ thông
tin thư viện có kiến thức, kỹ năng và công cụ thông tin theo yêu cầu của người
cán bộ thông tin trong xã hội thông tin sẽ là yếu tố thành công chính tạo khả
GVHD: Cấn Đình Thái 7 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
năng để thư viện thực hiện vai trò chính của mình. Là hệ thống hỗ trợ thông tin
cho toàn xã hội.
2.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng hệ thống thông tin tự động
hóa.
- Tự động hóa thư viện đòi hỏi nghiên cứu xây dựng mô hình các quy
trình công tác, các hệ thống, các mạng lưới Thông tin – Thư viện trên cơ sở phân
tích nó như những đối tượng của tự động hóa theo quan điểm hệ thống.
- Nguyên tắc tương hợp: Lựa chọn cho máy móc thiết bị hệ thống được
xác định bởi mức độ trang thiết bị kỹ thuật của đối tượng tự động hóa và sự
tương hợp những thiết bị đã có với những phương tiện kỹ thuật phần mềm dự
định sẽ đưa vào sử dụng.

- Nguyên tắc tích hợp và mudole hóa: Trong việc đảm bảo phần mềm
trong môi trường các hệ điều hành và QTCSDL thuộc thế hệ phổ dụng, có tính
đảm bảo thông tin, ngôn ngữ và viễn thông.
- Nguyên tắc công nghệ hiện đại: Hệ thống tự động hóa đòi hỏi sử dụng
công nghệ mới và tiếp tục hoàn thiện công nghệ này, không cho phép tùy tiện sử
dụng phần mềm hoàn hảo trong những điều kiện công nghệ cổ truyền.
- Nguyên tắc sử lý thông tin một lần để sử dụng nhiều lần
- Nguyên tắc nghiệp đoàn: Liên hiệp và phân phối các tài nguyên thông
tin được phát triển trong điều kiện tự động hóa.
- Nguyên tắc liên kết mạng cục bộ toàn cầu.
2.1.3 Cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
a. Cơ sở dữ liệu
- Khái niệm: Cơ sở dữ liệu (CSDL) Là một hệ thống các thông tin có cấu
trúc được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thông tin thứ cấp (như băng từ, đĩa
từ ) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người
sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau.
Phân loại cơ sở dữ liệu gồm có 3 loại:
- Cơ sở dữ liệu thư mục.
GVHD: Cấn Đình Thái 8 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Cơ sở dữ liệu dữ kiện.
- Cơ sở dữ liệu toàn văn.
b. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
- Khái niệm: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) là một hệ thống gồm
một CSDL và các thao tác trên CSDL đó, được thiết kế trên một nền tảng phần
cứng, phần mềm với một kiến trúc nhất định. Hay nói cách khác HQTCSDL là
một phần mềm chuyên dụng dùng để lưu trữ, xử lý, quản lý và khai thác CSDL.
- Những khả năng của HQTCSDL:
+ Khả năng quản lý những dữ liệu cố định.

