Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Phổ Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.38 KB, 80 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG 5
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 5
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH DVBV LONG HÀ 5
1.1. Đặc điểm lao động của công ty 5
1.2. Các hình thức trả lương 6
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian 6
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 8
1.2.3. Các chế độ trả lương, thưởng, trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp 11
1.2.4. Quỹ tiền lương 13
1.3. Các khoản trích theo lương 15
1.3.1. Bảo hiểm xã hội 15
1.3.2. Bảo hiểm y tế 16
1.3.3. Kinh phí công đoàn 17
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp 17
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty 18
1.4.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh TM Phổ Yên 18
1.4.2.Nguyên tắc của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 20
1.4.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21
1.4.4. Nội dung và phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép 22
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH 24
THEO LƯƠNG CÔNG TY TNHH DVBV LONG HÀ TẠI CHI NHÁNH
THƯƠNG MẠI PHỔ YÊN 24
2.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 24


2.1.1. Chứng từ sử dụng 24
2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng 24
2.1.3. Kế toán chi tiết tiền lương 27
2.1.4.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 29
2.1.5. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 31
2.2. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh TM Phổ Yên 36
2.2.1. Chứng từ sử dụng 37
2.2.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng 40
2.2.3. Phương pháp hạch toán tiền lương tại Chi nhánh TM Phổ Yên 40
2.2.4. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh thương mại Phổ Yên 42
2.2.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh thương mại Phổ Yên 59
CHƯƠNG 3 66
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG
TY TNHH DVBV LONG HÀ TẠI CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI PHỔ YÊN 66
3.1. Đánh giá thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương 66
3.1.1.Ưu điểm 66
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục 67
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương 68
lương tại chi nhánh thương mại Phổ Yên 68
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh thương
mại Phổ Yên 69
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GTGT : Giá trị gia tăng
CCDC : Công cụ dụng cụ
TK: Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ ; Kinh phí công đoàn
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG
……… …………
Biểu số 1.1: Cơ cấu lao động của chi nhánh qua 2 năm 2012-2013 5
Biểu số 2.1: Bản đăng ký tiền lương 33
Biểu số 2.2: Đăng ký thang bảng lương 34
Biểu số 2.3: Hợp đồng lao động 38
Biểu số 2.4: Bảng kế hoạch định mức doanh thu bán hàng 43
Biều số 2.5: Bảng kê hàng hóa bán ra trong kỳ 43
Biểu số 2.6: Bảng chấm công 45
Biểu số 2.7: Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2013 46
Biểu số 2.8: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH 48
Biểu số 2.9: Phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội 49
Biểu số 2.10 : Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn 50
Biểu số 2.11: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương CNTM phổ yên 51
Biểu số 2.12: Danh sách thưởng tết dương lịch 53
Biểu số 2.13: Bảng thanh toán tiền thưởng cuối năm 54
Biểu số 2.14: Phiếu chi 55
Biểu số 2.15: Bảng phân bổ tiền lương và bhxh tháng 12 năm 2013 56

Biểu số 2.16: Sổ chi tiết TK 334 57
Biểu số 2.17: Sổ chi tiết TK 338 58
Biểu số 2.18: Chứng từ ghi sổ số 344 59
Biểu số 2.19: Chứng từ ghi sổ số 345 60
Biểu số 2.20: Chứng từ ghi sổ số 346 60
Biểu số 2.21: Chứng từ ghi sổ số 347 61
61
Biểu số 2.22: Chứng từ ghi sổ số 348 61
Biểu số 2.23: Chứng từ ghi sổ số 349 62
Biểu số 2.24: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 63
Biểu số 2.25: Sổ cái TK 334 64
Biểu số 2.26: Sổ cái TK 338 65
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
………………
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 19
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí phải trả 23
Sơ đồ 2.1: Hạch toán tiền lương 29
Sơ đồ 2.2: Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 31
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế - xã hội thế giới đã và đang phát triển mạnh mẽ theo
xu hướng quốc tế hoá - toàn cầu hoá ngày càng cao. Mở cửa - hội nhập đang
đem lại cho chúng ta những thuận lợi để phát triển đất nước về mọi mặt, đặc biệt
là về kinh tế. Điều đó tạo ra những cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam phát
triển và vươn xa, đưa nền kinh tế Việt Nam tiến kịp và sánh vai với các cường
quốc trên thế giới. Đồng thời nó cũng đặt ra những thách thức buộc các doanh

