Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhật Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
MỤC LỤC
1
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
• CPBH: Chi phí bán hàng
• CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
• TSCĐ: Tài sản cố định
• LN: Lợi nhuận
• KQKD: Kết quả kinh doanh
• DN: Doanh nghiệp
• TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
• TM: Thương mại
• BHXH: Bảo hiểm xã hội
• BHYT: bảo hiểm y tế
• KPCĐ: Kinh phí công đoàn
• TNDN: thu nhập doanh nghiệp
• CNV: Công nhân viên
• GTGT: Giá trị gia tăng
• VNĐ: Việt Nam đồng
• CKTM: Chiết khấu thương mại
• HBBTL: Hàng bán bị trả lại
• GGHB: Giảm giá hàng bán
• DTHĐTC: Doanh thu hoạt động tài chính.
• KTT: Kế toán trưởng.
2
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu


thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp
thương mại bao gồm hai giai đoạn mua hàng và bán hàng hóa. Như vậy, trong
hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó
giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, các chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra
liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn
nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh mang tính tất yếu. Nó vừa là cơ hội
nhưng đồng thời cũng là thách thức đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị
trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi
sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào yếu thế hơn
trong hoạt động tổ chức kinh doanh chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản,
thực tế nền kinh tế nước ta đang chứng minh điều đó.
Bước sang năm 2013, việc bán hàng tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp trên toàn đất nước đang gặp phải không ít những khó khăn, thử thách.
Một là sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với nhiều loại hình
kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào
đó là chính sách kinh tế mở, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Hai là cơ chế quản lý kinh tế còn
nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Thứ ba là
nền kinh tế lạm phát ra tăng gây nhiều biến động về giá cả trên thị trường. Do
vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải tổ chức thật
tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp
chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn
lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Gắn liền với nó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
3
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán

hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp
thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng
hàng hóa để từ đó có được những quyết định đúng đắn, chính xác kịp thời và có
hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Nhật Huy đã sử dụng kế
toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý
các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, công ty đã đặc biệt quan tâm đến
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, mà việc tổ
chức công tác kế toán ở công ty đã đi vào nề nếp và đạt được hiệu quả cao trong
lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH Nhật Huy thấy rõ được tầm quan
trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cùng với sự
giúp đỡ hướng dẫn tận tình của ThS. Bùi Thị Thúy cùng anh chị trong phòng
kế toán của công ty, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu thực tế qua đề tài:
“ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Nhật Huy”
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính:
 Chương I: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
 Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Nhật Huy.
 Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Do thời gian và khả năng hiểu biết của em còn hạn chế cho nên bản báo
cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong muốn nhận được sự giúp
đỡ, chỉ bảo của các thầy giáo hướng dẫn, các cô chú, anh chị trong phòng ban
của công ty để em có thể hiểu sâu hơn về vấn đề này. Mong rằng qua bản báo
4
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội

cáo thực tập về đề tài bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của em sẽ giúp
giải quyết được nhiều vấn đề khúc mắc của những người quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Lệ Thu

5
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất và bán được hàng hóa ra thị trường là
điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Thông qua
quá trình bán hàng thì giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa đó được
thực hiện ,hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền tệ),
giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Điều này có ý nghĩa đối với nền kinh tế nói chung và đối với bản thân của doanh
nghiệp nói riêng.
Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất
giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu
trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm
bảo cân đối sản xuất giữa các ngành,các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp thương mại. thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn,
bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí
bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một nội dung chủ yếu
của công tác kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù
hợp với doanh nghiệp của mình mà vẫn khoa học và đúng chế độ kế toán do
Nhà nước ban hành.
6
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
1.2. Đặc điểm và vai trò, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại.
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp thương mại.
• Đặc điểm
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại là những vật phẩm do các
doanh nghiệp mua về với mục đích là để bán ra phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng xã hội. Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu
hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp thương
mại, bán hàng là khâu cuối cùng, khâu quan trọng nhất của quy trình kinh
doanh.
Quá trình bán hàng trong DNTM có những đặc điểm sau:
+ Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp thương mại bao gồm người
tiêu dùng, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan tổ chức xã hội…
+ Các phương thức bán hàng rất đa dạng như gửi bán, bán trực tiếp…
+ Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất
lượng, giá cả, phương thức thanh toán.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán
sang người mua.
+ Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền

