Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng trong hoạt động kinh doanh của Công ty vihitesco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.48 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
lời mở đầu
Để trở thành một cử nhân kinh tế, mỗi sinh viên không chỉ cần có kiến
thức về lý thuyết mà còn cần những hiểu biết về thực tế. Những kiến thức đợc
nghiên cứu tại nhà trờng giúp cho chúng em có đợc một nền tảng lý luận,
một phơng pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề khoa học. Những hiểu biết thực
tế lại giúp chúng em vận dụng những gì đã học tại nhà trờng để tạo ra hiệu
quả công việc thực sự. Với sinh viên chúng em, thời gian thực tập cuối khoá
học là dịp để tìm hiểu về thực tế, làm quen với tác phong, cách thức làm việc
tại cơ sở, đồng thời có cơ hội tìm tòi, phân tích, tổng hợp và đa ra những ý
kiến đóng góp của mình để hoàn thành các báo cáo, luận văn tốt nghiệp của
mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào về
tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch toán
kế toán và đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các Cán bộ công nhân viên
của Công ty. Qua một thời gian thực tập cùng với việc học tập ở trờng em đã
hoàn thành báo cáo tổng hợp của mình. Nội dung báo cáo thực tập bao gồm
các phần chính sau:
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm của công
ty Vihitesco
Phần II: Thực trạng trong hoạt động kinh doanh của công ty
vihitesco
Tuy nhiên, do thời gian thực tập còn ít và trình độ bản thân còn hạn
chế về nghiệp vụ nên báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong
nhận đợc sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các Thầy Cô giáo cũng nh các
cán bộ trong Công ty để báo cáo đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo cùng các cán bộ
trong Công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo này.

1
Báo cáo thực tập tổng hợp


Phần I
quá trình hình thành , phát triển và những đặc điểm của
công ty vihitesco
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty :
Công ty Hoá sinh và Phát triển Công nghệ mới VIHITESCO là một
doanh nghiệp Nhà nớc, thuộc Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Vào tháng 10 năm 1990, Công ty Hoá sinh và Phát triển Công nghệ mới
VIHITESCO ( xin đợc gọi tắt là công ty VIHITESCO ) đợc thành lập và hoạt
động theo nghị định 269 của Hội đồng Bộ trởng ( nay là Chính phủ ) . Công
ty hoạch toán kinh tế độc lập , có t cách pháp nhân , có tài khoản riêng tại
Ngân hàng , con dấu riêng để giao dịch . Công ty đợc quyền tự chủ về tài
chính và hoạt động kinh doanh theo pháp luật của Nhà nớc Việt Nam. Công
ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, với cấp
trên và với ngời lao động trong doanh nghiệp.
Văn phòng giao dịch : Số 6 Nguyễn Công Trứ Hai Bà Trng Hà Nội.
Điện thoại : 9720977 Fax: 9720988.
Tài khoản giao dịch : số 710A- 00211 tại Ngân hàng Công Thơng Đống
Đa, Hà Nội.
Mã số thuế : 01- 00109402-1
Khi Việt Nam chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có điều tiết của Nhà nớc, đặc biệt là từ đầu những
năm thập niên 90, với sự mở cửa của nền kinh tế, bức tranh nền kinh tế
Việt Nam đã có sự chuyển biến lớn về lợng và chất cùng với sự đa dạng hoá
của thành phần kinh tế. Do đó kinh tế quốc doanh chỉ là hình thái kinh tế tồn
tại song song với các loại hình kinh tế khác. Tuy nhiên, Nhà nớc vẫn chú

2
Báo cáo thực tập tổng hợp
trọng phát triển kinh tế theo xu hớng kinh tế thị trờng lấy kinh tế quốc doanh
làm chủ đạo. Chính vì sự đa dạng hóa của các thành phần kinh tế mà tạo ra

