Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số đề xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh của thương hiệu trong quá trình hội nhập.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.83 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay thơng hiệu đã trở thành một vũ khí quan trọng trong cuộc cạnh
tranh trên thơng trờng. Đã có không ít thơng hiệu Việt Nam bằng những bớc đi táo
bạo đã tạo nên đợc sự nổi tiếng thu hút đợc sự quan tâm của ngời tiêu dùng nhờ
các chủ doanh nghiệp của thơng hiệu đã thấy đợc tầm quan trọng của việc đầu t
cho tài sản vô hình này.
Tuy nhiên, bên cạnh sự thành công của nhiều thơng hiệu cũng có không ít
thơng hiệu bị sụp đổ trong quá trình hình thành và phát triển. Đặc biệt là thời gian
qua, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã lao đao vì bị mất thơng hiệu trên thị trờng
nớc ngoài và một số vụ kiện về thơng hiệu đã xảy ra ở thị trờng trong nớc. Đây là
một bài học đắt giá đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần nhìn nhận lại thái độ của
mình trong việc quan tâm đến những tài sản vô hình, đặc biệt là thơng hiệu.
Nhận thức đợc vấn đề bức xúc này tôi xin đợc nghiên cứu đề tài "Một số đề
xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh của thơng hiệu trong quá trình hội nhập".
Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu chung về tài sản thơng hiệu và công tác quản lý thơng hiệu
- Những thành công đạt đợc và những vấn đề còn tồn tại
- Đa ra một số đề xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh của thơng hiệu Việt
Nam.
Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu
Nội dung của đề tài này là nhìn nhận một cách tổng quát về những vấn đề
thơng hiệu, đi sâu nghiên cứu thực trạng thơng hiệu Việt Nam trên thị trờng, dự
báo khả năng cạnh tranh và phát triển trên cơ sở những lý luận chung và tài liệu
thu thập.
Phơng pháp phân tích
- Phơng pháp chủ yếu là nghiên cứu theo hớng sử dụng lý luận để phân tích.
- Ngoài ra sử dụng phơng pháp thống kê đánh giá hoạt động của các thơng
hiệu Việt Nam từ đó đa ra những đề suất.
1
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.


Kết cấu của đề tài:
Lời nói đầu
Chơng I. Lý luận chung về thơng hiệu và quản lý thơng hiệu
Chơng II. Thực trạng xây dựng và phát triển thơng hiệu Việt Nam
trong quá trình hội nhập
Chơng III. Một số đề xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh của thơng
hiệu Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Kết luận
2
Chơng I
lý luận chung về thơng hiệu và quản lý thơng
hiệu
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thơng hiệu
1. Một số khái niệm
Thơng hiệu là một khái niệm khá phức tạp hệ thống lý luận hiện nay vẫn
phải đợc cập nhật bằng những thực tiễn vẫn diễn ra ở thị trờng:
. Thơng hiệu (còn gọi là nhãn hiệu hàng hoá-Tiếng Anh là trademark) đợc
định nghĩa nh một sự xác định riêng biệt của một số sản phẩm hoặc dịch vụ dới
hình thức một tên gọi, từ ngữ, chữ số, tên ngời, tổ hợp màu sắc châm ngôn biểu t-
ợng, hình tợng dấu hiệu mà một nhà sản xuất khắc in, đóng dấu, kèm cặp vào sản
phẩm của mình, khiến cho nó đợc phân biệt với sản phẩm của ngời khác.
(1)1
. Thơng hiệu (trademark) khác với nhãn hàng hoá (lable) là phơng tiện để
thể hiện nhãn hiệu mà thôi.
. Thơng hiệu (hay nhãn hiệu) là những dấu hiệu nh hình ảnh, từ ngữ hoặc
kết hợp cả hai dùng để phân biệt những hàng hoá dịch vụ cùng loại của những cơ
sở sản xuất kinh doanh khác nhau.