nghiệp phải vượt qua để tồn tại và phát triển, đó là sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt giữa các doanh nghiệp cả trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường đỏi hỏi các doanh nghiệp
cần có những định hướng, những mục tiêu và biện pháp đúng đắn đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Trong đó công tác quản lý lao động,
quản lý tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và
phát triển của đơn vị. Việc sử dụng lao động sống hợp lý trong quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng là điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất, đời sống tinh thần cho người lao động. Người lao động đã sử
dụng thời gian và trí lực của mình để tạo ra sản phẩm và tiền lương chính là
phần thù lao mà họ nhận được nhằm bù đắp những hao phí mà họ bỏ ra trong
quá trình sản xuất, đồng thời giúp họ tái mở rộng sức lao động, giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra ổn định và liên tục
phát triển.
Như vậy là tiền lương có ý nghĩa nhất định đối với bất kỳ một Doanh
nghiệp nào. Nó là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của con người, khuyến
khích họ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và sự sáng tạo
trong lao động, đặc biệt mục đích của tiền lương là điều kiện hết sức quan trọng
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
1
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
để thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo thêm cơ cấu
sản phẩm, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thêm sản
phẩm cho xã hội và tăng thêm thu nhập cho người lao động, nâng cao mức sống
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Việc phân phối tiền lương công
bằng sẽ làm cho người lao động yêu nghề, hăng say sản xuất, nâng cao năng
suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết
kiệm được chi phí về tiền lương mà vẫn kích thích được người lao động hăng

say làm việc. Nền kinh tế phát triển đã mở ra những mối quan hệ giữa người lao
động với các tổ chức xã hội. Sự quan tâm đó là rất cần thiết vì điều đó đem lại
lợi ích cho người lao động khi họ gặp rủi ro như tai nạn, ốm đau, thai sản gắn
chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
các quỹ xã hội này được hình thành theo nguyên tắc đơn vị sử dụng lao động và
người lao động đóng góp nhằm trợ cấp cho các đối tượng lao động trong trường
hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí Chính sách
bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành viên xã hội và giữa
mọi người.
Từ việc nhận ra tiền lương có vai trò, vị trí, tầm quan trọng rất lớn trong
kế hoạch của doanh nghiệp và được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc,
Phòng Kế toán – Tổng hợp của Chi nhánh TM Phổ Yên, em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình với chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Chi nhánh Phổ Yên”
2.Mục đích nghiên cứu
- Nhằm nâng cao, bổ sung kiến thức của bản thân về kiến thức kế toán nói
chung, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận thực tiễn về tiền lương và các khoản
trích theo lương.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
2
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
- Nghiên cứu thực tiễn tổ chức công tác hạch toán kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Chi Nhánh Thương Mại Phổ Yên.
- Phân tích đánh giá một cách có hệ thống từ đó chỉ ra những điểm mạnh
điểm yếu và tìm ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương trên cơ sở lý thuyết kết hợp với phân tích thực tế đưa ra những ý kiến đề
xuất để công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp hoàn thiện hơn.
3.Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đi sâu nghiên cứu vấn đề về công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Chi Nhánh Thương Mại Phổ Yên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu kế toán lấy trong tháng 12 năm 2013.
- Phạm vi không gian: tại Chi Nhánh Thương Mại Phổ Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, hỏi lấy ý kiến của công nhân viên về một số yếu tố
liên quan đến tiền lương như: Họ cảm thấy chính sách về tiền lương tại công ty
đã tốt chưa? Cần phải bổ sung thêm gì nữa không? Tham khảo ý kiến của các
cô chú, anh chị của phòng kế toán về một số những kiến thức kế toán thực tế về
tiền lương và các khoản trích theo lương
 Phương pháp phân tích
Tiến hành tìm hiểu và phân tích những khía cạnh, những yếu tố ảnh hưởng
như: cơ cấu tổ chức quản lý, cơ cấu phòng hành chính kế toán, phương pháp sử
dụng, sổ sách kế toán, quy mô lao động để thấy được sự tác động của chúng
trong công tác tính lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị
 Phương pháp kế toán
Áp dụng các phương pháp kế toán đã được học ở trường
- Phương pháp chứng từ kế toán
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
3
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
- Phương pháp hệ thống hóa tài khoản
- Phương pháp tổng hợp và cân đối
5. Kết cấu của Báo Cáo
Ngoài lời mở đầu và kết luận báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm của lao động – Tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của công ty TNHH DVBV Long Hà.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH DVBV Long Hà.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH DVBV Long Hà.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
4
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH DVBV LONG HÀ
1.1. Đặc điểm lao động của công ty
Trong cơ chế quản lý hiện nay mọi doanh nghiệp phải tự mình vươn lên
tìm chỗ đứng cho doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm tay nghề lao
động trình độ quản lý sản xuất kinh doanh … để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không những phải đảm bảo kết
cấu lao động hợp lý. Xuất phát từ những yêu cầu đó chi nhánh thương mại Phổ
Yên xây dựng cho mình được một đội ngũ lao động với kết cấu trình độ chuyên
môn tay nghề về số lượng, cũng như chất lượng tương đối hợp lý đảm bảo đáp
ứng tốt yêu cầu công việc cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty qua các năm có sự
thay đổi đáng kể không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Công ty hiện có 28
cán bộ nhân viên.
Biểu số 1.1: Cơ cấu lao động của chi nhánh qua 2 năm 2012-2013
Đặc
điểm
Chỉ tiêu Năm 2012
Năm 2013 So sánh
Số lượng
(Người)
%
Số lượng
(Người)

