Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHỆ TẤM VẬT LIỆU 3D PANEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 20 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
CÔNG NGHỆ TẤM VẬT LIỆU 3D-
PANEL
A. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠNG NGHỆ TẤM 3D:
Ý tưởng sử dụng tấm 3D được đưa ra tại Mỹ vào những năm 1950, chỉ đơn
giản là sự kết hợp lợi ích của tấm EPS và bêtơng. Nhưng với kỹ thuật lúc bấy giờ thì
sản xuất tấm 3D là khơng kinh tế và hiệu quả. Các nhà khoa học đã tiếp tục nỗ lực
nghiên cứu thiết kế để có thể sản xuất hàng loạt với chi phí thấp. Vào những năm
1980, cơng ty EVG của Vương quốc Áo đã cải tiến và phát triển các thiết bị, cơng
nghệ có thể sản xuất khối lượng lớn và giá thành thấp các tấm 3D. Nhà máy hàn tự
động có thể sản xuất 1.000.000m2 mỗi năm. Bề rộng tấm panel tiêu chuẫn được
thống nhất lúc bấy giờ là 1.2m, chiều dài có thể là 6m. Cơng nghệ sản xuất này được
nhiều nước trên thế giới chấp nhận và cấp bằng sáng chế.
B. CẤU TẠO TẤM 3D:
1. Cấu tạo chung :
Các thành phần panel 3D gồm: tấm 3D và 2 lớp bêtơng 2 bên. Tấm 3D gồm lớp
EPS ( Expanded Polystyrene ) ở giữa, hai lớp thép lưới song song và những thanh
thép chéo được hàn vào hai lưới thép dọc theo chiều dài. Thép chéo đâm xun qua
lớp EPS và được mạ để tránh ăn mòn. Lớp thép phủ khơng cần phải mạ nếu lớp
bêtơng đủ dày.
- 1 -
Hình 1
Hình 2
Hình 3: Phân bố thép chéo và lưới thép phủ
2. Kích thước tiêu chuẩn của tấm 3D:
- Kích thước Panels:
+ Chiều dài: Tối thiểu 2 m tăng dần mỗi bước 10cm
Tối đa 6 m. Theo lý thuyết cũng có thể sản uất tấm panel dài hơn
+ Chiều ngang:1,2 m ( 1 m)
+ EPS độ nở của Polystyrene theo tiêu chuẩn ONORM B6050 phải có mật độ xấp
xỉ 15kg/m


3
. Dày từ 40 đến 100 mm, bước tăng giảm 10 mm.
- Lưới thép phủ:
+ Đường kính : 3 mm; cấp thép BST500 theo ONORM B4200
+ Khoảng cách ô lưới (e): 50 x 50 mm.
+ Khoảng cách giữa EPS và lớp phủ (a): 13, 16 hoặc 19 mm, khoảng cách thường
áp dụng nhất là 13 mm.
- 2 -
- Thép chéo:
+ Đường kính : 3,8 mm; thép mạ trong nhóm thép BST500. Tối đa là 4,5 mm
+ Khoảng cách (
1
e
): 100 hoặc 200 mm.
+ Bước: 100 mm hoặc 200 m; tức là 67-200 thanh thép chéo trên 1
2
m
+ Độ chéo: độ nghiên của thép giàn tuỳ thuộc vào khoảng cách
2
e

3
e
. Trong
sản xuất, giá trị
2
e
không được thấp hơn giá trị nhỏ nhất. Hiện nay panel được sản
xuất theo 2 kiểu bố trí thanh thép giàn
Số lượng Bước [mm] e

3
[mm]
100 200 60
200 100 40

Bảng1: Bố trí thép chéo tiêu chuẩn
TRỌNG TẢI CÁC TẤM TƯỜNG
Vật liệu xây dựng
Trọng tải
(Kg/m2)
Chịu tải (tường 3m)
(tấn / m tới)
Cách âm, cách
nhiệt

