Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ ÁNH HẰNG
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ ÁNH HẰNG
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ THANH NHÀN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Ánh Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học và làm luận văn cao học.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
PGS.TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn người đã tận tình hướng dẫn và động
viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Thống kê huyện Định Hóa, các thầy
giáo, cô giáo đã quan tâm, góp ý và nhận xét cho bản luận văn của tôi. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã giảng dạy cho tôi trong suốt
thời gian qua.
Xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo và gia đình mạnh khỏe hạnh phúc,
tiếp tục sự nghiệp đào tạo cho các thế hệ học sinh, sinh viên đạt được nhiều
thành công hơn nữa trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Ánh Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 5
2.1. Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện 5
2.1.1. Một số khái niệm 5
2.1.2. Tính tất yếu khách quan và bản chất của BHXH 7
2.1.3. Tính chất của BHXH 15
2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện 17
2.1.5. Nội dung của BHXH tự nguyện 22
2.2. Cơ sở thực tiễn về BHXH tự nguyện 35
2.2.1. Các văn bản pháp luật về Bảo hiểm xã hội 35
2.2.2. Một số kinh nghiệm về phát triển BHXH tự nguyện 37
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn 42
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 44
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 44
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 45
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 46
2.2.4. Các phương pháp phân tích 46
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu chung 46
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình triển khai BHXH tự nguyện 47
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA 48
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 48
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 48
3.1.2. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa 52
3.2. Thực trạng tình hình phát triển của BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Định Hóa 55
3.2.1. Hoạt động của BHXH huyện Định Hóa 55
3.2.2. Tổ chức thu, chi tại BHXH huyện Định Hóa 60
3.2.3. Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa 64
3.2.4. Đánh giá công tác BHXH tự nguyện qua điều tra 70
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai thực hiện BHXH
tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa 82
3.3.1. Thuận lợi 82
3.3.2. Khó khăn 82
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI
NGUYÊN 84
4.1. Quan điểm, định hướng phát triển BHXH tự nguyện ở huyện
Định Hóa 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
4.1.1. Quan điểm phát triển BHXH tự nguyện 84
4.1.2. Định hướng phát triển BHXH tự nguyện 84
4.2. Giải pháp phát triển BHXH tự nguyện ở huyện Định Hóa 84
4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 85
4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện 86
4.2.3.Thực hiện thống nhất, đồng bộ các chính sách kinh tế - xã hội 88
4.2.4. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị trên địa bàn 89
4.2.5. Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho đối tượng chính sách 90
4.2.6. Tăng cường quản lý đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH tự nguyện 90
4.3. Kiến nghị 91
4.3.1. Đối với Nhà nước 91
4.3.2. Đối với Cơ quan BHXH 91
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANQP : An ninh quốc phòng
BHTN : Bảo hiểm tự nguyện
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHXHTN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT : Bảo hiểm y tế
BLĐTBXH : Bộ Lao động Thương binh Xã hội
CNTT: : Công nghệ thông tin
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
GTSX : Giá trị sản xuất
HCSN : Hành chính sự nghiệp
KT - XH : Kinh tế - xã hội
NLĐ : Người lao động
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
SL : Số lượng
SX : Sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TT Chợ Chu : Thị trấn Chợ Chu
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Định Hóa 50
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động trong các ngành nghề 51
3.3. Đ
năm 2013 58
Bảng 3.4. Số lượng cán bộ, viên chức công tác tại BHXH huyện Định
Hóa từ 2011 - 2013 59
Bảng 3.5: Tình hình tham gia BHXH huy 2013 63
Bảng 3.6: Tình hình thu, chi BHXH huyện Định Hóa qua 3 năm
(2011-2013) 65
Bảng 3.7. Số thu và số chi BHXH tự nguyện huyện Võ Nhai 70
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của người dân về BHXH tự nguyện 71
Bảng 3.9. Ý kiến của người dân về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện 73
Bảng 3.10. Mức thu nhập BQ và khả năng tham gia BHXHTN 74
Bảng 3.11. Mức thu nhập BQ với mức đóng 176.400đ 75
Bảng 3.12. Mức thu nhập BQ với mức đóng 203.400đ 76
Bảng 3.13. Độ tuổi với tỷ lệ tham gia BHXH 78
Bảng 3.14. Tổng hợp các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc tham gia đóng
BHXH tự nguyện 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình các cấp quản lý thu BHXH tự nguyện 26
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa 56
Biểu đồ 3.1: Tình hình thu BHXH huyện Định Hóa từ năm 2011-2013 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, hệ thống an sinh xã
hội giữ vai trò hết sức quan trọng và luôn nhận được sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những dịch vụ thuộc hệ
thống an sinh xã hội, việc duy trì và phát triển quỹ BHXH là vấn đề cấp thiết,
nhằm không chỉ tránh khỏi tình trạng mất cân đối quỹ mà còn đảm bảo để quỹ
không rơi vào đổ vỡ. Quỹ bảo hiểm xã hội hoạt động dựa trên nguyên tắc lấy
số đông bù số ít, không vì mục tiêu lợi nhuận; nên việc mở rộng đối tượng
tham gia BHXH là một trong những lựa chọn giải pháp có tính quyết định để
đảm bảo an ninh tài chính của quỹ này.
