Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện lạng giang tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 127 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




VŨ AN PHƯƠNG




QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





VŨ AN PHƯƠNG




QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG




Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THANH CÚC


HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả




Vũ An Phương







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban quản lý đào tạo, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ về mọi
mặt để tôi hoàn thành luận văn.
- Các thầy, cô Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn; các thầy, cô Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong quá trình học và làm luận văn.
- BHXH tỉnh Bắc Giang, BHXH huyện Lạng Giang đã tạo điều kiện cho tôi

được đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ và cung cấp cho tôi những số
liệu quý báu để hoàn thiện Luận văn này.
- Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang; Phòng Thống kê, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Chi cục
Thuế, Liên Đoàn Lao động huyện Lạng Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo- PGS.TS Mai Thanh Cúc
đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khích lệ, đồng thời
có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Vũ An Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC III
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix

PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Vai trò và mục tiêu của quản lý thu bảo hiểm xã hội 7
2.1.3 Nội dung quản lý thu BHXH 9
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH 22
2.2. Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở một số nước trên thế giới 24
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH ở một số địa phương trong nước 29
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2 Điều kiện xã hội 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 42
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 43
3.2.3 Phương pháp tổng hợp phân tích thông tin 44
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46

4.1 Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang. 46
4.1.1 Khái quát về BHXH huyện Lạng Giang 46
4.1.2 Tình hình triển khai các quy định về quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. 51
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2013 71
4.2.1 Nhận thức của đối tượng tham gia BHXH 71
4.2.2 Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người 72
4.2.3 Qui mô doanh nghiệp 73
4.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền 74
4.2.5 Tổ chức bộ phận quản lý thu BHXH 75
4.3. Đánh giá chung về quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện
Lạng Giang tỉnh Bắc Giang 76
4.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân 76
4.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 82
4.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. 88
4.4.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật BHXH 88
4.4.2 Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội 91
4.4.3 Tăng cường các biện pháp để quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội 93
4.4.4 Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội 95
4.4.5 Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm, cưỡng chế về bảo hiểm xã hội 97
4.4.6 Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu bảo hiểm xã hội. 99
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4.7 Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác bảo hiểm xã hội 100
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102

5.1 Kết luận 102
5.2 Kiến nghị 103
5.2.1 Kiến nghị với Chính phủ 103
5.2.2 Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 104
5.2.3 Kiến nghị với BHXH tỉnh Bắc Giang 105
5.2.4 Kiến nghị với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Lạng Giang 105
5.2.5 Kiến nghị với chủ sử dụng lao động 106
5.2.6 Kiến nghị với người lao động 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ 13
Bảng 2.2. Mức đóng góp theo nhóm đối tượng 14
Bảng 2.3. Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và người sử
dụng lao động 14
Bảng 3.1. Thống kê diện tích đất đai của huyện Lạng Giang 37
Bảng 3.2 Kết quả sản xuất các ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện
Lạng Giang qua 3 năm (2011- 2013) 39
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của huyện Lạng Giang qua 3 năm
2011- 2013 41
Bảng 4.1. Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện giai
đoạn 2010-2013 54
Bảng 4.2. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện giai
đoạn 2010 - 2013 57
Bảng 4.3. Tổng hợp quỹ lương, mức lương đóng BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện giai đoạn 2010-2013 60

Bảng 4.4. Kết quả thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lạng Giang
(2010 - 2013) 61
Bảng 4.5. Tình hình nợ đọng BHXH từ năm 2010 - 2013 64
Bảng 4.6. Tình hình nợ đọng BHXH của từng khối tham gia BHXH từ năm
2010-2013 66
Bảng 4.7. Thực hiện kiểm tra của BHXH huyện năm 2013 68
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra của BHXH huyện năm 2013 69
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về
pháp luật BHXH đối với 40 DN điều tra 71
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về
mức đóng BHXH đối với 40 DN điều tra 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