sự gia tăng các chủng loại mặt hàng, tạo nên sự phong phú, đa dạng và khởi
đầu cho hàng loạt sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế với nhau. Bên
cạnh đó, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới càng làm
phong phú thêm các thành phần kinh tế nh kinh tế t bản, liên doanh liên
kết...và đi đôi với nó là nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế
thị trờng phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Hòa vào bối
cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam, Công ty đã không ngừng phát triển,
đổi mới kĩ thuật công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm và giá thành sao
cho phù hợp nhất với nhu cầu ngời tiêu dùng. Đây cũng chính là phơng châm
hoạt động của Công ty trong suốt quá trình phát triển của mình hiện tại và
trong tơng lai. Và để làm đợc điều này, Công ty luôn quan tâm tới vấn đề
nghiên cứu công nghệ mới kết hợp với việc đào tạo một đội ngũ công nhân
kỹ thuật cũng nh cán bộ quản lý có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm và
đặc biệt luôn luôn nhiệt tình với công việc.
Từ ngày đầu thành lập, Công ty đã thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ
của mình: một mặt tìm kiếm các sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế, mặt
khác thực hiện chuyển giao những công nghệ có tính chất mũi nhọn cho các
doanh nghiệp sản xuất khác, góp phần giúp các doanh nghiệp này giải quyết
bớt những khó khăn về mặt công nghệ kỹ thuật, nhất là về công nghệ tin học.
Do đó mà chỉ sau hơn 13 năm hoạt động Công ty đã tạo đợc chỗ đứng vững
chắc trên thị trờng trong nớc.
Qua nhiều năm hoạt động tính đến nay công ty đã từng bớc khẳng định
mình. Với số vốn kinh doanh ban đầu khoảng trên 1 tỷ đồng , đến nay, sau
hơn 13 năm hoạt động, số lợi nhuận từ hoạt động bán hàng luôn tăng đáng kể
hàng năm, phản ánh bộ mặt phát triển của công ty. Tổng số nhân viên trong
công ty là : 315 ngời, với mức thu nhập bình quân: 1,5 triệu đồng/ tháng.

3
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Công ty

1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Thông qua các hoạt động của sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả
các nguồn vật t, công nghệ, nhân lực của đất nớc nhằm đẩy mạnh sản xuất,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Nhiệm vụ mà công ty thực hiện có thể nói là khá đa dạng :
Nghiên cứu, thiết kế, tiêu thụ các sản phẩm tin học.
Mua bán, lắp đặt, bảo hành các dịch vụ tin học.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm, vật t, thiết bị phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác.
2. Công tác tổ chức bộ máy của Công ty
Bộ máy của Công ty đợc tổ chức thành các phòng, các trung tâm phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Là một công ty, doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên bộ máy tổ chức của công ty đợc thiết lập theo cơ cấu trực tuyến -
chức năng.
- Đứng đầu là Giám đốc: do Viện Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Việt
Nam bổ nhiệm. Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của Công ty,
chịu trách nhiệm trớc mọi cơ quan chức năng có liên quan, điều hành
mọi hoạt động của công ty. Giám đốc tham gia quản lý toàn diện, có
tính tổng hợp theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc; trực tiếp phân công chỉ
đạo điều hành công việc ở các bộ phận Kế toán, Tài chính, Văn phòng,
Hành chính... Các công việc về đầu t mới và đầu t mở rộng, ký các hợp
đồng kinh tế với các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu quan hệ với
Công ty.

4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phó Giám đốc : phụ trách sản xuất kinh doanh; có chức năng tham mu
cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh, tài chính của Công ty. Đồng
thời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ đợc giao và là ngời
có quyền quyết định khi Giám đốc đi vắng.

Ngoài ban lãnh đạo, trong doanh nghiệp còn có các phòng ban khác, mỗi
phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng theo quyết định của ban
Giám đốc công ty.
- Phòng hành chính tổ chức: quản lý lao động, theo dõi tính lơng cho
các cán bộ làm gián tiếp, tổ chức bảo vệ an toàn ngời và tài sản của
công ty. Lập các dự án sửa chữa TSCĐ, XDCB, mua bán thiết bị phục
vụ lao động sản xuất kinh doanh của Công ty...
- Phòng kinh doanh và kỹ thuật : tổ chức nghiên cứu thị trờng, phát triển
sản phẩm mới, lập định mức vật t cho từng loại sản phẩm; kiểm tra
chất lợng hàng hoá, đồng thời lập kế hoạch kinh doanh tiêu thụ sản
phẩm theo yêu cầu của thị trờng, làm chức năng Maketing.
- Phòng kế toán - tài vụ : tham mu cho Giám đốc quản lý và kiểm tra các hoạt
động kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản lý của Nhà nớc. Đồng thời đáp ứng
đầy đủ các thông tin tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Hệ thống tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng cho phép doanh nghiệp
có đợc sự ổn định, thống nhất trong hoạt động quản trị đồng thời duy trì tính
độc lập giữa các bộ phận quản trị khác nhau. Tuy nhiên nhợc điểm lớn nhất
của bộ máy quản trị của công ty chính là chi phí cho hoạt động quản lý tơng
đối lớn.
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty


5
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng Kinh doanh
- kỹ thuật
Phòng Kinh tế - Tài

vụ
Các xí nghiệp sản xuất và
trung tâm trực thuộc
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Công tác tổ chức sản xuất:
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, công ty đã không ngừng
tìm hiểu thị trờng trong cũng nh ngoài nớc để mua và nhập khẩu các thiết bị vật t,
linh kiện máy tính đạt tiêu chuẩn phù hợp với trình độ công nghệ mà công ty đang
đảm nhận. Công nghệ tin học là thị trờng mới và đầy tiềm năng của Việt Nam.
Đây là một trong những lĩnh vực đợc sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ. Các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc đợc khuyến khích tham gia
kinh doanh lĩnh vực này. Do đó, mua-bán, nhập khẩu, thiết kế, lắp đặt, bảo hành
các dịch vụ thông tin - tin học đã, đang và sẽ là mặt hàng kinh doanh góp phần đa
Công ty VIHITESCO phát triển đi lên ngày càng mạnh hơn.
Các sản phẩm chính của Công ty là máy tính và các thiết bị văn phòng
khác. Dịch vụ sản xuất Công ty cung cấp cho khách hàng có thể là các sản phẩm
đơn chiếc hoặc theo gói sản phẩm đợc thiết kế theo yêu cầu thực tế của khách
hàng. Vì vậy, các sản phẩm-dịch vụ của Công ty luôn đa dạng đòi hỏi một quy
trình sản xuất đặc thù. Quy trình sản xuất đợc phòng kinh doanh - kỹ thuật đảm
trách. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh - kỹ thuật đợc thực hiện chính là tổ chức
công tác sản xuất tại Công ty. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, trong toàn bộ

6
Báo cáo thực tập tổng hợp
quá trình sản xuất khâu quan trọng nhất bao gồm hai khâu chủ yếu: nghiên cứu,
thiết kế, lắp đặt sản phẩm mới và tiêu thụ sản phẩm. Hai khâu này quyết định trực
tiếp năng lực cạnh tranh và phát triển của Công ty. Sự đa dạng hoá các sản phẩm
với chất lợng cao kết hợp với nhiều hình thức bán hàng, phơng thức thanh toán
luôn là u thế giúp Công ty thành công trên thị trờng trong thời gian qua và cả trong
tơng lai. Quy trình sản xuất đợc khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty VIHITESCO

7
Nghiên
cứu, lắp
đặt lại sản
phẩm chư
a đạt yêu
cầu
Nghiên cứu
nhu cầu sử
dụng của
thị trường
Mua, NK
các linh
kiện, thiết
bị phù hợp,
chất lượng
Kiểm tra
và nhập
kho linh
kiện
Nghiên
cứu, thiết
kế, lắp đặt
sản phẩm
Đưa sản
phẩm ra tiêu
thụ trên thị
trường

Tổ chức
quảng cáo,
giới thiệu
sản phẩm
mới
Kiểm tra,
vận hành
thử sản
phẩm mới
NK sản
phẩm hoàn
thành
Báo cáo thực tập tổng hợp
III. Các thông tin về môi trờng kinh doanh của Công ty.
Các căn cứ, thông tin cơ bản sử dụng cho việc xây dựng chiến lợc, kế hoạch
sản xuất kinh doanh của mình bao gồm:
1. Thông tin về cạnh tranh: các thông tin về thị trờng cạnh tranh và đối thủ
cạnh tranh. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty VIHITESCO là công nghệ
tin học, thị trờng hoạt động chính là thị trờng trong nớc, tập trung ở khu vực miền
Bắc. Thị trờng công nghệ tin học ở Việt Nam hiện nay là một thị trờng rất có
tiềm năng thu hút rất nhiều nhà đầu t tham gia, không chỉ có khu vực Nhà nớc