Nền kinh tế thị trường là nơi hội tụ nhiều thành phần kinh tế, việc
chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa sang thị trường, đương nhiên xuất hiện
thành phần kinh tế ngoài nhà nước bao gồm: kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hộ
cá thể sản xuất và kinh doanh nhỏ lẻ, kinh tế có vốn nước ngoài Hiện nay
BHXH bắt buộc mới chỉ áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên
chức hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc có thời hạn đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn. Trong khi, một số lượng lớn người dân nằm ngoài
diện kể trên bị coi là không đủ tiêu chuẩn để có thể đóng BHXH như người lao
động trong các hộ gia đình nông nghiệp, các làng nghề, những người làm nghề
tự do chưa thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Thực trạng này không
chỉ gây thiệt thòi cho bản thân người lao động khi về già hoặc tổn thương thể
lực mà còn hạn chế quy mô phát triển của BHXH nói chung.
Do đó, việc mở rộng các loại hình BHXH tự nguyện nhằm khuyến
khích và thu hút sự tham gia của đông đảo người lao động ngoài khu vực nhà
nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH. Đây là giải
pháp cơ bản và bền vững để huy động nguồn tài chính lớn, ổn định, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội ngày một tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Định Hóa là một trong những huyện có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao
động cao (80%), đa số là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi,
nghề thủ công và các hoạt động dịch vụ. Đây là đối tượng để cơ quan BHXH
huyện Định Hóa mở rộng, phát triển hình thức BHXH tự nguyện. Tuy nhiên,
nhiều năm qua, triển khai số lượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
đạt tỉ lệ rất thấp, đa số người lao động chưa nhận thức được tầm quan trọng
của việc tham gia BHXH do đó họ không nhiệt tình tham gia. Mặt khác, cơ
quan BHXH chưa đề cao trách nhiệm trong việc triển khai BHXH tự nguyện,
chưa tạo điều kiện thuận tiện để người lao động ở các khu vực này tham gia
có hiệu quả, thậm chí, một bộ phận người lao động có nhu cầu tham gia
BHXH phải “gửi” đóng vào các doanh nghiệp (mà họ không hề làm việc) với
mức đóng cao hơn mức nhà nước quy định đối với loại hình BHXH bắt buộc.
Đây là một nghịch lý cần chấm dứt để bảo đảm quyền lợi của bên tham gia
cũng như triển khai tốt hơn BHXH tự nguyện trong các tầng lớp dân cư vì
mục tiêu an sinh xã hội bền vững.
Thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên thúc đẩy học viên chọn nghiên cứu “Phát triển Bảo hiểm
xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm đề
tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình triển khai bảo hiểm tự
nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa, đề xuất một số giải pháp khắc phục
những bất cập nhằm mở rộng, phát triển hình thức BHXH tự nguyện trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH và
BHXH tự nguyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
- Đánh giá thực trạng triển khai BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, gây cản trở đến
việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại Định Hóa.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hình thức BHXH tự nguyện trên
địa bàn huyện Định Hóa.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc triển khai và phát triển Bảo hiểm xã hội
tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, có tham khảo và so sánh với huyện Võ Nhai.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu đề tài được tập hợp
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá tình hình thực hiện
việc triển khai và phát triển BHXH tự nguyện tại huyện Định Hóa, nhằm tìm
ra những thuận lợi và đặc biệt là những khó khăn, hạn chế của việc triển khai
BHXH tự nguyện, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm đẩy
mạnh phát triển loại hình BHXH tự nguyện ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn dự kiến những đóng góp chính như sau:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về BHXH nói
chung và BHXH tự nguyện nói riêng. Các kinh nghiệm thực tiễn về triển khai
thực hiện BHXH tự nguyện trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm có thể áp dụng thiết thực tại địa phương.
+ Chỉ ra được những thuận lợi trong việc triển khai BHXH tự nguyện
tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời, đặc biệt là phát hiện ra những khó khăn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
hạn chế khiến cho việc triển khai BHXH tự nguyện tại địa phương không
thành công như mong đợi. Từ đó, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp
chủ yếu, các biện pháp cụ thể nhằm hiện thực hóa thành công BHXH tự
nguyện trong các đối tượng tiềm năng tại huyện Định Hóa, Thái Nguyên
trong tương lai gần.
+ Các kết quả nghiên cứu của luận văn là cứ liệu khoa học để các cấp
quản lý hoạch định chính sách và xây dựng các giải pháp khả thi trong việc
triển khai BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện nhằm đạt hiệu quả cao trong
tương lai. Các kết quả nghiên cứu này có thể không chỉ áp dụng ở các địa
phương có điều kiện tương tự như huyện Định Hóa mà còn có thể sử dụng
làm tài liệu giảng dậy, nghiên cứu trong nhà trường và cho các đối tượng khác
muốn quan tâm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3. Thực trạng phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Định Hóa.
Chương 4. Giải pháp phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
2.1. Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.1.1. Một số khái niệm
a) Khái niệm về bảo hiểm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên
từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ….
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi
ro, các biến cố bảo hiểm. Bảo hiểm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và đời
sống của xã hội được diễn ra bình thường.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một số đông người cho một
người hay một số ít người với hình thức huy động từ số đông người trong
cộng đồng đóng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ
chung đó bù đắp thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm không may bị thiệt hại do
rủi ro đó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp
tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là
tổn thất về tài chính, nhân mạng…
Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng
một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Như vậy có thể nói: Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với
quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ bảo hiểm tập trung
nhằm giải quyết các rủi ro bảo hiểm cho các đối tượng tham gia bảo hiểm,
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra
bình thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
b) Khái niệm về bảo hiểm xã hội
BHXH đã được từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ
bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà
nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.”
Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội gồm
có bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
c) Quỹ BHXH
Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch sử trong thời kỳ
nhất định của đất nước. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển thì các chế độ
BHXH dược áp dụng càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với
người lao động càng được nâng cao và khi kinh tế phát triển,người lao động
có thu nhập cao, càng có điều kiện tham gia BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính
trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục
đích bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp
rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, mà không nhằm mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
kinh doanh kiếm lời. Như vậy, Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung
nằm ngoài Ngân sách Nhà nướ.
d) Phát triển BHXH tự nguyện
Phát triển BHXH tự nguyện là phát triển số lượng người tham gia
BHXH tự nguyện đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan BHXH.
2.1.2. Tính tất yếu khách quan và bản chất của BHXH
2.1.2.1. Tính tất yếu khách quan của BHXH
Cùng với nền kinh tế hàng hóa phát triển và lao động làm thuê phổ
biến trên tất cả các lĩnh vực. Như một quy luật tất yếu, sản xuất và kinh doanh
trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, theo đó
quá trình này cũng diễn biến thăng giáng qua thời gian và các chủ thể liên
quan đều chịu tác động. Người lao động vốn chỉ dựa vào đồng lương, khi gặp
sự cố sức khỏe, tai nạn hoặc tuổi già hết sức làm việc đều lâm vào khó khăn,
bất ổn Tât cả đều có thể đe dọa cuộc sống của họ. Sự ra đời của BHXH
cũng giống như các chính sách xã hội khác chính là cách giải quyết nút thắt
này nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.
