Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp: Hòan thiện công tác kế tóan bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dược phẩm thiết bị y tế Anh Sơn ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.86 KB, 111 trang )

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kinh Tế

Chuyên đề tốt nghiệp
Hòan thiện công tác kế
tóan bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH dược phẩm thiết
bị y tế Anh Sơn
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kinh Tế
Mục Lục
Mục Lục...........................................................................................................................................2
Lời Mở Đầu.....................................................................................................................................3
Chương I:.........................................................................................................................................6
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại ..........................................................................................................................6
1. Những khái niệm chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng:........................................6
1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng:............................................................6
1.2. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng :....................................................7
1.3. ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng:...............................................................8
1.4. Giá cả bán hàng :.....................................................................................................................9
1.5. Yêu cầu quản lý công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:......10
1.6. Các hình thức bán hàng:........................................................................................................11
1.7. Phương thức xác định kết quả bán hàng :..............................................................................14
2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả:....................................................................................22
2.1. Hạch toán chi tiết:...................................................................................................................22
2.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả :.................................................24
2.2.1. Tài khoản sử dụng:..............................................................................................................24
2.2.2. Trình tự hạch toán:..............................................................................................................32


2.2.3. Hình thức sổ kế toán............................................................................................................43
Chương II:......................................................................................................................................51
TìNH HìNH THựC HIệN công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH
dược phẩm thiết bị y tế anh sơn....................................................................................................51
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm thiết bị y tế Anh Sơn:............51
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty :....................................................................51
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh:................................................................................................52
1.3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty:.......................................................................53
1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Dược phẩm thiết bị y tế Anh Sơn:......53
1.5. Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Dược phẩm thiết bị y tế Anh Sơn:
........................................................................................................................................................55
1.6. Sổ thẻ chi tiết và sổ tổng hợp của công ty TNHH Dược phẩm thiết bị y tế Anh Sơn:.........59
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kinh Tế
Lời Mở Đầu

Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to lớn,
đặc biệt là từ khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Trước xu thế hội nhập toàn
cầu hóa các doanh nghiệp trong nước đang đứng trước một thử thách đó là sự
cạnh tranh, khi mà tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt chắc
chắn sẽ là nguyên nhân trọng yếu để kinh doanh nói chung và kinh doanh
Thương mại nói riêng phải xác định cho mình hướng kinh doanh đúng đắn.
Các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản xuất
và tiêu dùng, với doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh doanh là mua vào-
dự trữ- bán ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động bán hàng là khâu cuối
cùng của hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh
doanh. Có bán được hàng thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua vào- dự trữ

cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và có tích
luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường phải xác định
rằng việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, hoạt động trong quy luật cạnh tranh gay gắt của thị trường, doanh
nghiệp phải bán những thứ người mua cần chứ không bán những gì doanh
nghiệp có. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp thương mại nếu sản phẩm
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kinh Tế
hàng hoá tốt về chất lượng hợp lý về giá cả, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức quản lý tốt công tác kế toán bán
hàng thì sẽ có điều kiện tốt để phát triển. Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có
hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải đặt lên hàng đầu. Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán chủ yếu trong doanh
nghiệp thương mại dịch vụ, và với cương vị là công cụ quản lý để nâng cao hiệu
quả bán hàng thì càng cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm
phục vụ
đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp .
Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thương mại nói riêng trong các doanh
nghiệp thương mại luôn được đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp
lý hơn nữa công tác kế toán này, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp
đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.
Nhận thức được tầm quan trọng này, đồng thời để áp dụng kiến thức đã có
thông qua quá trình học tập vào thực tế nhằm nâng cao trình độ hiểu biết bản
thân, quá trình thực tập tại công ty TNHH Dược phẩm Thiết bị y tế ANH sơn
được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn: Nguyễn Hà Linh, các cán bộ
tại phòng kế toán và của giám đốc công ty, em đã chọn đề tài :

“ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả tại công ty TNHH dược phẩm thiết bị y tế ANH
sơn ”
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 chương:
Chương 1:
Những lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả trong các doanh nghiệp Thương mại.
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kinh Tế
Chương 2:
Tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại công ty TNHH Dược phẩm Thiết bị y tế
Anh Sơn.
Chương 3 :
Phương hướng và biện pháp hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH Dược phẩm
Thiết bị y tế Anh Sơn.
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kinh Tế
Chương I:
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .
1. Những khái niệm chung về bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.1.1. Khái niệm bán hàng :

Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. Còn khách hàng phải trả cho
Doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các Doanh nghiệp
Thương Mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng. Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng
hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng
hoàn tất khi hàng hoá được chuyển giao cho người mua và Doanh nghiệp đã thu
được tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bán hàng :
Đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng có thể được khái quát như sau:
- Về mặt hành vi : Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua người
bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng
hoá cho người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền .
- Về bản chất kinh tế : Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hoá. Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho người mua, người bán
không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một
khối lượng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kinh Tế
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá bán số hàng hoá đó.
Doanh thu bán hàng được hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và hình
thành kết quả hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp.
- Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng mới được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm

xác nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể Doanh nghiệp thu được tiền
hàng hoặc cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận trả.
1.1.3. Khái niệm kết quả bán hàng:
* Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán ra (Bao gồm giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng và chi phí
quản lý Doanh nghiệp).
* Kết quả bán hàng của Doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ :
- Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả bán hàng có lãi .
- Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả bán hàng lỗ .
- Trường hợp thu nhập bằng chi phí thì kết quả bán hàng hoà vốn.
* Việc xác định kết quả bán hàng được xác định vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối năm, cuối quí tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu
quản lý của mỗi Doanh nghiệp.
1.2. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán
hàng :
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh. Kết
quả bán hàng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Hoạt động
của Doanh nghiệp tốt thì mới dẫn đến kết quả tốt và ngược lại. Mặt khách kết
quả bán hàng cũng có tác động đến quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp. Kết
quả bán hàng tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động của Doanh nghiệp đi lên, kết quả bán
hàng xấu thì hoạt động của Doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nhưng ngừng hoạt
động kinh doanh thậm chí có thể đưa tới phá sản.
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kinh Tế
Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, xác định kết quả là căn
cứ quan trọng để Doanh nghiệp có tiêu thụ hàng hoá hay không, bán loại hàng
nào và ngừng bán loại hàng nào, trị giá bán của từng loại hàng hoá ra sao.
Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan hệ mật

thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của Doanh nghiệp, bán hàng là “
phương tiện ” trực tiếp để đạt được mục đích đó
1.3. ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
* Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ
sở để xác định kết quả bán hàng .
* Với các Doanh nghiệp, bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh
giá chỉ tiêu Kinh tế – Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước .
* Đối với người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được
thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng , chủng loại , thời gian,
sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng mới được xác định rõ. Như vậy bán
hàng là điều kiện để tái sản xuất xã hội.
* Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành,
giữa các Doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Công tác bán hàng của Doanh nghiệp mà tổ chức tốt , thông suốt sẽ tác động đến
hoạt động mua hàng, sản xuất , dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh
doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn được luân chuyển nhanh.
Kinh doanh có lãi thì Doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, nâng
cao nghiệp vụ , trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong
Doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trang trong nền kinh tế quốc dân. Một
Doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kinh Tế
phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại bằng thu nhập về bán
hàng .
* Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để Doanh nghiệp đứng

vững trên thị trường. Do đó công tác bán hàng cần phải được nắm bắt, theo
dõi chặt chẽ thường xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán
hàng, thanh toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng
tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật.
1.4. Giá cả bán hàng :
* Doanh nghiệp nào kinh doanh cũng vì mục tiêu lợi nhuận . Do vậy mà khi
kinh doanh một mặt hàng nào thì cũng phải xác định được giá bán sao cho hợp
lý để không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp. Tức là phải
đảm bảo bù đắp được giá vốn, vù đắp được chi phí kinh doanh và hình thành lợi
nhuận cho Doanh nghiệp .
* Doanh nghiệp thường xác định giá bán theo công thức sau:
Giá bán = Giá mua + Thặng số thương mại
* Thặng số thương mại được dùng để bù đắp chi phí kinh doanh và hình
thành lợi nhuận và được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua thực tế của hàng
hoá tiêu thụ.
* Cách tình mới là:
Giá bán = Giá mua thực tế x ( 1 +Tỷ lệ thặng số thương mại)
* Hiện nay, Nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan
trọng còn các hàng hoá khác giá cả được xác định theo cung cầu thị trường. Giá
hàng bán được xem là một công cụ cạch tranh của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp phải tự xác định được mức giá bán phù hợp dựa vào nhu cầu thị trường,
chu kỳ sản phẩm, uy tín về nhãn mác của sản phẩm…Trên thực tế tình hình kinh
doanh luôn biến động, thị trường luôn thay đổi đòi hỏi các nhà quản lý phải có
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kinh
Tế
tầm nhìn bao quát, khả năng quan sát nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trường, từ
người tiêu dùng để đưa ra mức giá bán thích hợp cho từng mặt hàng vào từng