%
Số lượng
(Người)
%
Giới
tính
Nam 12 46 12 42,9 - -
Nữ 14 54 16 57,1 02 14,3
Trình độ Đại học 3 11,5 04 14,3 01 33,3
Cao đẳng 05 19,2 06 21,4 01 20
Trung cấp 18 69,3 18 64,3 - -
TNBQ/người/tháng 3.200.000đ 3.800.000đ
600.000
đ
18,75
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
5
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy:
•Số lượng lao động
Nhìn chung số lượng lao động năm 2013 so với năm 2012 không biến động
nhiều. Năm 2013 tổng số lượng lao động là 28 tăng so với năm 2012 người.
• Giới tính
Trong năm 2013 số lượng lao động nữ tăng lên so với năm 2012 chiếm
57,1% trong tổng số lao động.
•Trình độ lao động
Trong năm 2013 số công nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng đã
tăng lên so với năm 2012. Công ty đã chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình
độ nhân viên của mình để đáp ứng công tác quản lý, cũng như trong dịch vụ
phục vụ khách hàng tốt hơn.

1.2. Các hình thức trả lương
Thực chất của việc trả lương là các quy phạm pháp luật được thừa nhận
để xác định tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng lao động
và sức lao động đã hao phí. Tiền lương của người lao động được trả theo năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả lao động.
Ở nước ta hiện nay các Doanh Nghiệp thường áp dụng hai hình thức trả
lương chính:
-Trả lương theo thời gian
-Trả lương theo sản phẩm
Chúng ta không nên áp dụng các hình thức trả lương một cách máy móc
vì không có hình thức trả lương nào tối ưu cả. Vì vậy, các Doanh Nghiệp phải
tìm ra hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương đơn giản nhất, căn cứ vào bậc lương và thời
gian làm việc thực tế để tính lương cho người lao động. Hình thức này được áp
dụng chủ yếu với các nhân viên quản lý, những công nhân vận hành hệ thống
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
6
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
máy móc tự động, các công nhân phục vụ sản xuất. Những người làm việc mà
kết quả lao động của họ không thể xác định một cách trực tiếp, chặt chẽ và
chính xác.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm: Nó chưa gắn thu nhập
với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Trong các doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động
của doanh nghiệp, người ta trả lương theo 2 chế độ:
-Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc
lương cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế cao hay thấp, nhiều hay ít quyết
định Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:

Mức lương
tháng
=
Mức lương
tối thiểu
x
Hệ số
cấp bậc
+
Phụ cấp
(nếu có)
+Lương ngày : Áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo
ngày, việc tính lương theo hình thức này có thể khuyến khích người lao động đi
làm đều.
Lương
ngày
=
Lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp (nếu có)
Số ngày làm việc theo chế độ
+ Lương tháng = Lương ngày x Số ngày làm việc thực tế trong tháng
+Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và
số giờ làm việc thực tế trong ngày.
Lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8h)
+Lương tháng = Lương giờ x Số giờ làm việc thực tế trong tháng
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
7
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động

chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn có ưu điểm là dễ tính, dễ trả
lương cho người lao động tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của nó là mang tính
bình quân nên không khuyến khích được người lao động tích cực trong công
việc sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu và không quán triệt
theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
-Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương
theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ
tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: thưởng năng suất, sáng kiến
cải tiến kĩ thuật, hoàn thành kịp tiến độ.
Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức trả lương này khắc phục được nhược điểm của hình thức trả
lương theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc của người lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng người
thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác. Do đó, cùng với sự phát
triển của khoa học kĩ thuật thì chế độ tiền lương ngày càng được mở rộng hơn.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất
vật chất hiện nay. Thực chất tiền lương theo sản phẩm trả cho người lao động
căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã làm ra trên cơ sở đơn giá tiền
lương đã xác định.
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương
Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với hình thức trả
lương theo thời gian, thế hiện ở chỗ:
Trả lương theo sản phẩm kích thích nâng cao năng suất lao động, khuyến
khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuât, nghiệp vụ để nâng cao
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
8

Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao
động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
a. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm.

Tiền lương
sản phẩm trực
tiếp
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
đúng quy cách phẩm chất
x
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
-Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong sản phẩm. Khuyến khích
công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động để tăng tiền lương
một cách trực tiếp.
-Nhưng dễ làm công nhân quan tâm đến số lượng, ít quan tâm đến chất
lượng sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm
vật tư, nguyên liệu hay hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Được áp dụng trả lương cho công nhân làm tốt công tác phục vụ sản xuất
ở các bộ phận sản xuất.
Tiền lương theo
sản phẩm gián tiếp
=
Tiền lương phải trả
cho công nhân phụ

x
Mức độ hoàn thành định mức phục
vụ cho CN chính bộ phận gián tiếp

Khuyến khích công nhân làm việc tốt hơn, góp phần đáng kể để nâng cao
năng suất lao động của công nhân chính
Tiền lương công nhân phục vụ, phục vụ tuỳ thuộc vào kết quả làm việc
thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các
yếu tố khác. Do đó có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
c. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
9
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và
chế độ tiền lương trong sản xuất như: thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng năng
suất lao động, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc. Nhưng nếu phân tích chỉ
tiêu tính toán thưởng không chính xác có thế làm tăng chi phí tiền lương, bớt chi
quỹ lương.
d. Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động gồm tiền
lương tính theo sản phẩm luỹ tiến căn cứ vào mức độ lao động của công nhân.
Trả lương theo sản
phẩm lũy tiến
=
Trả lương theo sản
phẩm trực tiếp
+
Trả lương theo
tỷ lệ lũy tiến