1. Tường gạch thẻ 10cm
2. Tường gạch ống 10cm
3. Tường bêtông cốt thép 10cm

4. Tường EVG 3D Panel 10cm

5. Tường gạch thẻ 20cm
6. Tường gạch ống 20cm
7. Tường bêtông cốt thép 20cm
8. Tường EVG 3D Panel 20cm


200 kg/m2
180 kg/m2
250 kg/m2


102 kg/m2

400 kg/m2
380 kg/m2
500 kg/m2
200 kg/m2

? tấn
? tấn
? tấn

96 tấn (*8B)
chỉ bể góc tường
? tấn
? tấn
? tấn
120 tấn (*3B)
chỉ bể góc đầu
tường

Kém
Kém
Kém

Cách âm 42 db
Cách nhiệt 90%
Kém
Kém
Kém

Cách âm 42 db
Cách nhiệt 90%
*8B và *3B là báo cáo thí nghiệm thử tải các tấm tường EVG 3D Panel của Viện
Khoa Học Xây Dựng - Bộ Xây Dựng VN - tháng 7 năm 2004.

TRỌNG TẢI CÁC TẤM SÀN
Vật liệu xây dựng
Trọng tải
(Kg/m2)
Chịu tải (khẩu độ 3m
& 4,4 m)
(Kg/m2)
Cách âm, cách
nhiệt

• Sàn lưới thép bêtông
140mm - lưới thép Ø 6mm x
10cm x 10cm.

350 kg/m2

220 kg/m2

222 kg/m2

500 kg/m2

1.210 kg/m2 (oằn
2cm, nứt nhưng
không gãy đổ) (*3A)


Kém

Tốt

Tốt
- 3 -
• Sàn EVG 3D Panel 140mm
(tấm 3D Panel 60mm EPS)

• Sàn EVG 3D Panel 210mm
(tấm 3D Panel 100mm EPS)

1.954 kg/m2 (oằn
1,4cm, nứt nhưng
không gãy đổ) (*4A)
*3A và *4A là báo cáo thử nghiệm tấm sàn EVG 3D Panel của Viện Khoa học Xây
dựng tháng 7 năm 2004.
TẢI TRỌNG CÁC TẤM TƯỜNG EVG 3D PANEL
Lọai tường
EVG 3D Panel
Tải trọng mỗi thành phần
Tổng tải trọng
mỗi m2 tường

Tường 80mm

3cm vữa ximăng + 3cm EPS + 2cm vữa ximăng
• Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
• 3D Panel: 3cm EPS = 5,38 kg/m2

86,00 kg/m2

Tường 90mm

3cm vữa ximăng + 3cm EPS + 3cm vữa ximăng
• Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
• 3D Panel: 3cm EPS = 5,38 kg/m2
102,00 kg/m2

Tường 100mm

3cm vữa ximăng + 4cm EPS + 3cm vữa ximăng
• Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
• 3D Panel: 4cm EPS = 6,63 kg/m2
102,68 kg/m2

Tường 110mm

4cm vữa ximăng + 4cm EPS + 3cm vữa ximăng
• Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
• 3D Panel: 4cm EPS = 6,63 kg/m2
118,68 kg/m2

Tường 120mm

4cm vữa ximăng + 5cm EPS + 3cm vữa ximăng
• Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
• 3D Panel: 5cm EPS = 6,88 kg/m2
118,88 kg/m2


Tường 130mm

4cm vữa ximăng + 6cm EPS + 3cm vữa ximăng
• Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
• 3D Panel: 6cm EPS = 7,11 kg/m2
119,11 kg/m2

Tường 140mm

4cm vữa ximăng + 6cm EPS + 4cm vữa ximăng
135,11 kg/m2
- 4 -
• Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 8 = 128 kg/m2
• 3D Panel: 6cm EPS = 7,11 kg/m2

Tường 160mm

5cm bêtông đá + 8cm EPS + 3cm vữa ximăng
• Vữa bêtông đá: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110
kg/m2
• Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 3 = 48
kg/m2
• 3D Panel: 8cm EPS = 7,65 kg/m2
165,65 kg/m2

Tường 180mm

5cm bêtông đá + 8cm EPS + 5cm vữa ximăng
• Vữa bêtông đá: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110
kg/m2

• Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 5 = 80
kg/m2
• 3D Panel: 8cm EPS = 7,65 kg/m2
197,65 kg/m2

Tường 200mm

5cm bêtông đá + 10cm EPS + 5cm vữa ximăng
• Vữa bêtông: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110
kg/m2
• Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 5 = 80
kg/m2
• 3D Panel: 10cm EPS = 8,09 kg/m2
200, 00 kg/m2
Tường 260mm 6cm bêtông đá + 14cm EPS + 6cm vữa ximăng
• Vữa bêtông: 2.200 kg ÷ 100 x 6 = 132
kg/m2
• Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96
kg/m2
• 3D Panel: 14cm EPS = 11,26 kg/m2
239,26 kg/m2

TẢI TRỌNG CÁC TẤM SÀN EVG 3D PANEL
Lọai sàn
EVG 3D Panel
Tải trọng mỗi thành phần
Tổng tải trọng
mỗi m2 sàn

Sàn 140mm

(3D Panel 50mm
EPS)

5cm bêtông đá + 5cm EPS + 4cm vữa ximăng
• Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg ÷ 100 x 5
= 110 kg/m2
181,78 kg/m2
- 5 -
• Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 4
= 64 kg/m2
• 3D Panel: 5cm EPS, 200 truss =
7,78 kg/m2

Sàn 150mm
(3D Panel 60mm
EPS)

5cm bêtông đá + 6cm EPS + 4cm vữa ximăng
• Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg ÷ 100 x 5
= 110 kg/m2
• Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 4
= 64 kg/m2
• 3D Panel: 6cm EPS, 200 truss =
8,08 kg/m2
182,08 kg/m2

Sàn 180mm
(3D Panel 80mm
EPS)


6cm bêtông đá + 8cm EPS + 5cm vữa ximăng
• Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg ÷ 100 x 6
= 132 kg/m2
• Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 5
= 80 kg/m2
• 3D Panel: 8cm EPS, 200 truss =
8,65 kg/m2
220,65 kg/m2

Sàn 200mm
(3D Panel 100mm
EPS)

6cm bêtông đá + 10cm EPS + 5cm vữa ximăng
• Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg ÷ 100 x 6
= 132 kg/m2
• Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 5
= 80 kg/m2
• 3D Panel: 10cm EPS, 200 truss =
9,40 kg/m2
221,40 kg/m2

Sàn 260mm
280mm
(3D Panel 140mm
EPS)

7cm bêtông đá + 14cm EPS + 7cm vữa ximăng
• Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg ÷ 100 x 7
= 154 kg/m2

• Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 7
= 112 kg/m2
• 3D Panel: 14cm EPS, 200 truss =
13,69 kg/m2

242,00 kg/m2
hoặc
280,00 kg/m2

Tất cả các loại 3D Panel làm sàn có các tiêu chuẩn như sau:
- 6 -
• Thép lưới: Ø3,0mm x 5cm x 5cm
• Thép giàn (truss): Ø3,5mm, Ø3,8mm, hoặc Ø4,0mm / 200 thanh truss mỗi m2
panel
- 7 -
- 8 -
- 9 -
- 10 -

C. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TẤM 3D:
- 11 -
- Lưới thép được chuyển qua dây chuyền bằng những bước chuẩn xác bằng các đĩa
đẩy. Các tấm khung cắt sẵn được đem đến các vị trí hàn chính xác bởi các cơ cấu
đẩy.
- Vật liệu cách ly (polysterene hoặc bông khoáng) được đưa đến dây chuyền theo
dạng tấm. Các tấm panel được tách ra từng chiếc một từ một giá đỡ và vận chuyển
đến đúng giữa 2 tấm lưới. Toàn bộ các khâu sản xuất diễn ra liên tục, các tấm panel
đưa đến dây chuyền tấm này nối tiếp tấm kia. Các tấm cách ly có chiều dài theo yêu
cầu được sử dụng như một cái thước. Dù sao những tấm panel ngắn hơn cũng có
thể thu góp lại nhằm đạt được chiều dài yêu cầu.