(2)2
Thơng hiệu hàng hoá và nhãn hiệu dịch vụ (gọi là nhãn hiệu) là các từ ngữ,
nhng chúng gần nh có thể là bất cứ cái gì để phân biệt một sản phẩm hoặc dịch vụ

này với hàng hoá hoác dịch vụ khác nh biểu tợng biểu trng,âm thanh kểu dáng,
hay thậm chí các quy cách phi chức năng riêng biệt của sản phẩm.
(3)3
- Thơng hiệu nổi tiếng là những thơng hiệu đã đăng ký có danh tiếng và đ-
ợc ngời tiêu dùng quen thuộc (Điều 1 quy định tạm thời về việc đăng ký và quản
lý thơng hiệu nổi tiếng của Trung Quốc)
(4)4
- Thành tố thơng hiệu là bao gồm: tất cả những gì tạo nên bản sắc riêng có
của thơng hiệu nhằm phân biệt thơng hiệu của doanh nghiệp với những thơng hiệu
khác trên thị trờng bao gồm:
1
(1) Bài "Muộn còn hơn không". Trơng Trọng Nghĩa. Tạp chí Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn. Số 43/2002. tr 17.
2
(2) Bài " Bảo hộ thơng hiệu Việt Nam trong hội nhập quốc tế. TS. Lê Xuân Thảo .Báo Nhân Dân .Số 5-10-2002. Tr 6.
3(
3) Sở hữu trí tuệ là gì? internet Http:\www.vinaseek.com
4(
3
Tên thơng hiệu (nhãn hiệu- trademark) tên thơng mại (tradename), biểu tr-
ng (logo), kiểu dáng công nghiệp giải pháp hữu ích, sáng chế, bản quyền tác giả,
khắc biểu, đoạn nhạc.
2. Đặc điểm của thơng hiệu
- Tính riêng biệt: thơng hiệu đố phải có khả năng phân biệt hàng hoá và
dịch vụ của chủ sở hữu với hàng hoá và dịch vụ của chủ sở hữu khác. Nó đợc thể
hiện qua một số đặc trng khác nh : tính tổng quát, tính miêu tả, tính gợi ý, tính kỳ
lạ.
- Tính độc đáo, gây ấn tợng , dễ ghi nhớ làm cho khách hàng liên t ởng
đến thị hiếu, sở thích của mình nhằm kích thích tiêu dùng.
- Tính lợi ích của sản phẩm giúp ngời tiêu dùng thể hiện đợc nhân cách và
văn hoá nhất định.

3. Vai trò của thơng hiệu
3.1. Đối với ngời tiêu dùng
. Thơng hiệu cung cấp cho ngời tiêu dùng nhiều thông tin về chất lợng hàng
hoá hay dịch vụ cung ứng hậu mãi gắn với thơng hiệu đó nh chất lợng hàng hoá
cao, ổn định, phù hợp với sở thích và tâm lý, tập quán, thói quen của ngời tiêu
dùng lamd đơn giản hoáviệc mua hàng của họ, giúp họ tiết kiệm đợc thời gian và
công sức tìm hiểu thông tin về hàng hoá mà chỉ cần nhì vào thơng hiệu.
. Giúp cho ngời tiêu dùng phân biệt đợc những sản phẩm cùng loại của
những doanh nghiệp khác nhau trên thị trờng, lựa chon đúng loại sản phẩm mình a
chuộng.
. Thơng hiệu nổi tiếng cũng cung cấp cho ngòi tiêu dùng giá trị tài sản vô
hình. Đó chính là niềm tự hào và hãnh diện về địa vị mà khách hàng đạt đợc khi sở
hữu một sản phẩm có thơng hiệu nổi tiếng.
3.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Thơng hiệu là quyền khẳng định sự tự tin của doanh nghiệp đối với sản
phẩm của mình trên thị trờng khi xuất hiện bên cạnh những sản phẩm hnàg hoá
sẵn có. Đó là những sản phẩm có những đặc tính vật chất và tinh thần của sản
phẩm mới, tạo ấn tợng ban đầu đối với ngòi tiêu dùng.
