Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường hiện nay gặp rất nhiều
khó khăn, công ty TNHH An Gia là công ty kinh doanh thương mại để tồn tại và
phát triển được trong điều kiện hiện nay là một sự cố gắng rất lớn của ban giám đốc
và toàn bộ nhân viên trong công ty. Công ty An Gia mua hàng của các nhà sản xuất
sau đó bán cho người tiêu dùng, là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu
dùng công ty cần phải giữ và tạo được mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp cũng
như luôn tôn trọng và phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất vì công ty chỉ bán
được hàng khi tìm được nguồn khách hàng thích hợp để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH An Gia em đã nhận được sự giúp
đỡ của ban giám đốc công ty, các phòng ban và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
trưởng phòng kế toán, em xin chân thành cảm ơn và ghi nhận mọi sự giúp đỡ quý
báu này.
Bên cạnh đó là phải kể đến sự nỗ lực giảng dạy của các thầy cô trong trường
đã cung cấp cho em những kiến thức cơ bản nhất trước khi đi thực tập và củng cố
nhưngx kiến thức chuyên ngành cho việc hoàn thiện bài báo cáo này.
Báo cáo thực tập tổng hợp về tình hình kinh doanh của công ty TNHH An
Gia bao gồm các phần sau:
Chương I: Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty THHH An
Gia.
Chương II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH An Gia.
Chương III: Phân tích đánh giá kết quả hoạt động của công ty TNHH An
Gia
1
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH AN GIA
I. GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY AN GIA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH An Gia thành lập tháng 3 năm 2000, theo luật Công ty và
luật Doanh nghiệp tư nhân.Trụ sở giao dịch tại1/93 Hoàng Văn Thái, quận Thanh
Xuân - Hà Nội.
Công ty TNHH An Gia - Chuyên kinh doanh hàng hoá tiêu dùng.
Ngay từ những ngày đầu khi mới được thành lập công ty đã gặp không ít khó
khăn do sự chuyển đổi cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác,
công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu tư ít, phạm vị
kinh doanh hẹp nên khó khăn càng chồng khó khăn. Nhưng bằng sự lãnh đạo sáng
suốt của ban giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân
viên, công ty đã dần bắt kịp trình độ phát triển kinh tế của đất nước, từng bước
khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng
tăng lên, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.2.1 Chức năng của công ty.
Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu và liên doanh hợp tác
đầu tư để khai thác có hiệu quả các nguồn vật tư nguyên liêụ hàng hoá nhằm tìm
kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu cho đất nước.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối tất cả các loại hàng hoá tiêu dùng.
+ Thực hiện các dịch vụ cung ứng kho tàng, vận chuyển, giao nhận và phân
phối hàng hoá.
+ Dịch vụ nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh và đầu tư.
- Các bộ phận và ngành hàng kinh doanh:
+ Bộ phận kinh doanh thực phẩm: Hoa quả tươi, bánh mứt kẹo, rượu bia, sản
phẩm bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp..., mặt hàng
khác.
+ Bộ phận kinh doanh mỹ phẩm: Bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ
em, xà phòng, chất tẩy rửa...
+ Bộ phận kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng khác.
+ Bộ phận dịch vụ kho tàng, vận chuyển.
2
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát
triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của công ty.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm
đạt được mục tiêu chiến lược của công ty.
- Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu các cơ sở kinh doanh của công ty
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
- Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, Chính sách của Nhà nước
đối với công nhân viên chức.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty TNHH An Gia được tổ chức
theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ công ty do Bộ Thương mại phê duyệt.
Hiện nay, công ty có bộ máy quản lý điều hành gồm: 1Tổng giám đốc, 2
Giám đốc, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Thủ quỹ, Thủ kho, và các đơn vị kinh
doanh bán buôn và bán lẻ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty TNHH An Gia theo
mô hình trực tuyến - chức năng- Cơ cấu quản trị này đang được áp dụng phổ biến
hiện nay.
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy trang bên)
3
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của công ty TNHH An Gia.
P.KẾ TOÁN
BÁN BUÔN
BÁN LẺ
THỦ QUỸ
THỦ KHO
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ. TỔ CHỨC
GĐ.KINH DOANH
p.kinh doanh
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy:
- Tổng giám đốc thực hiện chức năng quản lý, giám sát, hoạch định chiến
lược và điều hành chung mọi hoạt động của công ty.
- Giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh doanh
và có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh của toàn công ty cho Tổng giám
đốc để từ đó có thể đề ra được chiến lược và phương thức kinh doanh phù hợp với
biến động của thị trường.
4
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
- Giám đốc tổ chức trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và đảm nhiệm chức năng
tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh
nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao
động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng
người để có được hiệu suất công việc cao nhất.
- Phòng kinh doanh tham mưu giúp việc cho giám đốc kinh doanh trong các
lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ, khả năng tiêu thụ sản
phẩm, nghiên cứu nguồn hàng. Ngoài ra, phòng còn có thể trực tiếp ký kết các hợp
đồng mua bán hàng hoá dịch vụ.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh,
thực hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng và các cơ quan thuế. Ngoài những
chức năng trên phòng còn có chức năng thống kê, hạch toán phân tích lỗ lãi của các
đơn vị từ đó phản ánh lại với lãnh đạo doanh nghiệp để có kế hoạch cho các chu kỳ
kinh doanh tiếp theo.
- Các đơn vị bán buôn trực tiếp giao hàng cho các đại lý bán buôn cấp dưới
và các đại lý bán lẻ trong cả nước để tiếp tục thực hiện quá trình lưu thông hàng
hoá.
- Các đơn vị bán lẻ trực tiếp bán cho người tiêu dùng, thực hiện đầy đủ quy
luật giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ. Thông qua hoạt động bán lẻ
công ty có thể nắm bắt nhu cầu thực sự, mức độ thay đổi thị hiếu của người tiêu
dùng, từ đó có kế hoạch phù hợp với những biến động của thị trường.
- Thủ quỹ có chức năng quản lý lượng tiền trong kinh doanh của doanh
nghiệp, thực hiện việc thu, chi theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
- Thủ kho có nhiệm vụ quản lý khối lượng hàng hoá xuất nhập kho, có kế
hoạch bảo quản, chống hao hụt, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, có sự phân
định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận
dưới sự chỉ đạo cao nhất của Tổng giám đốc. Do có một cơ cấu quản lý gọn nhẹ
nên công ty đã giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết trong việc điều hành
và quản lý bộ máy của công ty.
II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Môi trường bên trong của công ty
2.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở để doanh nghiệp
tiến hành kinh doanh. Công ty TNHH An Gia là một công ty chính là một doanh
nghiệp tư nhân nên lượng vốn đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa được nhiều.
5
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
Trụ sở chính của công ty đặt tại 1/93 Hoàng Văn Thụ - Thanh Xuân - Hà
Nội. Đây là một địa điểm lý tưởng, khi được đầu tư thoả đáng nó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng thu
hút khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh
doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
2.1.2. Nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh hiệu quả nếu đội ngũ lao động
trong công ty không được đào tạo, bố trí hợp lý và phù hợp với chức năng vị trí
kinh doanh. Công ty TNHH An Gia là một doanh nghiệp có quy mô vừa với 200
lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau và được bố trí sắp xếp hợp lý, đồng
thời với việc tinh giản bộ máy quản lý là việc đào tạo và phát triển cán bộ quản lý,
nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Năm 2004 công ty sử dụng 200 lao động, trong đó 67 người có trình độ đại học
chiếm 33,5%, 52 người có trình độ trung cấp chiếm 26%, 32 người có trình độ sơ
cấp chiếm 16%, còn lại là chưa qua đào tạo
2.2. Môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty
2.2.1. Tình hình chính trị xã hội
Vài năm trở lại đây tình hình chính trị của thế giới nhìn chung là ổn định, tạo
ra môi trường kinh doanh an toàn. Tuy xung đột vũ trang vẫn liên tục xảy ra ở các
nước Irac...nhưng các mối quan hệ về chính trị ngoại giao giữa các nước vẫn được
duy trì và phát triển tốt đẹp.
Đối với nước ta Chính phủ đã mở rộng các chính sách đầu tư, cho phép nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam nên ngày càng có nhiều khu công nghiệp và khu chế
xuất được xây dựng. Việt Nam đã thiết lập nhiều mối quan hệ thương mại Việt –
Mỹ, tham gia vào khối ASIAN và tham gia vào khối thương mại mậu dịch tự do
(APTA).