- Các sợi thép phân cách được đưa đến dây chuyền theo đường chéo từ hai bên,
được kéo ra khỏi cuộn, kéo thẳng và xuyên qua các lõi cách ly. Số lượng các thanh
thép đặt chéo định sẵn phụ thuộc vào độ dày của modul 3D. Các sợi thép phân cách
được cắt ngay lập tức khi được bắn vào trong. Số sợi thép phân cách được lựa chọn
theo việc gia công tấm 3D (tới 200 sợi phân cách/m2 là có thể được).
- Tấm 3D được đẩy tới theo bước 100mm hoặc 200mm; khoảng cách giữa các sợi
phân cách theo phương dọc có thể lựa chọn trước được.
- Việc kéo căng các sợi phân cách với các khối quay riêng biệt trong 2 tấm panel bảo
đảm các sợi thép thẳng một cách hoàn hảo, một đặc tính là điều kiện tiên quyết bảo
đảm cho chúng đâm xuyên chính xác qua lõi cách ly.
- Tại trạm hàn, tất cả sợi thép phân cách được nạp theo một chu kỳ làm việc được
hàn đồng thời ở cả hai phía. Sau quá trình hàn, các phần thép phân cách thừa được
cắt bằng với tấm phủ bằng cách trượt nhằm loại trừ nguy cơ gây thương tích khi sử
dụng tấm panel 3D.
- Sau khi hàn xong tấm Panel 3D được dỡ ra tự động và xếp lại với nhau theo chiều
ngang. Toàn bộ quá trình làm việc của dây chuyền được kiểm tra bằng máy tính, bảo
đảm trình tự thao tác chính xác.
- Toàn bộ dây chuyền 3D do một người điều khiển và 2 công nhân không lành nghề
vận chuyển nguyên liệu (lưới thép, tấm cách, thép sợi) tới dây chuyền sản xuất và
vận chuyển các tấm panel 3D từ các giá đỡ tới kho dự trữ trung chuyển.
- Tấm tường 3D đạt cường độ và độ cứng do những sợi thép phân cách đặt chéo
được hàn với lưới thép chế tạo sẵn ở hai phía. Việc này đem lại sự làm việc giàn rất
cứng và đảm bảo truyền lực cắt phù hợp cho sự làm việc của kết cấu tổ hợp.
- Tấm lưới thép đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn ASTM A 185. Thép giàn chéo cũng
như thép sợi được sử dụng trong lưới hàn chéo tạo sẵn hoàn toàn phù hợp với tiêu
chuẩn ASTM A 82. Lõi cách là lõi xốp Polystyrene dạng I, tuân theo tiêu chuẩn
ASTM C578 và có dung trọng thấp (gần 15-20kg/m3)
- Các cấu hình khác nhau của tấm panel 3D đang được sản xuất. Nhưng chiều dày
khác của lớp cách và lớp vữa bê tông cũng như cỡ thép khác biệt không đáng kể có
sẵn là ( 2,0 - 4,0mm)

- Tấm 3D Panels được nhận thức một cách cơ bản là để sử dụng như một hệ thống
xây dựng tổng quát,nhưng hệ thống này đồng thời còn luôn sẵn sàng bao gồm trong
- 12 -
những hệ thống xây dựng khác dạng một cấu kiện: thí dụ như trong khung thép hoặc
trong công trình xây dựng bằng bê tông cốt thép, như tường chắn, tường ngăn và
được sử dụng như lõi trong những cấu kiện đúc sẵn.
- Hệ thống tấm panel 3D là thống nhất trong việc cung cấp một phương pháp xây
dựng dễ dàng, kinh tế và nhanh, cho phép nhà xây dựng một sản phẩm hoàn thiện
loại một. Hệ thống này cho phép nhà thiết kế việc sử dụng có hiệu quả cùng một hệ
thống cả trong những ứng dụng xây tường chịu lực và không chịu lực.
- Tấm 3D panel được sản xuất tại công xưởng với thiết bị tự động có tốc độ cao bảo
đảm cho các sản phẩm được kiểm tra về chất lượng tốt đến nỗi những tấn panel 3D
này có thể được giao thẳng từ dây chuyền sản xuất tới công trường xây dựng.
* Các đặc tính kỹ thuật vượt trội
ST
T
CHỈ TIÊU CƠ LÝ
TRỊ
SỐ
ĐVT GHI CHÚ
1 Trọng lượng bản thân
<90
<120
kg/m2
Vách VD5 đã hoàn thiện
2 mặt Sàn VD10 đã
hoàn thiện 2 mặt
2 Chịu động đất >7.5 o Richter
Nhờ hai mặt có lớp thép
cương độ cao

