Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.18 KB, 55 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG - HÀ NỘI.
1. lý do chọn chuyên đề.
Qua quá trình học tập lĩnh hội kiến thức về lý thuyết trên nhà trường và thời
gian đi thực tế tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. Trong thời gian áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu quá trình điều hành quản lý và cơng
tác hạch tốn của từng phần hành trong cơng ty. Em nhận thấy rằng hầu hết các
doanh nghiệp dù sản xuất sản phẩm hay kinh doanh dịch vụ nói chung và Công ty
Bê tông Xây dựng - Hà Nội nói riêng (là một cơng đơn vị sản xuất sản phẩm bê
tông) trong nền kinh tế thị trường như hiện nay để có thể tồn tại phát triển được,
cơng ty phải sản xuất ra sản phẩm công ty phải bỏ ra những chi phí ban đầu để mua
các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm trong đó các yếu tố ngun vật
liệu, cơng cụ dụng cụ là một trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn và cấu tạo nên thực
thể sản phẩm. Trong thực tế doanh nghiệp nào dù là nhà nước hay tư nhân đều
muốn kinh doanh có lãi. Để có được lợi nhuận cao doanh nghiệp phải đặc biệt chú
ý tới công tác quản lý, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm như yếu
tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để làm được điều này phải nói đến cơng tác
hạch tốn của bộ phận kế tốn trong cơng ty trong đó có kế tốn ngun vật liệu,
cơng cụ dụng cụ. Người làm nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ
phải hạch tốn kịp thơi chính xác, đầy đủ từng thứ, tùng loại nguyên vật liệu, cơng
cụ dụng cụ trong q trình nhập - xuất - tồn kho vật liệu sử dụng trong công ty rất
đa dạng và phong phú về chủng loại và chiếm tỷ trọng rất lớn nên việc tiết kiệm,
quản lý chặt chẽ vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm giá thành phẩm sản
phẩm. Kế toán cung cấp dầy đủ thơng tin chính xác kịp thời về tình hình thu mua
sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho nhà quản lý và lãnh đạo để đưa ra
được các quyết định điều hành quản lý các khâu đầu vào có hiệu quả cao.
Từ những nhận thức được tầm quan của yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất có
một ý nghĩa lớn quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy em xin chọn
chuyên đề “nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”


2. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
trong Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
2.1. Tầm quan trọng kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ

MAI THỊ NHÀN 29A2

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Xuất phát từ vị trí quy mơ sản xuất trong cơng ty, kế tốn ngun vật liệu,
công cụ dụng cụ là một công cụ đắc lực không thể thiếu được trong công tác quản
lý kinh tế. Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ là người hạch toán theo dõi
quản lý chặt chẽ từng thữ, từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, từ đó tiết
kiệm được chi phí làm giảm giá thành sản phẩm và tiết kiệm vốn.
Cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu,
công cụ dụng cụ cả về mặt hiện vật và giá trị cảu từng thứ, thừng loại nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo trong cơng ty nắm bắt nhìn
nhận về tình hình ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ dùn trong q trình sản xuất
kinh doanh của cơng ty mình để đưa ra những quyết định điều hành quản lý có hiệu
quả cao.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ
Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ trong công ty là một công cụ quan
trọng điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quản lý
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để quản lý tốt chức năng và công việc của mình
thì kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ cần thực hiện tốt những nhiệm vụ mà
công ty đề ra.
Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình Nhập - Xuất Tồn kho vật liệu. Tính giá thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho nhà máy,
tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá

cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho
q trình sản xu
Kế tốn phải căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập ho, phiếu xuất kho và
các chứng từ có liên quan hợp lệ, hợp pháp để tiến hành ghi sổ và hạch toán.
Vận dụng đúng đắn phương pháp hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ
dụng cụ sao cho hợp lý và khoa học theo đúng tài khoản quy định của Bộ tài chính
và của công ty. Hướng dẫn kiểm tra nhân viên cấp dưới việc chấp hành các nguyên
tắc, các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thực hiện đầy đủ đúng chế độ hạch tốn
ban đầu về vật liệu, cơng cụ dụng cụ. Mở các loại sổ sach snhư thẻ chi tiết, về vật
liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ, đúng phương pháp quy định giúp cho việc lãnh
đạo và chỉ đạo cơng tác kế tốn kế tốn đưa ra những quyết định hữu ích về yếu tố
đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh.