hoặc được chấp nhận thanh toán.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp thương mại phải chi ra những
khoản tiền phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng và các chi phí liên
quan đến việc quản lý hành chính, quản trị kinh doanh của toàn doanh nghiệp
gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp. Tiền bán hàng thu được tính theo giá bán
chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng. Các khoản GTDT gồm: CKTM,
GGHB, HBBTL, các khoản thuế không được bồi hoàn như: GTGT phương pháp
7
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XK. Khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu gọi là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động bán hàng với chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được gọi là kết quả hoạt động bán hàng
(chiếm phần chủ yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả hoạt động
kinh doanh = Kết quả hoạt động bán hàng + Kết quả hoạt động tài chính + Kết
quả hoạt động khác).
• Vai trò.
Việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp mà tạo tiền đề cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thực
hiện tốt khâu bán hàng là cơ sở cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là đảm bảo sự cân đối nhịp nhàng giữa các
ngành, các khu vực trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung cầu trên thị
trường. Đối với doanh nghiệp thương mại, thực hiện tốt khâu bán hàng mới thu
hồi được vồn tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn lưu động tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình kinh doanh được liên tục.
1.2.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
• Yêu cầu quản lý hàng hóa.
+ Quản lý về mặt số lượng

Phản ánh về giá trị và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,
tình hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời , và đề ra
các biện pháp xử lý hàng hóa tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
+ Quản lý về mặt chất lượng
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu cầu ngày càng tăng cao
của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hóa ngày càng phải hoàn thiện
hơn nữa. kiểu dáng chất lượng hàng hóa phải làm tốt công việc của mình, cất
giữ bảo quản hợp lý với từng loại hàng hóa tránh hư hỏng, giảm chất lượng
8
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
hàng hóa. Như vậy bên cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt
chất lượng cũng rất quan trọng như việc quản lý về trị giá hàng hóa nhập,
xuất kho.
• Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh mà việc quản lý quá trình cần bám sát các yêu cầu sau :
+ Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng
phương thức thanh toán, từng loại hàng hóa tiêu thụ và từng khách
hàng, để đảm bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn.
+ Tính toán và xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản
chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng gọi là chi phí bán hàng, ngoài ra còn
phát sinh những khoản làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại…Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ đảm bảo thu hồi nhanh
chóng tiền vốn , tăng vòng quay vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Với ý nghĩa quan
trọng đó để thực hiện tốt khâu bán hàng , kế toán phải theo dõi chặt chẽ từng
phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, đặc điểm của từng khách

hàng và từng loại hàng hóa xuất bán để có biện pháp đôn đốc thanh toán thu
hồi vốn đầy đủ, đúng hạn.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
• Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa trên các
mặt hiện vật và giá trị.
• Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy
đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu
bán hàng cũng như các hoạt động khác.
9
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
• Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và giám đốc tình hình
phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
• Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận bán hàng, thu nhập
và phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn thiện tốt các
nội dung sau:
+ Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ.
+ Báo cáo kịp thời tình hình nhập- xuất- tồn hàng hóa, tình hình bán
hàng và thanh toán, đôn đốc thu nhập tiền hàng, xác định kết quả
kinh doanh.
+ Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Quá trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm: sản xuất
là khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới. Bán hàng là
khâu thực hiện giá trị, làm cho giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa được phát
huy. Bán hàng là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có hoàn