+ Khả năng tuy xuất có hiệu quả một khối lượng dữ liệu lớn.
Khẳng định có một CSDL tồn tại thường xuyên, nội dung CSDL này là
những dữ liệu được truy xuất và quản lý.
Phân biệt hệ thống tập tin cũng quản lý dữ liệu nhưng nói chung không cho
phép truy xuất nhanh chong các thành phần tùy ý của dữ liệu, những khả năng
này sẽ rất cần thiết khi lượng dữ liệu lớn.
Hai đặc tính trên là hai đặc tính cơ bản, ngoài ra còn có khả năng sau;
- Hỗ trợ ít nhất một mô hình dữ liệu nhờ đó người sử dụng có thể xem được
dữ liệu.
- Hỗ trợ một số ngôn ngữ bậc cao cho phép người sử dụng định nghĩa các
CSDL, truy xuất và thao tác dữ liệu.
- Quản lý giao dịch cho phép người sử dụng truy xuất đồng thời và chính
xác đến một CSDL.
- Điều khiển quá trình truy xuất, là khả năng giới hạn các quá trình xuất dữ
liệu của người không được phép và khả năng tin cậy của dữ liệu.
c. Tiêu chí lựa chọn phần mềm quản lý thư viện.
Đánh giá và lựa chọn phần mềm cho thư viện luôn là vấn đề phức tạp. Vấn
đề này được giải quyết trên cơ sở kết hợp trặt trẽ phương pháp tiếp cận hệ thống
với nguyên tắc lịch sử phát triển.
GVHD: Cấn Đình Thái 9 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương pháp tiếp cận hệ thống đòi hỏi nhìn nhận hoạt động TT - TV nói
chung và thư viện điện tử nói riêng như một hệ thống, một chỉnh thể cấu thành
từ nhiều phân hệ khác nhau liên quan mật thiết với nhau, cùng chung một mục
tiêu là đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu tin của cộng đồng người dùng tin.
Chính vì vậy việc đánh giá và lựa chọn một phần mềm cho thư viện cụ thể
cần dựa trên các tiêu chí khách quan mà cụ thể bao gồm 3 nhóm chủ yếu:
• Nhóm tiêu chí về công nghệ thông tin và truyền thông.
- TVĐT là một hệ thống của TT – TV được thiết lế, triển khai và vận hành

trên cơ sở áp dụng nhwnngx thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông.
-Ngoài ra TVĐT được sinh ra và phát triển trong môi trường nối mạng, do
vây tiêu chí về công nghệ thông tin và truyền thông được coi là tiêu chí cơ bản
cần được đáp úng đối với hệ thống phần mềm thư viện điện tử ở nước ta.
Nguyên tắc thiết kế mở: Phần mềm phải được thiết kế, xây dựng và vận
hành theo các tiêu chuẩn công nghệ mở để đảm bảo nâng cấp, thay đổi, bổ sung,
kết nối thêm mà không kéo theo sự đổ vỡ hệ thống cũng như phải đảm bảo sự
kế thừa các thành quả đã đạt được.
Xây dụng theo mô hình khách/chủ
Làm việc trên mạng: Phần mềm phải hỗ trợ các giao thức để đảm bảo khả
năng kết nối mạng toàn cầu và triển khai các dịch vụ liên quan tới chia sẻ và
khai thác nguồn thông tin điện tử trên thế giới.
Làm việc trong môi trường web: Bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc một số
ngôn ngữ khác.
Xây dựng kiến trúc nhiều lớp, hệ thống bao gồm các phân hệ chức năng và
được tích hợp một hệ thống nhất.
Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu làm mô hình quan hệ.
Máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows
Quản trị và giám sát: Cho phép theo dõi và giám sát mọi hoạt động trên hệ
thống.
GVHD: Cấn Đình Thái 10 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
An ninh hệ thống: Phần mềm phải hỗ trợ nhiều mức và đảm bảo cơ chế an
ninh cho hệ thống.
Ngôn ngữ giao diện: Ngôn ngữ trên giao diện của các phân hệ phải là ngôn
ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt
Bảng mã lưu trữ dữ liệu trong hệ thống: Unicode tiêu chuẩn quốc tế.
Sắp xếp tiếng Việt: Phần mềm phải có khả năng sắp xếp dữ liệu tiếng Việt
theo đúng trật từ từ điển.