2.2.2. Tình hình kinh tế trong nước
Nền kinh tế trong nước đã và đang ngày một phát triển mạnh mẽ, cơ chế thị
trường đã mang lại cho doanh nghiệp một sức sống mới tạo động lực cho doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế phát huy hết khả năng của mình. Tổng thu nhập
quốc dân và thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm đời sống mọi
tầng lớp nhân dân được cải thiện. Đây là cơ hội tốt nhất cho các doanh nghiệp đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động
6
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung
vào sản xuất cao.
2.2.3. Khách hàng
Khách hàng là nhân tố then chốt của thị trường, vì vậy đối tượng khách hàng
của công ty đó là những cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng tiêu dùng như: cửa hàng
buôn bán mỹ phẩm, rượu bia, bánh kẹo, đường sữa...
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là không thể tránh khỏi, công ty nào
khi bắt tay vào lĩnh vực kinh doanh cũng đều có đối thủ cạnh tranh. Môi trường
cạnh tranh luôn biến động đòi hỏi công ty phải thích ứng, vì vậy với đội ngũ nhân
viên làm việc nhiệt tình, tổ chức tốt lực lượng bán hàng trực tiếp có trình độ, có khả
năng giao tiếp và tiếp thị. Đặc biệt công ty biết sử dụng biện pháp cạnh tranh về
giá, điều này một phần đã giúp cho công ty đứng vững và phát triển mạnh trên thị
trường hiện nay.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.3.1. Những thuận lợi
Trong những năm qua, mặc dù hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều biến
động phức tạp, công ty THH An Gia đã vượt qua khó khăn, luôn đứng vững và phát
triển. Thông qua hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng,
mức sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Cụ thể công ty đã
đạt được những kết quả sau:
- Công ty đã đưa ra những chính sách tiếp thị,bán và phân phối hàng hoá một
cách hợp lý dẫn đến sự thành công trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình.
- Công ty thực hiện tốt việc thu nợ của khách hàng làm cho vốn của công ty ít
bị chiếm dụng, làm giảm thiểu được chi phí về vốn, giá thành hạ, tăng lợi nhuận
cho công ty.
- Công ty tiến hành kiểm tra tình hình kinh doanh, tài chính - kế toán theo định
kỳ, mở rộng quan hệ với các ngân hàng để ký các hợp đồng tín dụng dài hạn nhằm
đầu tư chiều sâu vào cơ sở vật chất, làm tiền đề để phát triển lâu dài.
- Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học vào quản lý kinh doanh nên năng suất lao
động tăng lên không ngừng.
- Mạng lưới phân phối hàng hoá của công ty được quản lý bởi một đội ngũ cán
bộ giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, luôn phản hồi cho công ty những
thông tin về thị trường một cách kịp thời và chính xác. Đội ngũ làm công tác xử lý
7
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
thông tin lập tức phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sau đó trình
ban lãnh đạo công ty để kịp thời điều chỉnh, thay đổi chiến lược kinh doanh cho
phù hợp với biến động của thị trường nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
2.3.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn rất nhiều tồn tại cần phải
giải quyết như:
- Do đời sống dân cư được nâng lên, cộng thêm tính cạnh tranh khốc liệt của
nền kinh tế thị trường, đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã quy cách phẩm chất của hàng
hoá ngày càng cao mà lượng hàng hoá tồn đọng của công ty khá lớn - những hàng
hoá không còn phù hợp với nhu cầu hiện tại của thị trường ( giá cả cao, kém chất
lượng, mẫu mã lỗi thời). Đây là nguyên nhân chính dẫn đến khâu tiêu thụ hàng hoá
của công ty còn yếu.
- Cơ chế quản lý của công ty tuy được đổi mới song chưa đồng bộ và chưa
thật nhất quán gây trở ngaị cho việc triển khai các kế hoạch kinh doanh.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều gây khó khăn trong công tác tổ
chức kinh doanh.
- Do vay nợ ngân hàng quá nhiều nên dẫn đến chi phí về vốn cao, mặt khác
công ty đang phải phụ thuộc và chịu sự chèn ép của các khoản nợ làm ảnh hưởng
khá nhiều đến giá cả hàng hoá.
- Do là công ty TNHH, lại mới được thành lập nên uy tín và kinh nghiệm kinh
doanh còn hạn hẹp, chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước.
Lượng khách hàng còn ít, công ty chưa ký được các hợp đồng lớn để mở rộng hơn
nữa mạng lưới kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường.
