Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.19 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH TOYOTA LONG BIÊN
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Bách Chiến
Mã sinh viên : A17129
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn với toàn thể Quý Thầy Cô
trong Khoa Quản lý trường Đại học Thăng Long, những người đã hết lòng truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại
trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Th.S Vũ Lệ Hằng đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH TOYOTA Long
Biên đã tạo điều kiện cho em được thực tập, nghiên cứu tại Quý Công ty. Em xin cảm
anh chị thuộc phòng Kế toán cũng như tại các bộ phận khác tại Công ty, dù công việc
bận rộn nhưng đã nhiệt tình cung cấp cho em số liệu và giải thích vướng mắc giữa lý
thuyết và thực tế về các quy trình hoạt động của Công ty trong suốt thời gian thực tế
lấy số liệu tại Công ty.
Mặc dù cố gắng nhưng do năng lực và kinh nghiệm có hạn nên bài khóa luận của
em còn nhiều hạn chế, em mong các thầy cô góp ý để bài viết có thể hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Bách Chiến
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Bách Chiến
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP 3
1.1.Tổng quan về lợi nhuận trong doanh nghiệp 3
1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận 3
1.1.2.Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp 5
1.1.3.Vai trò của lợi nhuận. 6
1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận 8
1.2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp 9
1.2.2.Phương pháp xác định lợi nhuận gián tiếp 12
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 12
1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận 13
1.3.1.1.Tỷ suất lợi nhuận giá thành 13
1.3.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo lao động 13
1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS) 14
1.3.1.4.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA) 14
1.3.1.5.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 15
1.3.2.Phân tích Dupont 15
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 17
1.4.1.Nhân tố chủ quan 17
1.4.2.Nhân tố khách quan 21
1.5. Sự cần thiết và các giải pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH

TOYOTA LONG BIÊN 26
2.1. Giới thiệu khái quátvề công ty TNHH TOYOTA Long Biên 26
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty TOYOTA Long Biên 27
2.1.3.Đặc điểm về cơ sở vật chất 30
2.1.4.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH TOYOTA Long Biên 31
2.1.5.Tình hình lao động tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên 32
2.2.Tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013 33
2.2.1.Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TOYOTA Long Biên 33
2.2.2.Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 38
2.3. Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên 43
Thang Long University Library
2.3.1.Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 44
2.3.2.Tình hình chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013 45
2.3.3.Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013 48
2.4.Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên 53
2.4.1.Những kết quả đạt được 53
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân 54
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên 58
3.2. Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên 59
3.2.1.Mở rộng thị trường 59
3.2.2.Mở rộng nhà xưởng sửa chữa ôtô 61
3.2.3.Tối đa hóa khối lượng hàng hóa tiêu thụ ra thị trường 61
3.2.4.Giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 62
3.2.5.Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ 64
3.2.6.Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty 64
3.2.7.Nâng cao hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường 65
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
ĐVT Đơn vị tính
VNĐ Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 34
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán so sánh giữa các năm 2011- 2013 39
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 42
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2011 -2013 44
Bảng 2.5 Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2011 -2013 46
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013 48
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu sinh lợi của công ty 49
Bảng 2.8 Phân tích Dupont của doanh nghiệp 2011-2013 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên giai đoạn 2011-
2013 40
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH TOYOTA Long Biên giai đoạn 2011-
2013 42
Biểu đồ 2.3 Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 45
Biểu đồ 2.4 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng doanh thu giai đoạn 2011-2013 45
Biểu đồ 2.5 Tình hình chi phí giai đoạn 2011 – 2013 47
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chi phí của công ty giai đoạn 2011– 2013 47
Biểu đồ 2.7 Lợi nhuận trước thuế của công ty giai đoạn 2011-2013 49
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 27
Thang Long University Library
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải
tạo ra được lợi nhuận.Vì vậy lợi nhuận được coi như là đòn bẩy kinh tế quan trọng
đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn vốn
rất quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có
lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần,
đảm bảo quyền lợi cho người lao động, có điều kiện xây dựng quỹ như quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi … điều này khuyến khích
người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo
trong lao động và gắn bó với doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên về tầm quan trọng của lợi nhuận và các giải pháp hiệu
quả để nâng cao lợi nhuận, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Toyota Long
Biên em đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề này và phát triển thành đề tài nghiên cứu:
“ Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Toyota Long Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA
Long Biên.
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA
Long Biên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA
Long Biên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của

doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình lợi nhuận của công ty TNHH TOYOTA
Long Biên giai đoạn 2012 - 2013. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
để nâng cao lợi nhuận của công ty TNHH TOYOTA Long Biên.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH TOYOTA
Long Biên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH
TOYOTA Long Biên.
Thang Long University Library
3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu mà mọi thời kỳ kinh tế, mọi thành phần kinh tế đều quan tâm
và lấy đó làm đích để hướng tới, từ đây cũng nảy sinh rất nhiều những quan điểm khác
nhau về lợi nhuận
- Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Mark cho rằng, “cái phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí là lợi nhuận”. Theo Adam Smith lợi nhuận là “ khoản khấu trừ
thứ hai” vào sản phẩm của lao động. Còn theo Ricardo “ lợi nhuận là phần giá trị thừa
ra ngoài tiền công”
- K.Mark thì cho rằng “ giá trị thặng dư, hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá
trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay là lao động không được trả công của

công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận.
- Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson và W. D . Nordhaus lại cho rằng “
lợi nhuận là khoản thu dôi ra, bằng tổng số thu trừ đi tổng số chi hay nó cách khác lợi
nhuận được định nghĩa là “sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí” của một
doanh nghiệp. David Begg thì cho rằng lợi nhuận là “khoản dôi ra của doanh thu so
với chi phí”.
Các khái niệm trên tuy được phát biểu khác nhau song đều có điểm chung, là coi
lợi nhuận là số phần thừa ra từ chênh lệch giữa những khoản thu được và chi phí phải
bỏ ra.
Đứng về phía góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản còn lại của doanh nghiệp
sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, thuế thu nhập doanh
nghiệp )
Lợi nhuận được định nghĩa như vậy, thế nhưng xuất phát từ đâu để có các
khoản lợi nhuận đó, đây quả thật là vấn đề gây nhiều tranh cãi.
- Phái trọng thương thì cho rằng “ lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực
lưuthông”
- Phái trọng nông lại quan niệm “ Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là
4
tặng vật của thiên nhiên và của nông nghiệp, là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần
tuý”
- Phái cổ điển mà nổi tiếng là A. Smith là người đầu tiên tuyên bố rằng “ lao
động nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư” và chính ông ta lại khẳng định giá
trị hàng hoá bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô. Còn theo Ricardo thì “ Giá do lao
động của công nhân sáng tạo ra, là nguồn gốc sinh ra tiền lương, lợi nhuận cũng như
địa tô”
Từ hai quan điểm được phát biểu trên, chúng ta thấy rằng cả Adam Smith và
Ricardo đều đã lẫn lộn giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận.
Với tư duy duy vật biện chứng, K.Mard đã xây dựng thành công lý luận về
hàng hoá sức lao động cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, đi đến kết luận:”
Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang hình

thái biến tướng là lợi nhuận”
Kinh tế học hiện đại dựa trên quan điểm của các trường phái và sự phân tích
thực tế thì kết luận lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: Thu nhập từ các nguồn lực mà
doanh nghiệp đã đầu tư trong kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi
mới trong doanh nghiệp và thu nhập độc quyền.
Việc hiểu rõ bản chất của lợi nhuận là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là với các
nhà quản trị doanh nghiệp , để từ đó họ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp một cách hợp lý, đúng đắn, từ đó có thể đưa ra các biện pháp khác nhau làm
tăng cao lợi nhuận.
Sau một thời gian hoạt động nhất định, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền.
Thu nhập này sau khi bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan, còn
lại là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thể hiện thành quả tài chính cuối
cùng của doanh nghiệp. Vì vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối
cùng của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy được sự
nỗ lực phấn đấu của từng người, từng bộ phận của doanh nghiệp, về việc tăng doanh
thu, giảm chi phí. Vậy lợi nhuận của doanh nghiệp là gì? chúng ta có thể đưa ra khái
niệm về lợi nhuận như sau: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh hiệu quả kinh tế
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa
Thang Long University Library
5
các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó
trong một thời kỳ nhất định. Như vậy để xác định được lợi nhuận thu được trong thời
kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố :
Lợi nhuận = ∑ Thu nhập - ∑ Chi phí.
- Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
- Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ
những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện
trong thời kỳ.
Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu để đánh giá sự làm ăn có hiệu quả hay không của

