Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Câu hỏi ôn tập và hướng dẫn trả lời môn Kiến trúc máy tính và hệ điều hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.99 KB, 70 trang )

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
Câu 1: Viết đầy đủ tên tiếng Anh và dịch ra tiếng Việt các cụm từ viết tắt sau đây:
KTMT:
KH TÊN ĐẦY ĐỦ DỊCH NGHĨA Trang
LRU Least recently used được sử dụng gần đây nhất 75
AC accumulator (thanh ghi) tích lũy 53
ALU arithmetic logical unit bộ số học- logic 36
ANSI american national standard institude viện nghiên cứu chuẩn quốc gia mỹ 57
ASCII
american standard code for information
interchange bảng mã chuẩn 57
B base hệ số cơ sở 46
BCD binary code decimal số thập phân được mã hoá thành nhị phân 44
CD- ROM Compact disc read-only memory bộ nhớ đĩa chứa dữ liệu chỉ đọc 89
CICS complex instruction set computer các máy tính hoặt bộ xử lí có tập lệnh phức tạp 57
CLV constant linear velocity Kỹ thuật vận tốc dài ko đổi 89
CPI cyscle per instruction số chu kì của một lệnh 9
CPU central processing unit bộ xử lí trung tâm 36
CRT cathode ray tube công nghệ ống tia âm cực 111
CS chip select chọn chip 30
CU control unit bộ điều khiển 36
DI decode instruction giải mã lệnh 38
DMA direct memory access truy nhập bộ nhớ trực tiếp 39
DMAC direct memory access controller điều khiển bộ nhớ truy cập trực tiếp 39
EEPROM
electrically erasable programmable read
only memory
Là bộ nhớ chủ yếu chỉ đọc (nhưng có thể đc ghi
vào bất kỳ thời điểm nào mà ko cần phải xoá
sạch nội dung trước đó) 68
EI execute instruction thực hiện lệnh 38


EPROM
erasable programmable read only
memory
là PROM có thể xoá đi và lập trình lại (yêu cầu
một công cụ đặc biệt là tia cực tím). Để lập
trình lại EPROM, toàn bộ chip trước tiên phải
bị xoá hoàn toàn. 68
FAT file allocation table bảng quản lí thư mục 83
FI fetch instruction nạp lênh 38

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
FIFO first in first out chiến lược vào trước ra trước 81
FO fetch operand nạp các toán hạng 38
HAD Head disk assembly Kỹ thuật lắp ráp đĩa đóng hộp đầu kín 82
IF intrucion frequency tần số của dòng lệnh 9
IR instruction register thanh ghi lệnh 38
IRQ interrupt request yêu cầu ngắt 39
LCD liquid crystal display công nghệ tinh thể lỏng 111
LFU least frequency used chiến lược thay thế vị trí ít được sử dụng nhất 79
M memory bộ nhớ 7
M matisa phần định trị 46
MAR memory address register thanh ghi địa chỉ bộ nhớ 50
MFLOPS
million floating point operation per
second số lượng phép tính với số thực trong một giây 9
MIPS million instruction per second số lượng lệnh được xử lí trong một giây 9
MRB memory buffer register thanh ghi bộ nhớ đệm 52
MTMD multi intruction multi data máy tính đa dòng lệnh, đa dòng dữ liệu 8
OF overflower cữ tràn 44
P processor bộ xử lí 7

PC program counter bộ đếm chương trình 37
POS procduct of sums tích của các tổng 13
PROM programmable ROM
1 biến thể của ROM có thể được lập trình bởi
người sử dụng với các thiết bị phù hợp. Trong
khi ROM được cài đặt bằng phần mềm thì
PROM có thể cài đặt vào chương trình vào
chip. Sau khi lập trình, dữ liệu và thông tin
trong PROM không thể thay đổi. 68
PSW program status word từ trạng thái chương trình 51
RA receive address địa chỉ cần đọc 74
RAM radom access memory bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên 36
RISC reduced instruction set computer máy tính có tập lệnh rút gọn 57
ROM read only memory bộ nhớ chỉ đọc 36
S sign dấu hiệu 46
SIMD single intruction multi data máy tính đơn dòng lệnh , đa dòng dữ liệu 8
SISD single intruction single data máy tính đơn dòng lệnh và đơn dòng dữ liệu 7
SOP sum of products tổng các các tích 13
USB universal serial bus đường truyền nối tiếp chung 98
WO write operand ghi kết quả 38

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
`HĐH:
KH TÊN ĐẦY ĐỦ DỊCH NGHĨA Trang
DMA direct memory access truy xuất bộ nhớ trực tiếp 248
FAT file allocation table bảng định vị tệp 287
FSD Flie system driver điều khiển hệ thống tệp tin 277
FTP file transfer protocol giao thức truyền tệp 177
GUID globally unique identifier định danh đối tượng duy nhất 307
LAN local area network mạng cục bộ 165

LCNs logical cluster numbers đĩa bằng số hiệu cluster logic 276
LDM logical disk manager quản lí đĩa logic 305
MAN metropolitan area network mạng đô thị 165
MBR master boot record Bản ghi khởi động chủ 304
MFT master file table bảng tệp chính 312
NFS network file system hệ thống tập tin mạng 177
NTFS New Technology File System Hệ thống tập tin công nghệ mới 276
PC personal computing máy tính cá nhân 163
PCT page control table bảng điều khiển trang 221
PDAs personal digital assistants máy hỗ trợ cá nhân dùng kĩ thuật số 164
RAID Redundant Arrays of Inexpensive Disks
là hình thức ghép nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành
một hệ thống ổ đĩa cứng có chức năng gia tăng
tốc độ đọc/ghi dữ liệu hoặc nhằm tăng thêm sự
an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống đĩa hoặc
kết hợp cả hai yếu tố trên.
SCT segmen control table bảng điều khiển đoạn 220
TCP/IP
transmission control protocol/ internet
protocol giao thức truyền thông 165
VCNs vitrual cluster numbers số hiệu cluster ảo 276
WAN wide area network mạng diện rộng 165
Câu 2: kiến trúc máy tính được phân loại như sau:
* máy tính đơn dòng lệnh và đơn dòng dữ liệu( single instruction single data-SISD): tại một thời điểm chỉ
có một lệnh thực hiện trên một dữ liệu
- dạng kiến trúc máy tính tuần tự :
Sơ đồ máy tính đơn dòng lệnh đơn dòng dữ liệu( máy tính tuần tự) với P: processor: bộ xử lí và memory: M

P
M

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
• Máy tính đơn dòng lệnh và đa dòng dữ liệu( single instruction single data- SIMD): tại một thời điểm
sử dụng một phép tính hoặc một lệnh và thao tác đồng thời nhiều dữ liệu
Máy tính vecto, mảng:
• Máy tính đa dòng lệnh và đa dòng dữ liệu( multi instruction multi data- MIMD) máy tính đa dòng
lệnh và đa dòng dữ liệu: loại máy tính này xử lí nhiều phép toán hoặc nhiều lệnh cùng một lúc trên
nhiều bộ dữ liệu khác nhau:
- Cấu trúc đa máy tính:
• Máy tính nơron: loại máy tính này được siwr dụng kiến thức mô phỏng nổn của con người. người ta
cs thể xây dựng cho máy tính các chương trình có thể tự học và có tốc độ xử lí rất lớn.
• Máy tính lượng tử và máy tính sinh học đang được nghiên cứu.
Câu 3: đặc điểm kiến trúc cơ bản của MARIE (a Machine Architecture that is Really Intuitive and
Easy
MARIE có những đặc điểm sau đây:
• Nhị phân, bù 2
• Chương trình lưu trữ, chiều dài từ máy cố định
• từ máy (nhưng không phải byte) địa chỉ
• 4K từ máy của bộ nhớ chính (điều này có nghĩa 12 bit cho mỗi địa chỉ)

P
P
P
P
M
M
M
P
P
P
Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU

• 16-bit dữ liệu (những từ máy có 16 bit)
• 16-bit chỉ dẫn, 4 bit cho các mã máy và 12 bit cho địa chỉ
• một thanh ghi tích lũy 16 bit (AC)
• một thanh ghi lệnh 16 bit (IR)
• một thanh ghi đệm bộ nhớ 16 bit (MBR)
• một bộ đếm chương trình 12 bit (PC)
• một thanh ghi địa chỉ bộ nhớ 12 bit (MAR)
• Một thanh ghi đầu vào 8-bit
• Một thanh ghi đầu ra 8-bit
Hình 4.8 cho thấy kiến trúc cho Marie.
Trước khi tiếp tục, chúng ta cần phải nhấn mạnh một điểm quan trọng về bộ nhớ. Trong Chương 8, chúng
tôi trình bày một bộ nhớ đơn giản được xây dựng sử dụng mạch lật ( D flip-flops). Chúng tôi nhấn mạnh
một lần nữa rằng mỗi vị trí trong bộ nhớ có một địa chỉ duy nhất (trong hệ nhị phân) và mỗi địa điểm có thể
giữ một giá trị. Những khái niệm về địa chỉ so với những gì là thực sự được lưu trữ tại địa chỉ đó có xu
hướng gây nhầm lẫn. Để tránh nhầm lẫn, chỉ cần hình dung một bưu điện. Có hộp bưu điện với "địa chỉ"
khác nhau hoặc số. Trong thư có thư. Để nhận được thư, số lượng các hộp thư phải được biết. Điều này
cũng giống như dữ liệu hoặc lệnh cần phải được nạp từ bộ nhớ. Các nội dung của bất kỳ địa chỉ bộ nhớ nào
cần được xác định địa chỉ của vị trí bộ nhớ đó. Chúng ta sẽ thấy rằng có nhiều cách khác nhau để xác định
địa chỉ này.
Câu 4: Hãy gọi tên và cho biết chức năng của các thanh ghi trong MARIE
Ở MARIE, có 7 bản ghi, như sau:
 AC : thanh ghi tích lũy, nơi giữ các giá trị dữ liệu. Đây là 1 bản ghi chung và giữ các dữ liệu mà
CPU cần xử lí. Phần lớn các máy tính điện tử ngày nay có nhiều bản ghi chung.
 MAR : thanh ghi địa chỉ bộ nhớ , nó chứa các địa chỉ bộ nhớ của dữ liệu đang được tham chiếu.