thành tốt khâu này thì doanh nghiệp mới có điều kiện để bù đắp chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình được tiêu
thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về mặt giá cả, chất lượng…
Tiêu thụ sản phẩm có được hay không có ý nghĩa sống còn đối với các doanh
nghiệp.
10
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
Thực hiện tốt quá trình bán hàng là doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Nên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hóa kịp thời, đúng quy cách,
phẩm chất và số lượng sẽ làm tăng uy tín, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3. Quá trình bán hàng trong Doanh Nghiệp
1.3.1. Các phương thức bán hàng.
Bao gồm bán hàng trong nước và bán hàng nước ngoài.
a. Bán hàng trong nước
• Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến, bán
ra. Đặc điểm của hình thức bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dung, hàng được bán với khối lượng lớn và giá
biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Có 2 phương thức bán buôn
+ Bán buôn qua kho.
+ Bán buôn không qua kho.
• Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu

dùng nội bộ. Đặc điểm của hình thức bán lẻ là hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lưu
thong và di vào lĩnh vực tiêu dùng, giá tị và giá trị sử dụng của hàng hóa được
thực hiện, số lượng hàng hóa bán nhỏ.
Các phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi).
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
11
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
+ Các phương thức bán hàng khác.
b. Bán hàng nước ngoài (xuất khẩu).
Các phương thức xuất khẩu hàng hóa: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
* Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết
hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua.
* Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán,
ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
Thời điểm ghi nhận hàng hóa xuất khẩu: Theo quy định hiện hành, hàng
hóa được ghi nhận là xuất khẩu khi hàng hóa đã hoàn thành các thủ tục hải quan,
được sắp xếp lên phương tiện vận tải và rời khỏi hải phận, cửa khẩu hoặc sân
bay cuối cùng của nước xuất khẩu. Xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý
nghĩa quan trọng để ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu, thanh toán thuế, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại về xuất khẩu.
1.3.2. Các phương thức thanh toán.
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức
thanh toán chủ yếu sau:
*Thanh toán bằng tiến mặt: Trong phương thức thanh toán này, khi đi mua
hàng, bên mua nhận hàng rồi giao tiền mặt hoặc ghi nhận nợ, sau đó xuất quỹ
tiền mặt thanh toán cho người bán.

*Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này, ngân hàng sẽ đóng
vai trò trung gian thực hiện việc chuyển khoản từ tài khoản của doanh nghiệp
này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được
yêu cầu của các bên tham gia mua bán. Các phương thức thanh toán qua ngân
hàng bao gồm:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi.
+ Thanh toán bù trừ.
12
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)…
1.3.3. Các phương thức thu tiền.
*Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa đã
chuyển quyền sở hữu, dịch vụ đã thực hiện cùng với việc nhận được tiền hàng.
Nếu thỏa mãn đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
thì mới được ghi nhận. Khi đó tiền bán hàng, doanh thu bán hàng được ghi nhận
đúng kỳ.
*Bán chịu: theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa đã được chuyển
giao; dịch vụ đã thực hiện, khách hàng đã nhận, khi đảm bảo đủ các điều kiện
ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp chưa thu được tiền hàng mà mới chỉ phát sinh
quyền thu tiền. Doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
1.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng.
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều
kiện:

+ Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
13
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
* Nguyên tắc ghi nhận DT:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, DT là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DT là tổng giá
thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì DT là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công hàng vật tư, hàng hóa thì chỉ phản
ánh vào DT số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá
trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán hàng
đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào DT phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận DT theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào DTHĐTC
về phần lãi tính trên khoản phải trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác định.

* Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Hàng bán
bị trả lại, Thuế TTĐB, Thuế Xuất khẩu, Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,…
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương
pháp trực tiếp được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định
doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
* Chiết khấu thương mại:
14
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ)
với lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
* Giảm giá hàng bán:
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
* Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại có văn
bản đề nghị người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu
trả lại một phần).
* Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên
doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế

thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Thuế TTĐB là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật
tư, hàng hóa chịu thuế TTĐB.
+ Thuế XK là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa
mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
15
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
Thuế GTGT đầu ra =
Giá tính thuế của hàng
hóa dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
(%)
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên
hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
1.5. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán.
Giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
bao gồm: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, Chi phí bán hàng và Chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng bán ra trong kỳ.
* Trị giá vốn hàng xuất bán được xác định như sau:
Trị giá vốn hàng hoá
xuất bán
=
Trị giá mua hàng hóa

xuất bán
+
Chi phí mua phân bổ
cho hàng xuất bán
* Trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh.
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng tồn
kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh
chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ
kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá
trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập.
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hóa xuất bán được tính như
sau:
Trị giá vốn hàng
hóa xuất bán
=
Số lượng hàng hóa
xuất bán
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ (đơn giá bình quân cố định)
hoặc xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân di động).
Đơn giá bình quân
cố định
=
Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+

Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn + Số lượng hàng
16
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
đầu kỳ nhập trong kỳ
17
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
Đơn giá bình quân
di động
=
Trị giá mua thực tế
hàng tồn trước khi
nhập
+
Trị giá mua thực tế
hàng hóa nhập
Số lượng hàng tồn
trước khi nhập
+
Số lượng hàng hóa
nhập
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước,
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính theo đơn giá
của những lần nhập đầu tiên.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước

và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính
theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
* Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán.
Chi phí mua hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông hàng hóa, là biểu
hiện bằng tiền của các hao phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua
hàng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bảo quản đang trong giai đoạn mua hàng.
+ Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng.
+ Chi phí bảo hiểm hàng hóa trong khâu thu mua.
+ Hao hụt trong định mức phát sinh trong quá trình mua hàng.
+ Chi phí kiểm định, vận chuyển bốc dỡ hàng hóa và lệ phí thanh toán.
Khi nhập kho hàng hóa, kế toán theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập
hàng. Các chi phí thu mua sẽ được theo dõi riêng, đến cuối tháng tính toán và
phân bổ cho số hàng hoá xuất kho để bán, tính ra trị giá vốn của hàng xuất kho
để bán.
Chi phí mua hàng được phân bổ cho số hàng xuất bán trong kỳ theo công
thức:
18
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa xuất bán
=
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng còn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
x

Trị giá mua
hàng hóa
xuất bán
trong kỳ
Trị giá hàng mua còn
đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
1.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.6.1. Kế toán chi phí bán hàng.
* Nội dung: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lien
quan đến quá trình bán hàng hóa cung cấp sịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng; nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, nhân viên vận chuyển đi
tiêu thụ và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
+ Chi phí vật liệu bao bì dùng trong bán hàng: Là các khoản chi phí về vật liệu bao
bì để đóng gói, bảo quản hàng hóa; vật liệu dùng để sửa chữa RSCĐ dùng trong
khâu bán hàng; nhiên liệu cho vận chuyển hàng hóa;…
+ Chi phí công cụ đồ dùng phục vụ cho bán hàng. Là chi phí về công cụ, dụng cụ,
đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng: là chi phí để phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí bảo hành hàng hóa: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành
+ Chi phí các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng: Là các khoản chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ hàng hóa như chi phí thuê kho, thuê bốc
vác, vận chuyển…
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu

thụ hàng hóa ngoài các khaorn chi phí đã kể trên như: chi phí tiếp khách, hội
nghị khách hàng, chi phí giới thiệu hàng hóa,…
19
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
1.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản
khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp, bao gồm :
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mau ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng bán
trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí bán
hàng (chi phí
QLBH) phân
bổ cho hàng
bán
=
CPBH
Cần phân bổ
đầu kỳ
+
CPBH cần

phân bổ phát
sinh trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng đã xuất
bán trong kỳ
Tổng tiêu
chuẩn
phân bổ
của hàng
đã xuất
bán trong
kỳ và
“Hàng tồn
20
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Lun vn tt nghip i hc ti chớnh ngõn hng H Ni
cui k
Trong đó: Tiêu chuẩn phân bổ đợc la chọn là trị giá vốn thực tế của hàng
hóa và hàng gửi đi bán.
1.7. K toỏn chi phớ thu thu nhp doanh nghip v xỏc nh kt qu kinh
doanh.
1.7.1. K toỏn chi phớ thu thu nhp doanh nghip.
Chi phớ thu TNDN l s thu TNDN phi np cho Nh nc lm gim li
nhun ca doanh nghip. Chi phớ thu TNDN bao gm:
+ Chi phớ thu TNDN hin hnh: l s thu TNDN m doanh nghip
phi np tớnh trờn thu nhp chu thu trong nm v thu sut thu
TNDN hin hnh.
+ Chi phớ thu TNDN hoón li l s thu TNDN s np trong tng lai