Vận hành hiệu quả trên CSDL lớn: Đảm bảo tính ổn định và khả năng truy
cập CSDL lớn.
Khả năng sao lưu/ khôi phục dữ liệu: Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cho hệ
thống.
Khả năng mở rộng: Có khả năng bổ sung các phân hệ, máy trạm máy chủ
với số lượng không hạn chế.
Khả năng tự quản: Cài đặt dễ dàng, người dùng có thể tự đặt cấu hình cho
hệ thống với sự giúp đỡ tối thiểu của nhà cung cấp.
Hỗ trợ mã vạch: Cho phép in mã vạch trực tiếp trong CSDL.
Liên kết: Khả năng liên kết với các phần mềm khác như Email, Gmail
• Tiêu chí về các chuẩn nghiệp vụ Thông tin – Thư viện.
Các chuẩn nghiệp vụ TT – TV tiên tiến và các chuẩn hiện hành phải được
tính đến đảm bảo sự tương thích trong giao dịch và vận hành các quá trình TT –
TV và trao đổi các sản phẩm dịch vụ TT – TV trong môi trường mạng toàn cầu.
Hỗ trợ MARC 21, MARC21 VN: Phần mềm sử dụng khổ mẫu biên mục
theo chuẩn MARC21, MARC21 VN.
Hỗ trợ việc mượn liên thư viện: Hỗ trợ nghiệp vụ cho mượn liên thư viện.
Hỗ trợ nhiều khung phân loại: Phần mềm hỗ trợ các khung phân loại đang
được sử dụng phổ biến trên phạm vi quốc tế và tại Việt Nam, các khung phân
loại như BBK, DDC, UDC.
Hỗ trợ các quy tắc biên mục và hiển thị thông tin biên mụ: Phần mềm tuân
thư các tiêu chuẩn ISBD.
GVHD: Cấn Đình Thái 11 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trao đổi dữ liệu với các phần mềm như CDS/ISIS.
Thích hợp với kiến trúc kho khác nhau.
Thích hợp với các thư viện có nhiều điểm, kho cho mượn.
Phần mềm gồm các Module chức năng: Bổ sung, biên mục, số hóa tào liệu,
quản lý kho, ấn phẩm định kỳ, quản lý lưu thông, OPAC, mượn liên thư viện,

xuất bản, tạp chí điện tử, cung cấp tài liệu điện tử, tìm kiếm toàn văn, quản trị hệ
thống.
• Tiêu chí đối với các Module chức năng.
Phần mềm cho TVĐT có thể gồm các Mudole khác nhau thùy thuộc vào mức
đội đầu tư và nhu cầu thực tế trong từng giai đoạn.
Mudole bổ sung: Cho hoạt động bổ sung của thư viện, các yêu cầu của phân
hệ này như sau:
- Cho phép ghi nhận mọi thay đổi liên quan đến số lượng của các ấn phẩm có
trong thư viện. Các thay đổi này gồm có việc mua, nhập ấn phẩm mới. Bổ sung
ấn phẩm đang có, khai báo những mất mát, thất lạc, thanh lý ấn phẩm. Thông tin
cần được ghi nhận gồm các thời điểm bổ sung, số lượng đơn giá ấn phẩm được
bổ sung, lý do bổ sung, tên người khai báo thông tin.
- Cho phép tra cứu quá trình thay đổi số lượng của một ấn phẩm bất kỳ trong
thư viện kể từ thời điểm ấn phẩm này được bổ sung.
- Cho phép tiến hành thống kê và hiển thị kết quả dưới dạng đồ thị hoặc danh
sách chi tiết các thông tin liên quan đến ấn phẩm. Các thống kê được đặt ra gồm
có: Thống kê số đầu ấn phẩm có trong thư viện và phân loại của chúng theo định
kỳ hoặc theo thời gian, thống kê về tương quan số ấn phẩm và chi phí cho việc
bổ sung ấn phẩm giữa các ngày trong tháng, giữa các tháng trong năm, giữa các
năm.
- Cho phép tạo danh mục ấn phẩm để phục vụ cho việc thông báo sách mới
đến cộng đồng bạn đọc. Danh mục đưa ra có thể được lựa chọn trình bày hoặc
trình bày theo tiêu chuẩn mô tả ISBD.
GVHD: Cấn Đình Thái 12 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Cho phép tạo các khuôn dạng riêng cho thư viện.
Quản lý bổ sung
- Tạo lập nhiều quỹ: Tạo một số lượng không hạn chế các quỹ cho các mục
đích khác nhau.