4
- Thơng hiệu là phơng tiện tích luỹ giá trị từ những sự nỗ lực thờng nhất của
sự quản lý: Để tạo đợc một thơng hiệu nổi tiếng thì doanh nghiệp phải có một quá
trình tích luỹ về sức lực và trí tuệ. Đó cũng là qúa trình doanh nghiệp không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm, chất lợng dịch vụ, hình ảnh doanh nghiệp để duy trì
và phát triển thơng hiệu nổi tiếng.
- Thơng hiệu là phơng tiện quảng cáo, xây dựng uy tín của sản phẩm và
doanh nghiệp trên thơng trờng (hay nói cách khác thơng hiệu chính là một công cụ
cạnh tranh của doanh nghiệp)
- Thơng hiệu là loại tài sản vô hình có giá trị kinh tế, đôi khi nó là một tài
sản quyết định của doanh nghiệp. Thơng hiệu có thể bán, có thể cho thuê, là tài
sản thế chấp, định giá cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán, gây ảnh hởng tới cán

cân tài chính, phân bố ngân sách Marketing của doanh nghiệp, đồng thời danh
tiếng của nó cũng thu hút đợc một nguồn nhân lực có chất lợng trí tuệ, trình độ kỹ
thuật cao.
3. 3. ý nghĩa kinh tế xã hội của th ơng hiệu
Cùng với tiến trình phát triển của kinh tế thị trờng thì thơng hiệu là một nội
dung không thể thiếu đơcj của quá trình lu thông và trao đổi, tạo nên điều kiện
tiền đề thúc đẩy giao dịch thơng mại cũng nh thúc đẩy sự phát triển của nền sản
xuất xã hội.
Thơng hiệu là dấu hiệu phân biệt hàng hoá dịch vụ của nhiều doanh nghiệp
do đó giúp ngời tiêu dùng lựa chọn đợc hnàg hoá dễ dàng và chính xác hơn, an
toàn hơn đồng thời hạnh chế việc mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất l-
ợng, nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hoá và văn minh phục vụ khách hàng.
Đối với doanh nghiệp nhều khi có thong hiệu là có tất cả: thơng hiệu giúp
cho doanh nghiệp tuyên truyền khả năng hiểu biết và hàng hoá của mình đến trực
tiếp ngời tiêu dùng, xúc tiến thơng mại mở rộng địa bàn kinh doanh trên thị trờng
trong nớc và thị trờng nớc ngoài. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc các
thành phàn kinh tế sản xuất kinh doanh tích cực đầu t đổi mới công nghệ, phơng
thức quản lý, để nâng cao chất luợng hạ giá thành sản phẩm, tăng còng khả năng
5
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng, tạo cơ sở chống hàng giả, hàng nhái góp
phần tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng.
Bảo vệ thơng hiệu cũng góp phần tăng cờng vai trò quản lý của nhà nớc đối
với hàng hoá lu thông trên thị trờng, phù hợp với luật chơi bình đẳng và hành
lang pháp lý đợc quy định tại hiệp định Hiệp định về hàng rào kỹ thuật thơng
mại của tổ chức WTO tạo điều kiện tiến tới hội nhập thơng mại khu vực và thế
giới. Đồng thời cũng thể hiện vai trò quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích chính đáng của
ngời sản xuất của ngời tiêu dùng và đó cũng chính là bảo vệ lợi ích của quốc gia.
II. Quản lý thơng hiệu
1 Nội dung của quản lý thơng hiệu
Để có một thơng hiệu uy tín và nổi tiếng thì phải gắn chiến lựoc thơng hiệu

với chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó quản lý thơng hiệu là
một quá trình liên tục bắt đầu từ việc xây dựng thơng hiệu, triển khai, bảo vệ cho
tới đầu t phát triển thuơng hiệu.