Bảng 4.11. Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của người lao động tại 40 DN
điều tra 73
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp điều tra số lao động tại 40 DN điều tra 74
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện
Luật BHXH tại 40 DN điều tra 75
Bảng 4.14. Tình hình trốn đóng BHXH khối DNNQD từ năm 2010-2013 82
Bảng 4.15. Số lao động tham gia theo khối loại hình năm 2013 83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 4.1. Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Lạng Giang 50
Hình 4.1. Số đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2010-2013 55
Hình 4.2. Số lao động tham gia BHXH giai đoạn 2010-2013 58

Hình 4.3. Tình hình nợ đọng BHXH giai đoạn 2010-2013 65
Hình 4.4. Tình hình nợ động của từng khối tham gia BHXH giai đoạn 2010
- 2013 66
Hình 4.5. Tổng hợp lãi suất chậm nộp quỹ BHXH và lãi suất cho vay của
ngân hàng thương mại 84




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 DN Doanh nghiệp
6 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
7 DN FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
8 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
9 HC, SN, Đ, ĐT Hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn thể
10 HĐLĐ Hợp đồng lao động
11 KT - XH Kinh tế - xã hội

12 LĐ Lao động
13 NLĐ Người lao động
14 NSDLĐ Người sử dụng lao động
15 PL Pháp luật
16 TNLĐ-BNN Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
17 UBND Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm, coi trọng đến chính sách an sinh xã hội nói chung, chính sách bảo
hiểm xã hội (BHXH) nói riêng. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước, Hồ Chủ
tịch đã ký Sắc lệnh ban hành điều kiện hưu trí của công chức khi nghỉ hưu. Bảo
hiểm xã hội đã được quy định trong Hiến pháp và Bộ Luật Lao động. Trong quá
trình thực hiện, chính sách BHXH luôn được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cho
phù hợp với sự phát triển của đất nước. Ban đầu đối tượng tham gia BHXH chỉ hạn
hẹp là cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, các chế độ BHXH cũ đan xen với
các chính sách xã hội khác. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế của chính sách
BHXH cũ và xây dựng một chính sách BHXH mới phù hợp với sự phát triển của
đất nước thời kỳ đổi mới và hoà nhập với xu thế phát triển BHXH của các quốc gia
trên thế giới, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo người lao động
(NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ), Luật BHXH được Quốc hội thông qua
ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 là cơ sở để tổ chức, triển
khai, thực hiện nhằm phát triển BHXH và đem lại lợi ích thiết thực cho người dân
trong xã hội. Từ đây, phạm vi đối tượng tham gia BHXH mang tính xã hội rộng lớn

được áp dụng với mọi người lao động thông qua các cơ quan, tổ chức, các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, NSDLĐ và NLĐ phải đóng BHXH bắt buộc
để thực hiện các chế độ BHXH cho NLĐ.
Tuy nhiên, vấn đề tồn tại hiện nay là vẫn còn nhiều tổ chức, doanh nghiệp
chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về BHXH, nhiều đơn vị tìm mọi cách để
trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động trong đơn vị mình, nợ
đọng BHXH diễn ra theo chiều hướng xấu, cá biệt có nhiều đơn vị lạm dụng quỹ
BHXH, tiền đóng BHXH của người lao động làm vốn sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình từ đó làm cho việc quản lý thu BHXH gặp nhiều
khó khăn; làm giảm hiệu quả hoạt động của cơ quan BHXH trong công tác thu nộp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nói riêng và trong công tác cân bằng thu chi nói chung, đồng thời sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển sự nghiệp BHXH.
Lạng Giang là một huyện trung du nằm ở phía Bắc tỉnh Bắc Giang, cách
trung tâm tỉnh (TP Bắc Giang) 10 km. Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, vấn
đề chính sách xã hội được Đảng và chính quyền địa phương rất quan tâm. Trong đó
chính sách BHXH được các cơ quan chức năng tiến hành triển khai, phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kịp thời tới các đơn vị, cá nhân trên địa bàn. Tuy nhiên,
việc phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nhất là khu vực ngoài quốc
doanh tỷ lệ tham gia BHXH còn thấp, công tác tuyên truyền về chính sách BHXH
còn hạn chế nên một bộ phận người lao động chưa nắm bắt, chưa hiểu được bản chất
tốt đẹp của chính sách BHXH, công tác quản lý còn thiếu đồng bộ, cơ chế phối hợp
thực hiện Luật BHXH nói chung, trong quản lý đối tượng thuộc diện phải tham gia
BHXH theo Luật nói riêng còn nhiều bất cập, chế tài xử phạt đã có, nhưng chưa đủ
mạnh, mức phạt còn quá nhẹ, tính cưỡng chế của Pháp luật chưa nghiêm. Do đó
nhiều chủ sử dụng lao động còn tìm cách tránh né, không đóng, đóng không đủ số
người thuộc diện tham gia, không thực hiện trích nộp BHXH đúng, đủ và kịp thời
theo quy định của người lao động, nợ đọng bảo hiểm xã hội vẫn tiếp tục gia tăng.