- Cập nhập các quỹ: Thông qua thông báo thu.
- Chia sẻ chi phí: Phần mềm có khả năng chi trả một số hợp đồng.
- Ghi nhận mọi giao dịch: Ghi nhận mọi giao dịch với quỹ.
- Thông báo về việc chi tiêu: Có thể báo cáo những tên ấn phẩm được bổ
sung bằng tiền,
Bổ sung
- Biên mục sơ lược: Cho phép biên mục sơ lược ấn phẩm ngay khi bô
sung.
- Kiểm tra trùng: Kiểm tra sự trùng lặp của các tài liệu.
- Quản lý nhiều nguồn bổ sung khác nhau.
- In nhãn: Cho phép in nhãn gáy, nhãn túi ấn phẩm.
- In mã vạch: In mã vạch cho các số đăng ký cá biệt.
- Báo cáo bổ sung: Cho phép in ra danh sách các số đăng ký cá biệt được bổ
sung.
Mudole biên mục dữ liệu: Phân hệ này hỗ trợ hoạt động biên mục, yêu cầu
của phân hệ:
- Cho phép biên mục chi tiết các ấn phẩm đã được bộ phận bổ sung cập
nhập vào chương trình.
- Cho phép thay đổi (sửa chữa, xóa) thông tin biên mục trước đó.
- Cho phép biên mục nhiều loại tài liệu khác nhau: Sách và các tài liệu dạng
sách, bài trích tiểu luận, tiêu chuẩn, tài liệu sáng chế…
- Đơn giản hóa và gia tăng mức độ chính xác của quá trình biên mục thông
qua việc tạo từ điển tra cứu nhanh với các trường thông tin có thể lặp lại.
- Hỗ trợ khung phân loại thông dụng của Việt Nam và quốc tế
(DDC,BBK,UDC, khung phân loại quốc gia).
GVHD: Cấn Đình Thái 13 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam về thư viện và công tác lưu trữ và
tương thích với các hệ quản trị thư viện dùng CDS/ISIS.

- Hỗ trợ ấn phẩm đa ngôn ngữ cùng một môi trường quản lý chung.
- Cho phép hỗ trợ quản lý các thông tin đa phương tiện đi kèm theo ấn
phẩm (hình ảnh, âm thanh, video, các tệp văn bản).
- Khả năng in mã vạch cho các ấn phẩm được biên mục.
- Phân quyền sử dụng tới các chức năng trong mudole ( nhập, sửa, xóa).
Từ điển
- Định nghĩa mục từ liên quan
- Sửa mục từ tại một điểm duy nhất
- Gộp các mục từ từ điển
- Duyệt từ điển
Quản lý lưu thông: Phân hệ mượn trả ấn phẩm hỗ trợ cho công tác quản lý
hoạt động cho thư viện, yêu cầu của phân hệ:
- Ghi nhận mọi hoạt động cho mượn, hoàn trả ấn phẩm diễn ra tại bàn
mượn của thư viện.
- Có khả năng kiểm tra thông tin của ấn phẩm cần cho mượn
- Khả năng kiểm tra thông tin người đọc muốn mượn ấn phẩm.
- Thiết lập các tham số đối với chính sách lưu thông có các dạng tài liệu
khác nhau có trong thư viện.
- Quản lý tiền phạt với các trường hợp làm mất ấn phẩm, làm hỏng, mượn
quá hạn…
- Báo cáo và thống kê các ấn phẩm đang được mượn hoặc đã từng được
mượn theo khoảng thời gian, theo tên ấn phẩm, theo tên người đọc, số lượng bạn
đọc vào thư viện.
- Khả năng thông báo yêu cầu hoàn trả ấn phẩm.
- Xử lý nhanh bằng cách đọc dữ liệu về ấn phẩm và người đọc từ mã vạch
được dán trên ấn phẩm và trên thẻ đọc.
GVHD: Cấn Đình Thái 14 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Quản lý bạn đọc: Phân hệ quản lý thẻ đọc hỗ trợ công tác quản lý bạn đọc