1.1. Xác định giá trị của thơng hiệu
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trờng, giá trị tài sản vô hình
nh tri thức hệ thống, dữ liệu, ngiên cứu và phát triển nh sở hữu trí tuệ, thơng hiệu
và các mối quan hệ thị trờng chiếm trên 75% giá trị tài sản của doanh nghiệp. Giá
trị thơng hiệu không phải là giá trị thông thờng và cũng không có thị trờng riêng
cho nó nh các loại tài sản khác. Tuy nhiên nhiều nhà quản lý doanh nghiệp hiện
nay cha nhận thức rõ giá trị thực của thuơng hiệu dẫn đến sự yếu kém trong việc
quản lý loại tài sản vô hình này. Hậu quả là không chỉ giá trị của doanh nghiệp bị
định giá thấp mà còn mất đi cơ hội khai thác tiềm năng, nâng cao giá trị của doanh
nghiệp qua các hình thức quản lý tài sản vô hình hiệu quả.
Giá trị kinh tế của thơng hiệu thể hiện ở chỗ thong hiệu có thể là: tài sản thế
chấp, nhợng quyền thơng hiệu, định giá cổ phiếu, ảnh hởng đến cán cân tài chính,
và những vấn đề liên quan đến đối nội và đối ngoại.
Ví dụ: . Nesles đã chi 4,5 tỷ Đô la Mỹ để mua thơng hiệu ROW TREE.
. P/S đợc đối tác định giá thơng hiệu là 10 triệu Đô la Mỹ.
. Hay trờng hợp chuyển nhợng thơng hiệu của cà phê Trung nguyên là điển
hình: Trung nguyên đặt giá chuyển nhợng thơng hiệu cho đối tác Nhật là
6
khoảng 50.000 Đô la Mỹ tại thị trờng Nhật bản, và 30.000 Đô la Mỹ cho
đối tác Singapore tại thị tròng Singapore.
Kết luận:
Việc xác định giá trị thơng hiệu trong cơ cấu của tài sản doanh
nghiệp là một vấn đề quan trọng để doanh nghiệp có thể ra các quyết
định nh:
- Có nên tiếp tục đầu t vào thơng hiệu đó nữa hay không.
- Với giá trị thơng hiệu của doanh nghiệp nh vậy thì giá cổ phiếu
của doanh nghiệp đó sẽ là bao nhiêu.

- Nếu chuyển nhợng thơng hiệu thì giá chuyển nhợng là bao nhiêu.
. Ph ơng pháp định giá trị th ơng hiệu
Việc định giá thơng hiệu là sự kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận tài chính và bộ
phận Marketing. Phơng pháp định giá thơng hiệu phụ thuộc vào ngòi định giá, đối
tợng đợc định giá, mục đích định giá Tuy nhiên doanh nghiệp cần nắm bắt đ ợc
những nét cơ bản của phơng pháp định giá thơng hiệu qua bảy yếu tố sau:
- Vị trí thị phần của thơng hiệu: thơng hiệu có thị phần lớn sẽ có giá trị cao.
- Sự ổn định: thơng hiệu duy trì đợc uy tín qua sự a chuộng và lòng trung
thành của khách hàng trong thời gian dài thì có giá trị lớn hơn là thơng hiệu có
nhiều biến động.
- Thị trờng: những thuơng hiệu có khả năng tạo doanh số bán tốt hơn sẽ có
giá trị cao hơn những thơng hiệu tạo ra ít nhu cầu.
- Xu hớng: khả năng của một thong hiệu duy trì tình trạng hiện có trong t t-
ởng ngòi tiêu dùng sâu hơn thì sẽ có giá trị nhiều hơn.
- Bảo hộ: thơng hiệu đăng ký bảo hộ độc quyền sẽ có giá trị cao hơn thơng
hiệu đang bị tranh chấp.