BHXH mang một số đặc tính:
Bảo vệ người lao động làm thuê là trách nhiệm của chính họ và được
chính phủ bảo trợ. Đây là điểm đặc thù của tất cả các nhà nước trên thế giới.
Khi xã hội còn lạc hậu, quan hệ chủ thợ mang tính áp đặt và phần thua thiệt
thường đổ vào vai người lao động. Tuy nhiên, khi xã hội càng ngày càng tiến
bộ, đặc biệt là khi chuyển sang giai đoạn có sự phân công lao động xã hội,
nền sản xuất xã hội lúc này đã phát triển hơn; cùng với nó là quan hệ xã hội
giữa các cá nhân, giữa các cộng đồng cũng tùy thuộc lẫn nhau hơn, bên thuê
lao động cần chia sẻ quyền lợi với bên làm thuê hoặc buộc phải chia sẻ trách
nhiệm với bên làm thuê dưới sự bắt buộc của mọi nhà nước. Sự can dự của
nhà nước vào lĩnh vực bảo hiểm không chỉ thể hiện vai trò của mình trong cân
bằng lợi ích giữa các thành phần xã hội mà còn bảo đảm sự hài hòa, ổn định
anh sinh xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Thành lập quỹ BHXH là yêu cầu bắt buộc để bảo vệ người lao động
cũng như chủ sử dụng lao động. Theo đó, cả giới chủ và giới thợ phải đóng
góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên xác
suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền này hình thành nên một quỹ
tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia đồng thời được bổ sung từ Ngân sách
Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ
gặp phải những biến cố bất lợi trong cuộc sống. Chính nhờ những mối quan
hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải đều và
chia nhỏ rủi ro của một người cho nhiều người nhằm đảm bảo an toàn cho
cuộc sống của NLĐ cũng như giới chủ cũng ý thức được trách nhiệm xã hội
của họ, chính họ hưởng lợi nhiều mặt khi quan hệ chủ thợ cải thiện - điều vốn
ảnh hưởng tích cực năng suất lao động và an toàn trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Vai trò của chính phủ trong điều hòa lợi ích. Điều hoà mâu thuẫn
giữa người lao động và người sử dụng lao động, nhằm gắn bó lợi ích giữa họ,
Nhà nước đứng ra yêu cầu cả hai bên cùng đóng góp để các bên có điều kiện
thực thi các chính sách vì sự ổn định xã hội cao nhất có thể. Xuất phát từ thực
tế khách quan trên người ta hiểu ràng toàn bộ những hoạt động với những mối
quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là BHXH đối với người lao động. Đây là
một trong những phương thức đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống an sinh
xã hội của quốc gia hướng tới sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
BHXH thể hiện sự đảm bảo lợi ích của xã hội đối với mỗi thành viên từ đó
gắn kết mỗi cá nhân với xã hội đó.
BHXH ở nước ta đã manh nha hình thành từ thời cai trị thực dân Pháp.
Sau cách mạng tháng Tám, Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đã
ban hành sắc lệnh 29/ SL ngày 12/3/1947 về việc thực hiện bảo hiểm ốm đau,
tai nạn lao động, hưu trí. Đây là những viên gạch đầu tiên xây dựng nên hệ
thống BHXH Việt Nam như hiện nay ở nước ta. Trải qua quá trình phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
kinh tế xã hội ngày càng tiến bộ, chính sách bảo hiểm xã hội ngày càng được
chú trọng và vấn đề thực hiện đã được luật hóa. Hệ thống BHXH ngày càng
được mở rộng đã góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho người lao
động, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước.
Cho dù BHXH Việt Nam hiện chưa hoàn hảo, nhiều yếu điểm của nó
vẫn chưa được khắc phục, song không thể phủ nhận sự tồn tại của hệ thống
BHXH là một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia, cho toàn nhân loại.
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến trên phạm vi quốc tế thì
chính sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi
chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Đối với ngƣời lao động (NLĐ).
