Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ MỸ HUYỀN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ MỸ HUYỀN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ

TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Thương

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển Bảo hiểm
y tế toàn dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên” là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Nguyễn Thị Thu Thương. Các thông tin, số liệu được sử dụng
trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày…. tháng ….. năm 2015
Học Viên


Hà Mỹ Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS Nguyễn Thị Thu Thương, người đã tận tình hướng dẫn và

cho tôi những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo sau đại
học, các thầy cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc BHXH tỉnh Thái
Nguyên, BHXH huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng
cao trình độ, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu để tôi hoàn luận văn này.
Học viên


Hà Mỹ Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................3
4. Đóng góp của đề tài ...............................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM
Y TẾ ...........................................................................................................5


1.1. Lý luận cơ bản về Bảo hiểm y tế .......................................................................5
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT .................................................... 5
1.1.2. Khái niệm và chức năng của Bảo hiểm y tế ........................................ 9
1.1.3. Những nguyên tắc và đặc trưng cơ bản của BHYT .......................... 12
1.1.4. Lợi ích từ BHYT ............................................................................... 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm Y Tế tự nguyện . 15
1.2. Kinh nghiệm thực hiện Bảo hiểm y tế ở TP Đà nẵng ....................................16
1.3. Kinh nghiệm tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ..............19
1.4 Tình hình phát triển BHYT ở Việt Nam ..........................................................22
1.4.1. BHYT bắt buộc ................................................................................. 22
1.4.2. BHYT tự nguyện ............................................................................... 24

1.5. Tình hình phát triển BHYT tại tỉnh Thái Nguyên ..........................................30
1.5.1. BHYT bắt buộc tại tỉnh Thái Nguyên ............................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.5.2. BHYT tự nguyện tại tỉnh Thái Nguyên ............................................ 31
1.5.3. Những vấn đề rút ra từ các mô hình BHYT tự nguyện nhân dân ..... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................35


2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................35
2.2. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu ...........................................................35
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................ 35
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................... 35
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích.................................................. 39
2.3. Chỉ tiêu phân tích ..............................................................................................39
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ...............................42

3.1. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .....42
3.1.1. Giới thiệu về BHXH huyện Đồng Hỷ ............................................... 42
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ ......................................................................... 44

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Đồng Hỷ ..................................... 46
3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...........................................................................49
3.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Đồng hỷ ... 49
3.2.2. Hệ thống cơ sở KCB của huyện ........................................................ 50
3.2.3. Tình hình thực hiện BHYT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ................ 51
3.3. Thực trạng tình hình thực hiện BHYT tự nguyện ở địa bàn nghiên cứu ........55
3.3.1. Thông tin chung về hộ điều tra ......................................................... 55
3.3.2. Tình hình tham gia BHYT tại các hộ điều tra................................... 58
3.3.3. Thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của người dân .................. 61
3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT tự nguyện của
người dân (người được điều tra) ....................................................... 65
3.3.5 Các yếu tố liên quan ........................................................................... 78

3.3.6. Ý kiến của người dân về việc thực hiện BHYT tự nguyện............... 79
3.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển BHYT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ...82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BHYT TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN.........................................84

4.1. Định hướng thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ..........84

4.1.1. Mục tiêu tổng quát kế hoạch 5 năm 2015 - 2020 của huyện Đồng Hỷ .... 84
4.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ......................................... 84
4.1.3. Hệ thống y tế. .................................................................................... 84
4.2. Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn huyện ..................................85
4.3. Một số giải pháp phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.....85
4.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách của nhà nước.................................... 85
4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện và tuyên truyền ..................... 86
4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng phục vụ, cơ sở vật chất .... 87
4.3.4. Nhóm giải pháp về tăng tỷ lệ bao phủ BHYT .................................. 87
4.4. Kiến nghị ...........................................................................................................88
KẾT LUẬN...............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................93

PHỤ LỤC .................................................................................................................95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH


: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHYT TNND

: Bảo hiểm Y tế tự nguyện nhân dân

BHYTTN


: Bảo hiểm Y tế tự nguyện

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe

HGĐ

: Hộ gia đình

KCB


: Khám chữa bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số thu, chi BHYT tự nguyện (2011-2014) ............... 29
Bảng 1.2. Số thu BHYT đối tượng bắt buộc năm 2011-2014 .......... 30
Bảng 1.3. Số đối tượng BHYT tự nguyện ở tỉnh Thái Nguyên 2011-2014) 31

Bảng 1.4. Tình hình khám chữa bệnh của đối tượng BHYT tự nguyện ... 32
Bảng 3.1: Số thu BHYT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ (2011-2014) ..... 51
Bảng 3.2. Số thu BHYT đối tượng được nhà nước hỗ trợ 100% tiền mua
thẻ BHYT (2011-2014) .......................... 52
Bảng 3.3. Số thu BHYT tự nguyện, số chi BHYT tự nguyện (2011-2014) . 52
Bảng 3.4. Thông tin về tuổi, giới tính trong các hộ gia đình được điều tra . 56
Bảng 3.5. Thông tin về nghề nghiệp và trình độ học vấn ............ 57
Bảng 3.6. Số thẻ BHYT trong tổng thể đối tượng điều tra ............ 58
Bảng 3.7. Cơ cấu các loại thẻ BHYT trong tổng thể đối tượng điều tra ... 59
Bảng 3.8. Cơ cấu thẻ BHYT trong một hộ gia đình ................ 60
Bảng 3.9. Tình hình ốm đau và đi KCB năm vừa qua trước khi điều tra .. 61
Bảng 3.10. Chi phí KCB của những gia đình không tham gia BHYT .... 62

Bảng 3.11. Chi phí khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT ............... 62
Bảng 3.12. Một số lý do không đi KCB ....................... 63
Bảng 3.13. Thói quen đi KCB của người dân .................... 64
Bảng 3.14. Kết quả điều tra điều kiện kinh tế hộ gia đình ............ 68
Bảng 3.15. Đánh giá điều kiện kinh tế hộ gia đình qua nhà ở.......... 69
Bảng 3.16. Đánh giá điều kiện kinh tế hộ gia đình qua đồ dùng sinh hoạt . 69
Bảng 3.17. Đánh giá điều kiện kinh tế hộ gia đình qua tư liệu sản xuất ... 70
Bảng 3.18. Lý do không tham gia BHYT TNND ................. 71
Bảng 3.19. Dự kiến nguồn kinh phí chi KCB của hộ gia đình ......... 72
Bảng 3.20. Khả năng tham gia BHYT (khi hiểu rõ lợi ích) ........... 72
Bảng 3.21. Tỷ lệ người đã từng nghe nói về BHYT ................ 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
Bảng 3.22. Nguồn thông tin mà người dân biết về BHYT ............ 73
Bảng 3.23. Hiểu về mục đích của BHYT....................... 74
Bảng 3.24. Hiểu về quyền lợi khi tham gia BHYT tự nguyện nhân dân ... 74
Bảng 3.25. Đánh giá về mức phí BHYT tự nguyện nhân dân.......... 76
Bảng 3.26. Ý kiến về mức đóng phù hợp....................... 76
Bảng 3.27. Tỷ lệ người dân phải vay mượn khi tham gia BHYT ....... 76
Bảng 3.28. Tỷ lệ người bệnh gặp phiền hà khi đi KCB bằng thẻ BHYT .. 77

Bảng 3.29. Những khó khăn phiền hà gặp phải khi đi KCB........... 77
Bảng 3.30. Tỷ lệ đã từng tham gia BHYT ...................... 78
Bảng 3.31. Lý do tham gia BHYT tự nguyện nhân dân ............. 78
Bảng 3.32. Lý do không tham gia BHYT sau khi thẻ hết hạn ......... 79
Bảng 3.33. Ý kiến của người dân về giải pháp thực hiện BHYT TN ..... 79
Bảng 3.34. Kiến nghị của người dân về giải pháp thực hiện BHYT TN ... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Biểu đồ số người tham gia BHYT tự nguyện (2011-2014) ............ 28
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống BHXH Việt Nam ................................................... 43
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Đồng Hỷ ...... 47
Hình 3.3. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ ................................................ 50
Hình 3.4. Biểu đồ số đối tượng tham gia BHYT tự nguyện so với số đối
tượng chính sách ............................................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khoẻ là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội, bảo vệ sức
khoẻ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo trực tiếp đảm
nhận nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, một trong những
chính sách ưu tiên hành đầu của đảng và nhà nước.
Do vậy, BHYT đã được coi như một công cụ hữu hiệu trong hoạch
định chính sách y tế tại nước ta. Khi con người mắc bệnh thường là một sự
kiện bất ngờ không thể dự đoán trước được, như vậy cần có một hệ thống chia