8
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH AN GIA THỜI KỲ 2002 – 2004
I. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. Các mặt hàng kinh doanh của công ty và đặc điểm của nó
Công ty TNHH An Gia là một công ty kinh doanh thương mại nên đặc điểm
kinh doanh của công ty là kinh doanh tổng hợp các mặt hàng tiêu dùng, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại khác nhau như: như bột giặt, mỹ phẩm,
hoa quả tươi, các dịch vụ kho tàng và vận chuyển .... Các mặt hàng kinh doanh là
những hàng hoá có chất lượng cao có uy tín trên thị trường và phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
Tuy công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng ta có thể chia ra các nhóm
hàng kinh doanh chính:
- Nhóm hàng thực phẩm gồm: hoa quả tươi, bánh mứt kẹo, rượu bia, sản phẩm
bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp....
- Nhóm hàng hoá mỹ phẩm gồm: bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ
em, xà phòng, chất tẩy rửa...
- Các mặt hàng tiêu dùng khác
- Kinh doanh dịch vụ kho tàng và vận chuyển.
Đây là những mặt hàng kinh doanh chính của công ty nó bộ phận chủ yếu
đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ cơ cấu
doanh thu của các nhóm hàng hoá trên ở phần tiếp theo.
1.2. Phân tích nguồn hàng của công ty
Tổ chức nguồn hàng là khâu quan trọng và là tiền đề để thực hiện doanh số bán
ra của công ty. Hàng hoá cung ứng cho công ty có nhiều nguồn khác nhau, mỗi
nguồn có mặt hàng, khối lượng, chất lượng và giá cả khác nhau. Vì vậy công ty
phải chú trọng nghiên cứu nguồn hàng và lựa chọn người cung ứng, phải tìm được
nguồn cung ứng ổn định, có uy tín trên thị trường, chất lượng tốt, mẫu mã phong
9
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
phú và giá cả hợp lý. Sau đây là tình hình tổ chức nguồn hàng của công ty trong
thời gian qua:
- Trên cơ sở đánh giá thị trường, nắm bắt nhu cầu để lựa chọn mặt hàng đầu
tư theo hình thức như: ký kết hợp đồng mua hàng hoá theo thời vụ, có kế hoạch
nhập khẩu những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được, những mặt hàng trong
nước sản xuất được nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu, nhằm mục đích tạo khả năng
cạnh tranh và chi phối thị trường.
- Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà sản xuất lớn có hàng uy tín trên thị
trường, xây dựng mối quan hệ tốt, lâu dài với các nhà cung cấp
- Củng cố mặt hàng truyền thống của công ty và chú trọng khai thác, phát
triển các mặt hàng mới, hàng thay thế có chất lượng tốt hơn nhằm đa dạng hoá sản
phẩm.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng dưới nhiều hình thức nhằm tạo lợi thế trong
cạnh tranh như: bao tiêu phần lớn sản phẩm của các nhà sản suất, ứng trước vốn
lấy hàng khi vào thời vụ tiêu thụ, đặt hàng theo nhu cầu, nhận đại lý hoặc mua trả
chậm để tránh căng thẳng về vốn, tạo đủ lực lượng hàng hoá để tổ chức bán ra có
hiệu quả cao.
- Công ty không ngừng củng cố và hoàn thiện hơn mối quan hệ với các nhà
sản xuất, các đơn vị xuất nhập khẩu và các bạn hàng khác trong và ngoài nước
- Chủ động ký kết hợp đồng ngay từ đầu năm để các nhà sản xuất bố trí kế
hoạch kịp thời
- Quá trình giao nhận hàng hoá kịp thời và luôn thanh toán sòng phẳng, một
số mặt hàng phục vụ nhu cầu lễ tết công ty đã ứng tiền trước để giữ hàng, giữ giá
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị xuất kinh doanh
- Không mua hàng chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất. Hàng mua về
phải đảm bảo bán được ngay, không để tồn kho gây ứ đọng.
*Phân tích các nhóm hàng kinh doanh chủ yếu của công ty
Bảng 1: Cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng kinh doanh.