MAI THỊ NHÀN 29A2

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Kế toán vật liệu phải cung cấp đầy đủ lượng thơng tin kinh tế chính xác trung
thực của từng laọi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt lượng và giá trị cho
các nhà quản lý và lãnh đạo cơng ty.
Tính tốn chính xác giá thực tế xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phân bỏo
vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng đối tượng sử dụng.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ , sử dụng vật liệu phát hiện,
ngăn ngừa và đề xuất những biện phát xử lý vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc
mất phẩm chất. Tính tốn, xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu
hao và đối tượng sử dụng.

Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ nhà nước quy định, lập
các báo cáo về vật liệu phục vụ vông tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích
kinh tế.
3. Những quy định chung kế tốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong công ty luôn đưa ra nhứng quy định đối với kế toán nguyên vật liệu,
cơng cụ dụng cụ nói riêng để quản lý vật liệu, cơng cụ dụng cụ. Những quy định
mang tính chất chủ quan của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền
sản xuất ngày càng mở rộng cà phát triển, việc sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ
một cách tiết kiệm hợp lý ngày càng được coi trọng. Vật liệu công cụ dụng cụ trong
công ty lại chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 60 đến 70%)
Trong chi phí là một trong 3 yếu tố để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp đực tiến hành một cách thuận lợi và nhanh tróng, thực hiện
tiết kiẹm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Để hạch tốn vật liệu chính xá, chặt chẽ giảm đươch những hư hao
mất mát xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin kịp thời cho
nhà quản lý, và lãnh đạo kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ cần tuân theo những quy
định sau:
- Nắm chắc nội và bản chất kinh tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ. Hiểu rõ được tính năng lý hố, cơng dụng và mục đích sử dụng
của từng loại vật liệu, cơng cụ dụng cụ khi chuyển dịch dần quá trình sản xuất sản
phẩm.
- Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu và nội dung kinh té của
ban lãnh dạo công ty và cơng tác hạch tốn.
MAI THỊ NHÀN 29A2

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


- Đánh gái thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho theo quy
định của công ty.
- Quản lý chặt chẽ tình hình thu mua vật liệu, cơng cụ dụng cụ trên các mặt
số lượng, chất lượng, giá trị và thời hạn cung cấp. Quá trình htu mua vật liệu, công
cụ dụng cụ phải đảm bảo kịp thời đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phân định được vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
+ Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhưng tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Cơng cụ dụng cụ thường tham giá vào chiều chu kỳ sản xuất thường
vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào sản xuất giá
trị cơng cụ dụng cụ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Xác định trình tự hạch tốn và nhập - xuất - tồn vật tư.
- Hạch tốn đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng của từng loại
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm tiết
kiệm được vật tư trong một đơn vị sản phẩm.
- Dự trữ vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý, tiết kiệm trên các cơ sở định mức
kỹ thuật nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Dự trữ vật liệu,công cụ dụng cụ hợp lý để đảm bảo cho q trình sản xuất
kinh doanh được bình thường khơng bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc
gây tình trạng ứ đọng vấn do dự trữ quá nhiều.
- Tổ chức bảo quanne vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho cũng như đang
trên đường vận chuyển một cách có hệ thống phù hợp với tính chất, đặc điểm của
từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm hạn chế những rủi ro sảy ra.
4. Phân loại và đánh giá vật liệu trong công ty.