sẻ rủi ro và hệ thống đó làm cho mức độ rủi ro có thể dự đoán trước trong
phạm vi có thể.
Một trong những loại rủi ro thường nhật mà con người gặp phải thường
ngày là ốm đau bệnh tật, từ đó phát sinh các khoản chi phí khám chữa bệnh.
Do đó, việc đảm bảo khả năng tài chính cho việc chi trả các khoản chi phí
khám chữa bệnh là rất quan trọng đối với tất cả mọi người trong xã hội. Quá
trình chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trường làm cho các khoản chi phí khám chữa bệnh của người bệnh cũng
không còn được bao cấp miễn phí như trước đây nữa.
Trong những năm vừa qua cùng với thay đổi nhanh chóng của đất nước
về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, đời sống của người dân không
ngừng được cải thiện, mức sống của đại bộ phận người dân nước ta đang ngày

càng được nâng cao. điều đó, có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống y tế
nước ta nói chung và BHYT nói riêng. Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong những loại hình bảo hiểm xã hội
(BHXH) mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần
quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân hơn nữa, đối với người lao động, BHYT còn liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



2
quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi không may phải điều

trị tại bệnh viện.
Vì vậy, mục tiêu tiến tới BHYT toàn dân được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm, để tiến tới BHYT toàn dân theo luật BHYT thì cần phải có một
hệ thống chính sách đồng bộ và một số các giải pháp cụ thể, quyết liệt. Trong
những năm gần đây BHXH tỉnh Thái Nguyên nói chung và BHXH huyện
Đồng Hỷ nói riêng cũng đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực hiện
BHYT để tiến tới thực hiện BHYT toàn dân, tuy nhiên kết quả đạt được thì
chưa thực sự hiệu quả. Vậy đâu là nguyên nhân và giải pháp nào cho vấn đề
thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nói riêng và tỉnh Thái
Nguyên nói chung thực sự có hiệu quả. Do đó tôi đã quyết định chọn đề tài
“Giải pháp phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái nguyên” làm luận văn nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng việc triển khai BHYT trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên qua đó tìm ra các giải pháp phát triển tỷ lệ tham
gia BHYT tự nguyện để tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2020, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện Đồng
hỷ nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội
mà Đảng và Nhà nước đặt ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển BHYT trong đó đi sâu
nghiên cứu đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc

tham gia BHYT tự nguyện của người dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiến tới thực hiện BHYT toàn
dân đến năm 2020 trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng: Tình hình triển khai thực hiện BHYT tự nguyện nhân dân
trên địa bàn và một số yếu tố liên quan đến việc tham gia và sử dụng thẻ
BHYT tự nguyện của nhân dân, lộ trình tiến tới thực hiện BHYT toàn dân đến
năm 2020 của huyện Đồng hỷ tỉnh Thái nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
- Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan tới việc phát triển đối tượng
tham gia BHYT tự nguyện trên địa bàn huyện Đồng hỷ tỉnh Thái nguyên
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHYT tự nguyện như:
Chính sách của nhà nước, thu nhập của người dân, sự quan tâm và nhận thức
của người tham gia, mức phí tham gia, tổ chức thực hiện và tuyên truyền,
công tác chăm sóc sức khỏe (các trung tâm, bệnh viện), thủ tục tham gia. Đề