thời điểm, địa điểm cụ thể.
1.5. Yêu cầu quản lý công tác hạch toán quá trình bán hàng
và xác định kết quả bán hàng:
1.5.1. Yêu cầu quản lý công tác quản lý bán hàng:
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như: Quản lý doanh thu, tình hình
thay đổi trách nhiệm ở khâu bán, tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ về các khoản thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng
hoá đã tiêu thụ,… quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất, nhập, tồn
kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng khách hàng và từng hàng háo tiêu thụ.
+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ quy định.
1.5.2. Yêu cầu công tác quản lý công tác xác định kết quả bán hàng.
Có thể thấy công tác xác định kết quả bán hàng là vô cùng quan trang vì
vậy đòi hỏi phải được quản lý một cách chặt chẽ vì:
+ Cung cấp số liệu chính xác cho các nhà quản lý về qua trình kinh doanh
có đạt hiệu quả hay không để nhà quản lý có thể căn cứ vào đó lập kế hoạch và
chiến lược kinh doanh cho kỳ tiếp theo.
+ Cung cấp số liệu chính xác cho các nhà đầu tư và các cổ đông về những
biến động tài sản trong công ty và những quyền lợi mà họ được hưởng.
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kinh
Tế
+ Thanh toán xác định kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh,thực

hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
1.6. Các hình thức bán hàng:
1.6.1. Phân loại căn cứ vào đối tượng mua hàng có hình thức bán buôn
qua kho và bán lẻ :
a. Bán buôn .
* Bán buôn: Đây là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, chế biến tạo
ra sản phẩm để bán.
* Đặc trưng của phương thức bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông.
* Kết thúc quá trình bán hàng thì hàng hoá vẫn chưa qua khỏi quá trình lưu
thông mà nó vẫn được tiếp tục chuyển bán hoặc gia công chế biến để bán. Bán
hàng theo phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có thể thanh toán
trực tiếp qua trung gian ngân hàng,bằng hình thức đổi hàng hoặc dùng hình thức
mua bán chịu.
b. Bán lẻ:
* Phương thức bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ
nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
có thể là cá nhân hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính
chất sản xuất kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã
ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số
lượng ít, thanh toán ngay và thường là tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành
trực diện với người mua.
1.6.2. Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ:
a. Phương thức bán buôn :
* Phương thức bán buôn chuyển thẳng :
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kinh
Tế

- Là trường hợp hàng hoá bán cho bên vận chuyển mua được giao thẳng
từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng là phương thức bán hàng tiết bến cảng
nhà ga chứ không qua kho của Công ty. Bán tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi
phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Nhưng phương thức này
chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối lượng hàng
hoá lớn, hàng bán ra không cần phân loại, chọn lọc, bao gói.
* Phương thức bán buôn qua kho :
- Khái niệm : Là hình thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho của đơn
vị rồi mới tiếp tục chuyển bán.
- Các hình thức :
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này bên bán
xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định trong
hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu
gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu
xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ khi bên mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Hình thức bán hàng này được áp dụng phổ biến ở
đơn vị bán buôn có uy tín, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức vận
chuyển hợp lý, tiết kiệm. Chứng từ được lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận
liên quan và gửi kèm hàng hoá.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
-> Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng
và nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán, số hàng được coi là tiêu thụ vì đã
chuyển quyền sở hữu. Việc thanh toán tiền bán hàng theo hình thức nào tuỳ
thuộc vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên .
b. Phương thức bán lẻ hàng hoá :
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp

Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kinh
Tế
* Phương thức bán hàng thu tiền tập chung:
- Khái niệm: Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn
hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn, tích kê
cho mậu dịch nhân viên. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm
giấy nộp tiền bán hàng, còn mậu dịch viên căn cứ vào số hàng đã giao theo các
hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để
xác định hàng hoá đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca (ngày). Đối chiếu số
tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng
theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng.
- Ưu điểm :
Do có việc tách rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh được
sai sót, mất mát hàng hoá và tiền. Người bán chỉ giao hàng nên tránh được nhầm
lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn
bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Nhược điểm:
Tuy vậy hình thức này có nhược điểm là gây phiền hà cho khách hàng vì
thế ít được áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
c. Phương pháp bán hàng trực tiếp :
Đây là phương thức bán hàng mà người mậu dịch viên trực tiếp thu tiền của
khách hàng và giao hàng cho khách.Trong phương thức này mậu dịch viên là
người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản
ánh rõ số lượng hàng nhận ra và đã bán thì mậu dịch viên phải tiến hành hạch
toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng quầy
hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca, từng ngày.
Cuối ca, ngày mậu dịch viên phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng
trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số lượng hàng bán ra trong

ca, ngày của từng mặt hàng bằng công thức tính:
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kinh
Tế
Tổng doanh số bán ra bằng: tổng lượng bán x giá bán.
Chứng từ là giấy bán nhận tiền và báo cáo bán hàng do mâu dịch viên lập.
Phương thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thương mại bán lẻ vì tiết
kiệm được lao động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt
chẽ sẽ dễ xảy ra tiêu cực phải mất tiền.
d. Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
- Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng. Kế toán
căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.
e. Bán hàng theo phương thức trả góp :
- Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần
đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải trả lãi do trả chậm.
f. Bán hàng theo phương thức đặt hàng :
- Phương thức bán hàng này ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu
dùng ngày càng phong phú. Theo phương thức này thì doanh nghiệp cử người
mang hàng đến tận khách hàng và chi phí đó do khách hàng tự chi trả.
1.7. Phương thức xác định kết quả bán hàng :
1.7.1. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả bán hàng :
* Doanh thu bán hàng : Là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng tính
theo phương thức khấu trừ thuế: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng,
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt

Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Lượng hàng bán ra
trong ca ngày lập =
báo cáo bán hàng
Lượng hàng
còn ở đầu
ca, ngày
Lượng hàng
+ nhận trong
ca, ngày
Lượng hàng còn cuối
- ca, ngày và lập báo
cáo bán hàng
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kinh
Tế
tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế giá trị gia tăng) bao gồm phụ thu, phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng tính
theo phương thức trực tiếp : Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ
sở kinh doanh được hưởng.
+ Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
giảm trừ (giảm giá, hàng bán bị trả lại), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
• Các khoản giảm trừ :
+ Giảm giá hàng bán phát sinh trong trường hợp đã lập hoá đơn bán hàng
cho người mua nhưng bị người mua khiếu nại về hàng kém phẩm chất không
đúng qui cách, giao hàng không đúng thời hạn và được bán hàng cho giảm giá.
+ Hàng bán bị trả lại : Là toàn bộ số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu

thụ nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất
không đúng qui cách, mẫu mã, giao hàng không đúng điều kiện hợp đồng kinh
tế dã kí kết.
* Giá vốn hàng bán :
- Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc để sản xuất số
hàng bán đó .
- Đối với hoạt động Thương Mại, giá vốn hàng bán là thanh toán hàng mua
và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng. Trị giá hàng xuất bán được
xác định theo một trong các phương pháp sau :
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân :
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất trong kỳ được tính theo
giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình quân
sau mỗi lần nhập)
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kinh
Tế
Trong đó :
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân =
cả kỳ dự trữ Lượng hàng thực tế hàng hoá tồn đầu và nhập trong kỳ
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm nhưng
độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây
ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
bình quân =
cuối kỳ trước Lượng hàng thực tế tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng số nhập

quân sau mỗi =
lần nhập Lượng hàng thực tế tồn trước khi nhập cộng lượng
nhập
- Ưu điểm : Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương
pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật.
- Nhược điểm : Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả giảm hoặc có xu
hướng giảm.
* Tính theo phương pháp nhập sau – xuất trước : Theo phương pháp này
giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong
trường hợp lạm phát .
* Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giá thực tế đích danh ) :
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kinh
Tế
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường
hợp điều chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính
tách biệt.
* Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định do Doanh nghiệp tự xây dựng,
giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài, việc xuất nhập hàng ngày