4.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ:

MAI THỊ NHÀN 29A2

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Trong công ty Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội vật liệu, công cụ dụng cụ
gồm chiều loại như xi măng, sắt, thép, cát đá... có tính năng lý hố khác nhau, có
cơng dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, yêu cầu người quản lý phải biết
từng loạ vật liệu, cơng cụ dụng cụ. Vì vậy để quản lý và hạch tốn vật liệu, cơng cụ
dụng cụ được thuận tiện cần phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
- Phân loại vật liệu:
Căn cứ vào nội dung kinh tế và u cầu của kế tốn quản trị trong cơng ty
vật liệu chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên vật liệu khi tham giá
vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất cảu
sản phẩm bao gồm: Sắt, thép, xi măng, cát đá...
+ Vật liệu phụ: khi tham gia và sản xuất khơng tạo nên thực thể chính
của sản phẩm mà có tác dụng phụ làm tăng chất lượng giá trị sản phẩm bao gồm:
Sơn chống rỉ, nhựa thông, que hàn ...
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu, than, củi...
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm trong công ty bao gồm:
vật kết cấu bê tông đúc sẵn...
Căn cứ vào mục đích cơng dụng của vật liệu cũng như nọi dung quy định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế tốn thì vật liệu chia thành
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
+ vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: phục vụ quản lý ở các phÂn

xưởng tổ đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
- Phân loại công cụ dụng cụ
Các loại công cụ dụng cụ trong công ty chia thành:
+ Dụng cụ đồ nghề: bàn là, bayxay, máy khoan, may đầm, xẻng...
+ Dụng cụ quản lý: Máy tính, giấy bút...
+ Dụng cụ: quần áo bảo họ lao động, gỗ cốp pha...
4.2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Đề phuc vụ công tác quản lý và hạch tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ công ty
đã và đang thực hiện việc đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế:

MAI THỊ NHÀN 29A2

5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Tại Công ty Bê tơng Xây dựng - Hà Nội áp dụng hình thức tính thuế
GTGT thep phương pháp khấu trừ thuế. Tồn bộ vật liệu, công cụ dụng cụ của
công ty đều phải mua từ bên ngồi nên:
Đối với việc tính giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngồi được tính theo
cơng thức :
Giá mua theo
hố đơn (chưa
có thuế
GTGT)

Giá thực tế
vật liệu nhập =

kho

Các chi
+ phí thu
mua

-

Các
khoản
giảm trừ

+

Thuế nhập
khẩu (nếu
có)

- Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Do đặc thù sản xuất của công ty, vật liệu, công cụ dụng cụ thường có tồn ở
trong kho và lượng vật liệu, công cụ dụng cụ phải nhập kho trong kỳ. Để tính được
gái trị thực tế vật liệu xuất kho kế tốn cơng ty đang sử dụng phương pháp: Đơn giá
bình qn cả kỳ dự trữ để hạch tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ
Giá đơn vị bình =
qn cả kỳ dự trữ

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ

Giá thực tế vật =

liệu xuất dùng

Số lượng vật x
liệu xuất dùng

Giá đơn vị
bình quân

Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất từng loại sản phẩm, từng cơng trình đã được giao khốn vật liệu,
cơng cụ dụng cụ trong kho sẽ được xuất ra đưa vào sản xuất.
Ưu điểm của phương pháp này: tuy đơn giản dễ tính tốn vật liệu mua về
khơng phát sinh làm nhiều lần nhập - xuất. Điều này giúp cho công việc của người
kế toán đơn giản hơn. Tuy nhiên độ chính xác khơng cao cơng việc người kế tốn
vật tư dồn và cuối tháng, ảnh hưởng tới công tác kế tốn nói chung.

MAI THỊ NHÀN 29A2

6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

5. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ áp dụng phương pháp kê khai
thường để theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình
nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ, kế toán sử dụng các tài khảon sau:
- TK 152:

Nguyên vật liệu


- TK 153:

Công cụ dụng cụ

- TK 331:

Phải trả người cung cấp

Nội dung và kết cấu của các tài khoản trên
* TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các
loại ngun liệu, vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp.
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê và khi đánh giá tăng nguyên vật liệu
- Kết chuyển giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong
kỳ theo giá thực tế:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
+ Giá trị nguyên vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Giá trị nguyên vật liệu thiếu do phát hiện khi kiểm kê, đánh giá giảm
về nguyên vật liệu.
- Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư Nợ:

Phản ánh giá thực tế của vật liệu tồn kho lúc cuối kỳ.