doanh nghiệp.
Sự thay đổi liên tục trong phương thức sản xuất kinh doanh, những chiến lược mới
trong phương thức quản lý. Mục tiêu của nó là để cho doanh nghiệp có thể tồn tại bền
vững và từ đó là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa.
1.1.2.Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vựa
khác nhau do vậy lợi nhuận thu được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh
nghiệp.
Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận
theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động Lợi nhuận từ hoạt động kinh Lợi nhuận từ hoạtđộng
sản xuất kinh doanh = doanh hàng hoá và cung cấp + tài chính
dịch vụ
- Hoạt động kinh doanh hang hóa và dịch vụ. Đây là hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dung.Hoạt
động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp thương mại.
- Hoạt động tài chính: Ngoài các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
có thể tham gia vào hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên
6
doanh liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi
vay thuộc nguồn vốn kinh doanh Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp
phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận khác:
Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài
dự tính của doanh nghiệp. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên,
doanh nghiệp không sự kiến trước được nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận

khác thường bao gồm: Lợi nhuận từ cá khoản phải trả không xác định được chủ nợ;
thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật tư tài sản
thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát; lãi thu từ người bán, thanh lý tài sản cố
định; tiền được phạt, được bồi thường…
Công thức xác định:
Lợi nhuận từ hoạt động Doanh thu từ hoạt động Chi phí từ hoạt động
khác = khác - khác
Như vậy:
Tổng lợi nhuận của = Lợi nhuận từ hoạt động + Lợi nhuận khác
doanh nghiệp SXKD
1.1.3.Vai trò của lợi nhuận.
Lợi nhuận không chỉ là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn
là nguồn dinh dưỡng chính nuôi dưỡng nền kinh tế của một quốc gia. Lấy gì để thu
thuế khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ? Việc xem xét vai trò của lợi nhuận đối với từng
đối tượng cụ thể sẽ làm chúng ta hiểu tầm quan trọng của nó.
1.1.3.1.Đố i vớ i doanh nghiệ p
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Nó là chỉ tiêu tổng hộp nói lên hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là động cơ, mục đích của nhà đầu tư khi bỏ
vốn ra để kinh doanh. Điều này được thể hiện:
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ xung vốn vào mở
rộng sản xuất kinh doanh. Bởi vì có lợi nhuận thì mới có thể trích lợi nhuận, lập các
Thang Long University Library
7
quỹ trong doanh nghiệp như: Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi…Từ các quỹ này, doanh nghiệp có thể bổ xung vốn lưu động, vốn cố
định khi điều kiện sản xuất – kinh doanh đòi hỏi. Và cũng chính từ các quỹ này, doanh
nghiệp mới có điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên về mọi mặt, góp
phần khuyến khích người lao động gắn bó với công việc, thúc đẩy hoạt động sản xuất
– kinh doanh phát triển.

Lợi nhuận đạt được cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán,
có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các nghĩa vụ với Nhà nước
thông qua thuế và các khoản phải nộp. Lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh nghiệp
trang trải các khoản thua lỗ trước kia hay các khoản bị phạt do chậm nộp thuế, do vi
phạm hợp đồng.
Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ khả năng tái sản xuất giản đơn(
bù đắp hao phí trong quá trình sản xuất – kinh doanh) thì tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ xấu đi và hạn chế dần khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngược lại, doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu được lợi nhuận cao thì không những
có khả năng thanh toán vững chắc mà còn có điều kiện không ngừng đổi mới máy móc
thiết bị, ứng dung khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất – kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường và có uy tín.
1.1.3.2.Đố i vớ i ngư ờ i lao độ ng
Lợi nhuận là nguồn chính để doanh nghiệp trích lập quỹ: quỹ trợ cấp mất việc
làm, quỹ phúc lợi xã hội, quỹ khen thưởng, giải quyết nhu cầu xã hội cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp. Nguồn để trích lập các quỹ này càng lớn thì doanh
nghiệp càng có điều kiện nâng cao tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân viên, từ đó
khích lệ họ hăng say trong công tác, nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quá trình
làm việc. Chính vì thế, việc sản xuất có lãi ngày càng cao chẳng những là yêu cầu, là
cơ sở của tái sản xuất mở rộng mà còn là quyền lợi thiết thựccủa CBCNV trong doanh
nghiệp.
Thực tế đã chứng minh: áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích
công nhân hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ việc , có trách nhiệm đến cùng với
sản phẩm, đặc biệt thúc đẩy năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên
nhiên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm.
8
1.1.3.3.Đố i vớ i nề n sả n xuấ t xã hộ i
Trước hết ta thấy, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, nhằm
thoả mãn nhu cầu nền kinh tế quốc dân, là nguồn duy trì bộ máy hành chính, là nguồn
củng cố và tăng cường nguồn lực quốc phòng, cải tiến đời sống vật chất, văn hóa tinh