3 Chịu gió bão >300 km/h
Thực tế ở Homestead,
Florida, Hoa Kỳ
4 Giá trị truyền nhiệt > 0.65Kcal/h
Tấm VD5 trát vữa 2 mặt
dày 2.5cm
5 Chỉ số giảm âm >40
dB.500kH
z
Tấm VD5 trát vữa 2 mặt
dày 2.5cm
6
Cực hạn chịu lửa ở nhiệt
độ t=1000 oC
>1 >2 giờ
Tấm VD5 trát vữa 2 mặt
dày 2.5cm Tấm VD5 trát
vữa 2 mặt dày 4.0cm
7 Chống kiến, mối mọt >50 năm
Tấp mốp không bị kiến,
mối mọt
8 Chống nứt
Hệ thống ô lưới thép
cường độ cao, phân bố
đều
9 Không thấm
D. DỰ TRỮ VÀ BẢO QUẢN CÁC TẤM PANEL 3D
Các tấm Panel xây dựng 3D thường được giao trên những xe tải có mặt phẳng mở
rộng. Trọng lượng nhẹ của các tấm xây dựng này có nghĩa là chúng có thể được dỡ
hoặc bằng tay hoặc bằng xe nâng. Sau đó các tấm Panel có thể được trữ tại một

mặt phẳng ở ngoài trời không cần phải có tấm phủ bảo vệ. Dù sao, do trọng lượng
nhẹ của chúng, người ta cần bảo quản các tấm này khỏi bị gió phá huỷ. Các giá đỡ
các tấm panel nên được buộc chặt với giá đỡ thích hợp nhằm ngăn chặn hư hỏng.
Các tấm panel để ngoài trời trong một vài tuần lễ không có vấn đề gì xảy ra.
E. CÁCH THI CÔNG TẤM PANEL 3D
1. NỀN MÓNG ĐỂ XÂY DỰNG
- 13 -
- Thông thường các đồ án sẽ quy định hệ thống các neo kim loại phải được đặt trong
móng tường hoặc các bản để bảo đảm cho nền móng panel. Chiều dài của thanh
nẹp thẳng kéo dài phương thẳng đứng ra ngoài lớp bê tông thường được sử dụng
cho mục đích này. Người ta nên thận trọng để bảo đảm rằng các đường, góc đỡ và
khoảng cách của những neo này phải được duy trì. Các tấm thường được định vị
sao cho thanh nẹp được đặt giữa tấm lưới thép và lớp polystyrene. Cách sắp xếp
này đảm bảo tường thẳng một cách dễ dàng.
- Một trong vài trường hợp, các đường rãnh được tạo ra trong móng tạo điều kiện
cho nền móng panel chắc chắn hơn. Khi các tấm panel phải được di chuyển trên
- 14 -
các bản có sẵn, các lỗ có thể được khoan theo chiều dài của nhà nằm trên các chốt
ở các thanh nẹp.
- Những phương pháp khác cũng có thể được sử dụng để bảo đảm an toàn cho các
bản sàn. Các rãnh kim loại hoặc các mặt cắt của các lưới hàn chế tạo sẵn theo hình
chữ U có thể được buộc chặt hoặc néo chặt vào bản với các hệ thống buộc chặt,
bao gồm cả các súng sử dụng năng lượng khí động.
- Trong mọi trường hợp phải bảo đảm rằng tất cả bùn và mảnh vỡ được dọn sạch
khỏi khu đất trước khi đặt các tấm panel lên đó.
- Kết cấu tấm panel 3D có trọng lượng nhẹ hơn ít nhất là 30% so với kiểu xây dựng
bằng bêtông tiêu chuẩn, điều này cho phép tiết kiệm đáng kể khi làm móng.
2. CÁCH THAO TÁC SỬ DỤNG TẤM PANEL 3D
Tấm panel có trọng lượng là 5,5kg/m² loại EPS dày 50mm, đây là một trong những
đặc điểm tốt nhất trong việc sử dụng panel 3D, người ta có thể dễ dàng định vị hoặc