MAI THỊ NHÀN 29A2

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TK 152 được mở chi tiết cho các TK cấp 2 như sau:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1526: Đầu tư xây dựng cơ bản
- TK 1528: vật liệu khác
* TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nội dung:

Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của
cơng cụ dụng cụ theo giá thực tế.

TK 153 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho trong kỳ do mua ngồi, tự chế
hoặc th ngồi gia cơng chế biến.
- Giá trị công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Giá trị của TSCĐ mới chuyển thành cơng cụ dụng cụ.
Bên có:
- Giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ.

- Giá trị của công cụ dụng cụ trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
- Giá trị công cụ dụng dụ thiếu phát hiện khi kiểm kê, đánh giá giảm công
cụ dụng cụ.
Số dư bên nợ:
Phản ánh giá trị công cụ dụng cụ tồn kho lúc cuối kỳ.
TK 153 có các tiểu khoản:
TK 1531: Cơng cụ dụng cụ
TK 1532: Bao bì luân chuyển.
TK 1533: Công cụ dụng cụ cho thuê
* Tài khoản 331: “Phải trả cho người bán”

MAI THỊ NHÀN 29A2

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giưa
doanh nghiệp với người bá, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ, xây dựng cơ bản theo hợp đồng đã ký kết.
TK 331 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh số tiền đã trả cho người cung cấp lao vụ, dịch vụ, người bán
người nhận thầu XDCB...
- Số tiền ứng trước cho người bán và người nhận thầu XDCB.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
cho người bán.
- Số chiết khấu mua hàng được người bán trừ vào số nợ phải trả.

Bên có
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp lao vụ,
dịch vụ người nhận thầu XDCB.
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số vật tư hàng hố đã nhận
khi có hố đơn chính thức.
Số dư bên có:
Phản ánh số tiền cịn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu xây dựng cơ bản.
Số dư bên nợ (nếu có).
Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng
lúc cuối kỳ hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả.
Ngoài ra còn một số tài khoản khác được sử dụng như:
TK 111:

“Tiền mặt”

TK 112:

“Tiền gửi ngân hàng”

TK 621:

“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

TK 632:

“Chi phí sử dụng máy thi cơng”

TK 641:


“Chi phí bán hàng”

MAI THỊ NHÀN 29A2

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TK 642:

“Chi phí quản lý doanh nghiệp”

TK 133:

“Thuế GTGT được khấu trừ”

TK 141:

“Tạm ứng”

6. Các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu giao việc: Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng kinh tế kế
hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giáo việc (Giao khốn) gửi đến các xí nghiệp sản
xuất. Phản ánh số sản phẩm sản xuất theo hợp đồng thời gian bắt đầu thi công cho
đến ngày kết thúc thi công.
Giáy đề nghị tạm ứng: Khi nhận được phiếu giao việc và bản vẽ thiết kế của
phịng kỹ thuật xí nghiệp được giao khoản trong công ty làm thủ tục xin mua vật tư.
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế gửi phịng tài chính kế tốn theo giấy đề nghị tạm ứng
thể hiện số tiền đề nghị ông giám đốc cho ứng để tiến hành sản xuất theo ký kết

hợp đồng.
Phiếu chi tạm ứng: Mẫu số 02 - TT/BB QĐ 141 -TC/QĐ/CĐKT. Khi giám
đốc phê duyệt vào giấy đề nghị tạm ứng cảu xí nghiệp, xí nghiệp được giao việc ra
qet định xuống cho phịng kế tốn để làm phiếu chi tạm ứng cho xí nghiệp sản
xuất.
Giấy uỷ nhiệm chi: Là chứng từ phản ánh số tiền thanh toán mua vật tư bằng
chuyển khảo của cơng ty tại ngân hàng.
Hố đơn GTGT của người bán.
Bao gồm:

+ Tên gọi của chứg từ là Hoá ĐƠn (GTGT) hoá đơn này chỉ
dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
+ Ngày tháng năm lập chứng từ: là ngay mà phát sinh các
nghiệp vụ tại địa điểm mua hàng.
+ Đơn vị bán hàng, địa chỉ: phải ghi đầy đủ tên gọi của cơng ty,
địa chỉ để kế tốn vào sổ chi tiết thanh toán để dễ theo dõi từng
đối tượng và khi có sự cố về chất lượng hàng hố thì tiện cho
việc trả lại hoặc giảm giá hàng mua, hàng bán .
+ Số tài khoản: tuỳ từng doanh nghiệp hoặc đơn vị cá nhân có
những đơn vị cá nhân khơng có số tài khoản thì khơng phải ghi.

MAI THỊ NHÀN 29A2

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Số tài khoản này thuận tiện cho việc thanh toán với người bán

hoặc người mua bằng chuyển khoản.
+ Mã số: là các mã số thuế của doanh nghiệp khighi hoá đơn
phải ghi đầy đủ thuế vào các ô.
+ Cột số thứ tự: dùng để ghi thư tự các loại hàng hoá dịch vụ.
+ Cột tên hàg hoá, dịch vụ: dùng để ghi tên hàng hoá, dịch vụ
mà doanh nghiệp mua bán.
+ Cột đơn vị tính: dùng để ghi đơn vị tính đặc trưng của các mặt
hàng mà doanh nghiệp mua vào hoặc bán ra.
+ Cột số lượng: dùng để ghi số lượng của các mặt hàng mà
doanh nghiệp mua vào hoặc bán ra.
+ Cột đơn giá: cột này để ghi đơn giá của một loại hàng hoá hay
nhiều loại theo đơn giá quy định của doanh nghiệp.
+ Cột thành tiền: để ghi số tièn của một loại hàng hoá, hay nhiều
loại cột này là kết quả của cột đơn giá x số lượng.
+ Dòng cộng tiền hàng: dòng này là tổng cộng của cột thành
tiền.
+ Dòng thuế suât, tiền thuế: dòng này để ghi thuế suất đánh vào
mặt hàng là bao nhiêu phần trăm và số tiền thuế của các loại
hàng hố.
+ Dịng tổng cộng thanh tốn: dịng này ghi số tiền hàg cộng cả
tiền thuế GTGT.
+ Số tiền viết bằng chữ: sau khi đã tính tốn ra tổng số tiền phải
thanh tốn thì số tiền này phải viết bằng chữ, để tránh thêm bớt các
số vào dịng tổng cộng thanh tốn (dịng chữ số).
Cuối cùng người mua, kế toán trưởng , thủ trưởng đơn vị phải ký tên và ghi
rõ họ tên để xác nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trên.
Phiếu nhập kho
Nội dung cơ bản của phiếu nhập kho bao gồm:
- Ngày tháng nhập kho.


MAI THỊ NHÀN 29A2

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Số hiệu của phiếu
- Ghi Nợ TK, Ghi có TK
- Họ và tên người nhập hàng.
- Theo số, ngày, tháng, năm, của hoá đơn hoặc phiếu nhập kho.
- Nhập tại kho.
- Các cột của phiếu:
+ Các cột A, B, C, D lần lượt ghi số thứ tự , tên nhãn hiệu. quy
cách, mã số, đơn vị tính của vật tư.
+ Cột số 1: Ghi số lượng theo hoá đơn hoặc lệnh nhập
+ Cột số 2: Thủ kho ghi số lương thực tế nhập
+ Cột 3, 4: Kế tốn ghi đơn giá và tính ra thành tiền của từng
loại vật tư
+ Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật tư thực tế xuất
kho
Phiếu nhập kho được coi là đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp khi có đầy đủ các chữ
ký sau:
- Phụ trách cung tiêu
- Người giao hàng
- Thủ kho
- Kế toán trưởng
- Thủ trưởng đơn vị
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặcbộ phận sản xuất lập lập thành 2
hoặc 3 liên được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên:

- Liên 1: Lưu giư tại kho
- Liên 2: Đưa về phịng kế tốn cộng với Hố đơn GTGT làm căn cứ
ghi sổ
- Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi,
Phiếu xuất kho
Nội dung của phiếu xuất kho.
+ Số: ghi số thứ tự của các lần lĩnh, xuất vật tư.