được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ báo cáo phải tính ra giá thực tế theo
công thức :
Trị giá thực tế của hàng = Trị giá hạch toán của hàng x H
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
H : Là hệ số giá.
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
* Các khoản thuế phải nộp liên quan đến bán hàng
+Thuế GTGT : Là loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
và do người dùng cuối cùng chịu.
+Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một
số mặt hàng do Nhà nước qui định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nước
đối với người tiêu dùng .
+Thuế xuất khẩu : Là loại thuế tính trên doanh thu của hàng hoá bán ra
ngoài lãnh thổ Việt Nam.
* Chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp:
+ Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết phục vụ trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kinh
Tế
hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ : chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dụng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí dịch
vụ mua ngoài .
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp : Là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả Doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý Doanh nghiệp bao gồm

nhiều loại như : chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung
khác.
1.7.2. Phương pháp xác định kết quả bán hàng :
Doanh thu =
thuần
Tổng doanh thu
-
bán hàng
Các khoản -
giảm trừ
Thuế tiêu thu đặc biệt Thuế
xuất khẩu (nếu có )
Lãi thuần từ
hoạt động =
bán hàng
Doanh thu
-
thuần
Giá vốn
- -
hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Doanh nghiệp
1.7.3. Các phương thức thanh toán:
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín
nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù
hợp. Trong nền kinh tế thị trường, các họat động trao đổi hàng hóa, dịch vụ của
các doanh nghiệp, tổ chức, dân cư cuối cùng đều kết thúc bằng khâu thanh toán.

Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghịêp vụ thanh toán doanh nghiệp mới tránh
được những tổn thất về tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn,
tạo điều kiện tăng vòng quay vốn, giữ uy tín với khách hàng:
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng hai phương thức thanh toán:
+ Thanh toán trực tiếp
+ Thanh toán không trực tiếp
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kinh
Tế
a. Thanh toán trực tiếp :
Là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa người mua và người
bán. Khi nhận được hàng hoá vật tư, lao vụ, dịch vụ thì bên mua xuất tiền ở quỹ
để trả trực tiếp cho người bán hay người cung cấp. Thanh toán bằng tiền mặt đây
là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi đi mua hàng
có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó xuất quỹ tiền
mặt thanh toán cho người bán.
b. Thanh toán không trực tiếp :
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài
khoản của công ty hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua trung gian là ngân
hàng. Ngân hàng là cơ quan thanh toán không dùng tiền mặt có trách nhiệm
kiểm tra, đảm bảo việc thanh toán giữa các đơn vị để tránh những rủi ro trong
quá trình thu hồi vốn đồng thời khẳng định rõ vai trò của mình trong các mối
quan hệ kinh tế. Trong thanh toán không trực tiếp có các phương thức thanh
toán sau.
* Thanh toán bằng tiền mặt:
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi đi
mua hàng có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó xuất

quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
* Thanh toán qua ngân hàng:
Đối với những khoản giao dịch lớn, thường xuyên nếu thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt vừa tốn kém chi phí, vừa không an toàn, khó khăn trong quản lý.
Vì vậy cần phải thanh toán qua ngân hàng. Trong phương thức này ngân hàng
đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp
này sang tài khoản của doanh nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được
yêu cầu của các bên tham gia mua bán. Trong phạm vi này có những phương
thức thanh toán sau:
* Thanh toán bằng séc:
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kinh
Tế
Là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ
theo mẫu in sẵn, lệnh cho ngân hàng trả không điều kiện một số tiền cho người
thụ hưởng.
* Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi:
Là hình thức mà doanh nghiệp trả tiền lập lệnh chi hoặc UNC gửi đến ngân
hàng phục vụ mình để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng.
* Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu:
Là hình thức doanh nghiệp thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm hóa đơn,
chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân hàng phục vụ mình hoặc
ngân hàng phục vụ người trả tiền nhờ thu hộ tiền.
* Thanh toán bắng thẻ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng do ngân hàng phát hành và bán cho doanh nghiệp sử dụng
thẻ. Thẻ dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán hoặc
rút tiền mặt tại các máy ATM.
Ngoài các hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các