đặt vào giá, cần 1 người hoặc đội 2 người. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đáng kể
trong việc thực hiện cẩu nâng tại công trường xây dựng. Người ta cũng chẳng cần
dùng đến cần cẩu.
3. LẮP GHÉP CÁC TẤM EVG - 3D PANEL
Trước khi bắt đầu lắp ghép, một vài dụng cụ để bó lưới cần phải có sẵn tại nơi thi
công. Đồng thời cũng cần thiết cung cấp đầy đủ các thanh dằn gỗ hoặc kim loại. Giá
đặt các tấm panel cần phải được di chuyển càng gần nơi thi công càng tốt. Ngay khi
móng được làm sạch, công việc có thể được bắt đầu ở bất cứ góc nào.

4. CÁCH TẠO CỘT VÀ DẦM
Có thể cần thiết phải cắt bỏ vài phần của tấm polystyrene vào một đôi lúc nào đó để
gia cố một diện tích nào đó bằng cách lấp đầy bằng bê tông khi nó rắn. Các lỗ hổng
giàn cũng được tạo ra theo phương pháp này. Các thanh thép phụ cũng nên được
đặt vào những khe lõm này. Việc lắp ráp sẽ nhanh chóng. Việc cắt bỏ polystyrene có
thể tiến hành nhanh chóng bằng nhiều phương tiện. Một trong những phương pháp
tốt nhất để cắt bỏ vật liệu này có hiệu quả nhất là sử dụng nước được phun dưới áp
suất lớn.
Một phương pháp khác liên quan đến việc sử dụng ngọn đèn propane để làm nóng
chảy polystyrene. Phương pháp này có kém chính xác hơn và cần được tiến hành
thận trọng trong một vài tiết diện hạn chế do khói gây ra khi sự xuất hiện nóng chảy.
Một súng sinh nhiệt có thể được thay đổi đối với một vài sự ứng dụng.
Một dầm ghép hoặc cột có thể được định vị bất cứ nơi nào nằm trong hệ thống
tường 3D. Việc này được thực hiện bằng cách bắn vữa vào một phía của tấm panel
sau đó cắt bỏ tấm polystyrene từ phía bên kia, nơi mà người ta định làm dầm hoặc
cột. Khoảng trống được tạo nên sau đó được lấy bằng chất rắn khi bơm vữa vào bên
còn lại. Việc đặt dầm hoặc cột sẽ tuân theo các bản thiết kế phù hợp với các tiêu
chuẩn được áp dụng.
- 15 -
5. CÁCH PHUN VỮA XI MĂNG HAY BÊTÔNG
- Mọi công việc về phun vữa và thiết kế sẽ tuân theo chương mục 2621 của Tiêu