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Nhóm hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh %
DT TT
%
DT TT
%
DT TT
%
05/04 06/05
DT thuần toàn công ty 54644.00 100 49517.00 100 52642.00 100 90.62 106.31
1 Nhóm hàng thực phẩm 13661.00 25 11388.91 23 13686.92 26 83.37 120.18
2 Nhóm hàng hoá mỹ phẩm 19671.84 36 16340.61 33 18424.70 35 83.07 112.75
3 Các mặt hàng tiêu dùng khác 12568.12 23 11884.08 24 8949.14 17 94.56 75.30
4 Kinh doanh dịch vụ, kho tàng. 8743.04 16 9903.4 20 11581.24 22 113.27 116.94
10
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
(Nguồn số liệu do công ty TNHH An Gia cung cấp).
Qua bảng số liệu trên có thể rút ra mấy nhận xét sau:
Doanh thu thuần của công ty năm 2005 giảm 9,38% tức là giảm 5.127 triệu
đồng so với năm 2004. Năm 2006 so với năm 2003 doanh thu thuần tăng 6,31%
tức tăng 3.125 triệu đồng.
Trong cơ cấu thu thuần thì doanh thu từ nhóm hàng Hoá mỹ phẩm chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng doanh thu của toàn công ty. Mức tỷ trọng này tuy
không thật sự ổn định nhưng mức xê dịch là không đáng kể. Mức tỷ trọng của
nhóm kinh doanh dịch vụ kho tàng thấp nhưng nó đang có xu hướng tăng qua
các năm. Còn các nhóm hàng khác có sự tăng giảm không đáng kể.
1.3. Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty thời kỳ 2004 – 2006
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh, có bán được hàng
mới có doanh thu và lợi nhuận. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bán hàng
công ty đã không ngừng củng cố, xây dựng các biện pháp bán hàng phù hợp với sự
thay đổi chung của nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu
dùng.
Trong vòng ba năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty cũng
đã đưa ra nhiều giải pháp thích hợp, quay vòng vốn nhanh, không ngừng củng cố,
thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, giữ chữ tín trong kinh doanh. Mối quan hệ đó
được thể hiện:
- Bán giữ giá đối với những khách hàng đã trả tiền trước
- Quản lý và và sử dụng mọi nguồn vốn, chủ động lập kế hoạch vay vốn tại
ngân hàng và tìm nhiều biện pháp trả tiền khế ước vay ngân hàng đúng hạn.
- Việc thực hiện văn minh thương nghiệp cũng có nhiều chuyển biến tốt, giữ
được chữ tín với bạn hàng nên có nhiều khách hàng đến với công ty như thương
nghiệp các tỉnh, các huyện, các cơ quan đơn vị và các nhà buôn lớn nhỏ khác
- Điều quyết định thành công trong kinh doanh là nắm bắt được thông tin
nhanh nhạy, chính xác, đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu nguyên liệu, phụ liệu của các
nhà sản xuất và các đối tượng tiêu thụ hàng hoá để không ngừng mở rộng thị
trường, tăng thêm ngành hàng, mặt hàng kinh doanh. Lượng hàng bán ra đã bình ổn
giá cả thị trường, không để những cơn sốt về hàng hoá do nguyên nhân thiếu hàng.
Những mặt hàng công ty kinh doanh luôn có mặt trên thị trường. Ngoài những mặt
hàng chính công ty còn đẩy mạnh kinh doanh những mặt hàng có giá trị như: mỹ
11
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
phẩm cao cấp, rau quả nhập khẩu, quần áo may sẵn đưa doanh số của công ty ngày
càng cao hơn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tiêu thụ của công ty vẫn còn
nhiều nhược điểm và tồn tại:
- Chưa chú trọng đầu tư phát triển thị trường toàn diện, hệ thống kênh tiêu thụ
chưa đủ mạnh, năng lực cạnh tranh còn hạn chế, mạng lưới bán hàng còn bị động,
lệ thuộc vào cơ sở.
- Phần lớn các đơn vị và cán bộ nghiệp vụ chưa mở rộng được thị trường, chủ
yếu còn theo đường mòn, sẵn có quen thuộc nhỏ , lẻ và không ổn định lâu dài
- Công tác xuất nhập khẩu trực tiếp diễn ra còn chậm, còn thiếu người, thiếu
kiến thức và kinh nghiệm. Một số mặt hàng nhập khẩu tiêu thụ chậm, giá liên tục
hạ có phần do yếu tố khách quan, nhưng nghiêm túc đánh giá lại thì do cán bộ chưa
nhạy cảm, chưa đánh giá đúng thị trường.
- Công tác kinh doanh chuyên sâu chưa đầu tư đúng mức vào những ngành
hàng, mặt hàng mang tính định hướng phát triển lâu dài của công ty.