của thư viện:
- Cho phép quản lý thông tin liên quan đến bạn đọc bao gồm: Ảnh, ngày
sinh, cơ quan công tác, địa chỉ liên lạc, số thẻ, ngày cấp, ngày hết hạn.
- In mã vạch cho người đọc được quản lý.
- Tra cứu và thống kê cộng động đồng người đọc theo các tiêu chí thống kê
khác nhau.
Quản lý kho: Cho phép quản lý các kho tài liệu
Mudole OPAC
+ Giao diện của mẫu tìm kiếm: Là giao diện Web bằng tiếng Việt hoặc
tiếng Anh
+ Các mẫu tìm kiếm đặc thù cho những dạng tài liệu phổ biến
+ Sử dụng các toán tử logic: Cho phép dùng kết hợp các tiêu chí tìm kiếm
bằng các toán tử AND, OR, NOT và các toán tử lân cận trường.
+ Tìm theo mọi trường biên mục: Cho phép tìm kiếm mọi trường biên mục
hoặc một số trường theo yêu cầu của người dùng.
+ Tìm kiếm không phân biệt chữ hoa chữ thường: Cho phép người dùng
tìm kiếm dễ dàng không phân biệt chữ hoa chữ thường.
+ Hỗ trợ định dạng khác nhau của trang kết quả trả lại: Các định dạng
ISBD và định dạng theo MARC21
+ Hiển thị thông tin xếp giá: Ký hiệu đầy đủ, ký hiệu xếp giá.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn Z39.50
+ Các dịch vụ bạn đọc
Ngoài các tiêu chí của các Mudole trên còn có:
Ấn phẩm định kỳ: Phân hệ phát hành của phần mềm cần phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Cho phép quản lý các tài khoản khách hàng bao gồm các thông tin về tài
khoản và địa chỉ giao nhận của khách hàng.
GVHD: Cấn Đình Thái 15 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Kết hợp với phân hệ tra cứu trực tuyến OPAC để khách hàng có thể tìm
kiếm và đăng ký mua ấn phẩm điện tử và liệt kê các danh sách đã thực hiện,
danh sách chọn mua hiện thời.
- Có khả năng phân loại, sắp xếp và đưa đầy đủ các thông tin liên quan đến
yêu cầu đặt mua.
- Khả năng hiển thị tình trạng hiện thời của yêu cầu đặt mua và có những
thao tác nghiệp vụ phù hợp.
- Khả năng tạo khuôn dạng như: Tem, nhãn đóng gói, hóa đơn thanh toán…
- Có khả năng kế toán về tài chính về nghiệp vụ phát hành và báo cáo tình
trạng tài chính.
- Thống kê các yêu cầu đặt mua theo tiêu chí như: Theo thời gian, theo
thuộc tính.
Mượn liên thư viện: Phân hệ mượn liên thư viện của phần mềm có các yêu
cầu:
- Phân hệ mượn liên thư viện phải được xây dựng trên nền tảng của giao
thức ISO 10161.
- Mọi trạng thái, mã số, tiến trình traio đổi và cấu trúc định dạng các thông
điệp mượn liên thư viện đều phải tuân thủ theo mô tả ISO 10161.
- Đảm bảo tính liên thông trong nghiệp vụ giữa phần mềm và quản trị nội
dung.
- Thông điệp trao đổi phải được mã hóa.
- Quản lý đồng thời địa chỉ giao nhận vật lý và địa chỉ giao nhận điện tử.
- Tự động cập nhập sách các thư viện đối tác dựa trên các yêu cầu mượn
được gửi tới.
- Cho phép bạn đọc lập yêu cầu mượn liên thư viện. Bạn đọc có thể yêu cầu
mượn liên thư viện trong quá trình tra cứu liên thư viện qua Z39.50
- Hỗ trợ mượn liên thư viện trong vai trò là đơn vị yêu cầu.
- Quản lý tính logic của quá trình xử lý yêu cầu qua cơ chế máy trạng thái.
GVHD: Cấn Đình Thái 16 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4

Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Tự động cập nhật trạng thái: Chương tình phải có khả năng tự động cập
nhật lại trạng thái của yêu cầu căn cứ trên nội dung thông điệp phản hồi.
- Hỗ trợ mượn liên thư viện với vai trò là đơn vị cung cấp.
- Cho phép việc quản lý các danh mục thông tin khác nhau để phục vụ cho
công tác mượn liên thư viện: Danh mục các phương thức điện tử, vật lý, địa chỉ
giao nhận, thanh toán, các chế định bảo vệ bản quyền, từ chối phục vụ, danh
mục các máy chủ, CSDL Z39.50
- Cung cấp các mẫu thống kê về hoạt động mượn liên thư viện.
Tra cứu, tìm kiếm toàn văn: Phân hệ này có các yêu cầu sau
- Khả năng phân quyền tìm kiếm theo cấp độ mật của tài liệu và thẩm quyền
của người dùng.
- Cho phép tìm theo từ khóa, có thể đặt các tiêu chí tìm kiếm bằng cách nhập
từ khóa vào tên trường thích hợp.
- Tìm kiếm nâng cao với các loại toán tử.
- Đưa điều kiện vào tìm kiếm trong một khoảng thời gian.
- Tìm kiếm theo các lớp chỉ số phân loại.
- TÌm kiếm kết hợp với từ điển giúp người dùng tin tìm đúng các thuật ngữ
được sử dụng trong quá trình biên mục.
- Có mẫu tìm kiếm đặc thù dành cho một số dạng tài liệu phổ biến.
- Cho phép lựa chọn tiêu chí sắp xếp kết quả.
- Hiển thị thông tin xếp giá, trạng thái của từng đơn vị lưu trữ.
- Liệt kê các ấn phẩm liên quan đến ấn phẩm đang xem.
- Tải các dữ liểu của ấn phẩm đang xem được đưa vào trong quá trình biên
mục.
- Các văn bản toàn văn thỏa mãn điều kiện tìm kiếm cần được hiển thị cùng
với dữ liệu biên mục mô tả ấn phẩm này trong trang kết quả trả về.
- Cho phép thư viện quyết định có cần chia sẻ dữ liệu biên mục trực tuyến
hay không.
GVHD: Cấn Đình Thái 17 SV: Hoàng Chính Nghĩa

Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Hiển thị vị trí của các giá cất giữ các ấn phẩm tương ứng từng khu vực lưu
trữ.
Quản trị hệ thống: Phân hệ cần các giải pháp đáp ứng sau:
- Tạo mới, gán quyền truy cập và sử dụng cho người dùng và từng chức
năng của phân hệ.
- Thay đổi quyền của người dùng.
- Có thể thiết kế đặt cụ thể danh sách những điểm lưu thông mà một tài
khoản người dùng có quyền quản lý.
- Xóa tài khoản của người dùng.
- Thiết lập các tham số của hệ thống để chương trình sử dụng trong quá trình
làm việc.
- Thiết đặt các tham số về Email của trường.
- Tham số về bảng mã tiếng Việt măc định, khung phân loại mặc định.
- Nhật ký hệ thống phải được lưu lại các thao tác trên các chức năng khác
nhau của chương trình.
- Bật/tắt chế độ ghi nhật ký.
- Sao lưu nhật ký.
- Thống kê: Cho phép đưa ra các biểu đồ thống kê hoạt động của hệ thống
hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày và trong từng phân hệ.
- Người quản trị có thể thực hiện các lệnh sao lưu.
=> Đánh giá và lựa chọn phần mềm cho TVĐT ở Việt Nam là một vấn đề
thời sự. Các tiêu chí trên cần được tuân thủ một cách hệ thống và chặt chẽ trong
đánh giá, lựa chọn cũng như thiết kế, triển khai các phần mềm TVĐT. Trên cơ
sở các tiêu chí được đề cập ở trên là tiền đề quan trọng hàng đùa để có được các
phần mềm cho TVĐT cụ thể và hiện đại vừa thích hợp với điều kiện nước ta và
thích hợp với từng thư viện. Lựa chọn phần mềm hiện đại thích hợp cho TVĐT
cụ thể còn phải xuất phát từ thực trạng hoạt động, khả năng tài chính và đặc biệt
là năng lực tiếp thu, làm chủ và phát triển của cơ quan TT –TV. Trong các yếu