Là người trực tiếp làm công tác quản lý thu BHXH ở địa phương, xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài " Quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang" .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- Đánh giá thực trạng về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các đơn vị, doanh nghiệp, người lao
động đang tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
quản lý thu BHXH bắt buộc, không đề cập đến các loại thu khác.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại khu vực huyện
Lạng Giang.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện dựa vào tài liệu có liên quan đến nội
dung nghiên cứu thu thập từ năm 2010 đến năm 2013. Từ đó đưa ra những giải

pháp nhằm tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Trong đó:
Dữ liệu thứ cấp thu thập tập trung trong 4 năm gần đây (2010, 2011, 2012,
2013)
Dữ liệu sơ cấp thu thập vào 2 năm (2013, 2014)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về BHXH
Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu và sự tồn tại
của nó là tất yếu, do có nhiều cách tiếp cận BHXH nên có nhiều khái niệm về
BHXH.
- Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số ít người cho
cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi người
trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù
đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây
ra. Bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro. Tham gia bảo hiểm thực chất có được
sự an tâm, là đổi lấy cái sự không chắc chắn có khả năng xảy ra thiệt hại bằng sự
chắc chắn thông qua việc bù đắp bằng tài chính.
- Theo nghĩa rộng, BHXH là một phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp, đa
dạng và phức tạp. Trong ngôn ngữ tiếng Việt, khi đưa ra khái niệm BHXH người
ta xuất phát từ khái niệm chung về bảo hiểm. Có thể hiểu: Bảo hiểm là sự đảm
bảo bằng quy định hoặc thoả thuận về việc trả một khoản tiền cho bên tham gia
khi có rủi ro xảy ra với đối tượng được bảo hiểm, trên cơ sở một khoản đóng góp
vào quỹ bảo hiểm. Thông qua bảo hiểm, những người tham gia có thể chia sẻ
một số rủi ro của cá nhân mình cho cộng đồng và nhà tổ chức có thể tính toán để

quản lý các rủi ro đó.
- Theo nghĩa hẹp, BHXH chỉ bao gồm trường hợp bảo hiểm thu nhập cho
người lao động. Vì vậy, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thường được tách ra
với tên gọi riêng mặc dù đó cũng là những hình thức bảo hiểm mang tính xã hội và
phi lợi nhuận.
Ở nước ta, cũng như một số nước trên thế giới khi đưa ra khái niệm về
BHXH, người ta cũng xuất phát từ nghĩa hẹp này. Cụ thể, Luật BHXH ở Việt
Nam khẳng định: "BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

đối với NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp phải những biến cố do ốm
đau, thai sản, tai nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi LĐ hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH để hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm bảo an
toàn xã hội".
- Theo tập một Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: "BHXH là sự thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo Pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống
cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội".
- Nhưng khái niệm được hiểu một cách chính xác nhất theo Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) thì: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một
quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động
và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và
cho gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Với các khái niệm này, đối tượng được bảo vệ bằng hệ thống BHXH thường là