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
 MBR : thanh ghi bộ nhớ đệm, nắm giữ các giữ liệu chỉ đọc từ bộ nhớ, hoặc dữ liệu đã sẵn sàng lưu
vào bộ nhớ.
 PC : bộ đếm chương trình, nơi giữ các địa chỉ của lệnh tiếp theo được thực hiện trong chương trình.
 IR : Thanh ghi lệnh, nơi giữ tập lệnh tiếp theo được xử lí

 InREG : Thanh ghi nhập, nơi chứa dữ liệu từ thiết bị nhập vào.
 OutREG : Thanh ghi xuất, nơi chứa dữ liệu từ thiết bị xuất ra.
MAR, MBR, PC và IR giữ các thông tin riêng biệt và không được sử dụng cho bất cứ điều gì khác
ngoài mục đích của chúng. Lấy ví dụ, chúng ta không thể lưu trữ một giá trị dữ liệu tùy ý từ bộ nhớ
trong PC. Chúng ta phải sử dụng MBR hoặc AC để lưu trữ giá trị tùy ý này. Ngoài ra, có 1 trạng thái
thanh ghi hoặc miền bản ghi giữ thông tin cho thấy các điều kiện khác nhau, chắc hạn việc tràn bộ
nhớ trong ALU.
Tuy nhiên, để cho rõ ràng, chúng tôi không bao hàm thanh ghi trong bất kì một con số.
MARIE là một máy tính đơn giản với một bộ thanh ghi bị hạn chế. Các bộ vi xử lý hiện đại có vô số
các thanh ghi chung, thường được gọi là ‘ thanh ghi mà người dùng có thể nhìn thấy’, mà thực hiện
các chức năng tương tự như của AC.

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
Câu 5: các đơn vị đo khả năng hoạt động của máy tính:
- Số lượng lệnh được thực xử lí trong một giây( million instruction per second- MIPS) dùng để đo số
lượng lệnh trung bình có thể thực hiện được trong một giây dựa theo tần suất xuất hiện của các lệnh
trong chương trình
Trang( 9)
- Số lượng phép tính với số thực trong 1 giây( MFLOPS= million floating point operatopn per
second): dùng để đo phép tính số học với số thực dấu chấm động trong thời gian một giây thông
thường cho bộ xử lí vecto
- Thông lượng của kênh( throughput): là số lượng các chương trình, các công việc hoặc các yêu cầu
mà bộ xử lí có thể thực hiện được trong một đơn vị thời gian.
- Tính hiệu dụng( utilization): là tỉ lệ thời gian mà bộ xử lí nhận yêu cầu đến khi bộ xử lí thực hiện
xong yêu cầu.
- Thông lượng của bộ nhớ( memory band width) là thông lượng của các từ( word), tức là số lượng các
bit mà bộ xử lí có thể truy nhập được từ bộ nhớ trong một đơn vị thời gian
- Thời gian truy cập bộ nhớ( access memory time) là khoảng thời gian trung bình mà bộ xử lí có thể
truy nhập được một mục dữ liệu từ bộ nhớ. Nó thường được đo bằng nano giây( ns)
- Kích thước của bộ nhớ( memory size) thể hiện số lượng dữ liệu mà bộ nhớ có thể lưu trữ được. nó

được đo bằng MB
Câu 6 Trình bày chế độ ngắt (Interrupt) trong hoạt động của máy tính tuần tự. Có mấy loại ngắt?
( trang 39)
a. Chế độ ngắt trong hoạt động của máy tính tuần tự
Chế độ ngắt là cơ chế tạm dừng một chương trình đang thực hiện một cách đột ngột( không biết
trước thời điểm xảy ra). Khi đó máy tính sẽ phải lưu lại tất cả các trạng thái hiện thời của chương
trình bị ngắt để thực hiện chương trình ngắt. khi thực hiện xong chương trình ngắt thì hệ thống
phải khôi phục lại trạng thái của chương trình trước khi ngắt để tiếp tục làm việc bình thường.
yêu cầu ngắt
( interrupt request- IRQ)

Khôi phục trạng thái
Thực hiện chương trình ngắt( interrup
subroutime)
Lưu trữ trạng thái hiện thời
Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
Các tình huống xảy ra ngắt:
• Khi một chương trình đang thực hiện bình thường nó gặp một lệnh nảy sinh ra lỗi. ví dụ gặp phái
một phép chia cho ). Lúc đó hệ thống tạm dừng chương trình để đưa ra thông báo.
• Khi chương trình đang hoạt động bình thường, nếu CPU nhận được tín hiệu từ các bộ phận khác như
bàn phím, hoặc chuột thì phải đáp ứng các tín hiệu này.
• Có các thiết bị hoạt động theo các chu kì nhất định như xung nhịp đồng hồ sẽ sản sinh ra những tín
hiệu ngắt.
b. Các loại ngắt:
Có các loại ngắt sau:
- Ngắt cứng: do các thiết bị vào ra( như bàn phím, chuột, máy in ) chủ động sinh ra các yêu cầu ngắt
khi nó làm việc.
- Ngắt mềm: được sản sinh ra khi thực hiện các chương trình. Ví dụ: thông báo phép chia cho 0.
- Ngắt che được( markable): khi có tìn hiệu ngắt loại này thì hệ thống có thể đáp ứng hoặc không đáp
ứng yêu cầu ngắt.

- Ngắt không che được( unmarkable): loại ngắt bắt buộc hệ thống phải thực hiện khi có yêu cầu ngắt,
Câu 7:Cơ chế truy cập bộ nhớ trực tiếp (DMA) là gì? Nêu nguyên lý hoạt động của chế độ này
( trang 39)
Phương pháp truy cập bộ nhớ trực tiếp DMA( direct memory access I/O) để tránh nhược điểm của
phương pháp I/O được điều khiển bởi ngắt là mỗi lần truyền một kí tự lại phải ngắt một lần. khi đó
chính CPU phải thực hiện chương trình con xử lí ngắt dẫn đến tốn thời gian làm việc của CPU,
người ta sử dụng phương pháp truy cập bộ nhớ trực tiếp DMA. Trong cơ chế này, dữ liệu sẽ được
truyền trực tiếp từ bộ nhớ đến các thiết bị ngoại vi và ngược lại. quá trình truyền dữ liệu này không
bị điều khiển bởi CPU mà bởi các thiết bị phần cứng gọi là bộ điều khiển truy cập bộ nhớ trực tiếp
DMAC( direct memory access controller)
• Nguyên lí hoạt động của chế độ DMA như sau:
- Khi có nhu cầu truyền dữ liệu các thiết bị ngoại vi và bộ nhớ, các thiết bị ngoại vi sẽ phát tín hiệu
yêu cầu tới bộ DMAC
- DMAC phát tín hiệu tới CPU đòi CPU đi vào chế độ DMA
- Bộ xử lí thực hiện nốt chu kì máy, phát tín hiệu chấp nhận cho DMAC và tự tách mình ra khỏi hệ
thống BUS cho DMAC
- DMAC làm chủ kênh truyền địa chỉ, kênh truyền dư liệu và kênh điều khiển. dữ liệu được truyền
trực tiếp giữa bộ nhớ và thiết bị ngoại vi mà không qua CPU điều khiển.
- Khi dữ liệu truyền xong DMAC phát tín hiệu cho CPU, trả quyền điều khiển hệ thống BUS cho
CPU. CPU là việc bình thường.
Chế độ DMA thường được dùng để truyền dữ liệu giữa các thiết ị có khả năng truy xuất thông tin
với khối lượng lớn và đòi hỏi tốc độ truy xuất cao như các thiết bị đĩa cứng, đĩa mềm và bộ nhớ.
Câu 8: Trình bày các khối chức năng chính trong cấu trúc của máy tính tuần tự.
Cấu trúc chung của máy tính gồm các khối chức năng chính sau đây:

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
• Bộ xử lí trung tâm( central processing unit-CPU) là bộ não của máy tính, gồm các phần chính sau
đây:
- Bộ điều khiển:( control unit- CU) phiên dịch các lệnh thành các vi lệnh( micro operation) hoặc
chuyển đổi thành các tón hiệu điều khiển các tín hiệu khác trong máy tính, đồng thời đồng bộ và

phối hợp sự hoạt động của tất cả các bộ phận trong máy tính
- Bộ số học và logic( arithmetic- logical unit- ALU) được sử dụng để tính toán các phép toán số học
như cộng, trừ, nhân chia được dịch thành số nhị phân, đồng thời thực hiện các phép toán logic.
- Ngoài 2 bộ phận trên còn có các thanh ghi( registers) là nơi lưu trữ tạm thời các lệnh, các dữ liệu
đang và sẽ thực hiện. chúng đóng vai trò trung gian giữa bộ điều khiển và bộ số học- logic với các
bộ phận khác trong máy tính. Các thanh ghi này có tốc độ truyền dữ liệu cực lớn.
• Bộ nhớ( memory): được sử dụng để lưu trữ các dữ liệu và các chương trình và các kết quả trung gian
trong quá trình thực hiện. bộ nhớ có 2 loại chính:
- ROM( read only memory- bộ nhơ chỉ đọc): loại bộ nhơ này chỉ dùng để đọc thông tin ra. Nó thường
được sử dụng để ghi các thông số của máy tính và các chương trình cơ sở để máy tính hoạt động
được. thông tin trong bộ nhớ này không bị mất đi khi mật điện hoặc khi tắt máy. Bộ nhớ này thường
có dung lượng nhỏ.
- RAM( random access memory- bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên, nghĩa là
có thể đọc và ghi vào bất kì vị trí nào trong bộ nhớ. Nó thường được dùng để lưu trữ các kết quả
trung gian trong quá trình thực hiện một chương trình và lưu trữ các chương trình khi thực hiện.
thông tin trong bộ nhớ se bị xóa sạch khi mất điện hoặc tắt máy. Tốc độ của bộ nhớ RAM nhanh hơn
tốc độ của bộ nhớ ROM. Dung lượng của RAM lơn hơn dung lượng của bộ nhớ ROM nhiều lần.
• Giao diện vào/ra( I/O interface) cho phép bộ nhớ nhận và truyền thông với các bộ phận bên ngoài
như ổ đĩa, bàn phím, màn hình….
• Hệ thống kệnh truyền thông( bus): bộ xử lí trung tâm CPU thực hiện kết nối và trao đổi thông tin với
các bộ phận chức năng khác thông qua hệ thống kênh truyền tin. Về mặt vật lí, bus là tập hợp các
đường truyền tín hiệu điện, mỗi đường dây truyền được một bit thông tin tại một thời điểm. hệ thống
kênh truyền thông tin của máy tính có 3 loại, mỗi loại truyền một loại thông tin:
- Kênh điều khiển( control bus) được sử dụng để truyền các tín hiệu điều khiển từ bộ xử lí đến các bộ
nhớ hoặc các giao diện vào ra, đồng thời nó chuyển tín hiệu phản hồi từ các bộ phận về bộ xử lí.
Ngoài ra nó còn được dùng để liên kết các bộ phận bên trong của bộ xử lí.
- Kênh địa chỉ( address bus) được sử dụng để truyền các địa chỉ từ bộ xử lí đến các thiết bị hoặc vùng
bộ nhở cần truy nhập. khi đó, các bộ giải mã so sánh địa chỉ này với địa chỉ của mình. Nếu trùng thì
cho phép truyền dữ liệu hoặc cho phép điều khiển.
- Kênh dữ liệu( data bus): được sử dụng để truyền các địa chỉ từ bộ xử lí đến các thiết bị ngoại vi tớ

CPU và ngược lại.
Câu 9: Nêu các chức năng chính của bộ xử lý trung tâm
Các chức năng chính của bộ xử lí trung tâm( trang 41)
Bộ xử lí trung tâm là trái tim, khối óc của máy tính. Nó vừa phân tích thông tin, vừa điều khiển cách
truyền tin. Cấu trúc của một CPU cho biết nó xử lí lệnh và dữ liệu như thế nào:
Các chức năng chính của bộ xử lí trung tâm bao gồm:
- Nạp các lệnh ( fetch instructions): trước khi thực hiện lệnh. CPU cần phải nạp các lệnh từ bộ nhớ.

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
- Dịch các lệnh( interpret instructions): sau khi nạp lệnh, CPU cần phải giải mã lệnh để xác định yêu
cầu thực hiện của lệnh.
- Nạp dữ liệu( fetch data): nếu việc thực thi lệnh một lệnh yêu cầu việc đọc dữ liệu từ bộ nhớ hoặc từ
một modum vào/ra( I/O mudule) thì cần phải nạp các dữ liệu này.
- Xử lí dữ liệu( process data): thực hiện một vài phép toán số học hoặc phép toán logic trên dữ liệu.
- Ghi dữ liệu: ( write data): ghi kết của việc thực thi lệnh vào bộ nhớ hoặc modun vào/ra.
Để có thể là được những việc trên, CPU cần phải lưu trữ tạ thời một số dữ liệu. việc lưu trữ các lệnh
và dữ liệu tạm thời trong khi một lệnh đang được thực thi nhờ một bộ nhớ trong nhỏ của CPU – đó
là các thanh ghi.
Câu 10:Bộ xử lý trung tâm (CPU) có những bộ phận cơ bản nào? Chức năng của từng bộ phận là gì
a. Cấu trúc của CPU
( trang 42)
Các thành phần chisnhc của CPU bao gồm: bộ số học logic ALU, bộ điều khiển CU, và các
thanh ghi và một số cơ chế kết nối các bộ phận này với nhau.
b. Chức năng chính của từng bộ phận
• Bộ số học logic( ALU) bộ số học logic là một bộ phận của máy tính có chức năng thực hiện các phép
tính số học và logic trên các dữ liệu.
Trong đó các số thực hay số nguyên được biểu diễn theo cách sau:
- Biểu diễn dữ liệu trong máy tính:
+ đơn vị thông tin cơ bản nhất trong máy là bit( binary digit)
+ năm 1964 các nhà thiết kế máy tính mainframe IBM syste/360 đưa ra đơn vị biểu diễn địa chỉ bộ

nhớ của máy tính là 1 byte= 8 bit
+ các từ máy( computer word) có thể bằng 1 hoặc nhiều byte. Kích thước của áy có thể là 8 bits, 16
bits, 32 bits tùy thuộc vào tổ chức máy tính.
- Biểu diễn số nguyên trong máy tính:
+ dạng biểu diễn dấu- độ lơn( sign- magnitude) trong một từ có n bit thì bit trái ngoài cùng biểu diễn
dấu, còn N-1 bit sẽ biểu diễn độ lớn của số.
+ sử dụng só bù 1( 1’s complement representation)
+ sử dụng số bù 2( 2’s- comlement representation) để biểu diễn số â trong hệ nhị phận.
+ biểu diễn bằng mã BCD( binary code decimal)
- Biểu diễn sô thực trong máy tính
+ người ta biểu diễn số thực trong máy tính bằng 2 cách: số thực dấu phẩy động và số thực với dấu
phẩy tĩnh.
+ với số thực dấu phẩy tĩnh thì các phép tính được thực hiện tương tự như các số nguyên
+ để biểu diễn các giá trị cực lớn hoặc cực nhỏ, người ta cũng dùng cách biểu diễn theo dấu phẩy
động với các số nhị phận dược dạng
S*B^(+-E)*M
Với khuôn dạng:
S E M
- Sử dụng bias

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
+ mục đích: để chuyển bất kì số nguyên nào trong khuôn dạng đã cho đều được biểu diễn dưới dạng
số nguyên không âm.
+ giá trị bias là một số nằm gần giữa các giá trị có thể được chọn để biểu diễn số 0.
• Thiết bị điều khiển ( CU)
Có chức năng phiên dịch các lệnh thành vi lệnh( micro operator) hoặc chuyển đổi thành các tín hiệu
điều khiển các tín hiệu khác trong máy tính, đồn thơi đồng bộ và phối hợp sự hoạt động của tất cả
các bộ phận trong máy tính.
- Có 2 cách thiết kế bộ điều khiển:
+ các bộ điều khiển nối cứng với nhau( hard wired CU): các bộ điều khiển sử dụng các mạch để biểu