phỏt sinh t: Ghi nhn thu TNDN hoón li phi tr trong nm; Hon
nhp ti sn thu TNDN hoón li phi tr ó c ghi nhn t cỏc
nm trc
1.7.2. K toỏn xỏc nh kt qu kinh doanh.
Kt qu kinh doanh ca doanh nghip bao gm: kt qu hot ng kinh
doanh chớnh v cỏc hot ng kinh doanh khỏc nh hot ng kinh doanh ti
chớnh v cỏc hot ng bt thng. Trong ú:
Kt qu
BH v
CCDV
= Tng DDT - GVHB - CPBH v CPQLDN
+ Kt qu bỏn hng trong k c xỏc nh l s chờnh lch gia doanh
thu bỏn hng thun (DTT) v GVHB, CPBH, CPQLDN.
21
Nguyn Th L Thu LTKT02-K1 GVHD: Bựi Th Thỳy
Luận văn tốt nghiệp Đại học tài chính ngân hàng Hà Nội
+ Kết quả hoạt động tài chính trong kỳ được xác định là số chênh lệch
giữa DTHDTC và CPTC trong kỳ.
+ Kết quả hoạt động khác trong kỳ được xác định là số chênh lệch giữa
thu nhập khác và chi phí khác trong kỳ.
1.8. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và tài khoản kế toán.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo nguyên tắc chung của kế toán, khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
bất kỳ bộ phận nào trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải lập các chứng từ
cần thiết theo quy định của Bộ Tài chính.
Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng là:
+ Hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn kèm phiếu xuất.
+ Phiếu thu tiền mặt.
+ Giấy báo có của ngân hàng.

+ Bảng kê hàng hóa bán ra, báo cáo bán hàng
+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu.
+ Hóa đơn thương mại….
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh quá trình bán hàng xác định kết quả kinh doanh thì kế toán
thường sử dụng các tài khoản sau:
TK 156: Hàng hóa
TK 157: Hàng gửi đi bán
TK 611: Mua hàng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
Nguyễn Thị Lệ Thu – LTKT02-K1 GVHD: Bùi Thị Thúy
Lun vn tt nghip i hc ti chớnh ngõn hng H Ni
TK 521: Chit khu thng mi
TK 531: Hng bỏn b tr li
TK 821: Chi phớ thu Thu nhp DN
TK 911: Xỏc nh kt qu kinh doanh
TK 421: Li nhun cha phõn phi
1.9. Cỏc hỡnh thc s k toỏn ỏp dng.
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán, bao gồm số lợng sổ, kết

cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ đợc sử dụng để ghi chép, tổng hơp, hệ
thống hóa số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phơng pháp ghi sổ nhất
định, nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài
chính, phục vụ việc thiết lập các báo cáo tài chính.
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế
toán phù hợp đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán và trình độ
của đội ngũ nhân viên kế toán. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
hình thức sau:
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái:
+ Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Các hình thức Đợc sử dụng nhiều nhất:
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo thứ tự
thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu ghi trên các sổ
nhật ký để chuyển ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung trong doanh nghiệp thơng mại gồm các
loại sổ kế toán chủ yếu sau:

23
Nguyn Th L Thu LTKT02-K1 GVHD: Bựi Th Thỳy
Lun vn tt nghip i hc ti chớnh ngõn hng H Ni
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
Bản cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Biểu số: 1.1










Ghi chú:
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
24
Nguyn Th L Thu LTKT02-K1 GVHD: Bựi Th Thỳy
Lun vn tt nghip i hc ti chớnh ngõn hng H Ni
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu
sau:


25
Nguyn Th L Thu LTKT02-K1 GVHD: Bựi Th Thỳy

×