xuất giải pháp đến năm 2020.
+ Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
+ Thời gian: Số liệu phục vụ phân tích đánh giá thực trạng trong thời kỳ
2011-2014 và số liệu điều tra thực tế quý I năm 2015.
4. Đóng góp của đề tài
Đề tài “Giải pháp phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên’’ là một đề tài còn mới, chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh
vực BHYT tự nguyện nhân dân cụ thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Với đề tài này hướng nghiên cứu của tôi chủ yếu tập trung vào đối tượng
tham gia BHYT tự nguyện nhân dân và làm rõ nguyên nhân tại sao tỷ lệ
người tham gia BHYT tự nguyện nhân dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ lại
chưa đạt kết quả cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho chương trình
giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đồng
thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách tham
khảo để đề ra các chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Lý luận cơ bản về Bảo hiểm y tế
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT
Khi lâm bệnh, người bệnh buộc phải đến các cơ sở y tế để được khám
chữa bệnh (KCB). Cũng từ bệnh tật, nhất là những bệnh tật kinh niên, bệnh
mãn tính hoặc bệnh hiểm nghèo đã dẫn đến các khoản chi phí KCB cực kỳ
lớn. Có những người bệnh phải được sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao
trong việc chẩn đoán và chữa trị bệnh, phải sử dụng các loại thuốc đắt tiền và
phải lưu trú dài ngày tại bệnh viện. Những khoản chi phí này không phải ai
cũng có thể tự lo liệu được. Bệnh tật đã dồn con người vào những thảm cảnh

đáng lo ngại. Đối với những người bệnh do hoàn cảnh nghèo túng thì phải vay
mượn để chữa trị bệnh tật và sau đó trả nợ và có nhiều người cũng không thể
vay mượn để tiếp tục được chữa trị. Những người có điều kiện kinh tế khá giả
hơn hoặc cận nghèo thì sau những đợt bệnh tật cũng có thể bị đẩy vào tình
cảnh nghèo khó. Đồng thời, với bệnh tật cũng kéo theo sự mất mát về thu
nhập do người bệnh không có sức khoẻ để làm việc. Từ đó đã đe doạ đến cơ
sở kinh tế và sự tồn tại trước hết của bản thân những người lao động, sau đó
đến các thành viên, những người ăn theo trong gia đình người bệnh và sau đó
ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội. Do vậy, người ta phải cần đến BHYT.
BHYT sẽ đảm bảo chi trả toàn bộ hoặc từng phần (tuỳ theo điều kiện kinh tế
xã hội của từng nước) những chi phí KCB "khổng lồ" nói trên, giúp cho người
bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm phục hồi sức khoẻ cũng như ổn

định cuộc sống gia đình.
Đây là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển xã hội. Do
vậy, cần phải có sự tích cực điều chỉnh thực tế một cách thường xuyên nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
đảm bảo mối quan hệ tương thích giữa nghĩa vụ và quyền lợi trong hoạt động
của BHYT.

Nếu nhìn trên tổng thể nền kinh tế quốc dân và xét về phương diện điều
tiết kinh tế vĩ mô thì công cụ BHXH - trước hết phải kể đến BHYT là công cụ
thứ hai trong quá trình phân phối lại (công cụ thứ nhất là thuế) góp phần bảo
đảm sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Luật BHYT bao giờ cũng phải đề cập đến phạm vi đối tượng tham gia
và nghĩa vụ đóng góp. Theo thông lệ chung, người lao động căn cứ vào khả
năng thu nhập từ hoạt động lao động của bản thân mình mà có nghĩa vụ đóng
góp hàng tháng theo tỷ lệ quy định vào quỹ BHYT. Tỷ lệ đóng góp sẽ được
các cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh hàng năm căn cứ vào diễn biến về
chi phí KCB chung của cả cộng đồng những người tham gia BHYT vào
những năm trước và dự báo tình hình của năm tới.
BHYT sẽ bảo đảm cho những người tham gia BHYT và các thành viên