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp
những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc
mất sức lao động gây ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp
những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian
hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất
về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào giúp NLĐ có được
những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản
thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH
làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách
nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi dây ràng
buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ
lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã
hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH.
Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho NLĐ góp
phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời
góp phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ.
Đối với ngƣời sử dụng lao động (NSDLĐ).
Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu
thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi ro sự
cố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh
chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các
mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho
người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác
quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh
nghiệp lên.
Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc
đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho
người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc
thuê mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho
mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của
NSDLĐ đó không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá trình sản
xuất cũng như trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào. Và lúc
đó, NSDLĐ sẽ không có người làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn quá trình
sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm thu nhập
cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may gặp rủi ro
đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều kiện phục hồi
nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao động nhanh chóng trở lại làm
việc giúp NSDLĐ yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm tăng năng xuất lao
động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Nhà nƣớc.
BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách
Nhà nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
đời sống cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc
NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,
năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả
thị trường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ
phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của người dân.
BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật tự
an toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và
giới thợ đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao
động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được giải quyết sẽ có
thể dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công
lan rộng trên cả nước của những người công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm
lao động xã không được sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ
tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Như vậy,
Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: giữ vững trật tự an toàn
xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của người dân…
BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân
sách Nhà nước:
+ BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảm
bớt mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và
NLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng
xuất lao động cá nhân nói riêng đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao
động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do
vậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một khoản thu được thông qua việc
thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
+ Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất
ngờ hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng
lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
nhập từ quỹ BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc
Nhà nước cũng phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và gia
đình họ vượt qua được khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân
sách Nhà nước, đồng thời giảm bớt được các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững
ổn định chính trị xã hội.
Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình
xây dựng trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã
hội quốc gia bởi BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này
thường dùng để chi trả cho các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy
mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ
dành cho chế độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy quỹ BHXH
tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia.
2.1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chế độ BHXH tự nguyện
Con người sinh ra có quyền được tự do, quyền được mưu cầu hạnh
phúc Trong đó bao gồm quyền được bảo vệ. Bảo đảm xã hội là một hình
thức để bảo vệ con người trước sự tác động của yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã
hội. Trong tuyên ngôn nhân quyền của Đại Hội đồng Liên hiệp quốc họp
thông qua ngày 10-12-1948 đã nêu: “Tất cả mọi người với tư cách là thành
viên của xã hội có quyền hưởng Bảo hiểm xã hội”. Bảo đảm xã hội có thể mở
rộng sự bảo vệ đối với tất cả các khu vực cộng đồng, những người có thu
nhập bằng đồng lương, những người tự sản xuất tự tiêu dùng và những người
không có việc làm đều có quyền như nhau, đều phải được sự bảo vệ của hệ
thống bảo đảm xã hội theo phương thức này hay phương thức khác, chính là
sự công bằng xã hội. Sự tín nhiệm đối với việc bảo vệ quyền lợi cho người lao
động thường đặt vào hệ thống BHXH, đồng thời với hệ thống trợ cấp gia đình
trong hệ thống trợ cấp xã hội, hoặc hệ thống bảo đảm lương hưu cho mọi
công dân. Pháp luật có thể quy định bắt buộc chủ sử dụng lao động trả một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
phần thời gian trợ cấp, hoặc bản thân người lao động tự chịu; hoặc căn cứ vào
hợp đồng kinh tế; hoặc có thể đề cập đến loại hình bảo hiểm thương mại như
hình thức mở rộng hoạt động bảo đảm xã hội tự nguyện tư nhân giống như
quỹ dự phòng Nhà nước.