Công nhân tích cực làm việc, tăng số sản phẩm vượt mức khởi điểm.
Nhưng dễ làm tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
e. Hình thức trả lương khoán khối lượng, khoán công việc
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm, áp dụng cho những công việc
giản đơn, công việc có tính chất đột xuất.
Tiền lương =
Tổng lương khoán
x
Số thời gian làm
việc của
Tổng thời gian hoàn thành
công việc
f. Hình thức trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng
Tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành
đến công việc cuối cùng.
Đối với hình thức trả lương khoán người lao động phát huy sáng kiến và
tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao
động, hoàn thành nhanh công việc được giao khoán. Nhưng việc xác định đơn
giá là rất phức tạp, nhiều khi khó chính xác.
g. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
10
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
Theo hình thức này tính tiền lương chung cho cả tập thể sau đó tiến
hành chia lương cho từng người trong tập thể. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh
thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả của các công nhân. Hạn chế tăng năng suất
lao động cá nhân vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung
Tóm lại việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào thang
lương, bậc lương, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình thức tiền
lương phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành và doanh nghiệp. Có như vậy mới

phát huy được tác dụng của tiền lương, vừa phản ánh lao động hao phí trong quá
trình sản xuất vừa làm đòn bẩy kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.2.3. Các chế độ trả lương, thưởng, trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp
* Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định.
* Chính phủ quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương
và định mức lao động để người sử dụng lao động áp dụng phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh, và xây dựng thang bảng lương đối với doanh nghiệp Nhà
nước
* Tiền ăn ca: Đối với những doanh nghiệp có tổ chức ăn ca cho người
lao động, thì Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc điểm tính chất của đơn vị để quy
định tiền ăn ca. Theo thông tư số 10/2012/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2012 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì các công ty nhà nước và các tổ chức,
đơn vị của Nhà nước đang áp dụng chế độ như công ty nhà nước được thực hiện
mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động không vượt quá 680.000
đồng/người/tháng kể từ ngày 01/05/2012.
*Chế độ phụ cấp lương:
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
11
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
Theo điều IV - Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy
định có 5 loại phụ cấp sau:
-Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều khó
khăn và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; 0.4 ; 0,5 ; 0,7 và 1,0 so
với mức lương tối thiểu.
-Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với ngành nghề hoặc công việc
có điều kiên lao động độc hại nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; và 0,4 so với mức lưong tối thiểu.
-Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công viêc đòi
hỏi trách nhiệm cao, hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức
vụ lãnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0.1 ;0,2 ;0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu.
-Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải
thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2 ; 0,4
và 0.6 so với mức lương tối thiểu.
-Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở
các vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và hải đảo xa đất liền, có điều kiện sinh hoạt
khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp gồm 4 mức:20% ; 30% ;50% và
70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ. Thời gian huởng từ 3 đến 5 năm.
*Chế độ trả lương khi làm thêm:
Theo điều V- Nghị định 26CP ngày 24/5/1993 quy định: khi làm thêm
ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương
giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả bằng 200% tiền lương
giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc lễ và 300% tiền lương giờ
tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày lễ, tết.

*Chế độ tiền thưởng:
Chúng ta đều biết ,tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương nhằm quán
triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
12
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
nhập thêm nhằm khuyến khích người lao động trong sản xuất kinh doanh cho
nên các daonh nghiệp phải xây dựng một quy chế tiền thưởng sao cho phù hợp
với đơn vị mình. Chế độ tiền thưởng hiện hành gồm 2 loại: thưởng thường
xuyên và thưởng định kỳ.
-Thưởng thường xuyên gồm: Thưởng tiết kiệm vật tư. Thưởng do nâng
cao chất lượng sản phẩm. Thưởng do tăng năng suất lao động

-Thưởng định kỳ: Thưởng thi đua vào dịp cuối năm. Thưởng sáng kiến,
thưởng chế tạo sản phẩm mới. Thưởng điển hình. Thưởng nhân dịp lễ, tết.
Việc áp dụng chế độ tiền thưởng một cách đúng đắn và hợp lý là điều
kiện rất cần thiết để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thưởng và tiết kiệm
chi phí.
1.2.4. Quỹ tiền lương
1.2.4.1. Khái niệm
Quỹ tiền lương hay còn gọi là tổng mức tiền lương: Là tổng số tiền mà
doanh nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính
tiền lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một
thời kỳ nhất định.
1.2.4.2. Nội dung quỹ tiền lương
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế : tiền
lương tính theo thời gian và tiền lương tính theo sản phẩm.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên như : phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,
phụ cấp khu vực, thâm niên, trách nhiệm
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan
- lương trả cho người lao động chế tạo sản phẩm hỏng trong định mức quy
định.
- Tiền lương tính theo công nhật, lương khoán.
- Tiền lương tính trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
13
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
- Tiền lương tính trả cho người lao động trong thời gian đi điều động công
tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi quy định.
- Trợ cấp thôi việc.
- Ngoài ra quỹ tiền lương còn bao gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH
cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động