gia đình của họ những khả năng để đề phòng, ngăn ngừa bệnh tật; phát hiện
sớm bệnh tật; chữa trị và khôi phục lại sức khoẻ sau bệnh tật.
Mặc dù ở mỗi nước khác nhau thì sẽ có các hình thức tổ chức khác nhau,
có nước tổ chức độc lập với loại hình bảo hiểm khác, có nước lại coi đây là một
trong những chế độ của BHYT. Ở nước ta BHYT đã xác nhập vào BHXH kể
từ ngày 24/01/2002. Nhưng mặc dù được tổ chức như thế nào đi chăng nữa, thì
BHYT vẫn có vai trò riêng biệt mang tính xã hội rộng rãi như sau:
+ Thứ nhất BHYT chính là biện pháp để xoá đi sự bất công giữa người
giàu và người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ
có tham gia BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều
trị theo bệnh, đây là một đặc trưng ưu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân
đạo cao cả và được xã hội hoá theo nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Số đông

người tham gia để hình thành quỹ và quỹ này được dùng để chi trả chi phí
khám chữa bệnh cho một số ít người không may gặp phải rủi ro bệnh tật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Tham gia BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. Sự đóng góp của
mọi người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí khám chữa bệnh khi họ
gặp phải rủi ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời người cũng
không đủ cho một lần chi phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự đóng góp

của cộng đồng xã hội để hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và được
thực hiện theo phương trâm: “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”, khi
khoẻ thì để hỗ trợ người ốm đau, khi không may ốm đau thì ta lại nhận được
sự đóng góp của cộng đồng, điều này đã thực sự mang lại sự công bằng trong
khám chữa bệnh.
+ Thứ hai: BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng
như ổn định về mặt lao động khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có
BHYT, người dân sẽ an tâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi
vì họ đã có một phần như là quỹ dự phòng của mình giành riêng cho vấn đề
chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh.
Như vậy BHYT ra đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định
được cuộc sống cho người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc

quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải
vật chất cho chính bản thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự
phát triển của xã hội.
+ Thứ ba: Bảo hiểm y tế ra đời còn góp phần giáo dục cho mọi người
dân trong xã hội về tính nhân đạo theo phương châm: “Lá lành đùm lá rách”,
đặc biệt là giúp giáo dục cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng
đồng thông qua loại hình BHYT học sinh - sinh viên.
+ Thứ tư: BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế
thông qua hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện
đại hơn, có kinh phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo,
có điều kiện nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và
hoàn thiện hơn, giúp người dân đi khám chữa bệnh được thuận lợi. Đồng thời

đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào tạo tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



8
cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn
đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn trong khám chữa bệnh.
+ Thứ năm: BHYT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân
sách Nhà nước. Hiện nay kinh phí cho y tế được cấu thành chủ yếu từ 4 nguồn:
- Từ ngân sách Nhà nước.
- Từ quỹ BHYT.

- Thu một phần viện phí và dịch vụ y tế.
- Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, của các tổ chức từ thiện
và viện trợ quốc tế.
Trong bốn nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách
Nhà nước cấp là chủ yếu. Do vậy BHYT ra đời đã thực sự góp phần giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
+ Thứ sáu: Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình
độ phát triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước
để thực hiện tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung
cấp cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ của người dân.
+ Thứ bảy: BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm
nghèo theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với

các cơ sở khám chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho
đại đa số những người tham gia BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn
bệnh hiểm nghèo và có phương pháp chữa trị kịp thời, tránh được những hậu
quả xấu, mà nếu không tham gia BHYT tâm lý người dân thường sợ tốn kém
khi đi bệnh viện, do đó mà coi thường hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn
đến tử vong.
Nhìn chung, ở các nước phát triển, mô hình kết hợp nhiều nguồn tài
chính: ngân sách nhà nước, BHYT nhà nước, bảo hiểm tư nhân và một phần
tiền túi của chính người dân, để đảm bảo chăm sóc sức khỏe (Melitta Jakap &
Chitra Krishnan, 2001) đang là mô hình phổ biến. Với nền kinh tế và trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
xã hội phát triển cao, việc các nước phát triển thực hiện và quản lý hệ thống
an sinh xã hội không phải là vấn đề quá phức tạp. Tuy nhiên, mô hình này lại
hoàn toàn không thích hợp với các nước đang phát triển, bởi cấu trúc xã hội
và nền kinh tế chưa phát triển, người dân chủ yếu sống ở vùng nông thôn, thu
nhập dựa vào các sản phẩm nông nghiệp nên rất thấp, không ổn định, khó
lòng tạo được một cơ chế tài chính bền vững cho chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Hiện nay, đa số các nước đang phát triển áp dụng BHYT toàn dân là một
trong những cơ chế tài chính được coi là công bằng và hiệu quả trong việc