MAI THỊ NHÀN 29A2

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Ghi Nợ TK
+ Họ và tên người nhận vật tư: ghi rõ người chịu trách nhiệm vơi số vật tư đã
xuất kho
+ Lý do xuất vật tư: ghi rõ lý do lĩnh dùng vào hoạt động gì ?
+ Các cột A, B, C, D lần lượt ghi số thứ tự , tên nhãn hiệu. quy cách, mã số,
đơn vị tính của vật tư.
+ Cột số 1: Ghi số lương xuất theo yêu cầu
+ Cột số 2: Thủ kho ghi số lương thực tế xuất
+ Cột 3, 4: Kế tốn ghi đơn giá và tính ra thành tiền của từng loại vật tư
+ Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật tư thực tế xuất kho
Phiếu xuất kho phải có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng, người
nhận, thủ kho...
Phiếu xuát kho được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên:
- Liên 1: Lưu giư tại kho
- Liên 2: Đưa về phịng kế tốn làm căn cứ ghi sổ

- Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi,
7. Các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, phương pháp ghi sổ, trình tự ghi sổ
tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
7.1 Sổ sách kế tốn dùng để ghi chép tại cơng ty.
Tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội áp dụng hình thức ghi sổ theo hình
thức “nhật ký chung” và hạch tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo phương
pháp thẻ song song.
Tồn bộ cơng tác vào sổ sách đều được thực hiện trên máy vi tính trong công
ty nên hạn chế sổ sách ghi chép. Sổ sách kế toán gồm:
- Thẻ kho.
- Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
-

Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng.

- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
MAI THỊ NHÀN 29A2

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

-

Sổ nhật ký chung.

- Sổ cái .

7.2. Phương pháp ghi sổ
Trong Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội công việc quản lý vật liệu, công
cụ dụng cụ do nhiều bộ phận, nhiều đơn vị tham gia song việc quản lý tình hình
nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày chủ yếu được thực hiện ở
bộ phận kho và phịng kế tốn trên cơ sở chứng từ kế tốn về nhập xuất vật liệu,
cơng cụ dụng cụ để ghi vào sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học
- Ở kho: hàng ngày thủ kho văn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hịm thẻ
kho theo loại, nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho phải
thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho. Vơi số vật liệu tồn kho thực tế
hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong. Thủ kho chuyển những chứng từ nhập xuất
cho phịng kế tốn.
- Ở phịng kế tốn mở sổ chi tiết vật liệu cho từng thứ vật liệu cho đúng với
thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận
chứng từ nhập xuất kế tốn kiểm tra lại chứng từ sau đó ghi vào sổ Chi tiết vật liệu.
Mặt khác kế tốn cịn phải tổng hợp số liệu để ghi sổ kế toán vật liệu
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được mở tại phịng kế tốn cơng ty. để
mở chi tiết cho từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho của từng
kho theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất
kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thàh tiền, phân loại chứng từ sau
đó ghi vào sỏ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu trên thẻ kho và sổ
chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn: được mở tại phòng kế tốn phản ánh
tổng hợp từng loại vật liệu, cơng cụ dụng cụ về mặt giá trị ghi chép, giá trị từng loại
vật liệu theo các cột tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn
cuối kỳ.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Kế toán mở chi tiết cho từng khách
hàng căn cứ vào số tồn cuối kỳ trước để ghi vào tồn đầu kỳ này, căn cứ vào số
chứng từ phát sinh trong kỳ kế toán ghi vào cột số phát sinh bên nợ, bân có. Đến
cuối kỳ kế tốn tổng hợp lại số dư cuối kỳ.