diễn các trạng thái khác nhau của bộ xử lí( với mỗi tín hiệu đưa vào thì nó sẽ sinh ra một loạt tín hiệ
điều khiển tương ứng với trạng thái đó bằng các bộ phận phần cứng). đặc điểm của cách thiết kế này
là tốc độ tính toán rất nhanh vì nó thực hiện bằng phần cứng. tuy nhiên nó không linh hoạt vì mỗi khi
muốn thêm một lệnh thì người ta phải thiết kế lại bộ điều khiển này. Tuy nhiên trong thực tế, phần
lớn người ta đều dùng bộ điều khiển này do tốc độ lớn và phương pháp thiết kế đã được chuẩn hóa.
+ các bộ điều khiển vi chương trình( micro programmed CU): đế khắc phục tính không linh hoạt của
bộ điều khiển vi chương trình. Với mỗi loại lệnh của bộ xử lí thì nó sẽ được phiên dịch ra thành các
vi lệnh. Mỗi vi lệnh này sẽ được thực hiện trong một bộ điều khiển vi chương trình. Đặc điểm của
cách thiết kế này là tốc độ thực hiện chậm vì nó có quá nhiều công đoạn, tương tự như chương trình
con. Bộ điều khiển này kinh hoạt hơn vì các lệnh muốn thêm hoặc thay đổi chỉ cần thay đổi trong bộ
nhớ vi lệnh. Tuy nhiên, bộ điều khiển này ít được dùng trong thực tế.
• Các thanh ghi:
Các thanh ghi trong CPU có 2 loại:
• Các thanh ghi hữu hình đối với người sử dụng( user- visible registers): các thanh ghi này cho phép
các nhà lập trình bằng ngôn ngữ máy hoặc ngôn ngữ asembly sử dụng chúng một cách tối ưu để hạn
chế việc tha chiều bộ nhớ chính:
• Các thanh ghi điều khiển và thanh ghi trạng thái( control and status registers): các thanh ghi này
được CU sử dụng để điều khiển hoạt động của CPU và được chương trình của hệ điều hành sử dụng
để điều khiển việc thực thi các chương trình.
• Các thanh ghi hữu hình đối với người sử dụng bao gồm:
- Các thanh ghi đa năng( general- purpose registers) chức năng của chúng do người lập trình gán.
Trong một tập lệnh, bất kì thanh ghi đa năng nào đều có thể chứa một toán hạng cho các phép toán
dấu phấy động. trong một số trường hợp, các thanh ghi đa năng cũng có thể được dùng để ghi địa
chỉ( gián tiếp hoặc thay thế)
- Các thanh ghi dữ liệu( data register): chỉ dùng để lưu trữ dữ liệu và không thể tha gia vào việc tính
toán.
- Các thanh ghi địa chỉ( address registers): gần giống như thanh ghi đa năng trong đó có các địa chỉ
được phân đoạn.
- Các con trỏ đoạn ( segment pointers): lưu trữ địa chỉ cơ sở của đoạn trong một máy tính có các địa
chỉ được phân đoạn

- Các thanh ghi chỉ số( index registers) được sử dụng cho các địa chỉ được chỉ số hóa và có thể được
chỉ số hóa một cách tự động

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
- Con trỏ ngăn xếp( stack pointer): nếu có địa chỉ ngăn xếp hữu hình đối với người sử dụng thì ngăn
xếp ở trong một bố nhớ và có một thanh ghi riêng trỏ tới đỉnh của ngăn xếp.
- Các thanh ghi mã điều kiện( condition codes registers) còn gọi là các thanh ghi cờ( flags): là các bit
được thiết lập bởi phần cứng CPU chứa các thông tin về trạng thái kết quả của các phép toán( âm,
dương, bằng không, hoặc bị tràn số)
• Các thành ghi điều khiển và thanh ghi trạng thái:
Có nhiều thanh ghi khác nhau phục vụ cho việc điều khiển hoạt động của CPU. Hầu hết các thanh
ghi này phần lớn các máy tính lớn các máy tính hữu hình đối với người sử dụng. các máy tính khác
nhau sẽ có các tổ chức thanh ghi khác nhau và dùng các tên gọi khác nhau. Sau đây là mô tả ngắn
gọn một số loại thanh ghi thông dụng:
Bốn thanh ghi chủ yếu để thực thi lệnh là:
- Bộ đếm chương trình( program counter- PC) chứa một địa chỉ lệnh, có chưc năng tuần tự tạo ra địa
chỉ ô nhớ mà CPU cần truy nhập. PC thực hiện vai trò một con trỏ, trỏ tới ô nhớ mà CPU cần truy
nhập sau mỗi lệnh tuần tự hoặc sau mỗi lệnh rẽ nhánh
- Thanh ghi lệnh ( instruction register- IR) chứa lệnh được nạp gần nhất. tại đây, các mã lệnh và các
toán hạng được phân tích.
- Thanh ghi địa chỉ ô nhớ( memory address register- MAR): chứa địa chỉ của một vị trí trong bộ nhớ.
- Thanh ghi bộ nhớ đệm( memory buffer register- MBR) chứa dữ liệu được ghi vào bộ nhớ hoặc được
đọc ra bộ nhơ gần nhất.
Câu 11: nguyên lí thực hiện một lệnh trong môt chu kì lệnh của máy tính tuần tự:
( trang 37)
Mỗi lệnh được thực hiện trong một chu kì lệnh ( instruction cycle). Chu kì lệnh là khoảng thời gian từ
khi nhận lệnh đến khi thực hiện xong lệnh. Các chu kì lệnh không nhất thiết phải dài bằng nhau. Mỗi
chu kì lệnh xảy ra trên nhiều chu kì nhịp đồng hồ của CPU.
Mỗi một lệnh được thực hiện theo nhiều giai đoạn, phục thuộc vào loại lệnh. Nói chung việc thực hiện
lệnh thường trải qua 5 bước:

1. Nạp lệnh ( fetch instruction): bắt đầu mỗi chu kì lệnh, CPU nạp từ bộ nhớ RAM vào thanh ghi lệnh (
instruction register- IR).
2. Giải mã lệnh( decode instruction- DI): bộ điều khiển giải mã lệnh để hiểu được các thao tác cần phải
thực hiện.
3. Nạp các toán hạng( fetch operand- FO): nếu lệnh yêu cầu các tha số thì máy tính sẽ thực hiện việc
nạp các toán hạng cho lệnh.
4. Thực hiện lệnh( execute instruction- EI) dựa vào mã lệnh đã được giải mã mà CPU thực hiện các
công việc được yêu cầu. công việc này gồm 1 trong 4 loại sau đây:
- CPU-memory: truyền dữ liệu CPU đến bộ nhớ hoặc ngược lại
- CPU-I/O: truyền dữ liệu từ một thiết bị vào ra I/O tới CPU hoặc ngược lại
- Data processing: CPU xử lí dữ liệu bằng cách thực hiện một vài phép toán số học và logic.
- Control: điều khiển thứ tự thực thi lệnh.
5. Ghi kết quả( write operand- WO): ghi kết quả thực hiện lệnh trở lại thanh ghi hoặc bộ nhớ.

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
Quá trình thực hiện một chương trình được mô tả( nhiều lệnh )
Nhiều lệnh
Câu 12: nguyên lí thực hiện một chương trình. Giải thích cách bộ đếm chương trình ( program
counter- PC) theo dõi thứ tự lệnh.
( trang 37)
Chức năng cơ bản của máy tính là thực hiện chương trình. Chương trình là tập hợp các lệnh được lưu trữ
trong bộ nhớ. Bộ xử lí trung tâm thực hiện chương trình bằng cách lần lượt thực thi các lệnh trong chương
trình. Quá trình này được thực hiện theo 2 bước: tại một thời điểm, CPU nạp lệnh từ bộ nhớ và thực thi lệnh
này. Việc thực thi chương trình thực chất là sự là sự lặp lại quá trình nạp lệnh và thực thi lệnh.
( vẽ sơ đồ)
Chương trình chỉ dừng khi máy tính tắt, khi gặp lỗi hoặc gặp một lệnh máy tính ngừng hoạt động
Trong CPU có một thanh ghi( register) đặc biệt gọi là bộ đếm chương trình( program counter- PC) được sử
dụng để theo dõi thứ tự thực hiện lệnh:
1. Đầu tiên hệ điều hành bắt đầu nạp chương trình từ các thiết bị ngoại vi vào trong bộ nhớ.
2. Sau khi chương trình đã nằm trong bộ nhớ thì hệ điều hành sẽ chuyển quyền xử lí chương chương

trình cho bộ nhớ bằng cách đưa bộ đếm chương trình PC đến lệnh đầu tiên của chương trình muốn
thực hiện
3. Bộ xử lí bắt đầu thực hiện lệnh này
4. Sau khi thực hiện xong một lệnh , bộ đếm chương trình sẽ tự động chuyển đến lệnh tiếp theo trong
chương trình và lặp lại quá trình trên. Cứ như thế, máy tính sẽ thực hiện hết các lệnh của chương
trình và cuối cùng máy tính sẽ trả lại quyền điều khiển cho hệ điều hành.
Câu 13: Trình bày ngắn gọn về các đặc điểm của lệnh máy (các phần tử, dạng lệnh, loại lệnh và số
lượng địa chỉ).
a. Đặc điểm của lệnh máy:
• Các phần tử trong lệnh máy bao gồm:
- Mã phép toán( operation code): chỉ định phép toán đang thực hiện dưới dạng mã nhị phân được gọi
là mã lệnh( operation code- opcode)
- Địa chỉ toán hạng nguồn( source operand reference): cho biết địa chỉ của một hoặc nhiều toán hạng
nguồn( tức là các toán hạng là đầu vào) của các phép toán.
- Địa chỉ toán hạng kết quả( result operand reference): cho biết địa chỉ của toán hạng lưu trữ kết quả
của phép toán

WO
EI
FO
DI
FI
Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
- Địa chỉ của lệnh tiếp theo( next instruction reference)
• Dạng lệnh
Mã lệnh Các toán hạng
Trong đó:
- Phần một là mã lệnh:( operation code): mỗi một mã lệnh sẽ tương ứng với một dãy số nhị phân. Độ
dài của dãy số nhị phân sẽ quy định số lệnh có thể biểu diễn được. với độ dài n bit sẽ có thể biểu
diễn tối đa 2^n lệnh.