nâng cao chăm sóc sức khỏe cho người dân đặc biệt là nhóm có thu nhập thấp
(Rajeev Ahuja & Johannes Juetting, 2011).
Quỹ BHYT khi chưa sử dụng đến cũng có thể dùng đầu tư phát triển
kinh tế, trước hết là đầu tư cho ngành Y tế để đảm bảo nâng cao chất lượng
KCB (Đàm Viết Cương, 2003). Đồng thời là khoản quỹ dự phòng đáng kể
của quốc gia đem đầu tư một cách an toàn và hiệu quả thì khoản lợi tức do
hoạt động đầu tư đem lại có thể góp phần không nhỏ và việc tăng trưởng quỹ
BHYT nói chung.
Với vai trò đặc biệt và ý nghĩa cộng đồng to lớn, chính sách BHYT là
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia,
góp phần vào an sinh xã hội, tạo ra một xã hội có tính nhân văn cao. Chính vì
lẽ đó chính sách BHYT ra đời là nhu cầu tất yếu khách quan của một xã hội

phát triển.
1.1.2. Khái niệm và chức năng của Bảo hiểm y tế
1.1.2.1 Khái niệm về Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các
nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình
thành quỹ bảo hiểm, và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa
bệnh cho người được bảo hiểm khi ốm đau (Nguồn Wikipedia).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
Theo khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo
hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi
nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham
gia theo quy định của Luật bảo hiểm y tế.
1.1.2.2 Khái quát về BHYT tự nguyện
Là hình thức bảo hiểm do Nhà nước thực hiện không vì mục đích lợi
nhuận. Người dân tự nguyện tham gia để được chăm sóc sức khỏe khi đau ốm,
bệnh tật từ quỹ Bảo hiểm y tế (Nguồn Web ). Theo
Tổ chức y tế thế giới (WHO), mục đích của BHYT tự nguyện là nhằm tạo ra
dịch vụ y tế tốt hơn và công bằng hơn về mặt tài chính với mục đích bảo vệ

sức khỏe cho người tham gia, bảo đảm an ninh kinh tế cho người tham gia
BHYT không may bị rủi ro bệnh tật.
Bảo hiểm y tế tự nguyện là những đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế
không thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia và đối tượng được nhà nước hỗ
trợ 100% kinh phí tham gia Bảo hiểm y tế, họ tự nguyện bỏ một phần kinh
phí tham gia Bảo hiểm y tế để được hỗ khi gặp rủi ro về sức khỏe.
Về khái niệm BHYT toàn dân: Vấn đề bao phủ BHYT toàn dân phải được
tiếp cận đầy đủ trên ba phương diện về chăm sóc sức khỏe toàn dân của Tổ
chức y tế thế giới bao gồm: Bao phủ về dân số, tức là là tỷ lệ dân số tham gia
BHYT, Bao phủ gói quyền lợi về bảo hiểm y tế, tức là phạm vi dịch vụ y tế
được đảm bảo và Bao phủ về chi phí hay mức độ được bảo hiểm để giảm mức
chi trả từ tiền túi của người bệnh. Do vậy, nếu toàn bộ số đối tượng, thuộc

diện tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân đều tham gia Bảo hiểm y tế
thì là tiền đề cho việc tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân.
Tuy nhiên, do cơ chế tự nguyện nên Bảo hiểm y tế tự nguyện luôn đứng
trước các rủi ro về tính không ổn định, không bền vững, người ta thường có
xu thế không tham gia BHYT tự nguyện khi còn khỏe, chỉ khi ốm đau họ mới
tham gia mua bảo hiểm, do đó cần áp dụng một số biện pháp để giải quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

lạm dụng. Đặc tính không ổn định và không bền vững là những khó khăn
trong việc triển khai thực hiện Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân. Một mô
hình Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân sẽ được coi là thành công nếu:
- Số lượng người tham gia ngày càng tăng.
- Số lượng sử dụng dịch vụ y tế tăng.
- Tiền túi người dân phải tự bỏ ra cho chăm sóc sức khỏe của mình giảm.
- Tài chính quỹ đảm bảo cân đối thu chi và ổn định lâu dài.
- Chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao.
Tóm lại, Bảo hiểm y tế tự nguyện nhân dân dựa trên cộng đồng có những
đặc điểm chung sau:
- Người dân tự nguyện tham gia.
- Áp dụng cho người không đủ điều kiện tham gia BHYT bắt buộc.