. Một số vấn đề cần quan tâm khi định giá thơng hiệu:
- Cần quan tâm tới vấn đề giữ gìn và phát triển thơng hiệu khi định giá th-
ơng hiệu chứ không nên tập trung quá nhiều vào con số giá trị thơng hiệu.
- Tập trung vào kết quả kinh doanh, đây là giá trị cơ hội mà thong hiệu tạo
ra cho sản phẩm.
7
- Cần đầu t lâu dài cho giá trị thơng hiệu bởi môi trờng sản xuất kinh doanh
luôn luôn biến động, thơng hiệu hôm nay có thể thu hút khách hàng nhng có thể
nagỳ mai không còn hấp dẫn khách hàng nữa bởi có nhiều sản phẩm mới sẽ ra đời.
Nếu sản phẩm không ngày một hoàn thiện hơn thì sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi
ngay lập tức.
1.2 Xây dựng thơng hiệu
Xây dựng thơng hiệu nổi tiếng và uy tín bao gồm hai công việc. Đó là xây
dựng thơng hiệu và quảng bá thơng hiệu.

- Một sản phẩm có thơng hiệu nổi tiếng đợc định vị trong tâm trí khách
hàng khi nó là sản phẩm uy tín chất lợng có giá trị cộng thêm nh độ ổn định, tính
tin cậy và dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Đồng thời thơng hiệu của sản phẩm đó cũng
phải thể hiện đợc giá trị cao trong lòng ngời tiêu dùng đó là: mức độ nhận biết th-
ong hiệu, hình ảnh thơng hiệu, tính cách thong hiệu, điểm mạnh khác biệt của th-
ơng hiệu và sức sống của thơng hiệu.
- Doanh nghiệp có mạng lới phân phối sản phẩm tốt và chiến lợc quảng bá
thơng hiệu sản phẩm hiệu quả: doanh nghiệp có thể xác định đợc chiến lợc quảng
bá tốt bằng cách nghiên cứu thị truờng, tìm ra cách thức và công cụ quảng bá hiệu
quả và an toàn nh quảng bá thơng hiệu trên các phơng tiện thông tin đại chúng
tham gia vào các cuộc triển lãm, hội chợ
- Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể sử dụng năm công cụ để xây dựng th-
ơng hiệu đó là:
.Đặt tên cho dễ nhớ, đơn giản, dễ đọc mang tính quốc tế cao hay có thể
thể hiện qua hình vẽ dễ liên tởng đến sản phẩm, tạo ra sự nhận biết qua
mắt nhìn của khách hàng, sản phẩm phải có tính riêng biệt mang tính đặc
thù.
. Xây dựng hình tợng thơng hiệu bằng ngời thật việc thật, ấn tợng nổi
tiếng, tạo nên sự gần gũi và tin tởng của khách hàng
. Chọn một câu hay một khẩu hiệu dễ nhớ đối với khách hàng.
. Chọn một đoạn nhạc độc đáo dựa trên cốt lõi sử dụng của sản phẩm.
. Bao bì thiết kế cần đạt đợc những tiêu chuẩn để tạo ra sự nhận biết cho
nhãn hiệu qua hình thức, màu sắc, thiết kế và kiểu dáng nổi bật.
8
1.3. Bảo vệ thơng hiệu
Thơng hiệu là tài sản quý của doanh nghiệp, là kết quả của quá trình tích
luỹ mọi sự nỗ lực của doanh nhgiệp trong một thời gian dài. Nó góp phần rất lớn
trong việc tạo ra sức mua sản phẩm và đơng nhiên là tạo ra một phần lợi nhuận
không nhỏ đối với doanh nghiệp. Do đó một số doanh nghiệp làm ăn không lành
mạnh đã dùng mọi thủ đoạn để chiếm dụng nguồn tài sản quý giá đó nh là làm

nhái làm giả, đăng ký ăn cắp sáng tạo gây ra một tổn thất không nhỏ đến lợi nhuận
cũng nh uy tín của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần phải
quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ thơng hiệu sản phẩm của mình.