chuẩn xây dựng thống nhất (Uniforme Building Code) hoặc ACI 506
- Việc phủ các tấm 3D bằng bê tông có thể đạt được bằng nhiều phương pháp. Bê
tông có thể được trát bằng tay hoặc bằng máy sử dụng quá trình phun vữa ẩm (bơm
vữa) hoặc vữa khô (súng). Lưới tấm panel 50
mm
x 50mm và lưới phủ đảm bảo việc
gia cố cho lớp phủ này. Độ dày của lớp vữa thay đổi, nhưng thông thường là bằng
hai lần khoảng cách giữa bề mặt của polystyrene và tấm lưới phủ. Trong nhiều
trường hợp, đồ án thiết kế tính độ dày lớp vữa 35mm ở mỗi phía của tấm panel. Để
bảo đảm chống ăn mòn, tấm lưới thép phải được phủ mỏng nhất là 15mm (5/3")
trong điều kiện môi trường bình thường. Trong môi trường độc hại mạnh, độ dày của
lớp vữa bê tông phải được tăng lên.
Việc phun vữa chính xác quy định rằng vòi phun phải được giữ vuông góc với mặt
bằng thao tác. Vì vậy, phải cung cấp một vài phương tiện nhằm cho phép công nhân
phun vữa có thể chuyển dịch lên trên và xuống dưới trên toàn bộ chiều cao cũng
như trên toàn bộ chiều cộng của tấm panel. Trọng lượng của vòi phun và đường
vạch giới hạn ngăn cản việc giữ vòi phun phải cao hơn đầu vào bất cứ lúc nào. Tất
cả các cách này có nghĩa là cần thiết một vài kiểu giàn giáo hoặc xe nâng trong mọi
trường hợp. Phải bảo đảm có đủ chỗ để cho phép thiết bị này làm việc.
Người ta kiến nghị rằng công việc phun vữa nên bắt đầu từ móng của tấm panel và
phun vữa từ dưới lên trên. Hơn thế nữa, người ta còn kiến nghị rằng thao tác phun
vữa chuẩn phải được thực hiện theo Code ACI 506R-85 hoặc chương mục 2621 của
Tiêu chuẩn xây dựng thống nhất.
Sau khi bảo dưỡng, có thể áp dụng một lớp phủ hoàn thiện chuẩn và trang trí bề
mặt, cũng có thể sử dụng phụ gia. Có thể sơn bên ngoài lớp hoàn thiện này.
F. KHẢ NĂNG CHỊU ĐỘNG ĐẤT VÀ GIÓ BẢO:
EVG 3D có khả năng chịu lực và cường độ đàn hồi cao.
- Những công trình được xây bằng EVG 3D chịu được gió bão 360 km/ giờ, chịu
được động đất trên 7 0 Richer.
- Những nước thường xuyên bị động đất và gió bão như: Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Phi

líp Pin, Indonêsia, Malaysia, các nước Ả Rập, Iran, Afganistan. v.v
G. TÍNH ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ 3D TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
- Tính ưu việt của tấm 3D, đầu tiên phải kể tới là tải trọng nhẹ, phù hợp với những
công trình xây dựng trên nền đất yếu ở TP.HCM và đồng bằng Nam Bộ. Một m2
tường bằng tấm 3D dày 10cm hoàn thiện nặng 85 - 90 kg, trong khi tường gạch
truyền thống nặng 160 - 190 kg. Còn sàn tấm 3D dày 10cm nặng 150 kg, so với sàn
bê tông truyền thống nặng 230 kg. Như vậy, công trình bằng tấm 3D chỉ nặng bằng
khoảng 60% so với
- 16 -
công trình tương tự xây bằng vật liệu truyền thống. chống nứt.
Khả năng chịu lực (theo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật xây dựng thuộc trường Đại học Xây dựng do kỹ sư Lê
Huy Như chủ trì thí nghiệm và PGS tiến sĩ Hoàng Như Tần
kiểm định) như sau: 1m2 sàn chịu lực được 518 kg; 1m
2
tường chịu lực 60 tấn và 1m
2
cột chịu lực 50 tấn.
- Tấm 3D có thể thay thế cho vật liệu gạch truyền thống, tránh được những hiện
tượng đào đất làm gạch, để lại nhiều ao hồ gây mất quỹ đất sản xuất, hạn chế được
việc nung đốt gạch gây ô nhiễm cho môi trường.
- Xét về tính năng, trong công trình kiến trúc, nó có thể được thi công sử dụng làm
tường thay cho tường gạch, có thể sử dụng làm sàn thay cho sàn bêtông cốt thép.
- Kết hợp được phương pháp thi công lắp ghép và bêtông toàn khối, có thể tạo được
bất kỳ hình dạng nào theo thiết kế của kiến trúc.
- Tấm 3D không độc hại cho người và vật nuôi, không bị mối, mọt, kiến, gián, chuột
gặm nhấm. Không bị nứt nẽ, không bị thấm nước, dột, chống được gió bão hơn
300km/h. Chịu được động đất đến 7.5o richter, cách nhiệt, chống cháy 1000oC đến
hơn 2h ( loại tường 10cm), cách âm Rw 42Dh (độ cho phép nhà thường là Rw
70Dh), tuổi thọ của nhà bêtông cốt thép nhẹ ba chiều, có lõi cách âm cách nhiệt