hình thức thanh toán khác như: thanh toán bù trừ, thanh toán ủy thác thu, thanh
toán bằng thư tín dụng, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước...
* Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
Nhiệm vụ của kế toán và xác định kết quả bán hàng:
Đối với doanh nghiệp thương mại tài sản chủ yếu là hàng hoá ,là yếu tố
biến động nhất và được quan tâm nhiều nhất.Vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ vốn lưu động cũng như tổng số vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
Kế toán hàng hoá là khâu chủ yếu quan trọng nhất .
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bao gồm :
- Phản ánh đẩy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của bán hàng ở tất cả
các trạng thái, hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kinh
Tế
biến, hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật
và giá trị.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán
hàng và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp: mức bán ra, doanh thu bán hàng
về thời gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất là chỉ
tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh Thương mại kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí .
- Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả,
đôn đốc kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp lý .
- Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp số
liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng
như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước…

- Kế toán là một hệ thống thông tin kiểm tra tình hình và sự biến động tài
sản của đơn vị. Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng để điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, để tổ chức, phản ánh và giám đốc các loại tài sản vật
tư tiền vốn. Từ việc phân tích các số liệu kế toán các nhà quản lý đề ra biện pháp
và hướng kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp Thương mại tiêu thụ hàng hoá là khâu vận động
cuối cùng của hàng hoá, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá trình tiêu
thụ là rất quan trọng. Một trong các công cụ quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá
có hiệu quả nhất đó chính là kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng quản lý chặt
chẽ các yếu tố của nghiệp vụ bán hàng như : giá cả , quá trình thanh toán, thu
hồi công nợ và các chi phí có liên quan… để từ đó tính toán chính xác kết quả
của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, góp phần tiết kiệm chi phí bán hàng, tăng vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất .
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kinh
Tế
Ngày nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương
mại đặc biệt phát triển mạnh. Do đó các hoạt động mua bán trao đổi được mở
rộng. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá đã có nhiều thay đổi cụ thể là có nhiều hình
thức tiêu thụ hơn, có nhiều phương thức thanh toán hơn, … tóm lại là các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhiều hơn, đa dạng và phức tạp hơn . Lúc này hệ thống kế
toán bán hàng cũ sẽ không kiểm soát được hết các yếu tố của nghiệp vụ bán
hàng. Do đó cần phải hoàn thiện kế toán bán hàng để đáp ứng yêu cầu quản lý
trong điều kiện mới. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng là rất cần thiết và xuất
phát từ nhu cầu thực tế khách quan .
2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả:

2.1. Hạch toán chi tiết:
* Chứng từ:
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan.
*Phương pháp hạch toán chi tiết: có 3 phương pháp:
Phương pháp ghi thẻ song song:
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết
NVL
Bảng
tổng hợp
N-X-T
kho NVL
Kế
toán
tổng
hợp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kinh
Tế
:Đối chiếu
:Ghi hàng ngày
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

: Đối chiếu
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Phương pháp Sổ số dư:
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Số đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp N-X-T
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Kế toán tổng
hợp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kinh
Tế
: Đối chiếu
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi định kỳ
2.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả :

2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng một số tài khoản
chủ yếu sau đây:
 TK511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5
Phiếu nhập
kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kê
nhập
Bảng kê tổng
hợp N-X-T
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất
kho
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế
xuất
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kinh
Tế
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu sản phẩm hàng hóa thực tế
phát sinh trong kỳ hạch toán. TK511 “Doanh thu và cung cấp dịch vụ” chỉ
phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán, được xác định là tiêu thụ
trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
TK511 “Doanh thu và cung cấp dịch vụ” có 4 tài khoản cấp II:
 TK5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
 TK5112 – Doanh thu bán sản phẩm.

 TK5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 TK5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
-Kết cấu TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
*Bên Nợ:
+ Thuế TTĐB hoặc thuế XNK và thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, trị giá hàng
bị trả lại và chiết khấu thương mại)
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK911 để xác định kết quả
*Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
 TK512- "Doanh thu nội bộ":
- Nội dung : Tài khoản này dùng đẻ phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty…hạch toán toàn ngành.
- TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
 TK5121 – “Doanh thu bán hàng hóa”
 TK5122 – “Doanh thu bán sản phẩm”
 TK5123 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
 TK521 - "Chiết khấu thương mại":
SV: Nguyễn Phương Thảo Chuyên Đề Tốt
Nghiệp
Lớp : CĐ LT_KT6 - K5

×