- Phần 2 là các toán hạng( operands): độ dài toán hạng sẽ quyết định số lượng toán hạng và quy định
kích thước của phần toán hạng.
b. Các loại lệnh máy:
- Xử lí dữ liệu( data processing): là các lệnh số học và logic
- Lưu trữ dữ liệu( data storage): là các lệnh bộ nhớ để chuyển dữ liệu giữa bộ nhớ và thanh ghi.
- Di chuyển dữ liệu( data movement): có nhiệm vụ chuyển dữ liệu và chương trình vào bộ nhớ và
chuyển kết quả cho người dùng
- Điều khiển( control): các lệnh kiểm tra điều kiện và rẽ nhánh.
c. Số lượng địa chỉ:
Thông thường trong ột lệnh người ta sử dụng từ 0 đến n địa chỉ( n tham số). với số lượng địa chỉ
càng nhiều thì khả năng tính toán và độ linh hoạt của lệnh càng lớn.
Trong thực tế người ta thường sử dụng 2 đến 3 tham số cho lệnh
• Lệnh một địa chỉ:
- Lệnh một địa chỉ đơn giản nhất thường thuộc các máy tính đời cũ. Loại máy tính này thực hiện hầu
hết các phép toán trên một toán hạng của lệnh và một thanh ghi tích lũy( accuulator- AC). Thanh ghi
này đóng vai trò là toán hạng thứ 2 của lệnh. Sau khi thực hiện, kết quả sẽ được ghi trở lại thanh ghi.
Ngoài các lệnh thông dụng như ADD, SUB, MPY, DIV các máy tính này dùng các lệnh sau:
Load: nạp dữ liệu vào thanh ghi tích lũy
Stor: lấy dữ liệu từ thanh ghi tích lũy đưa vào biểu thức.
• Lệnh 2 địa chỉ
- Với lênh 2 địa chỉ và đối với phép toán nhị phân, một địa chỉ có thể phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ:
vừa là tham chiếu tới toán hạng nguồn( source), vừa là tham chiếu kết quả( đóng vai trò đích-
distination)
• Lện 3 địa chỉ:
- Với lệnh 3 địa chỉ. Mỗi lệnh chỉ định 2 vị trí toán hạng và một vị trí kết quả. Để tránh thay thế giá trị
của bất kì toán hạng nào nên đôi khi ta phải dùng một vị trí T để lưu trữ một số kết quả trung gian
• Lệnh ngăn xếp
- Thực chất có thể có một số lệnh không có địa chỉ. Các lệnh không địa chỉ được thực hiện ở một tổ
chức bộ nhớ đặc biệt gọi là ngăn xếp( stack). Mọi thao tác xử lí các biểu thức được thực hiện dựa
trên các ngăn xếp. nó sẽ đọc và ghi các giá trị ở đỉnh của ngăn xếp.

- Trong các máy tính ngăn xếp, lệnh thường không chứa các toán hạng nào và người ta chỉ sử dụng 2
lệnh là push và pop để ghi và đọc dữ liệu từ đỉnh ngăn xếp. 2 lệnh này cũng sẽ truy nhập đến bộ nhớ,
còn các thao tác khác thì hoàn toàn được thực hiện trên ngăn xếp. loại máy tính này không cho phép
sử dụng thanh ghi nên thời thực hiện chương trình lớn

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
Push x: đưa x vào ngăn xếp
Pop x: lấy giá trị từ ngăn xếp đưa vào x
Add: cộng 2 giá trị từ đỉnh ngăn xếp
Sub: trừ 2 giá trị ở đỉnh ngăn xếp
Mpy: nhân 2 giá trị ở đỉnh ngăn xếp
Div: chia 2 giá trị ở đỉnh ngăn xếp
Câu 14: chức năng chín của bộ nhớ máy tính. Phân loại bộ nhớ theo vị trí và theo phương pháp truy
cập dữ liệu. lấy ví dụ minh họa ( trang 64)
a. Chức năng chính của bộ nhớ:
Bộ nhớ là bộ phận của máy tính dùng để lưu trữ dữ liệu, chương trình, các kết quả trung gian
trong quá trình thực hiện chương trình.
b. Tùy theo vị trí của bộ nhớ trong máy tính người ta phân chia thành 2 loại:
• Bộ nhớ trong( internal memory): thường là bộ nhớ chính( main memory). Tuy nhiên, còn có các
dạng bộ nhớ trong khác. Đó là bộ nhớ trong cục bộ của CPU, bộ nhở riêng của CU.
• Bộ nhớ ngoài( external memory):gồm các thiết bị lưu trữ ngoại vi( ví dụ như đĩa băng)có thể truy
nhập tới CPU thông qua các thiết bị điều khiển vào/ ra( I/O controllers)
c. Theo phương pháp truy nhập đơn vị dữ liệu( the method of accessing units of data) người ta chia
ra làm 4 loại bộ nhớ:
• Truy nhập tuần tự( sequential access): bộ nhớ được tổ chức thành các đơn vị dữ liệu được gọi là các
bản ghi( records). Việc truy nhập được thực hiện theo tuần tự tuyến tính xác định. Người ta sử dụng
các thông tin địa chỉ để phân biệt các bản ghi và trợ giúp trong tiến trình truy nhập dữ liệu. một đầu
đọc/ ghi được sử dụng để chuyển từ vị trí hiện thời của chúng đến vị trí cần đọc hoặc ghi.
• Truy nhập trực tiếp ( direct access)
• Truy nhập ngẫu nhiên( random access)

• Kết hợp( associative)
- Ba thông số đo khả năng hoạt động của bộ nhở là:
Thời gian truy nhập( access time)
Thời gian chu kì bộ nhớ( memory cycle time)
Tốc độ truyền ( transfer rate)
Câu 15: lệnh máy thường chứa những phần tử nào: ( trang 52)
• Các phần tử trong lệnh máy bao gồm:
- Mã phép toán( operation code): chỉ định phép toán đang thực hiện dưới dạng mã nhị phân được gọi
là mã lệnh( operation code- opcode)
- Địa chỉ toán hạng nguồn( source operand reference): cho biết địa chỉ của một hoặc nhiều toán hạng
nguồn( tức là các toán hạng là đầu vào) của các phép toán.
- Địa chỉ toán hạng kết quả( result operand reference): cho biết địa chỉ của toán hạng lưu trữ kết quả
của phép toán
- Địa chỉ của lệnh tiếp theo( next instruction reference)
- Các toán hạng nguồn và toán hạng kết quả có thể được đặt ở một trong các vùng sau:

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
Bộ nhớ chính hoặc bộ nhớ ảo: cũng như với tham chiếu lệnh tiếp theo, phải biết địa chỉ bộ nhớ chính
hoặc bộ nhở ảo chứa các toán hạng.
- Thanh ghi CPU: một CPU có thể chứa một hoặc nhiều thanh ghi cho phép tham chiếu bởi các lệnh
máy. Nếu CPU có nhiều hơn một thanh ghi thì có thể ẩn tha chiếu tới nó. nếu CPU có nhiều hơn một
thanh ghi thì mỗi thanh ghi được gán một số duy nhất và lệnh phải chứa số của thanh ghi cần thiết
- Các thiết bị vào/ ra: lệnh máy phải chỉ định rõ modum vào/ra và thiết bị vào ra cho phép toán. Nếu
sử dụng mối liên quan giữa bộ nhớ chính hoặc bộ nhớ ảo khác.
Câu 16: Trong hai loại Cache L1 và L2 loại nào nhanh hơn? Loại nào có kích thước nhỏ hơn? Vì sao
lại nhỏ hơn?
( trang 73)
Có 2 loại cache:
- Cache sơ cấp( hay còn được gọi là cache mức 1. Được thiết lập ngay trong CPU và thường chạy
cùng với tốc độ xung nhịp của chip.

- Cache thứ cấp( hay cache mức 2) thường nằm ngay trên bo mạch chủ và thường chạy với tốc độc
của nó( chậm hơn tốc độ của CPU), nhưng chip petumbo lại đặt cache thứ cấp ngay trên vỏ bọc của
chip nên nó hoạt động với tần số nhanh hơn nhiều tốc độ của bo mạch chủ.
 Cache L1 nhanh hơn hơn cache L2 do cache L1 chạy cùng với tốc độ xung nhịp chip. Do nó nằm
cache L1 nằm ngay trong CPU=> nó nhỏ hơn???
Câu 17Hãy giải thích cách tổ chức và hoạt động đọc của bộ nhớ Cache ( trang 73)
Ram hệ thống không thể luôn cung cấp đầy đủ dữ liệu cần thiết cho CPU 1 cách nhanh chóng. Do đó, người
ta thường dùng bộ nhớ Cache làm trung gian trong quá trình truyền giữa bộ xử lý và RAM.