1.2.4.3. Phân loại quỹ tiền lương
Về phương diện hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại:
+Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo.
+Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời
gian họ thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân nghỉ theo chế độ hưởng lương.
Việc phân chia quỹ lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác hạch toán tiền lương, phân tích các khoản mục chi
phí trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý, chi phí lưu thông.
Ngoài ra, doanh nghiệp không được sử dụng quỹ tiền lương vào mục đích
khác ngoài việc chi trả lương.
1.2.4.4. Nguyên tắc quản lý quỹ tiền lương
Về nguyên tắc quản lý tài chính các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
quỹ lương như chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh
doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì
tổng quỹ lương của doanh nghiệp được phép chi không quá tiền lương cơ bản
tính theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất – kinh
doanh, hệ số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lương theo quy
định của Nhà nước.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
14
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nước cao, đóng góp cho ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi quỹ
lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều

kiện sau:
-Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.
-Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn do Nhà nước cấp.
1.3. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
1.3.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Đối tượng tham gia BHXH:
- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt
Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an
nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
15
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm

xã hội bắt buộc.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho
người lao động.
- Người tham gia BHXH tự nguyện
Quỹ BHXH trong doanh nghiệp được hình thành bằng cách trích lập theo
tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu
vực ) của người lao động trong tháng.
+ Người sử dụng lao động đóng 17% và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Người lao động nộp 7% và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Như vậy, thực chất của BHXH là một phương thức phân phối lại thu nhập bằng
các kĩ thuật nghiệp vụ, nhằm góp phần vào cân bằng thu nhập bị mất hoặc bị
giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp từ BHXH.
1.3.2. Bảo hiểm y tế
Theo luật BHYT số 25/2008, người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý
doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền
lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
Quỹ BHYT trong doanh nghiệp được hình thành bằng cách trích lập theo
tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao
động trong tháng.
+ Người sử dụng lao động đóng 3% và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
16

Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
+ Người lao động đóng 1,5% và được tính trừ vào thu nhập của mình.
Quỹ BHYT chi phí cho việc khám chữa, điều trị, tiền thuốc chữa bệnh,
chi phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp cho cơ quan BHYT
trực tiếp chi tiêu và thanh toán.
1.3.3. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đại diện cho người lao động, nói tiếng nói
chung của người lao động, đứng ra đấu tranh để bảo vệ quyền lợi cho người lao
động. Đồng thời công đoàn cũng là người đại diện trực tiếp hướng dẫn điều
chỉnh thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động.
Quỹ KPCĐ được lập theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
cho NLĐ thực tế phát sinh trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại
cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là những công dân Việt
Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người
sử dụng lao động:
a) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi
sáu tháng;
b) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai
mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung

17
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ
quan lao động
Trợ cấp BHTN:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị
mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao
động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phụ thuộc vào thời gian
làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian
được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHTN trong doanh nghiệp được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ
lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao
động trong tháng. Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp đóng 1%
và được tính vào cho phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, người lao động đóng 1%
và được trừ vào thu nhập của họ.
Khoản tiền này được nhập vào quỹ BHTN để sử dụng hỗ trợ cho người
lao động khi bị mất việc. Trách nhiệm cộng đồng và tỉ lệ người thất nghiệp thấp
hơn nhiều so với người tham gia BHTN nên quỹ này sẽ tăng trưởng nhanh
chóng. Do vậy, tất cả người lao động tham gia BHTN đủ thời gian khi bị mất
việc sẽ được trợ giúp để vượt qua thời điểm khó khăn.
Các khoản chi thuộc quỹ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ, doanh nghiệp được
các cơ quan quản lý ủy quyền chi hộ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ nhưng phải
thanh quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý. Các khoản
chi thuộc các quỹ này chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động
trong trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty.