thần của nhân dân. Muốn thu được thuế thì doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Sự phát
triển của các doanh nghiệp tạo ra sự tích luỹ trong xã hội, tạo sự ổn định về mặt kinh tế
cho một quốc gia, từ đó có sự ổn định về chính trị.
Lợi nhuận là yếu tố thúc đẩy sự phát triển xã hội, thông qua việc doanh nghiệp
liên tục cải tiến khoa học kỹ thuật và mở rộng không ngừng để có được mức thu nhập
như mong muốn. Lấy ví dụ như trong thời kỳ bao cấp, sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp quốc doanh phụ thuộc hoàn toàn vào sự bao cấp của Nhà nước, vốn do
Nhà nước cấp phát hoàn toàn, sử dụng hiệu quả như thế nào doanh nghiệp hoàn toàn
không chịu trách nhiệm, lỗ đã có Nhà nước bù. Vì thế trong thời kỳ này, doanh nghiệp
làm ăn không năng động do động lực kích thích bị thui chột, tình trạng thua lỗ kéo dài,
từ đó nhìn toàn cảnh xã hội là nghèo nàn, lạc hậu.
Từ khi xoá bỏ chế độ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp chuyển
sang chế độ hoạch toán kinh doanh, bộ mặt nền kinh tế có sự thay đổi hết sức tích cực.
Doanh nghiệp hoạt động có mục đích của nó, khiến cho nó trở nên năng động, sáng tạo
và luôn đổi mới mình.
Như vậy, có thể đi đến kết luận: lợi nhuận có vai trò vô cùng to lớn đối với nền
kinh tế, nó chính là động lực, mục tiêu để doanh nghiệp hoạt động và phát triển, là
nguồn tích luỹ của xã hội, là sự thể hiện sức mạnh của nền kinh tế .
Trên đây, chúng ta thấy sự cần thiết khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhưng việc
tính toán một cách chính xác doanh nghiệp đó có thực sự có lợi nhuận hay không là
việc không phải dễ dàng. Ngày nay, người ta đưa ra phương pháp để tính toán lợi
nhuận của doanh nghiệp, ta sẽ xem xét phần tiếp theo.
1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường năng động, để tăng cường khả
năng cạnh tranh, thu đựơc nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp có xu hướng đa dạng hoá
hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, lợi
Thang Long University Library
9
nhuận của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thu được từ quá trình sản xuất – kinh

doanh mà có thể còn thu đựơc từ kết quả quá trình hoạt động tài chính hay là từ một
hoạt động bất thường nào đó. Lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng hợp của các lợi
nhuận đó.Cách thức xác định như sau:
1.2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp
Lợ i nhuậ n từ hoạ t độ ng sả n xuấ t kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động
sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ trong ký được xác định.
Công thức:
Lợ i nhuậ n từ hoạ t
độ ng sả n xuấ t kinh
doanh
=
Doanh
thu
thuầ n
-
Giá vố n
hàng bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quả n lý
doanh nghiệ p
Trong đó:
- Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu của doanh nghiệp, đó là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp có được
kho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ cho khách hàng
Doanh thu thuần

=
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm và dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong trường
hợp người mua mua với số lượng hàng hóa dịch vụ lớn.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong giỏ hàng
bán khi xuất hiện những trường hợp hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách.
Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi pham các
tiêu chuẩn trong hợp đồng kinh tế đã ký.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hóa,
dịch vụ đặc biệt mà nhà nước quy định thường tính trên hàng tiêu dùng không được
khuyến khích.
Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hóa của tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam
10
- Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của
khối lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gồm có: Chi phí bảo quản hàng hóa dịch vụ, tiền lương
và các khoản trích theo lương ( bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn)
của nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, tiếp thị quảng cáo, chi phí mua ngoài phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý
doanh nghiệp, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí liên quan đến hoạt động chính
của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của ban giám đốc và nhân viên phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng văn

phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp và các khoản phụ
phí, trợ cấp mất việc, dự phòng nợ khó đòi…
Lợ i nhuậ n từ hoạ t độ ng tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý
và sử dụng vốn trong kinh doanh, là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài
chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có) ta có công
thức sau:
Công thức:
Lợ i nhuậ n hoạ t độ ng
tài chính
=
Doanh thu hoạ t
độ ng tài chính
-
Thuế
gián thu
-
Chi phí hoạ t
độ ng tài chính
Trong đó:
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu do hoạt động tài chính mang
lại, bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán, cho thuê
tài sản, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá, các khoản
dự phòng giảm giá.
- Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: Gồm thuế giá trị gia tăng (nếu tính theo
phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm các chi phí hoạt động về đầu tư tài chính
hoặc liên quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiêp như chi phí tham gia góp
vốn liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tư, chi phí cho vay vốn, chi phí mua
Thang Long University Library