bằng Panel 3D từ 50 – 100năm.
- Thi công tốn rất ít khối lượng cốp pha, giàn giáo. Bên cạnh đó, do nhà được cách
nhiệt tốt nên có thể giảm được chi phí tiêu hao năng lượng trong quá trình sử dụng
công trình.
- 17 -
1m
2
sàn vật liệu 3D
có giá khoảng 700 -
800 ngàn đồng, 1m
2

tường khoảng 500
ngàn đồng. Nếu tính
1m
2
mặt bằng thì tùy
theo thiết kế của căn
nhà, giá từ 2,3 - 2,4
triệu đồng/m
2
. Nhà
cấp 4 khoảng 2,2
triệu đồng/m
2
, nhà
liên kế giá khoảng 1,5
- 1,8 triệu đồng/m
2
tùy

theo độ cao. Nhà
càng phức tạp, đơn
giá xây dựng càng
cao.

*. Ưu điểm tấm 3D – panel:
_trọng lượng nhẹ 1/2`~ 1/4 gạch xây
_thi công nhanh 1/2 ~ 1/4 gạch xây.
_không cần phải hao tốn chi phí công nhân 1/2 ~ 1/4 gạch xây.
_cách âm, cách nhiệt ,chống cháy ,chống ngấm tường.
_ không gian nhà không cạnh gờ .
_ ngôi nhà của bạn sẽ nhẹ hơn 1/2 ~ 1/4 gạch xây.
_chống được động đất 7,5 độ richter
_tuổi thọ của công trình trên 70 năm
_kỹ thuật đi âm tường dây ăngten,dây điện,ống dẫn nước.
_ phù hợp cho các kiểu nhà cao ốc ,chung cư ,nhà ở.
_ đặt biệt phù hợp cho các ngôi nhà nằm ở vùng trũng, vùng xình lầy
Một số so sánh xây dựng phần thô giữa sử dụng tấm xây dựng 3D và sử
dụng vật liệu truyền thống
STT Công trình sử dụng tấm 3D Công trình sử dụng VLTT
1
Tham gia chịu lực.
Trọng lượng nhẹ bằng 1/2-1/4 gạch xây, thi
công nhanh.
Cách âm, cách nhiệt cao nhờ lớp xốp.
Không tham gia chịu lực mà chỉ
bao che thuần túy.
Trọng lượng nặng, thi công lâu,
phụ thuộc thời tiết, tay nghề thợ
xây.

Khả năng cách âm, cách nhiệt
thấp.
2
Không gian trong nhà không xuất hiện cạnh, gờ
của đà cột, tạo hiệu quả thông thoáng về kiến
trúc.
Tường có cạnh gờ của đà, cột.
3
Thi công hoàn tất hệ thống kỹ thuật âm tường: Không thực hiện, hoặc thực
- 18 -
dây điện, dây ăngten, dây điện thoại, ống cấp,
thoát nước
hiện thì tốn thêm chi phí.
4
Tuổi thọ công trình trên 50 năm. Tuổi thọ công trình trên 50 năm.
*. SO SÁNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG GIỮA TấM 3D VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP THÔNG THƯỜNG:
Cùng với ưu điểm về tính cách âm, cách nhiệt tốt, chi phí xây dựng thấp Một
trong những cái ưu điểm quan trọng của công nghệ này chính là tiến độ thi công.
Điều mà mọi chủ đầu tư và hàng trăm nhà thầu trên khắp Việt Nam đều mong muốn.
So với phương pháp thi công sử dụng vật liệu thông thường, việc sử dụng tấm 3D
tiết kiệm thời gian khoảng gần một nữa. (Rút ngắn thời gian thi công đồng nghĩa với
việc tiết kiệm được rất nhiều kinh phí đầu tư công trình).
Bảng so sánh tiến độ thi công giữa tấm 3D và PP thi công thông thường



- 19 -
- 20 -

×