những NLĐ và thân nhân của họ, không phải là tất cả các thành viên của xã hội nói
chung. Biện pháp công cộng được sử dụng trong BHXH thông thường là biện pháp lập
quỹ chuyên dùng, từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ, hầu như không bao hàm sự
chu cấp từ NSNN hoặc từ các quỹ xã hội.
Xuất phát từ những quan điểm trên và nhận thức của mình, tôi cho rằng:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm, trên cơ sở hình thành và
sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia
đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Như vậy, có thể thấy BHXH là một vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp có thể
tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Từ đó, có nhiều cách, nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

tiêu chí phân loại, tạo ra những kết quả phân loại khác nhau. Trong lý luận cũng
như trong thực tế, BHXH thường được phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau:
Thứ nhất: Phân loại theo loại hình BHXH

của người tham gia BHXH.
Theo cách phân loại này, BHXH được chia thành hai loại: BHXH bắt buộc
và BHXH tự nguyện.
- BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà NLĐ, NSDLĐ bắt buộc phải
tham gia theo quy định của Pháp luật.
- BHXH tự nguyện là một loại hình bảo hiểm mà NLĐ có quyền tự quyết
định tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng,
hưởng phù hợp, theo các quy định linh hoạt của Pháp luật.
Thứ hai: Phân loại theo thời gian cân đối và hạch toán quỹ BHXH.
Nếu căn cứ vào thời gian cân đối và hạch toán quỹ BHXH, có thể phân loại
BHXH thành BHXH ngắn hạn và BHXH dài hạn.
BHXH ngắn hạn thường dùng để chỉ nhóm các chế độ BHXH có thời hạn

ngắn, trong khoảng một năm, chủ yếu trên cơ sở tương trợ cộng đồng giữa những
người tham gia bảo hiểm.
BHXH dài hạn thường được dùng để chỉ nhóm các chế độ BHXH dài hạn, từ
khi người lao động bắt đầu tham gia cho đến khi quan hệ BHXH kết thúc, theo hình
thức lập quỹ tiết kiệm bắt buộc, có kết hợp với tương trợ cộng đồng.
Ngoài hai cách phân loại cơ bản và thông dụng nêu trên, còn có thể
phân loại BHXH theo những tiêu thức khác. Chẳng hạn: Nếu căn cứ vào các trường
hợp được bảo hiểm, có thể phân BHXH thành các chế độ cụ thể như: Chế độ
BHXH khi ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, tử tuất, tàn
tật… Nếu căn cứ vào tần suất chi trả bảo hiểm, có thể phân bảo hiểm xã hội
thành các loại bảo hiểm một lần, bảo hiểm một thời kỳ và bảo hiểm thường xuyên.
Nếu căn cứ vào đối tượng hưởng BHXH có thể phân thành BHXH cho người
lao động và trợ cấp BHXH cho thân nhân của người lao động… Việc phân loại
BHXH theo các tiêu thức trên có thể sử dụng trên cơ sở các mục đích nghiên cứu
khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.1.2 Khái niệm thu BHXH
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép những đối
tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự
nghiệp BHXH.
2.1.1.3 Khái niệm về quản lý
"Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra" (Giáo trình khoa học quản lý, 2002, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội).
Quản lý diễn ra trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của con người khi có