8
Báo cáo thực tập tổng hợp
mà còn có các thành phần kinh tế t nhân, t bản ... Điều đó, cho thấy thị trờng rất
phát triển nhng cũng cạnh tranh rất khốc liệt.
2. Thông tin về nguồn nhân lực: các thông tin đánh giá về thị trờng lao
động hiện tại và xu hớng phát triển trong tơng lai. Thị trờng lao động ở Việt Nam
có lợi thế về chi phí lao động rẻ, vấn đề cần quan tâm khắc phục là chất lợng lao
động. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, lực lợng lao động trong lĩnh vực công

nghệ tin học vẫn còn thiếu và yếu cả về trình độ.
3. Thông tin về sản xuất: thông tin về thị trờng các khu vực có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nh giá cả các linh kiện, thiết bị
nhập khẩu, chi phí vận chuyển, chi phí lu kho, giá nhân công, các qui định của
pháp luật Việt Nam có liên quan...
4. Thông tin về hoạt động nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu chủ yếu của
công ty VIHITESCO : nghiên cứu nhu cầu thị trờng và nghiên cứu, thiết kế, lắp
đặt sản phẩm theo các nhu cầu đó.
5. Thông tin về tài chính: đây là thông tin quan trọng cho biết khả năng
tài chính của công ty. Các tài liệu chủ yếu là các bảng cân đối kế toán, các báo
cáo kết quả kinh doanh, các số liệu phân tích cũng nh dự đoán khả năng thanh
toán, các số liệu tính chi phí kinh doanh, các vấn đề liên quan đến vốn vay, các
nguồn huy động tài chính... của công ty.
6. Thông tin về Marketing: đây là các số liệu thu thập liên quan đến các
vấn đề nh số lợng hàng hoá tiêu thụ, doanh thu, thị phần, chi phí cho hoạt động
quảng cáo, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mức tăng trởng của thị trờng...
7. Thông tin về nề nếp tổ chức : các thông tin về bộ máy quản trị doanh
nghiệp nh cơ cấu, số lợng lao động quản trị, cách thức ra các quyết định quản lý...

9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thị trờng công nghệ tin học hiện nay ở Việt Nam hiện nay tuy cha đạt tới tình
trạng bão hoà nhng trớc sự xâm nhập ồ ạt của các công ty điện tử-tin học hàng
đầu thế giới nh hiện nay, cuộc cạnh tranh ngay tại thị trờng nội địa chắc chắn là
rất khốc liệt. Đặc biệt là sau khi Việt Nam đang dần thực hiện các Hiệp định th-
ơng mại quốc tế, tiến tới gia nhập các khối kinh tế kinh tế khu vực và thế giới.
Đối với một công ty Nhà nớc có qui mô vừa và nhỏ nh VIHITESCO, do hạn chế
về năng lực tài chính và trình độ công nghệ, một khi hàng rào bảo hộ bị xoá bỏ,
muốn tồn tại và phát triển cần nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của bản
thân để giữ vững thị phần của mình trớc sức ép ngày càng lớn của thị trờng cạnh

tranh. Do đó, chiến lợc phát triển hiện tại của công ty VIHITESCO là chiến lợc
mở rộng thị trờng, nghiên cứu và cải tiến sản phẩm nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh về sản phẩm. Trớc mắt, Công ty tập trung vào việc đẩy mạnh hoạt
động Marketing nhằm duy trì thị phần, nắm bắt nhu cầu phát triển của thị trờng,
thông tin về đối thủ cạnh tranh; đồng thời đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp.
IV. Bộ phận thực tập : Kế toán.
- Điện thoại : 9720977
- Ngời phụ trách bộ phận : An Tất Đắc.
- Ngời trực tiếp hớng dẫn thực tập : Lê Thị Thanh Hằng.
Phần ii
Thực trạng trong hoạt động kinh doanh của công ty vihitesco
I. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây nhất năm 2002 và năm
2003 đợc phản ánh qua biểu sau đây:

10

×