MAI THỊ NHÀN 29A2

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Sổ nhật ký chung là sổ tổn hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế
tài chính phát sinh trong kỳ, các nghiệp vụ phản ánh theo quan hệ đối ứng nợ, có
của các tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
+ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế
tài chính theo từng khoản để kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký để
ghi vào sổ cái. Sổ cái của từng tài khoản phản ánh số tồn kho đầu kỳ số phát sinh
trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ là bảng tổng hợp phản ánh vật liệu,
công cụ dụng cụ đã sử dụng cho từng đối tượng. Vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng
cho các đối tượng được ghi chi tiết cho từng cột.
7.3. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kế tốn ghi vào thể kho, sổ
chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ, ghi vào sổ nhật ký chung.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào
“Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn” vật liệu, công cụ dụng cụ . Căn cứ vào sổ nhật
ký chung ghi vào sổ cái.
Khi cần có sự kiểm tra lại kế tốn sẽ đối chiếu sổ chi tiết và thẻ kho.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Phiếu nhập, xuất
kho vật tư

Sổ chi tiết vật



Sổ nhật ký
chung

Sổ cái

Thẻ kho

Bảng tổng hợp nhập
- xuất - tồn

Bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra.

MAI THỊ NHÀN 29A2

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

8. Phương pháp kế toán
8.1. Phương pháp hạch toán chung (Theo phương pháp kê khai thường xun)
a. Phương pháp kế tốn nhập vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
Cụ thể

* Hàng và hoá đơn cùng về
- Khi hàng đủ nhập kho cùng hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,311: “Tổng giá thanh tốn”.
- Khi hàng về thiếu so với hoá đơn
Nếu phát hiện được nguyên nhân thiếu kế tốn ghi:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 111,112,331
Nếu phát hiện được nguyên nhân khách quan:
Nợ TK 627, 821, 138 (1388)
Có TK 138(1381)
- Khi hàng về thừa so với hố đơn mà doanh nghiệp quyết định nhập kho hết.
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331:

“Tổng giá thanh toán”.

* Hàng về nhưng hoá đơn chưa về
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng về háo đơn chưa về”
Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về kế tốn dùng giá tạm tính để ghi sổ.
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Có TK 331: “Giá tạm tính”.
MAI THỊ NHÀN 29A2

16



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sang tháng sau khi hoá đơn về nếu giá hố đơn khác giá tạm tính phải điều
chính lại theo một trong các phương pháp sau:
* Hoá đơn về hàng chưa về:
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “hàng mua đang ddi trên đường”
Nếu cuối tháng hàng chưa về nhập kho thì cắn cứ vào hóa đơn kế tốn ghi.
Nợ TK 151: “Hàng mua đang đi trên đường”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,:

“Tổng giá thanh tốn”.

* Khi phát sinh chi phí thu mua kế tốn ghi:
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,:

“Tổng giá thanh toán”.

b. Phương pháp kế toán xuất vật liệu
Cụ thể.
- Xuất vật tư dùng cho chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: “Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”
Có TK 152: ‘Nguyên vật liệu”
- Vật tư xuất dùng cho các bộ phận sử dụng.
Nợ TK 627 (2):


“Chi phí sản xuất chung”

Nợ TK 641 (2):

“Chi phí bán hàng”

Nợ TK 642 (2):

“Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Có TK 152: “Ngun vật liệu”
- Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần: là những công cụ dụng
cụ xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị nhỏ:
Nợ TK 627 (3):

“Chi phí sản xuất chung”

Nợ TK 641 (3):

“Chi phí bán hàng”

MAI THỊ NHÀN 29A2

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Nợ TK 642 (3):

“Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Có TK 153: “cơng cụ dụng cụ”.
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ dần: là những cơng cụ dụng cụ có
giá trị lớn thời gian sử dụng dài xuất dùng không đều đặn giữa các tháng kế toán sử
dụng tài khoản 142 - “ Chi phí trả trước” để theo dõi giá trị cơng cụ dụng cụ xuất
dùng:
Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng

Mức phân bổ
=
công cụ dụng cụ

Số lần phân bổ

Xuất công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu xuất kế toán tính giá thực tế xuất khi
ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153
Đồng thời phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ theo mức phân bổ.
Nợ TK 627 (3):