GVHD: Cấn Đình Thái 18 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
tố chủ quan, quan trọng bậc nhất là nguồn nhân lực và khả quản lsy phát triển
của đội ngũ lãnh đạo.
2.1 GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN CDS/ISIS.
2.1.1 Mục đích cơ bản của đề tài
Với sụ bùng nổ của Công nghệ thông tin hiện nay và sự đòi hỏi về nhu cầu
thông tin càng cao. Việc đưa Công nghệ thông tin vào thư viện là rất cần thiết,
yêu cầu hiện nay là phải có một giải pháp để áp dụng những nhu cầu thông tin
hiện nay và CDS/ISIS là giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Đưa phần mềm
CDS/ISIS vào thư viện giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn tiết kiệm thời gian
trong công tác bổ sung, quản lý tài liệu, phần mềm này được ứng dụng rõ nhất là
ở các thư viện trường học và các thư viện mới được thành lập như thư viện
Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội.
2.1.2 Ý nghĩa của việc tin học hóa trong thư viện.
Trong bối cảnh hiện nay Thông tin – Thư viện đang đối mặt với những cơ
hội và thách thức lớn. Thông tin bùng nổ xuất hiện nhiều loại tài liệu mới nhất
là tài liệu điện tử, nếu không có các phương pháp xử lý thông tin hiện đại thì sẽ
không kiểm soát được một lượng thông tin khổng lồ hiện có. Nhờ có Công nghệ
thông tin mà tốc độ xử lý thông tin nhanh khả năng tuy cập các nguồn thông tin
rộng. Do đó nhu cầu hợp tác giữa các thư viện là rất cao. Công nghệ thông tin
đang thực sự mở rộng bốn bức tường cho ngành Thông tin – Thư viện, cho phép
người ta có thể vươn tới sử dụng các nguồn thông tin ở các đơn vị thông tin
khác nhau ở trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đó, Tin học hóa trong hoạt
động Thông tin – Thư viện là một hoạt động chủ yếu của cơ quan Thông tin –
Thư viện hiện nay, và đang phát triển với tốc độ nhanh. Hiện nay có rất nhiều
phần mền được ứng dụng vào trong quản lý thư viện như: CDS/ISIS, LIBOL,
ILIP,….Do vậy Tin học hóa trong công tác quản lý thư viện là điều rất cần thiết
trong xã hội hiện nay.

GVHD: Cấn Đình Thái 19 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.1.3 Giới thiệu khái quát về phần mềm.
WinISIS là phiên bản Windows của hệ thống CDS/ISIS (Dịch vụ thông
tin máy tính Tích hợp Hệ thống thông tin khoa học) đã được bắt nguồn từ
những năm 60 và từ năm 70 được duy trì và phát triển bởi UNESCO. Năm
1985 phiên bản máy tính siêu nhỏ đầu tiên của CDS/ISIS đã đưa ra và từ đó
nó được phổ biến đến hơn 20000 tổ chức ở các quốc gia khác nhau. Các
phiên bản của Windows đầu tiên được phân phối để thử nghiệm vào tháng 5
năm 1995.
Các giai đoạn phát triển của WinISIS:
- Cuối những năm 60: Phiên bản chính ra đời
- Tháng 12 năm 1985: Phiên bản 1.0 chạy trên IBMPC/XT
- Tháng 3 năm 1989: Phiên bản 2.0
- Tháng 6 năm 1993: Phiên bản 3.0 ra đời
- Tháng 1 năm 1997: Phiên bản 1.31 cho Windows (hoàn chỉnh)
- Tháng 6 năm 2000: Java ISIS 3.0 ra đời
- Tháng 1 năm 2001: Phiên bản 1.4 của CDS/ISIS dùng cho Windows
- Phiên bản 1.5 vừa ra đời và đang trong quá trình thử nghiệm.
2.2 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG.
2.2.1 Chức năng.
- Chức năng cho phép người dùng xây dựng CSDL quan hệ mặc dù
CDS/ISIS không dựa trên mô hình quan hệ.
- Chức năng siêu văn bản mạnh mẽ cho phép thiết kế giao diện người dùng
phức tạp.
- Chức năng tương thích đa ngôn ngữ.
- Xây dựng và sửa cấu trúc CSDL
- Tìm kiếm dữ liệu thông qua các ngôn ngữ tìm tin
- In và sắp xếp các kết quả tùy ý