Một cách bảo vệ thơng hiệu hiệu quả có tính chất pháp lý đó là đăng ký bảo
vệ thơng hiệu:
- Doanh nghiệp càn xác định thị trờng của mình để tìm hiểu về luật sở hữu
của nớc đó bởi mỗi quốc gia lại điều chỉnh xã hội mình theo một hệ thống pháp
luật riêng.
Ví dụ 01: ở Việt Nam chỉ bảo hộ thơng hiệu là nhãn mác bao bì .của sản
phẩm còn ở Anh, Mỹ, Nhật luật bảo hộ thơng hiệu cho phép bảo hộ cả mùi
vị, màu sắc, khẩu hiệu, đoạn nhạc .của doanh nghiệp.
Ví dụ 02: Đối với sáng chế, Mỹ áp dụng nguyên tắc ngòi sáng tạo trớc thì
đợc cấp bằng sãng chế (first to invent), trong khi đó tất cả các nớc khác đều
áp dụng nguyên tắc là ngòi nộp đơn trớc đợc cấp bằng sáng chế (first to file).
- Doanh nghiệp cần tìm hiểu quốc gia mà mình cần đăng ký thơng hiệu
nằm trong hệ thống sở hữu trí tuệ nào trong hai hệ thống sở hữu trí tuệ để doanh
nghiệp có thể tham gia. Đó là:
. Hệ thống Madrit ở 49 quốc gia.
. Hệ thống CTM ở 16 quốc gia Châu âu.
(Sẽ đợc trình bày cụ thể ở mục sau)
Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải tìm hiểu hệ thống luật pháp về sở hữu trí
tuệ của quốc mà doanh nghiệp dự định đa hàng hoá thâm nhập vào thị trờng đó bởi
không phải tất cả các quốc gia đều áp dụng 02 hệ thống sở hữu trí tuệ nêu trên.(ví
dụ nh Mỹ, Nhật bản ).
9
2. Hệ thống sở hữu trí tuệ Madrit và CTM
2.1 Khái niệm chung về sở hữu trí tuệ:
Các đạo luật khuyến khích sáng tạo bằng cách quản lý việc sao chép các
sáng chế, các biểu tợng định dạng và các hình thức sáng tạo khác. Các luật lệ này
điều chỉnh bốn loại tài sản vô hình khác biệt là:

- Bằng phát minh sáng chế.
- Thơng hiệu.
- Quyền tác giả.
- Các bí mật thơng mại.
chúng đợc gọi chung là sở hữu trí tuệ ( Intellectual property)
1
2.2. Hệ thống sở hữu trí tuệ Madrit (bao gồm 49 quốc gia mà phần lớn là
Đông Âu và Châu phi)
. Điều kiện để doanh nghiệp Việt Nam đăng ký bảo hộ thơng hiệu theo hệ
thống Madrit:
- Ngời đứng đơn đăng ký bảo hộ thơng hiệu phải có cơ sở sản xuất kinh
doanh thực sự tại Việt Nam, hay là chủ nhãn hiệu ở Việt Nam thờng trú tại Việt
Nam, hay có quốc tịch Việt Nam.
- Các nớc chỉ định xin đăng ký nhãn hiệu phải là thành viên của thoả ớc
Madrit nh Việt Nam.
- Nhãn hiệu đã đợc đăng ký bảo hộ tại Việt Nam trớc khi xin đăng ký bảo
hộ tại những nớc khác.
. Thủ tục đăng ký thơng hiệu theo hệ thống Madrit của tổ chức sở hữu tria
tuệ thế giới (WIPO) ký kết năm 1981 rất đơn giản về mặt hành chính:
- Doanh nghiệp chỉ cần nộp 01 đơn duy nhất (bằng tiếng pháp). trong đơn
có chỉ định các nớc xin bảo hộ gửi đến Cục sở Hữu Công nghiệp Việt Nam. Đơn
này sẽ đợc chuyển đến văn phòng của WIPO (tại Thuỵ Sỹ).