CPU
Truyền từ
Truyền khối
Bộ nhớ chính
Cache
Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
Sơ đồ: Cache là trung gian giữa CPU và Bộ nhớ chính
Câu 18: thế nào là địa chỉ hóa tức thời? ưu và nhược điểm của phương pháp này:
a. Khái niệm( trang 60)( immediate addressing)
• Đây là dạng địa chỉ hóa đơn giản nhất:
- Phần toán hạng là 1 giá trị cụ thế operand =A. trong đó A là giá trị của toán hạng được lấy từ bộ nhớ
về một cách tự động đồng thời thực hiện việc nạp lệnh về vì vậy nó lập tức có sẵn để sử dụng.
- Chế độ này thường được dùng để khởi tạo các hằng hoặc các giá trị ban đầy.
Lệnh
Op Giá tị toán hạng
• Ưu điểm:
Khi xử lí lệnh, các toán hạng được cung cấp ngay mà không cần thêm phép truy nhập bộ nhớ nên tốc
độ tính toán nhanh.
• Nhược điểm: do kích thước dành cho phần toán hạng của lệnh là hữu hạn nê khoảng giá trị của toán
hạng cũng sẽ bị hạn chế.

Câu 19: thế nào là địa chỉ hóa trực tiếp và gián tiếp.ưu và nhược điểm của từng phương pháp.
(trang 60)
a. Địa chỉ hóa trực tiếp( direct addressing)
Đây là dạng địa chỉ hóa rất đơn giản.
• Phần toán hạng trong lệnh chứa địa chỉ của bộ nhớ. Địa chỉ bộ nhớ này chỉ ra nơi lưu trữ giá trị thực
sự của toán hạng
op A
• Ưu điểm: khắc phục được hạn chế về khoảng cách giá trị của toán hạng
• Nhược điểm: do kích thước của lệnh nhỏ nên phương pháp này bị hạn chế bởi không gian làm địa
chỉ cho vùng bộ nhớ. Tốc độ thực hiện chậm hơn phương pháp trên vì lệnh này cần thêm một phép
truy nhập bộ nhớ để lấy giá trị
b. Địa chỉ hóa gián tiếp( indirect addressing)

Giá trị
toán hạng
Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
• Phần toán hạng chứa địa chỉ của bộ nhớ, địa chỉ của bộ nhớ lại chứa địa chỉ một vùng khác của bộ
nhớ chứa giá trị của toán hạng
• Lệnh
(A)

• Ưu điểm: tăng phạm vi truy nhập trong bộ nhớ vì độ dài từ máy trong bộ nhớ lớn hơn độ dài của
phần toán hạng trong lệnh. Nếu độ dài từ máy là N thì khoảng địa chỉ có thể được truy nhập là 2^N
• Nhược điể: khi thực thi lệnh , phương pháp này đòi hỏi 2 tham chiếu bộ nhớ để nạp toán hạng, một
để lấy địa chỉ của nó và tham chiếu thứ 2 để lấy giá trị của nó. do đó tốc độ tính toán chậm .
Câu 20: trình bày chức năng chính của modun vào/ra:
Chức năng của modun vào ra :
Modun vào ra nằm toàn bộ bên trong máy tính để điều khiển một hoặc nhiều thiết bị bên ngoài và để
trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị này với bộ nhớ chính và /hoặc với các thanh ghi của CPU. Do đó,
một modun vào ra phải có một đầu nối bên trong máy tính( với CPU và bộ nhớ chính) và phải có đầu

nối bên ngoài máy tính( với các thiết bị bên ngoài).
Các chức năng chính của modun vào ra:
• Điều khiển và điều chỉnh thời gian( control and timing)
• Giao tiếp với CPU( CPU communication)

Địa chỉ ô
nhớ
Giá trị toán
hạng
Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
• Giao tiếp với các thiết bị( device communication)
• Làm vật đệm dữ liệu( data bufering)
• Kiểm tra và phát hiện lỗi( error detection)
Trong bất kì một khoảng thời gian nào, CPU có thể giao tiếp với một hoặc nhiều thiết bị bên ngoài
phục thuộc vào nhu cầu của chương trình đối với việc vào/ra mà không thể đoán trước được. các tài
nguyên bên trong, ví dụ như bộ nhớ chính và bus hệ thống phải chia sẻ hoạt động chứa việc vào/ra
dữ liệu. do đó, chức năng của modun vào ra là điều khiển và điều chỉnh thời gian để phối hợp dữ liệu
luân chuyển giữa các tìa nguyên bên trong và các thiết bị bên ngoài. Ví dụ như, việc điều khiển sự
truyền dữ liệu một thiết bị bên ngoài tới CPU được thực hiện theo các bước sau:
1. CP đòi modun vào/ra để kiểm tra trạng thái của thiết bị đang được gắn với máy tính
2. Thiết bị vào/ra trả lời trạng thái của thiết bị
3. Nếu thiết bị đang ở trạng thái hoạt động và sẵn sàng để truyền dữ liệu từ CPU yêu cầu truyền dữ
liệu bằng cách gửi một lệnh tới thiết bị vào/ra
4. Thiết bị vào/ ra thu một đơn vị dữ liệu( 8 hoặc 16 bit) từ thiết bị bên ngoài.
5. Dữ liệu được truyền từ modun vào/ra tời CPU
Nếu hệ thống sử dụng bus thì mỗi một tương tác giữa CPU và modun vào/ra đều chứa một hoặc
nhiều phân chia bus( bus arbitration)
( xem chi tiết trang 92) có ví dụ từng chức năng cụ thể.
Câu 21: nêu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của ổ đĩa cứng:
a. Cấu tạo:

Các đĩa, động cơ, trục quay, các đầu từ và cơ cấu bộ kích đầu từ được đặt trong một khoang
kín được gọi là head disk assembly( HAD). HAD hiếm khi được mở. các thành phần khác
bên ngoài của trang 82)
b. Hoạt động của ổ đĩa cứng:
- Khi hoạt động thì các đĩa sẽ được quay với tốc độ rất lớn và nó sẽ làm nâng các đầu từ lên khỏi mặt
đĩa
- Trong quá trình ấy, đầu từ trong hầu hết các ổ đĩa hạ xuống đĩa khi nó không quay.
- Trước đây tốc độ quay của đĩa cứng là 3600 rpm( vòng/phút) nhanh gấp 10 lần ổ đĩa mềm. hiện nay
tốc độ của một số đĩa cứng đã tăng lên rất nhiều, một số ổ đĩa có tốc độ quay 5400, 5600, 6400, 7200
và thậm chí 10000 vòng/ phút. Tốc độ quay cao kết hợp với cơ cấu định vị đầu từ nhanh, số cung từ
trên một rãnh cao tạo nên ổ đĩa cứng nhanh hơn.
Câu 22: cấu tạo và nguyên lí hoạt động của ổ đĩa mềm
Trang 84:
a. Cấu tạo:
Các thành phần cơ bản của ổ đĩa mềm bao gồm:
• Đầu đọc/ ghi
• Động cơ chính của máy tính của ổ đĩa( spindle motor)
• Bộ mạch( circuit boards)
• Bộ điều khiển
• Cáp nối ổ đĩa mềm

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
b. Hoạt động của ổ đĩa mềm
• Hầu hết đĩa quay với tốc độ 300 vòng/ phú, trừ ổ đĩa 51/4 inch quay 360 vòng/ phút
• Các đầu từ di chuyển vào/ ra khoảng 1 inch và ghi 80 rãnh
• Các rãnh được ghi trên cả 2 mặt đĩa
• Mỗi hình trụ gồm 2 rãnh ở cả 2 mặt trên và dưới. đầu đọc sử dụng cách ghi dữ liệu xóa theo đường
ống( tunnel erase), ghi lên một rãnh có độ rộng xác định và sau đó xóa hai cạnh của rãnh đó để tránh
nhầm lẫn với các rãnh lân cận. độ rộng của rãnh tùy thuộc vào loại ổ đĩa.
Câu 23: nêu rõ sự giống và khác nhau về tổ chức logic trên đĩa cứng và đĩa mềm?? chưa làm??