Trên thực tế, không nước nào có thể khẳng định rằng có một hệ thống
bảo đảm xã hội hoàn hảo. Sự bảo vệ từng phần và không đồng đều thường
nảy sinh ra trong giai đoạn khi đất nước trong quá trình hình thành các
chương trình bảo đảm xã hội. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh
tế xã hội, khi các điều kiện cho phép thì sự hoàn thiện các chương trình trong
hệ thống bảo đảm xã hội là cần thiết.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã định hướng xây dựng đất nước theo
mô hình “dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh”. Để
đạt được mục tiêu đó đòi hỏi phải có một quá trình phấn đấu, từng bước đáp
ứng các tiêu chí trong quá trình xây dựng đất nước. Việc mở rộng hệ thống
BHXH đến mọi người dân là việc làm cần thiết, bảo đảm cuộc sống cho mọi
cá nhân trong cộng đồng, tiến tới ổn định cuộc sống của cả cộng đồng. Hơn
nữa, định hướng phát triển chính sách BHXH đã được Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “khẩn trương mở rộng hệ
thống BHXH và an sinh xã hội thực hiện các chính sách bảo đảm an toàn
cuộc sống mọi thành viên trong cộng đồng, bao gồm người lao động thuộc
các thành phần kinh tế, hỗ trợ xã hội những người gặp rủi ro, bất hạnh ”.
Theo đó, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001- 2005, Đảng ta đã xác định: “ từng
bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm và an sinh xã hội. Tiến tới áp
dụng chế độ bảo hiểm cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân,” “cải
cách hệ thống BHXH, tạo sự bình đẳng về cơ hội được tham gia BHXH cho
người lao động trong các thành phần kinh tế; giải quyết thỏa đáng quyền lợi
của người lao động”. Chính sách BHXH ở nước ta đang có bước phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
tích cực, đảm bảo quyền lợi và ổn định cuộc sống cho những người lao động
hưởng lương được hưởng các chế độ hưu trí và các chế độ khác. Tuy nhiên,
hiện nay đang tồn tại tình trạng người lao động thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, nhưng vẫn cố tình trốn tránh tham gia. Có người muốn
tham gia BHXH nhưng lại không được tham gia. Trên thực tế, 70% lực
lượng lao động xã hội là nông dân không nằm trong phạm vi điều chỉnh và
quy định của BHXH bắt buộc. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của người lao
động thì vấn đề được tham gia BHXH là mong muốn của đại bộ phận người
lao động. Bên cạnh đó, lao động nông nghiệp và nông thôn chịu tác động
nhiều của yếu tố tự nhiên đối với sức lao động. Chính vì vậy các rủi ro tác
động đến thu nhập của người lao động nông nghiệp và nông thôn sẽ rất cao,
họ chính là đối tượng cần đến sự bảo vệ của xã hội. Chính sách của Đảng và
Nhà nước ngày càng chú trọng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đảng
và Nhà nước khuyến khích làm giàu chính đáng, tăng cường đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn, giải quyết việc làm cho
nông dân Kết quả thu nhập của tầng lớp dân cư đều tăng, nhiều hộ đã thoát
khỏi ngưỡng nghèo vươn lên có đời sống sung túc.
Từ những lý luận trên cho thấy, việc xây dựng hoàn thiện chính sách
BHXH đối với mọi người lao động là cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển
của xã hộỉ.
2.1.2.3. Bản chất của BHXH
Từ những khái niệm về BHXH cho thấy bản chất của BHXH được thể
hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao động đang phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế hàng
hóa càng phát triển thì BHXH càng hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền
tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên
được BHXH.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con người như: Ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Hoặc
cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như:
tuổi già, thai sản Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra trong và
ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập khi gặp
phải rủi ro, biến cố sẽ được bù đắp bởi nguồn quỹ do các bên tham gia đóng
góp (được tồn tích lại).
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập. Cụ thể như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ;
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật;
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu đặc biệt của tuổi già, người tàn tật và trẻ em.
2.1.3. Tính chất của BHXH
BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, vì vậy nó có một số
tính chất cơ bản sau:
Thứ nhất, tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội. Trong quá
trình lao động sản xuất người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro mà hậu
quả không thể lường trước được thậm chí chủ sử dụng cũng không thể có khả
năng để chi trả. Khi đó người sử dụng lao động ngoài khoản chi phí ra còn
không có đủ lao động để sản xuất dẫn đến sản xuất kinh doanh bị dán đoạn,
không đảm bảo được hợp đồng với các đối tác còn phía người lao động