1.4.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh TM Phổ Yên
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
18
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
Để có thể đứng vững trên thị trường, để quá trình kinh doanh đạt kết quả
cao thì công tác quản lý chiếm vị trí hết sức quan trọng. Bộ máy quản lý của
công ty tương đối gọn nhẹ giúp cho việc quản lý dễ dàng, thuận tiện. Giám đốc
là người có năng lực quản lý cao và nắm nhiều quyền hành nhất trong công ty.
Căn cứ đặc điểm kinh doanh, căn cứ vào năng lực của từng người mà Giám đốc
phân công, phân nhiệm cho các nhân viên một cách hợp lý.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất trong công ty và cũng là người đề
ra các quyết định, các chính sách, đường lối, chiến lược phát triển công ty.
Giám đốc là người giám sát chỉ đạo mọi hoạt động trong công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động kinh doanh của công ty
mình. Giám đốc quản lý chung toàn công ty, phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ
thể cho từng nhân viên, hướng dẫn nhân viên của mình thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
Phó giám đốc: là người cùng giám đốc quản lý toàn bộ chương trình, chiến lược
phát triển của công ty, quản lý, đôn đốc nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình, là người thay mặt giám đốc điều hành công ty trong trường hợp giám đốc
vắng mặt. Phó giám đốc là người tổ chức công tác mua hàng, và đề ra các chiến
lược marketing, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
19
Phòng tài chính
kế toán
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng tổ chức

hành chính
Phòng kinh doanh
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện kế toán – kiểm toán
Phòng tổ chức hành chính: Giúp việc cho giám đốc như soạn thảo văn bản,
quản lý hồ sơ nhân sự, cố vấn đề xuất cho ban lãnh đạo công ty về tiêu chuẩn,
yêu cầu cần thiết của từng công việc bố trí sắp xếp và tuyển dụng lao động một
cách hớp lý và khoa học đồng thời xây dựng lịch làm việc, tiếp khác. Có nhiệm
vụ hướng mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, là nơi lưu
giữ hồ sơ, tài liệu về quá trình kinh doanh của công ty, là nơi in ấn, chuyển phát
các tài liệu…
Phòng tài chính kế toán: quản lý nguồn tài chính của công ty theo hình thức kế
toán tập trung tại phòng kế toán và áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Là nơi lưu giữ sổ sách kế toán, ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình mua bán kinh doanh, là nơi diễn ra hoạt động thu - chi
tiền mặt, là nơi cung cấp các thông tin kế toán theo yêu cầu của các cấp quản lý.
Đề xuất cho ban lãnh đạo các cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, chế độ khen
thưởng đưa ra những quy định để thực hiện tốt các chế độ cho người lao động
phù hợp, chính xác đến từng cá nhân, từng công việc cụ thể. Phòng tài chính kế
toán có nhiệm vụ thực hiện tốt các điều luật, các chế độ kế toán Bộ Tài Chính
ban hành.
Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ quản lý tốt các hoạt động kinh doanh mua bán
hàng hóa, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả kinh
doanh của công ty. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn phải nghiên cứu, tiếp cận thị
trường, tiếp cận khách hàng và đối thủ cạnh tranh để đề ra các chính sách kinh
doanh phù hợp.
1.4.2.Nguyên tắc của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong hệ thống tổ chức quản lý lao động, tổ chức tiền lương giữ một vai
trò quan trọng. Để đảm bảo việc tổ chức tiền lương được thực hiện tốt mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cần thực hiện những nguyên tắc cơ bản sau:
+Trả công ngang nhau cho những lao động ngang nhau:

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh SV: Trần Thị Hồng Nhung
20

×