11
bán ngoại tệ chứng khoán, chi phí cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, các
khoản chi trả lãi vay trong đó quan trọng là lãi vay ngân hàng, dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán.
Lợ i nhuậ n từ các hoạ t độ ng khác
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên mà doanh
nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra và là số
chênh lệch giữa doanh thu bất thường với chi phí bất thường và các khoản thuế gián
thu (nếu có), ta có công thức sau:
Lợ i nhuậ n khác
=
Doanh thu khác
-
Chi phí khác
Trong đó:
- Doanh thu khác: Là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ
những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu
nhập này có thể do chủ quan hay khách quan đưa đến gồm: Thu do thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, thu do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, thu các khoản
nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ này thu lại.
- Chi phí khác: Là khoản chi phí cho những sự kiện, các nghiệp vụ khác biệt với
các hoạt động thông thường của doanh nghiệp bao gồm: Cổ phần nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định, giá trị tổn thất của tài sản sau khi giảm trừ tiền bồi thường, thu hồi
phế liệu và bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính, khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành
tổng kết lại, khi đó kết quả thu được chính là:
Lợ i nhuậ n thuầ n
từ hoạ t độ ng sả n
xuấ t kinh doanh

=
Lợ i nhuậ n từ hoạ t
độ ng sả n xuấ t kinh
doanh
+
Lợ i nhuậ n từ hoạ t độ ng tài
chính
Tổ ng lợ i nhuậ n
kế toán trư ớ c
thuế
=
Lợ i nhuậ n từ
hoạ t độ ng sả n
xuấ t kinh doanh
+
Lợ i nhuậ n từ
hoạ t độ ng tài
chính
+
Lợ i
nhuậ n
khác
Lợ i nhuậ n sau
thuế
=
Lợ i nhuậ n kế
toán trư ớ c thuế
-
Thuế thu nhậ p
doanh nghiệ p

12
1.2.2.Phương pháp xác định lợi nhuận gián tiếp
Ngoài phương pháp xác định trực tiếp ở trên, chúng ta còn có thế xác định lợi
nhuận bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian, cách
xác định như vậy gọi là xác định lợi nhuận qua bước trung gian
Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng (=1-2)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp (=3-4)
6. Chi phí bán hàng và quản lí hoạt động tài chính
7. EBIT (=5-6)
8. Thu nhập khác(= lợi nhuận khác – chi phí khác)
9. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (=7+8)
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp (=9* thuế suất thuế TNDN)
11.Lợi nhuận sau thuế( EAT) (=9-10)
Sử dụng phương pháp gián tiếp này cho phép người quản lí nắm được quá trình
hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp – đó là lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp. Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so
sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ trước so với kì này. Mặt
khác chúng ta có thể thấy được sự tác động của từng khoản hoạt động tới sự tăng giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh
thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận.
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng đến, lợi nhuận còn là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.Vì vậy chúng ta có thể đánh giá một doanh nghiệp thông qua lợi nhuận bằng
cách sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận sau:
Thang Long University Library
13
1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội dung kinh
tế khác nhau. Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:
1.3.1.1.Tỷ suấ t lợ i nhuậ n giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế thu được từ tiêu thụ sản phẩm và tổng
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ. Trong đó, tổng giá thành sản
phẩm, hay còn gọi là chi phí sản xuất, là giá trị toàn bộ các chi phí đã bỏ ra để tạo nên
sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm bao gồm:
- Giá trị nguyên liệu cấu thành sản phẩm mà nhà tư sản bỏ tiền ra để mua
- Chi phí nhân công và hao mòn máy móc mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản
phẩm
- Các loại thuế phải nộp, phí và phụ phí
Công thức:
Tỷ suấ t lợ i nhuậ n củ a
giá thành
=
Lợ i nhuậ n trư ớ c thuế
Tổ ng giá thành toàn bộ sả n phẩ m hàng hóa
và dị ch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy, một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Nó cũng cho thấy được hiệu
quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tìm biện