- Doanh nghiệp sẽ phải trả hai loại lệ phí: một cho Cục sở hữu Công nghiệp
(150 Đô la Mỹ), một cho văn phòng quốc tế (nhãn hiệu đen trắng 653
FrancseThuỵ Sỹ -6,7 triệu VN đồng., nhãn hiệu màu là 903 france Thuỵ sỹ 9,2
10
triệu VN đồng). Ngoài ra doanh nghiệp phải nộp 73 France Thuỵ sỹ (750 ngàn VN
đồng) cho mỗi nớc chỉ định xin bảo hộ.
- Thông thuờng trong vòng 12 tháng kể từ khi gửi đơn đi, nếu không bị từ
chối thì sẽ đợc bảo hộ tại thị trờng nớc đó.

Sau khi đăng ký thơng hiệu nếu không có hoạt động sản xuất kinh doanh tại
thị trờng đó (thời gian cho phép là 3 hay 5 năm tuỳ theo luật của mỗi nớc).
Thời hạn của một thơng hiệu là 10 đến 20 năm tuỳ vào nớc đăng ký. Sau khi
đăng ký thì đợc gia hạn và phải đăng ký gia hạn.
2.3. Hệ thống CTM (tại 16 quốc gia Châu âu)
Nếu doanh nghiệp Việt Nam có hoạt động xuất khẩu vào thị trờng EU thì có
thể đăng ký bảo hộ thơng hiệu ở thị trờng này qua hệ thống CTM.
Khác với hệ thống Madrit, CTM không yêu cầu nớc xuất xứ của doanh
nghiệp có nhu cầu đăng ký phải gia nhập hệ thống này. Doanh nghiệp chỉ cần
đăng ký một lần qua hệ thống này thì thơng hiệu sẽ đợc bảo hộ tại 16 nớc Châu
âu.
. Chi phí cho 01 lần đăng ký là 4.000 Đô la Mỹ.
. Đơn xin đăng ký nhãn hiệu nộp tại văn phòng OHIM (Thuỵ sỹ) mà không
cần qua Cục Sở hữu Công nghiệp.
Nh vậy ở mỗi nớc doanh nghiệp chỉ tốn vài trăm Đô la Mỹ, CTM không yêu
cầu doanh nghiệp phải có hàng hoá ở tất cả các nớc có đăng ký thơng hiệu nh hệ
thống Madrit mà doanh nghiệp chỉ cần có hàng tại một nớc là thành viên của
CTM. Doanh nghiệp cũng không cần phải đăng ký thuơng hiệu tại Việt Nam trớc
khi đăng ký vào EU.
3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp quy điều chỉnh quá trình quản lý
thơng hiệu tại Việt Nam.
. Phần VI, chơng II, Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995.
. Bộ luật Hình sự năm 1999.
- Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996.
- Nghị định số 12/1999/NĐ-CP ngày 6/3/1999 của Chính phủ quy định về
xử phạt hành chính trong sở hữu công nghiệp.
11
- Thông t số 3055/TT-SHCN ngày 31/12/1996 của Bộ KHCN và MT hớng
dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và một số
thủ tục khác trong Nghị định số 63/CP.

- Thông t số 23 TC/TCT ngày 9/5/1997 của Bộ tài chính hớng dẫn thu nộp
và quản lý phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
- Quy định số 308/ĐK ngày 11/6/1997 của Cục Sở hữu Công Nghiệp về
hình thức và các loại đơn về Sở hữu Công nghiệp.
- Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tớng Chính phủ
ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá trong nớc và xuất nhập khẩu.
- Một số văn bản kèm theo khác nhằm bổ sung hớng dẫn thi hành các điều
luật trên nh: Quyết định số 95/2000/QĐ-TTg ngày 15/8/2000 của TT chính phủ,
Thông t số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của BTM, Thông t số 06/2000/TT-
BXD ngày 4/07/2000 của BXD.
12

×