Đặc điểm Đĩa cứng Đĩa mềm
Giống -Đc phân chia thành nhiều cung tròn đồng tâm, mỗi cung tròn đc gọi là 1 rãnh
(track)VD đĩa 1.4MB có 16 rãnh
-Mỗi cung tròn đc chia thành nhiều cung từ (sector)
-Có bảng FAT: dùng để quản lý các thư mục và tệp; chứa thông tin về tên gọi,
thuộc tính, vị trí bắt đầu của tệp hoặc thư mục đồng thời chứa chuỗi liên kết
cho phép tìm tới tất cả các sector của tệp
Khác -có 1 bảng phân vùng đĩa
(Partition) chưa ttin về vị trí
ban đầu và kết thúc của mỗi ổ
đĩa logic
- ko có
-có phương tiện cơ học đọc ghi
và cả đầu từ
- dùng ổ đĩa mềm để đọc và ghi ttin trên đĩa.
Câu 24: trình bày nguyên lí cấu tạo và hoạt động của bàn phím:
( trang 105)
a. Cấu tạo:
Bàn phím là thiết bị ngoại vi cho phép đưa thông tin vào máy tính dưới dạng mã kí tự. bàn phím
thực hiện chức năng chuyển thông tin dạng lực ấn và vị trí của bàn phím được nhấn thành mã
phím và chuyển cho máy tính.
Bàn phím bao gồm 2 bộ phân chính: ma trận chính và mạch điện tử quét phím:
• Ma trận chính gồm các dây hàng và dây cột giao nhau nhưng không tiếp xúc với nhau. Các công tắc
phím được đặt ở chỗ giao của hàng và cột. 2 tiếp điểm của công tắc nằm ở trên hàng và cột tại chỗ
giao nhau đó. Bình thường phím luôn ở trạng thái nhả. Các hàng sẽ được nối vào bộ giải mã hàng.
Các cột sẽ được nối vào bộ giải mã hàng và bộ giải mã cột được nối với xung đồng hồ để quét trong
một khoảng thời gian nhất định.
Hình vẽ
b. Nguyên lí hoạt động

• Nhấn phím=> các tiếp điểm hàng, cột được nối với nhau

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
• Các bộ giải mã hàng và cột nhận biết được vị trí hàng, cột đang được bấm=> gửi tín hiệu này về bộ
giải mã bàn phím để sinh ra mã quét.
• Đồng hồ trong bàn phím được điều khiển bằng phần mềm cho phép xác định tần số quét trên hàng
và cột, mỗi khi có xung thì các bộ giải mã mới hoạt động.
• Máy tính sẽ sử dụng phần mềm hệ thống( OS hoặc phần mềm ứng dụng do người sử dụng tự viết) để
xử lí mã quét
• Dữ liệu được truyền từng bit một từ bàn phím tới máy tính. Một ngắt cứng phát tín hiệu về bộ xử lí.
Câu 25: trình bày nguyên lí cấu tạo và hoạt động của chuột máy tính( trang 107)
a. Nguyên lí cấu tạo:
Chuột máy tính chuẩn gồm các thành phần sau:
• Vỏ chuột( housing) cho phép cầm trên tay và di chuyển trên một mặt phẳng
• Viên bi lăn( roller ball) để chuyển tín hiệu đến hệ thống
• Các nút bấm( buttons) thường có 2 nút để lựa chọn.
• Cáp nối chuột vơi hệ thống
• Một đầu nối giao diện ( interface connector) để gắn chuột với hệ thống
Vỏ chuột được làm bằng nhựa. phía trên vỏ, nơi các ngón tay đặt lên là các nút. Số nút có thể tùy ý
nhưng thường các con chuột của máy tính PC chỉ có hai nút. Nếu có thêm các nút bổ sung thì có
thêm phần mềm đặc biệt để điều khiển hoạt động cả chúng. Phần dưới của vỏ có một hòn bi cao su
nhỏ lăn tròn khi di chuyển con chuột. chuyển động của viên bi lăn này này được dịch thành tín hiệu
điện và được truyền vào máy tính qua dây cáp. Một số chuột sử dụng bộ cảm quang( optical sensor)
đặc biệt để dò sự chuyển động tren khung dưới. chuột quang này không được ưa chuộng do chúng
chỉ hoạt động khi ta dùng đệm khung luwosi đặc biệt bên dưới. dây cáp có thể có độ dài tùy ý nhưng
thông thường chỉ dài 1,2m đến 1,8 m
b. Nguyên lí hoạt động
Phụ thuộc vào việc chuột máy tính được cấu tạo theo các cơ chế cảm ứng khác nhau:
- Cơ chế cảm ứng cơ học
- Cơ chế cảm ứng quang học

- Cơ chế cảm ứng laser
• Cơ chế cảm ứng cơ học
- Chuột máy tính đầu tiên có kích thước khá lớn với 2 bánh xe vuông góc với nhau. Để sử dụng con
chuột này cần phải sử dụng cả 2 tay: một tay cầm chuột và tay kia cầm một bàn phím nhỏ có 5 nút
bấm.
- Năm 1970, kĩ sư Bill enghlish của Xerox PARC đã thay thế bánh xe cổ điển bằng một viên bi nổi
tiếng.
- Chuyển động của viên bi này có thể theo mọi hướng và được 2 bánh xe nhỏ bên trong chuột ghi
nhận.
- Trên bánh xe có các khe hở nhỏ cho phép một tia sáng phát qua tới đầu cảm ứng bên kia, mỗi lần
ngắt sẽ báo hiệu chuột di chuyển
- Một thiết bị cảm ứng sẽ thu thập tín hiệu và chuyển thành giá trị tọa độ tương ứng của chuột trên
màn hình

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
- Kiểu thiết kế này được sử dụng trong suốt thập kỉ 80 và 90
Trang 109
• Cơ chế cảm ứng quang học
- Thành phần cơ học ( bi và bánh xe) được thay thế bằng một thiết bị bắt siêu nhỏ
- Thiết bị này sẽ liên tục” chụp” lại bề mặt mà người dùng di chuyển. thông qua phép so sánh giữa
những bức hình này, bộ xử lí trong chuột sẽ tính toán được tọa độ.
- Để ảnh chụp tốt, người ta sử dụng một đèn LED đỏ soi sáng bề mặt. khi chiếu sáng bề mặt, tia sáng
sẽ bị phản chiếu và hội tụ thông qua một thấu kính trước khi chạm vào bộ cảm ứng. nhờ thế, hình
ảnh sẽ rất chi tiết. đôi khi, chuột quang học sử dụng đèn LED bị hiểu nhầm là chuột laser do ánh
sáng đỏ mà nó phát ra.
+ ưu điểm:
Do không có các bộ phận cơ nên hoàn toàn không sợ hỏng hóc do ăn mòn hay bụi bẩn
Bảo trì cũng rất đơn giản( chỉ cần lau mắt đọc là xong)
Độ chi tiết và nhạy cảm của cơ chế cảm ứng quang học cung tốt hơn rất nhiều
+ nhược điểm:

Không thể làm việc trên các bề mặt bóng hoặc trong suốt
Hoạt động không chính xác trên các bề mặt sặc sỡ thì chuột hoạt động không chính xác
Một số loại chuột rẻ tiền có hệ thống xử lí hình ảnh kém sẽ không đủ khả năng tính toán khi người
dùng di chuyển chuột với tốc độ nhanh
Tốn điện nhiều hơn chuột cơ
• Cơ chế cảm ứng laze
- Cơ chế cảm ứng laser là công nghệ mới nhất và tiên tiến nhất được giới thiệu lần đầu tiên năm 2004
dưới sự hợp tác của logitech và agilent technilogies
- MX1000 là đại diện đầu tiên của thế hệ chuột laser xuất hiện trên thị trường. chú chuột này sử dụng
một tia laser nhỏ thay vì đèn LED đỏ thông thường
- Công nghệ laser cho phép tia sáng có độ tập tring cao hơn và đặc biệt ổn định. Nhờ thế chuột có thể
tăng độ chi tiết của hình ảnh “ chụp” tới 20 lần trên lí thuyết.
Câu 26: trình bày nguyên lí cấu tạo và nguyên lí hoạt động của màn hình CRT
a. Cấu tạo( trang 113)
• Các màn hình CRT là một ống thủy tinh chân không bao gồm các bộ phận:
- Súng phóng tia điện tử: cathode bằng kim loại và được nối với điện áp âm
- ống phóng điện tử
- cuộn lái tia
- màn hình hiển thị: được phủ một lớp có khả năng phát quang và dẫn điện( thông thường là phopho)
được nối với điện áp dương và đóng vai trò một anode
b. nguyên lí hoạt động
- khi đốt nóng, cathode tạo ra các điện tử tuwjdo.
- Dưới tác dụng của điện trường cường độ cao trong ống phóng, điện tử rời khỏi cathode được hội tụ
thành tia hướng về phía màn hình hiển thị

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
- Cuộn lái tia có tác dụng lái chùm tia điện tử dịch chuyển theo 2 chiều dọc và ngang màn hình tạo
nên một điểm phát sáng. Cường độ điểm sáng phụ thuộc vào cường độ chùm tia và chất liệu phát
sáng.
- Khi chùm tia mất đi hoặc chuyển hướng thì điểm sáng vẫn còn lưu sáng một khoảng thời gian ngắn