- Hoạt động của quỹ do cộng đồng đảm nhiệm.
- Nguyên tắc tài chính là phi lợi nhuận.
- Mức phí được định trên nguy cơ của cả cộng đồng và thường là một
khoản thu cố định (flat rate), không phụ thuộc vào thu nhập.
- Nguồn lực để duy trì quỹ một phần dựa vào các nguồn tài trợ hoặc trợ cấp.
- Số lượng người tham gia thường nhỏ và không ổn định.
- Quyền lợi được thiết kế một cách mềm dẻo theo sự đồng thuận của
cộng đồng (ngoại trú, hoặc nội trú hoặc cả hai....).
- Là một giải pháp nhằm tiến tới BHYT toàn dân.
BHYT tự nguyện bên cạnh những ưu điểm, còn có những nhược điểm:
- Khả năng huy động vốn thấp.
- Người nghèo nhất trong cộng đồng vẫn không có khả năng tham gia.

- Khả năng gánh vác rủi ro thấp.
- Năng lực quản lý hạn chế.
- Quyền lợi có thể không hoàn toàn đồng nhất với các bảo hiểm bắt buộc.
1.1.2.3 Chức năng của bảo hiểm y tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
BHYT là một hoạt động dịch vụ, cơ quan quản lý BHYT có trách nhiệm
tổ chức, quản lý và cung ứng các quyền lợi đã được cam kết cho những người

tham gia bảo hiểm. Là hoạt động dịch vụ nên hoạt động BHYT cần có sự trao
đổi thông tin, chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu của người tham gia. BHYT
là một hoạt động dịch vụ mà người tham gia ngày càng yêu cầu cao theo trình
độ phát triển của nền kinh tế của xã hội.
BHYT là công cụ an toàn, về phương diện kinh tế, người tham gia
BHYT được chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh theo loại
hình BHYT mà họ tham gia. Với ý nghĩa đó, BHYT là một công cụ nhằm
đảm bảo an toàn cho người dân góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
BHYT là công cụ tiết kiệm, dưới dạng phí, cơ quan quản lý BHYT tập
hợp các khoản đóng góp của những người tham gia bảo hiểm. Phí bảo hiểm
này tạo nên quỹ chi trả và cơ quan quản lý BHYT đóng vai trò trung gian
phân phối lại tài chính giữa những người đóng góp và người được chi trả

thông qua các cơ sở khám chữa bệnh. Số tiền thu được này bắt buộc phải dự
trữ một phần để sẵn sàng chi trả các chi phí khám chữa bệnh cho bệnh nhân
tham gia BHYT, phần còn lại và phần quỹ tạm thời nhàn rỗi có thể đem đầu
tư như gửi tiết kiệm, mua tín phiếu… nhằm mục đích tăng trưởng quỹ.
1.1.3. Những nguyên tắc và đặc trưng cơ bản của BHYT
BHYT là một chính sách xã hội của mọi quốc gia trên thế giới do chính
phủ tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp trong xã
hội để thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm. Người tham gia
bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro về sức khỏe được thanh toán chi phí khám chữa
bệnh với nhiều mức khác nhau tại các cơ sở y tế (Mức hưởng BHYT theo
mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng, trong phạm vi quyền lợi của người tham
gia BHYT).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Một số loại bệnh mà người đến khám chữa bệnh (KCB) được ngân sách
nhà nước đài thọ theo quy định, cơ quan bảo hiểm y tế không phải chi trả
trong trường hợp này.
Tóm lại, BHYT hoạt động trên nguyên tắc đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi
ro và là quá trình phân phối lại, có hai phương pháp phân phối lại như sau:

- Phân phối lại theo thời điểm từ những người khỏe mạnh cho những
người ốm đau (thông thường là những người trẻ khỏe cho những người già
yếu, nam giới cho nữ giới...). Tại một thời điểm nhất định phải có sự đóng
góp của một số lượng người đủ lớn, đủ để chi trả chi phí KCB cho một nhóm
người hiện đang ốm đau.
- Phân phối lại theo thời kỳ từ lúc có tình trạng sức khỏe tốt cho thời kỳ
sức khỏe xấu. Những người khỏe mạnh vẫn phải đóng góp BHYT để dự
phòng cho những khi ốm đau, những lúc khỏe trẻ còn làm việc được để đóng
góp cho chính bản thân mình khi về già nhiều bệnh tật, không có thu nhập.
BHYT có những nguyên tắc và những đặc trưng sau:
a. Người tham gia BHYT đóng góp bằng tiền nhưng khi khám chữa bệnh
(KCB) nhận được quyền lợi bằng hiện vật, đó là các dịch vụ y tế.

b. Quyền lợi được hưởng của người tham gia BHYT.
c. Nguyên tắc đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro quyết định phương thức
hoạt động BHYT.
d. Mức đóng góp BHYT được thực hiện theo một tỷ lệ thống nhất
e. Cùng chịu trách nhiệm chung với cộng đồng những người tham gia BHYT.
f. Một nguyên tắc khác cũng rất quan trọng trong hoạt động của BHYT
là nguyên tắc tự chịu trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân từng thành
viên tham gia BHYT.
g. Quản lý theo phương thức tự quản của quỹ BHYT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
h. Phải có hợp đồng thoả thuận giữa ngành BHYT với các đơn vị cung
ứng dịch vụ y tế (cơ sở KCB, bệnh viện, bác sĩ, cửa hàng cung cấp thuốc
men...) về các danh mục dịch vụ y tế và thuốc men.
i. Trong hoạt động BHYT, bên cạnh vấn đề tài chính người ta cũng rất
quan tâm đến chất lượng các dịch vụ KCB nhằm đảm bảo quyền lợi của
người tham gia BHYT trong sự giám sát chặt chẽ về tiến bộ y học.
k. Đặc trưng cuối cùng của BHYT là sự tiết kiệm về phương diện tài
chính cũng như sự ổn định mức đóng góp sẽ mang lại ý nghĩa to lớn về mặt

kinh tế - xã hội và đây là trách nhiệm của cơ quan quản lý BHYT.
1.1.4. Lợi ích từ BHYT
Mặc dù còn nhiều ý kiến phiền hà về công tác khám chữa bệnh BHYT,
là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, trải qua nhiều lần sửa đổi, chính sách
BHYT ngày càng hoàn thiện và mang đến nhiều lợi ích cho người dân như:
Đỡ tốn kém chi phí khi khám chữa bệnh là lợi ích mà nhiều người dân
thấy rõ nhất khi tham gia BHYT, nhất là những bệnh nhân mắc bệnh mãn tính
như tiểu đường, huyết áp…, mặc dù mỗi năm, họ phải dành đến vài trăm ngàn
để mua thẻ BHYT.
Nếu như 2 năm trước đây, toàn huyện Đồng Hỷ có khoảng 75 nghìn
người tham gia BHYT thì hiện nay con số này đã tăng lên là 91 nghìn người,
tham gia BHYT, người dân được lựa chọn một cơ sở y tế thuận lợi gần nơi

công tác hoặc nơi cư trú để đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và được đổi nơi
đăng ký ban đầu vào đầu mỗi quý. Người có thẻ BHYT cũng được sử dụng
các dịch vụ kỹ thuật cao có chi phí lớn và có thể được chi trả chi phí đến 40
tháng lương tối thiểu.
Hiện nay, tất cả các đối tượng đều đã được nhà nước hỗ trợ trong việc
tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế. Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã
quyết định nâng mức hỗ trợ tối thiểu đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ
gia đình cận nghèo là 100% trong đó ngân sách trung ương là 70% và ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×