“Chi phí sản xuất chung”

Nợ TK 641 (3):

“Chi phí bán hàng”


Nợ TK 642 (3):

“Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Có TK 142: “Chi phí trả trước”.
Khi báo hỏng cơng cụ dụng cụ kế tốn tính tốn số phân bổ nốt giá trị cơng
cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất theo cơng thức:
Nợ TK 627 (3):

“Chi phí sản xuất chung”

Nợ TK 641 (3):

“Chi phí bán hàng”

Nợ TK 642 (3):

“Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Có TK 153: “cơng cụ dụng cụ”.
Giá trị thực tế CCDC báo hỏng
Số phân
=
bổ nốt
Số lần phân bổ

-

Giá

trị
Tiền
bồi
phế liệu - thườn vật
thu hồi
chất nếu có

Khi phân bổ nốt giá trị cịn lại kế tốn ghi:
MAI THỊ NHÀN 29A2

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nợ TK 152, 138(1388)
Nợ TK 627 (3):

“Chi phí sản xuất chung”

Nợ TK 641 (3):

“Chi phí bán hàng”

Nợ TK 642 (3):

“Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Có TK 142: “Chi phí trích trước”.
8.2. Phương pháp hạch tốn cụ thể hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

thực tế ở Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
a. Kế tốn nhập vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
Sau khi công ty ký kết được hợp đồng với khách hàng phòng kinh tế kế
hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giao việc (giao khốn) gửi đến xí nghiệp sản xuất

Đơn vị: Cơng ty Bê tơng
Xây dựng - Hà Nội
Kính gửi:

Số 15

PHIẾU GIAO VIỆC

Ngày 27 tháng 12 năm 2001

Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm - Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội

Căn cứ vào yêu cầu sản xuất của cơng ty nay giám đốc giao cho xí nghiệp Bê
tông đúc sẵn chèm tiến hành sản xuất 1.000 cột điện (LTA10 - N) theo hợp đồng số
47 với công ty Công nghệ Địa chất Vật lý - Thái Nguyên. Thời gian tiến hành sản
xuất từ ngày 1/1/2002 đến ngày 30/01/2002.
Vậy đề nghị xí nghiệp Bê tơng đúc sẵn và các phịng ban có liên quan có kế
hoạch triển khai cơng việc
Phịng kinh tế kế hoạch
(Ký, họ tên)

MAI THỊ NHÀN 29A2

Giám đốc công ty
(ký, họ tên).


19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Khi nhận được Phiếu giao việc, bản vẽ thiết kế của phịng kỹ thuật xí nghiệp
làm thủ tục xin mua vật tư gửi lên phòng tài chính. Kế tốn theo giấy đề nghị tạm
ứng được phê duyệt của giám đốc .

Số 12

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG

Ngày 28 tháng 12 năm 2001
Kính gửi: Ơng giám đốc Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Tên tôi là: Nguyễn Quốc Bảo.
Địa chỉ: Xí nghiệp Bê tơng đúc sẵn.
Đề nghị ông giám đốc cho tạm ứng số tiền 543.047.560. đồng
Viết bằng chữ: (Năm trăm bốn mươi ba triệu không trăm bốn mươi bảy ngàn
năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn).
Lý do tạm ứng: Mua vật tư sản xuất 1.000 cột điện LTA10 - N
Theo phiếu giao việc số 15 ngày 27/12/2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)

Sau khi được giám đốc phê duyệt phịng tài chính kế tốn làm phiếu chi tạm ứng.
Phiếu chi
Ngày 30 tháng 12 năm 2001

Quyển số Mẫu số 02- TT/BB
Số 11
QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Nợ TK 141
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Anh Bảo
Địa chỉ: Xí nghiệp Bê tơng đúc sẵn
Lý do chi: Chi tạm ứng mua vật tư sản xuất 1.000 cột điện LTA10 – N
Số tiền: 543.047.560 đồng
Kèm theo một chứng từ gốc

MAI THỊ NHÀN 29A2

20



×