sau đó. Thời gian lưu sáng( persisstence) phụ thuộc vào chất liệu phát sáng và cường độ chùm tia.
- Đối với màn hình màu, súng bắn theo ba chù tia lên ba điểm có thể phát sáng ra các màu xan lá
cây( G- green), đỏ( R- red) và xanh da trời( B- blue)
- Cường độ của các tia điện tử bắn vào các điểm sẽ quyết định độ sáng tối của điểm ảnh, đồng thời
quyết định màu sắc của điểm ảnh.
- Các chùm tia điện tử được cao áp lái tia theo chiều từ trái sang phải và từ trên xuống quét toàn bộ
màn hình.
- Vì các điểm ảnh chỉ tồn tại trong thời gian rất ngắn nên để quan sát ảnh cần làm tươi các điểm ảnh
theo một chu kì nhất định theo từng dòng và theo chiều từ trên xuống dưới.
- Tần số quét dọc( vertical scan frequency) khoảng 70 HZ tốc độ quét màn hình càng cao thì càng tốt
cho mắt của chúng ta.
Câu 27: cấu tạo và nguyên lí hoạt động của màn hình tinh thể lỏng:
a. Cấu tạo:
- Một bộ lọc phân cực tạo 2 sóng ánh sáng riêng rẽ chỉ cho phép các sóng ánh sáng đồng hướng với nó
qua đi
- Bộ lọc phân cực thứ 2 được đặt theo góc thích hợp với bộ lọc thứ nhất, tất cả những sóng ánh sáng
này chặn lại. khi thay đổi góc của bộ lọc thứ hai này, số lượng ánh sáng được cho phép đi qua có thể
thay đổi
- Các ô tinh thể lỏng có nhiệm vị thay đổi góc phân cực và kiểm soát lượng ánh sáng đi qua.
• Màn hình LCD màu:
- Bổ sung thêm bộ lọc ô tinh thể từng điểm- mỗi ô hiển thị một trong 3 màu:
R,G và B
- Sóng ánh sáng đi qua một ô tinh thể lỏng, mỗi mảng màu có một ô riêng của mình
- Các tinh thể lỏng có các phân tử dạng que( rod- shaped molecule) chảy như chất lỏng. chúng cho
phép ánh sáng đi thẳng qua, nhưng một điện tích làm thay đổi hướng của dòng tinh thể này cũng như
làm biến đổi hướng của ánh sáng đi qua chúng.
• LCD ma trận thụ động
- Mỗi ô được điều khiển bởi công điện tích của hai transitor, xác định bằng vị trí và cột ô trên màn
hình
- Sô tranzito nằm dọc theo các cạnh ngang và dọc của màn hình xác định độ phân giải của LCD

- Khi phản ứng lại với sự dao động của điện tích từ hai transistor tương ứng, ô tinh thể xoắn( twist)
sóng ánh sáng. Điện tích càng mạnh thì sự xoắc sóng ánh sáng càng nhiều. nếu xoắn càng lớn thì sự
tương phản càng cao.
• LCD ma trận tích cực
- Mỗi ô có transitor chuyên dụng phía sau tấ màn hình để nạp điện cho nó làm xoắn sóng ánh sáng
- Cho hình ảnh sáng hơn màn hình ma trân thụ động vì các ô có thể duy trì điện tích liên tục năng
lượng hơn ma trận thụ động.

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
- Với môi transitor chuyên dụng cho từng ô, việc sản xuất màn hình ma trân tích cực phức tạp hơn và
đắt hơn.
• Công nghệ plasma khí( gas- plasma technology)
- Là công nghệ thay thế các màn hình LCD
- đó là các màn hình đen và màu da ca được dùng trong một số máy tính sách tay của toshiba.
- Một vài hãng sản xuất kết hợp công nghệ plasma khí cho các màn hình của máy tính để bàn và các
màn hình màu phẳng cho tivi( high- definition television- HDTV- flat- panel screens)
Câu 28: trình bày nguyên lí hiện văn bản và hiện đồ họa( trang 115)
a. Nguyên lí hiện văn bản trên màn hình
• Trong chế độ văn bản, máy tính quản lí theo từng kí tự trên màn hình
• Máy tính sử dụng một bản kí tự ( có kích thước là 8x8 hoặc 9x12…) để hiện dạng kí tự. điểm nào có
giá trị 0 thì sẽ tối, nếu có giá trị 1 thì sẽ cho một điểm sáng trên màn hình
• Trong máy tính người ta sẽ lưu trữ bộ phông cho 256 kí tự( ASCII). Bộ phông chuẩn được lưu trữ
trong bộ nhớ ROM của máy tính
• Khi máy tính hoạt động, chúng được sao chép ra vùng nhớ RAM có địa chỉ cần thay đổi vùng bộ
nhớ, khi đó máy tính sẽ tự hiện lên màn hình phông chữ mới.
• Trong chế độ văn bản chuẩn, màn hình máy tính được chia thành 80 cột và 25 dòng. Tại mỗi vị trí ta
có thể hiện được kí tự trên màn hình
• Mỗi lí tự trên màn hình tương ứng với một mã ASCII
• Để hiện màu sắc kí tự trên màn hình người ta sử dụng 1 byte tương ứng với mỗi kí tự
Màn nền Màu chữ

Nhấp nháy
• Với định dạng trên, có thể biểu diễn 16 màu cho chữ( 0 đến 15 – từ đen đến trắng) và 8 màu cho nên
văn bản( 0 đến 7- từ màu đen đến màu trắng)
• Để quản lí toàn bộ kí tự trên màn hình thì máy tính cần sử dụng 80x25x2=4000 byte. Vùng dữ liệu
này được lưu trữ tại địa chỉ thấp trong RAM.
b. Nguyên lí hiện đồ họa
• Màn hình quản lí từng điểm ảnh, mỗi điểm ảnh được sử dụng bởi màu sắc của điểm ảnh đó
• Trong chế độ chuẩn, màn hình được phân chia thành 640x480 điểm. mỗi điểm được xác định bới tọa
độ của nó.
• Trong chế độ đồ họa
- Đặt màn hình ở các độ phân giải( resolution) khác nhau( 800x600,1024x800…)
- Đặt chế độ màu sắc cho màn hình khác nhau( 2 hoặc 16 màu, 256 howcj 65536 màu màu tương
ứng với 1, 4, 8, 16 bit để biểu diễn điểm ảnh).
- Để quản lí các điểm ảnh phải sử dụng một bộ nhớ chứa thông tin màu sắc điểm ảnh
- Các điểm được lưu trong bộ nhớ theo phương pháp liên tiếp nhau hết dòng này sang dòng khác xuất
phát từ tọa độ(0,0) trên màn hình
- Trong chế độ đồ họa, người ta cũng có thể sử dụng hai màn hình để thể hiện hình ảnh

Share by Tin học kinh tế 53B – facebook.com/DethiNEU
Câu 29: trình bày cách phân loại máy in theo kiểu đạp và không đập( trang 116)
Máy in là một thiết bị đầu ra cho phép in thông tin trên giấy. có 2 loại máy in chính: máy in kiểu đạp
và máy in kiểu không đập
• Máy in kiểu đập
- Máy in ma trận điểm: máy in loại này thể hiện hình ảnh hoặc chữ viết bằng cách quét một ma trận
điểm lên bề mặt băng mực. ma trân này được thiết lập bằng các đầy kim in. ma trận kim này( đầu in)
được điều khiển để di chuyển theo chiều ngang và giấy được cuộn theo chiều dọc để có thể quét tất
cả các mặt giấy. trong quá trình in thì các kim trong đầu in điều khiển để cho phép tạo ra điêm hoặc
không tạo ra điểm.trong thực tế có nhiều loại máy in kim khác nhau( gồm 9 kim và 24 kim)
- Máy in dòng: để in từng dòng trên giấy thì từng vị trí ứng với mỗi chữ sẽ in trên giấy có một ru lo đủ
các kí tự. các kí tự trên mỗi vị trí được sắp xếp tương ứng với các kí tự trên dòng sẽ định in ra và đập

vào băng mực cùng một lúc. Loại máy in kiểu này rẻ, tốc độ chậm nhưng có độ bền cao. Tuy nhiên,
loại này hầu như rất ít được dùng
• Máy in kiểu không đập
- Máy in laze: người ta sử dụng chùm tia laze để chiếu lên trang giấy làm nó sẽ được từ hóa theo điểm
một. sau đó trang giấy này sẽ được đi qua lô mực. tại các điểm được từ hóa thì mực sẽ hút vào đó để
tọa nên hình ảnh hoặc chữ. Sau đó giấy này được đưa qua một hệ thống lô sấy cho mực nóng chảy
và bám chặt trên giấy. độ phân giải của máy in laze cũng được xác định bằng thông số DPI( dots per
inch)
- Máy in phun: sử dụng các tia mực mảnh để phun lên giấy. các tian này có thể có các màu khác nhau
để có thể tạo ra các ảnh màu gồm 4 màu cơ bản: đen, xanh, đỏ, vàng.
- Máy in nhiệt: dùng nhiệt độn cao để tạo thành các kí tự trên giấy đặc biệt
- Máy in từ tính: dùng tấm selen nhiễm từ dạng kí tự rồi cho bám mực vào đó và in trên giấy.
Hiện nay các máy in laser được dùng phổ biến nhất vì độ bền cao, tốc độ nhanh.
Các máy in phun, đặc biệt là các máy phun màu cũng bắt đầu thông dụng.
Câu 30: trình bày nguyên tắc hoạt động của máy in laze trang 118)
- Trao đổi thông tin
- Xử lí thông tin
- Định dạng
- Quét mành( rasterizing)
- Quét laser
- Áp mực toner
- Làm chảy mực
Câu 31: trình bày nguyên lí hoạt động của máy in phun( trang 120)
- Sử dụng các vòi phun rất nhỏ để phun mực lỏng trực tiếp lên giấy theo cùng kiểu mẫu chấm mà máy
laser sử dụng
- Hai dạng in phun cơ bản:
+ công nghệ in phun nhiệt
+ công nghệ in phun ap
- Hộp mực phun bình thường có chỗ chứa mực lỏng và có các vòi phun rất nhỏ( cỡ 1 micron). Số
lượng vòi phun tùy thuộc vào độ phận giải( 21- 256 vòi phun cho mỗi màu)


×