nhiều người liên kết, hợp tác với nhau, diễn ra trên nhiều cấp độ khác nhau, được
vận dụng từ khái niệm chung về quản lý. Đối với hoạt động BHXH nói chung và
hoạt động thu BHXH nói riêng cũng cần có quản lý.
2.1.1.4 Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý thu BHXH là quy trình thu của cơ quan BHXH, xác nhận chính xác
số lao động, số tiền phải thu, số tiền đã nộp, số tiền lãi, số tiền nợ, số tiền nộp thừa
của người sử dụng lao động; nhân thân, thời gian nộp, mức tiền lương, tiền công
nộp BHXH của người lao động, đồng thời xác nhận việc thực hiện chính sách, chế
độ BHXH của cơ quan BHXH đối với đơn vị sử dụng lao động và người tham gia
BHXH từng thời điểm và theo yêu cầu quản lý. Tình hình chấp hành các nguyên
tắc, quy định của Nhà nước về thu BHXH và một số nội dung khác.
2.1.2 Vai trò và mục tiêu của quản lý thu bảo hiểm xã hội
2.1.2.1 Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý thu BHXH có liên quan đến hầu hết các hoạt động xã hội khác và
các hoạt động kinh tế, có phạm vi hoạt động rộng, quy mô lớn, có liên quan đến đời
sống kinh tế - xã hội của số đông người trong cộng đồng xã hội. Trong nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần thì lợi ích của các bên tham gia vào hoạt động BHXH
cũng rất khác nhau. Chủ sử dụng lao động thường muốn đóng góp càng ít càng tốt,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thậm chí muốn trốn tránh trách nhiệm đóng góp; người lao động muốn đóng góp ít
nhưng lại muốn được đảm bảo nhiều quyền lợi. Cơ quan BHXH cũng phải bảo vệ
quyền lợi của mình bằng cách tăng cường thu, tiết kiệm chi…Chính vì có những lợi
ích khác nhau, thậm chí ở một phạm vi nào đó trái ngược nhau, nên các bên tham gia
hoạt động BHXH thường xuyên tiềm ẩn những mâu thuẫn. Để giải quyết những mâu
thuẫn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH, cần
có người làm trọng tài là Nhà nước, với tư cách là chủ thể duy nhất quản lý xã hội.
Như vậy, quản lý thu BHXH đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
BHXH, cụ thể:

Một là, tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH bao trùm tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực, mức thu
nhập, nhận thức, thái độ khác nhau. Nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động
thu sẽ không đạt kết quả cao. Quản lý tạo ra sự thống nhất, ý chí, sự đồng bộ giữa các
cấp trong quá trình tổ chức thực hiện. Đồng thời, thông qua việc lập kế hoạch, phân
công công việc một cách rõ ràng, công tác quản lý thu BHXH cũng đạt hiệu quả cao
mà lại giảm được phần chi phí đáng kể.
Thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung quan trọng
của hoạt động thu BHXH đó là: Thống nhất về đối tượng thu, thống nhất về biểu
mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH.
Hai là, đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả.
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là mục tiêu mà
hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn. Tuy nhiên, mục tiêu này chỉ
đạt được khi:
+ Hoạt động thu BHXH được định hướng đúng đắn thông qua quản lý, công
tác thu được định hướng đúng đắn theo mục tiêu chung là: Thu đúng, thu đủ, không
để thất thoát thu. Từ đó, hướng mọi sự nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu
chung đó.
+ Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng: Một trong
những nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục đảm nhiệm là chỉ huy. Nhờ chỉ huy
mà quy trình thu với rất nhiều yếu tố phức tạp được tổ chức, điều hòa phối hợp nhịp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

nhàng, từ đó tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu quản
lý thu BHXH.
+ Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức: Thông qua đánh giá, khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân tổ chức thu BHXH tốt sẽ tạo động lực cho các cá
nhân. Đồng thời, qua việc uốn nắn những lệch lạc sai sót của cá nhân giúp cho quá
trình thu không bị thất thoát.

Ba là, kiểm tra đánh giá hoạt động thu BHXH: Quá trình thu BHXH không
tránh khỏi tình trạng thất thoát. Vì vậy, với nhiệm vụ của người quản lý là kiểm tra
thì hoạt động thu BHXH đã được đánh giá một cách kịp thời và toàn diện. Nhờ có
hoạt động quản lý thu sát sao mà công tác kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực tiễn
với quá trình thu.
2.1.2.2 Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội
Phát triển quỹ BHXH, đảm bảo các yếu tố đầu vào (tiền nộp BHXH) đủ khả
năng chi trả các chế độ cho người lao động tham gia BHXH.
Đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả, bảo đảm tính xã hội thông qua việc chia sẻ rủi ro.
Xác định rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH; phân
định rõ chức năng hoạt động quản lý Nhà nước với chức năng sự nghiệp của
BHXH.
Không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu BHXH được
sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH liên tục tăng trưởng,
chống thất thoát quỹ BHXH.
2.1.3 Nội dung quản lý thu BHXH
Theo các quy định hiện hành nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội trong hệ
thống BHXH Việt Nam như sau:
2.1.3.1 Phân cấp quản lý
Mục đích của phân cấp thu đóng góp BHXH từ người tham gia BHXH là
nhằm nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ làm công tác thu theo địa bàn hành chính
đồng thời phân bổ khối lượng công việc đồng đều cho các đơn vị, các cấp (để tránh
tình trạng nơi ùn tắc, ngược lại có nơi không có việc làm) và tạo điều kiện thuận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