GVHD: Cấn Đình Thái 20 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.2.2 Cài đặt phần mềm WinISIS 1.4
a. Yêu cầu về cấu hình máy tính
- CPU: 80MHz
- RAM: 256Mb
- Ổ cứng: 10G
- Ổ đĩa
- Hệ điều hành Windows XP
- Bộ gõ Tiếng Việt: Vietkey, Unikey
b. Yêu cầu phần mềm
Đĩa CD có chứa phần mềm WinISIS 1.4 hoặc (USB có chứa phần mềm)
c. Cài đặt
- Cho đĩa CD vào ổ hoặc cắm USB có
chứa phần mềm WinISIS 1.4
- Kích chọn File Setup.exe
+ Xuất hiện hộp thoại Setup chọn
+ Nhấp vào nhận
được thông báo tại
đây có thể thay đổi thư mục cài đặt
Ví dụ: C:\winisis có thể thay là
D:\winisis
+ Sau khi chọn đường dẫn xong
nhấn vào và nhận
được thông báo
GVHD: Cấn Đình Thái 21 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Nhấn vào để nhận được

thông báo này
Nếu ở trên ta chọn “D:\winisis” thì ở
đây xuất hiện “D:\winisis\data”
+ Khi nhấn vào xuất
hiện giao diện
Ở đây ta có thể thay đổi ngôn ngữ cho
WinISIS. Nhưng ta nên chọn ngôn ngữ
mặc định là Tiếng Anh (EN)
+ Nhấn vào để sang
bước tiếp theo
GVHD: Cấn Đình Thái 22 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Tiếp tục chương trình sẽ được cài đặt
+ Cuối cùng nhận được hai thông báo
và nhấn chọn
+ Sau khi cài đặt xong File Setup.exe tiếp tục mở Folder Winisis1.4 ra và
mở Folder SYSPAR rồi copy file
SYSPAR.PAR để chuyễn đổi ngôn ngữ từ
English sang Tiếng Việt
GVHD: Cấn Đình Thái 23 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Mở ổ C:\ tìm đến mục WINISIS mở ra và
Paste file SYSPAR.PAR vào
+ Cuối cùng mở Folder DATA trong mục Winisis 1.4 rồi copy toàn bộ
+ Tiếp tục mở WINISIS trong ổ C:\ và mở
thư mục DATA rồi Paste vào
+ Khởi động WinISIS 1.4:
Vào Start  Programs  CDS_ISIS for Windows  CDS_ISIS for

Windows.
Kích chuột chon biểu tượng WinISIS trên màn hình Desktop
+ Khi khởi động ta thấy WinISIS bị lỗi font như sau:
GVHD: Cấn Đình Thái 24 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Sửa lỗi font chữ cho WinISIS.
Trên màn hình Desktop ta
kích chuột phải chọn Properties
xuất hiện giao diện Display
Properties ta chọn Appearance
và chọn Advanced. Sau khi
chọn Advanced xuất hiện giao
diện Advanced Appearance
Trên giao diện ta kích chọn lần
lượt Normal, Message Box,
Message Text và chọn font chữ ở
mục Font. Ở mục Font ta chọn
font .VnArial
Sau khi chọn xong nhấn “OK”
để thiết lập. Tiếp theo nhấn chọn
“Apply” và chọn “OK” để kết
thúc việc cài đặt font chữ.
+ Giao diện của WinISIS 1.4 sau khi cài đặt xong font chữ
GVHD: Cấn Đình Thái 25 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4

×