pháp hạ giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
lợi nhuận nhận được từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.
1.3.1.2.Tỷ suấ t lợ i nhuậ n theo lao độ ng
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản
lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
14
Công thức:
Tỷ suấ t lợ i nhuậ n theo lao độ ng
=
Lợ i nhuậ n trư ớ c thuế
Tổ ng lao độ ng sử dụ ng trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một lao động được đầu tư thì đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ năng suất lao
động của doanh nghiệp càng cao, chất lượng lực lượng lao động có trình độ tay nghề,
ngược lại nếu chỉ tiêu này giảm doanh nghiệp cần phải xem xét lại trình độ chuyên
môn của người lao động, sử dụng nguồn lao động hợp lý và thường xuyên đào tạo lại
cán bộ nhân viên để nâng cao trình độ từ đó nâng cao năng suất lao động dẫn đến tăng
tỷ suất lợi nhuận theo lao động.
1.3.1.3. Tỷ suấ t lợ i nhuậ n trên doanh thu ( ROS)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp so với doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ

thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ
doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng được
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ từ đó làm gia tăng
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty
với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
1.3.1.4.Tỷ suấ t lợ i nhuậ n trên tổ ng tài sả n ( ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là một trong những tỷ số để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp qua đó giúp nhà quản lý đề ra những quyết định
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh về khả năng sinh lời của việc
sử dụng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Tổng tài sản
Thang Long University Library
15
ROA cho biết khi đầu tư 1 đồng vào tài sản thì sẽ có khả năng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tài sản của một công ty thì được hình thành từ vốn vay và
vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động
của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện
qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn
trên lượng đầu tư ít hơn.
1.3.1.5.Tỷ suấ t lợ i nhuậ n trên vố n chủ sở hữ u (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE)
=

Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi. Nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận của vốn đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả năng
sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của
mình. Tỷ suất lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc vốn DN quay vòng nhanh và sinh lợi
cao. Tỷ số này còn phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó
còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so
sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với
tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.3.2.Phân tích Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vẫn dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu mà người ta có thể phát hiện ra các nhân tố ánh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình mô hình Dupont phân tích
hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của
doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Dưới đây là mô hình vận dụng
Dupont cho các chỉ tiêu ROA và ROE.
16
Công thức:
ROA
=
Lợ i nhuậ n sau
thuế
*
Doanh thu thuầ n
=

ROS
*
Hiệ u suấ t sử
dụ ng tổ ng tài
sả n
Doanh thu
thuầ n
Tổ ng tài sả n
Từ mô hình trên cho ta thấy, để nâng cao được tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
thì doanh nghiệp cần nâng cao vòng quay của tổng tài. Để nâng cao số vòng quay của
tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm
và hợp lý về cơ cấu tổng tài sản. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản có mối
quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều.
Phân tích dupont
Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là
chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là
mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu.
Đây là công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể
nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn.
Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản:
ROE
=
Lợ i nhuậ n sau thuế
*
Doanh thu thuầ n
*
Tổ ng tài sả n
Doanh thu thuầ n

Tổ ng tài sả n
Vố n chủ sở hữ u
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần - Đây là
yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là,
vòng quay tài sản - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Thứ ba là, tổng tài sản/vốn chủ sở hữu - Đây là yếu tố phản ánh mức độ
sử dụng tài sản và nguồn nợ vay cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn
cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng
Thang Long University Library
17
cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi
nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ
những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng
cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu
mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay
tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE
của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của
chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự
đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.4.1.Nhân tố chủ quan
1.4.1.1.Nhóm nhân tố thuộ c về doanh thu
- Khối lượng sản phẩm
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vì;
Theo quan hệ toán, thì rõ ràng khối lượng sản phẩm tiêu thụ tỷ lệ thuận với

doanh thu, do đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thì doanh thu tăng, khối lượng sản
phẩm tiêu thụ sản phẩm giảm thì doanh thu giảm. Trên thực tế, doanh nghiệp phải bán
được nhiều hàng thì mới hi vọng thu được nhiều tiền.
Không phải doanh nghiệp cứ nhập về bao nhiêu hàng là có thể tiêu thụ được
hết số sản phẩm đó. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu như quy
mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký hợp đồng
với khách hàng,việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng
Doanh thu
bán hàng
=
Khối lượng sản
phẩm tiêu thụ
+
Giá bán đơn vị
sản phẩm

×