- Hàng cao cấp chuyên ngành chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường như
hàng mỹ phẩm cao cấp, đồ uống bằng thuỷ tinh pha lê, đồng hồ các loại...
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
2.1. Tổ chức và quản lý lao động của công ty.
Với mỗi doanh nghiệp thì việc tổ chức và phân công lao động sao cho phù
hợp đó là yếu tố rất quan trọng đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả.
Ở công ty TNHH An Gia tuỳ vào tính chất công việc, vào từng giai đoạn cụ
thể mà công ty phân công lao động cho phù hợp.
Thời gian lao động 1 ngày của Công ty là 8 tiếng.
Sáng từ 7h30 đến 11h30
Chiều từ 1h00 đến 5h00
2.2. Phân tích năng suất lao động của công ty.
Năng suất lao động là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong việc
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Với đội ngũ tiếp thị 152 người, ban giám đốc đã chia làm 8 đội, mỗi đội phụ
trách kinh doanh một mặt chủng lọai mặt hàng, số lượng tiếp thị mỗi đội phụ thuộc
vào qui mô từng mặt hàng. Các đội bán hàng theo từng khu vực ( Quận, huyện ) để
tránh bị bỏ sót hay trùng chéo địa bàn.
12
Báo cáo thực tập Nguyễn Quang Việt
Trước mỗi năm kinh doanh phòng tổ chức, cùng với phòng kinh doanh sẽ lên
kế hoạch, đặt ra các chỉ tiêu về doanh thu cho cả năm kinh doanh.
Hàng tháng căn cứ vào mức độ tiêu thụ hàng của tháng trước, ước tính sức
mua của thị trường trong tháng phòng kinh doanh sẽ đặt ra doanh số bán chung cho
toàn đội bán hàng. Mức khoán đó được gửi cho từng đội, các đội trưởng sẽ căn cứ
vào từng địa bàn bán hàng của tiếp thị để phân bổ mức khoán, ví dụ như tiếp thị
phụ trách bán hàng ở khu vực quận Hoàn Kiếm thì mức khoán phải cao hơn người
bán hàng quận Tây Hồ, vì khu vực Quận Hoàn kiếm là trung tâm buôn bán của Hà
Nội, ở đây tập trung các nhà bán buôn, họ thường mua với số lượng rất lớn.
Thưởng trong tháng được tính trên mức độ hoàn thành công việc. Doanh số
khoán đó sẽ tuỳ thuộc vào từng thời điểm và từng mặt hàng kinh doanh.
Thời vụ kinh doanh của các mặt hàng chủ yếu tập trung vào các tháng cuối
năm, các tháng đầu năm ( tháng 1,2,3 ) các mặt hàng kinh doanh thường có mức
tiêu thụ chậm, doanh thu thấp, vì cuối năm họ đã tiêu thụ một lượng hàng khá lớn,
sức mua đã no, họ dành thời gian nghỉ nghơi bắt đầu cho một vụ kinh doanh mới.
Tháng cuối năm, tháng 10,11,12 là những tháng trọng điểm trong kinh doanh,
doanh số các tháng này thường lớn gấp hai, ba lần doanh thu các tháng trước. Công
ty thường áp dụng các chính sách khuyến mại vào tháng này để nhằm thúc đẩy việc
bán hàng.
Bên cạnh đó để khuyến khích tinh thần làm việc, tăng năng suất lao động,
Công ty đã đặt ra các mức thưởng trên doanh số bán ra vượt mức khoán của tiếp
thị.
2.3. Phân tích tình hình lương thưởng trong Công ty.
Hình thức trả lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian cho toàn
Công ty (khối văn phòng và khối tiếp thị).
Thời gian lao động 1 ngày của Công ty là 8 tiếng.
Sáng từ 7h30 đến 11h30
Chiều từ 1h00 đến 5h00
Hàng tháng các đội trưởng và các trưởng phòng tập trung bảng chấm công
trong tháng nộp cho phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức sau khi tập hợp sẽ
chia ra theo ngày công làm việc, nghỉ việc, nghỉ ốm sau đó chuyển sang phòng kế
toán. Kế toán lương sẽ tính lương cho từng nhân viên theo số ngày công mà họ đã
làm trong tháng, Kế toán trưởng xem xét trình lên giám đốc duyệt, sau đó sẽ được
chuyển xuống cho thủ quỹ phát lương.
13