tiện cho đơn vị và đối tượng tham gia đăng kí đóng BHXH phù hợp với điều kiện
quản lý hiện nay. Đồng thời hình thành được hệ thống tổ chức bộ máy và quy chế
chi tiêu nội bộ đặc thù phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển của ngành

BHXH, trong điều kiện nền kinh tế - xã hội của đất nước đang phát triển.
Theo quy định hiện hành, phân cấp quản lý thu BHXH thực hiện như sau:
BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công
tác quản lý thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân
trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu
BHXH cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu liên quan đến NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và
hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp
quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6
tháng, năm và lập “Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc".
BHXH huyện: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH đối
với NSDLĐ và NLĐ theo phân cấp quản lý.
BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: trực
tiếp thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với NLĐ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban
Cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch thu và báo cáo quyết toán thu
BHXH, cấp sổ BHXH hàng năm với cơ quan BHXH Việt Nam.
Hàng năm căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, BHXH các cấp phải
xây dựng kế hoạch thu BHXH bắt buộc. Các đơn vị cấp trên kiểm tra, xét duyệt và
giao chỉ tiêu kế hoạch cho đơn vị cấp dưới, đây là chỉ tiêu pháp lệnh quan trọng để
làm căn cứ tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả hoàn thành công tác của đơn vị.
2.1.3.2 Quản lý đối tượng
Đối tượng tham gia BHXH bao gồm người lao động và người sử dụng lao
động. Họ là người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một tỷ lệ
nhất định trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Tùy theo điều kiện
phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước mà đối tượng tham gia có thể là tất cả hoặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


một bộ phận những người lao động nào đó trong xã hội. Trong thời kỳ đầu, khi triển
khai chính sách BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng đối với người lao động
thuộc khu vực Nhà nước nhằm đảm bảo mức đóng góp ổn định và đảm bảo an toàn
quỹ BHXH. Đến nay, khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng lao động trong và
ngoài Nhà nước tăng lên rất nhiều nên đối tượng tham gia BHXH cũng được mở
rộng.
Theo Luật BHXH Việt Nam (2006) và Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng
dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc của Chính phủ quy định đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:
- Người lao động:
1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Pháp luật về cán bộ, công
chức.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của Pháp luật về
lao động kể cả cán bộ quản lý, người lao động làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp
hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên.
3. Người lao động là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
4. Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận bảo
hiểm xã hội một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định
của Pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
bao gồm các loại hợp đồng sau đây:
a) Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch
vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra
nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
b) Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở
nước ngoài.
c) Hợp đồng cá nhân
- Người sử dụng lao động:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề
nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
4. Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của Pháp luật.
5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,
sử dụng và trả công cho người lao động.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác.
2.1.3.3 Quản lý mức đóng
Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ nguồn
đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước hỗ trợ, đóng thêm
và các nguồn thu khác từ các cá nhân, tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi từ các hoạt động
đầu tư quỹ nhàn rỗi. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên
tham gia BHXH có khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, thu
nhập, tiền lương, các yếu tố sinh học, tuổi thọ, … mà mỗi nước quy định mức đóng
góp cho phù hợp.
Ở nước ta, mức đóng góp của các bên tham gia BHXH qua các giai đoạn đến
nay như sau:
- Giai đoạn trước năm 1994
Điều lệ tạm thời về BHXH ban hành theo Nghị định số 218/NĐ-CP ngày
27/12/1961 của Hội đồng Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1962. Theo quy
định của Điều lệ này đối tượng tham gia BHXH chỉ mới thực hiện ở phạm vi hẹp:

Toàn thể CNVC Nhà nước ở các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm
trường, không phân biệt dân tộc, nam, nữ, quốc tịch. Việc thực hiện các chế độ
BHXH dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động, theo cơ chế kế hoạch hoá tập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

trung. Mức đóng góp BHXH rất thấp, người lao động không trực tiếp đóng mà được
lấy từ Ngân sách Nhà nước, nên nguồn thu hạn chế. Tổng mức đóng BHXH là 4,7
% tổng quỹ tiền lương, do hai ngành quản lý: Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động
Thương binh & Xã hội) quản lý 01% thông qua hệ thống Ngân sách Nhà nước;
Tổng Công đoàn Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) quản lý 3,7
%. Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, mức đóng được điều chỉnh phù hợp
với chính sách tiền lương và việc làm, theo bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1. Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ
ĐVT: %
Thời kỳ Các chế độ dài hạn Các chế độ ngắn hạn
01/1961 - 9/1986 1 3,7
10/1986 - 02/1988 1 5
3/1988 - 12/1993 10 5
Nguồn: Chiến lược phát triển BHXH Việt Nam đến năm 2010, Kỷ yếu hội thảo khoa
học - Từ 01/1994 đến 12/2006
Cùng với việc đổi mới chính sách xã hội, Nhà nước cũng đồng thời thực
hiện cải cách toàn diện chính sách BHXH, đánh dấu bằng việc Chính phủ ban
hành Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 22/6/1994 và Nghị định số 66/NĐ-CP ngày
30/9/1993, quy định tạm thời chế độ BHXH, trong đó nêu rõ quỹ BHXH được
hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có
sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước. Thời kỳ này, đối tượng tham gia BHXH được
mở rộng rất nhiều, không những khu vực nhà nước mà ở các thành phần kinh tế
khu vực ngoài Nhà nước, các tổ chức kinh tế có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Tổng mức đóng BHXH giai đoạn này là 20%, trong đó người lao động là 05%

tiền lương, người sử dụng lao động là 15% tổng quỹ tiền lương.
Năm 1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số
12/NĐ-CP ngày 26/01/1995, sau đó hàng loạt Nghị định của Chính phủ được ban
hành sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ BHXH. Đối tượng tham gia BHXH
được tiếp tục mở rộng đến cán bộ cấp xã, các thành phần kinh tế, các tổ chức, đơn
vị, cá nhân có thuê mướn và trả công cho người lao động, có sử dụng từ 01 lao động
trở lên, tức là quan hệ BHXH được xác lập trên cơ sở quan hệ lao động và tiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

lương. Tổng mức đóng BHXH vẫn là 20%, nhưng có một số đối tượng đặc thù chỉ
đóng 15%, cụ thể theo bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2. Mức đóng góp theo nhóm đối tượng
ĐVT: %

ban hành

12/CP
26/1/1995

45/CP
15/7/1995

09/CP
23/7/1998

152/CP
19/8/1999

73/CP

20/9/1999

121/CP
21/10/2003

Mức đóng 20 20 15 15 20 20
Trong đó
NSDLĐ 15 15 10 0 15 15
NLD 5 5 5 15 5 5
Nguồn: Tổng hợp các Nghị định của Chính phủ về BHXH
- Từ 01/01/2007 trở đi
Luật BHXH được ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, đây là
cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH, phù hợp với thông
lệ quốc tế khi Việt Nam tham gia WTO. Mức đóng BHXH là 20% được ổn định
trong thời gian ngắn đến hết năm 2009, sau đó tăng dần và ổn định vào năm 2014,
nhưng tỷ lệ đóng góp vào các quỹ thành phần của người lao động, người sử dụng
lao động có khác so với các quy định trước khi chưa có Luật BHXH chi tiết theo
bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3. Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động
và người sử dụng lao động
ĐVT: %
Đối tượng
01/2007-
12/2009
01/2010-
12/2011
01/2012-
12/2013
Từ 01/2014
Người LĐ 5 6 7 8

NSDLĐ 15 16 17 18
Tổng cộng 20 22 24 26
Nguồn: Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của
Luật BHXH về BHXH bắt buộc.

×