Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.54 KB, 49 trang )

Nguyễn Đức Bảng
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
PH N IẦ 6
NH NG V N LÝ LU N CHUNG V H CH TOÁN K TOÁNỮ Ấ ĐỀ Ậ Ề Ạ Ế 6
1- Khái ni m h ch toán k toán:ệ ạ ế 6
2- H ch toán k toán v i công tác qu n lý:ạ ế ớ ả 6
3- Nhi m v v yêu c u c a H ch toán k toán:ệ ụ à ầ ủ ạ ế 7
3.1- Nhi m v c a k toán:ệ ụ ủ ế 7
3.2- Yêu c u c a k toán:ầ ủ ế 8
4- Nh ng nguyên t c chung c th a nh n:ữ ắ đượ ừ ậ 9
4.1- Nguyên t c giá phí:ắ 9
4.2- Nguyên t c th n tr ng:ắ ậ ọ 9
4.3- Nguyên t c phù h p:ắ ợ 10
4.4- Nguyên t c ghi nh n doanh thu:ắ ậ 10
4.5- Nguyên t c nh t quán:ắ ấ 10
4.6- Nguyên t c khách quan:ắ 10
4.7- Nguyên t c tr ng y u:ắ ọ ế 10
4.8- Nguyên t c công khai:ắ 11
4.9- Nguyên t c r ch ròi gi a hai k k toán:ắ ạ ữ ỳ ế 11
5- Các Ph ng pháp k toán:ươ ế 11
5.1- Ph ng pháp ch ng t v ki m kê:ươ ứ ừ à ể 11
5.1.1- Ph ng pháp ch ng t :ươ ứ ừ 11
1
Nguyễn Đức Bảng
5.2- Ph ng pháp tính giá v xác nh giá th nh:ươ à đị à 15
5.2.1- Tính giá: 15
3- Trình t tính giá m t s i t ng ch y u:ự ộ ố đố ượ ủ ế 16
5.2.2- Xác nh giá th nh s n ph m:đị à ả ẩ 22
1/ Khái ni m:ệ 22
2/ Trình t tính giá th nh s n ph m: Bao g m 4 b c:ự à ả ẩ ồ ướ 22


5.3/ Ph ng pháp t i kho n v ghi s kép:ươ à ả à ổ 24
5.3.1- Ph ng pháp t i kho n:ươ à ả 24
D u k : T i s n hi n có ư đầ ỳ à ả ệ ở 26
5.3.2- Ghi s kép:ổ 29
5.4- Ph ng pháp t ng h p v cân i k toán:ươ ổ ợ à đố ế 31
5.4.3- B ng báo cáo k t qu kinh doanh: ả ế ả 34
K T LU NẾ Ậ 49
Lời mở đầu
2
Nguyễn Đức Bảng
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Tập đoàn
Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam đang từng bước đổi mới và
đóng góp một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân. Đặc biệt là
ngành khai thác than, chế biến sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là cung cấp
cho nền kinh tế và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân mà còn là mặt
hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho Đất nước. Tập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam đứng trước thời kỳ kinh tế toàn cầu hoá và
sự cạnh tranh thị trường.
Xí Nghiệp Sàng Tuyển và Cảng được thành lập từ tháng 3 năm
1999 đến nay trực thuộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Than Uông Bí thuộc Tập Đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản, với mô
hình tổ chức Công ty mẹ- Công ty con. Công ty là đơn vị hạch toán phụ
thuộc Công ty than Uông Bí và luôn coi trọng công tác kế toán tài chính
trong doanh nghiệp. Việc hạch toán kế toán là không thể thiếu trong một
doanh nghiệp, nó giúp cho doanh nghiệp quản lý về tài chính được dễ
dàng.
Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn là tổng hoà các mối quan
hệ kinh tế. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài
chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực bằng các công cụ biện pháp hữu hiệu.

Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò trong công việc quản lý, điều hành và
3
Nguyễn Đức Bảng
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kế toán
gắn liền với hoạt động kế toán, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu
ích cho các quyết định kinh tế .
Vì vậy, đồ án môn học Nguyên lý kế toán đã giúp cho sinh viên có
thể đào sâu, nắm vững lý thuyết kế toán, vận dụng các phương pháp kế
toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động của Công ty. Qua đó
giúp cho sinh viên chuyên ngành kế toán có thể dễ dàng thu nhận được
những kiến thức của môn học Nguyên lý kế toán, và nắm bắt được chu
trình của công tác kế toán trong thực tế.
Qua một thời gian học tập bằng những kiến thức lý thuyết đã được
học, áp dụng vào điều kiện thực tế tại Xí Nghiệp Sàng Tuyển và Cảng -
Công ty than Uông Bí. Được sự quan tâm của các thầy cô giáo bộ môn
khoa Kinh tế - Quản trị doanh nghiệp và Cô giáo Nguyễn Thị Kim Oanh
và cán bộ Phòng tài chính kế toán Xí Nghiệp Sàng Tuyển và Cảng đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành đồ án môn học “Vận dụng các phương
pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp.”.
*Nội dung đồ án môn học trình bày 2 phần:
- Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán tại
Xĩ Nghiệp Sàng Tuyển và Cảng
- Phần 2: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế
toán doanh nghiệp.
4
Nguyễn Đức Bảng
Việc hoàn thiện đồ án môn học “ Nguyên lý kế toán” trong Doanh
nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan
tâm, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn khoa Kinh tế – Quản trị

doanh nghiệp để đồ án môn học của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Uông bí, ngày tháng
năm 2010
Sinh viên


5
Nguyễn Đức Bảng
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1- Khái niệm hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là một nghệ thuật ghi chép tính toán và phản ánh
bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh ở trong đơn vị
nhằm cung cấp các thông tin một cách toàn diện về tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn ở trong đơn vị.
Là môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện
việc phản ánh, giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên
quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế, tài chính của một đơn vị bằng hệ thống
phương pháp của mình, thông qua các thước đo hiện vật, thời gian lao
động và thước đo giá trị.
- Thước đo hiện vật: Là công cụ để bảo vệ chất lượng và nói lên
chất lượng của sự vật.
- Thước đo giá trị: Là dùng giá trị của đồng tiền để biểu hiện các
đối tượng.
- Thước đo thời gian: Là tổng hợp của thước đo hiện vật.
2- Hạch toán kế toán với công tác quản lý:
Trong công tác quản lý Hạch toán kế toán giữ vai trò đặc biệt quan
trọng, Hạch toán kế toán cung cấp cho hoạt động quản lý những thông tin
6

Nguyễn Đức Bảng
kế toán cần thiết cũng như tổ chức chúng thành hệ thống cung cấp cho
các đối tượng quản lý khác nhau.Từ đó các nhà quản lý có được một cái
nhìn tổng quát về tình hình, khả năng kinh doanh của một tổ chức, từ đó
có thể đưa ra các quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế.
Với những nhà quản trị biết được tình hình sản xuất cụ thể của
Doanh nghiệp,để đưa ra quyết định là lên tiếp tục sản xuất hay thu hẹp,
hay mở rộng những mặt hàng, dịch vụ của mình cũng như cơ cấu hoạt
động của Doanh nghiệp.
Với những người có quyền lợi trực tiếp về tài chính với Doanh
nghiệp hạch toán kế toán cung cấp các thông tin về kết quả thu được, khả
năng thanh toán trong quá khứ cũng như khả năng tạo lợi nhuận trong
tương lại của Doanh nghiệp.
Với các cơ quan Nhà nước có thể đưa ra những quyết định về thu
nộp thuế và nghĩa vụ khác của các Doanh nghiệp.
3- Nhiệm vụ và yêu cầu của Hạch toán kế toán:
3.1- Nhiệm vụ của kế toán:
Nhiệm vụ kế toán hạch toán trong doanh nghiệp có chức năng phản
ánh kiểm tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gồm có các nhiệm
vụ sau:
7
Nguyễn Đức Bảng
a- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, trong các quá trình xuất sản và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và sử dụng tài chính của doanh nghiệp.
b- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoach thu chi tài chính, tình hình nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và
bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện, ngăn ngừa
các hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi phạm chính sách
tài chính.

c- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế, tài chính nhằm cung cấp số liệu cho
việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch đề ra của Doanh nghiệp.
3.2- Yêu cầu của kế toán:
a- Kế toán phải chính xác: Là yêu cầu cơ bản của công tác kết toán,
mỗi số liệu của kế toán cung cấp đều gắn liền với quyền lợi, trách nhiệm
và nghĩa vụ của nhiều người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ
hiệu quả cho công tác quản lý, sự chính xác còn có vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
b- Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục
vụ thiết thực cho công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời,
người quản lý sẽ có những quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng
kinh doanh cho Doanh nghiệp.
8
Nguyễn Đức Bảng
c- Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh
tế tài chính thì kế toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và
chính xác về tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp.
d- Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu:Vì được rất
nhiều đối tượng sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế
toán cung cấp cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch
đặt ra để người đọc tiện đối chiếu, so sánh.
4- Những nguyên tắc chung được thừa nhận:
4.1- Nguyên tắc giá phí:
Nguyên tắc giá phí là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán,
xác định giá trị của các loại tài sản trong doanh nghiệp, căn cứ vào giá
thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ không phản ánh
theo giá thị trường.
4.2- Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc thận trọng gồm 2 yếu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở

hữu chỉ được thực hiện khi có chứng từ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn
chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi có chứng từ có thể ( chưa chắc chắn ).
9
Nguyễn Đức Bảng
4.3- Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc phù hợp này đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính
toán và khấu trừ khỏi doanh thu khi trên thực tế các khoản chi phí gắn
liền với doanh thu tạo ra trong kỳ.
4.4- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chỉ ghi nhận doanh thu được hưởng
vào thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm.
4.5- Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo tính
nhất quán về các nguyên tắc, chuẩn mực về phương pháp tính toán giữa
các kỳ kế toán, hạch toán. Nếu cần thay đổi thì phải có thông báo để giúp
người đọc báo cáo nhận biết được.
4.6- Nguyên tắc khách quan:
Các số liệu kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra khi cần thiết, nó
phải phản ánh đúng với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế.
4.7- Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý đến những vấn đề đối
tượng quan trọng, còn những vấn đề nhỏ không quan trọng thì có thể giải
quyết theo hướng đơn giản hoá.
10
Nguyễn Đức Bảng
4.8- Nguyên tắc công khai:
Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính chính xác về số liệu tài chính
và phản ánh đầy đủ các thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được công khai đúng quy định. Các
thông tin trong báo cáo rõ ràng, dễ hiểu và thuận lợi khi đọc, phân tích tài

chính trong nền kinh tế Quốc dân cũng như hoạt động tài chính của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
4.9- Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán:
Yêu cầu các nghiệp vụ phát sinh ở kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế
toán đó, không được hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với kỳ sau và ngược
lại.
5- Các Phương pháp kế toán:
5.1- Phương pháp chứng từ và kiểm kê:
5.1.1- Phương pháp chứng từ:
1- Khái niệm: Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch
toán kế toán chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành
theo thời gian và địa điểm cụ thể, là cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu
kế toán cũng như xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến nghiệp vụ kinh tế.
2- Hình thức thể hiện:
11
Nguyễn Đức Bảng
Theo quy đinh chung hiện nay về kế toán, cơ sở để ghi chép số liệu
kế toán vào các loại sổ sách chính là các chứng từ kế toán hợp lệ, các
hình thức và mẫu của các chứng từ phải được thống nhất và theo quy định
của Nhà nước ( có thể theo quy định bắt buộc hoặc hường dẫn ). Như vậy
thực chất của chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu,
được sử dụng để ghi chép nội dung của các nghiẹp vụ kinh tế phát sinh và
hình thành trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, sao chụp sự thay
đổi của các loại tài sản, nguồn vốn cũng như đối tượng khác của hạch
toán kế toán.
Chứng từ kế toán có ý nghĩa to lớn trong việc chỉ đạo kinh tế cũng
như công tác kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Yếu
tố của chứng từ kế toán có 2 loại:
- Yếu tố bặt buộc: Là yếu tố nêu và gắn nghiệp vụ kinh tế phát sinh

với địa điểm, thời gian và trách nhiệm của con người.
- Yếu tố bổ sung: Nhằm làm rõ hơn các nghiệp vụ kinh tế về
phương thức thanh toán, địa chỉ, số điện thoại của người lập và liên
quan
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của số liệu ghi trên sổ kế toán,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác kế toán, để đạt được
những yêu cầu cơ bản của chứng từ là kịp thời, chính xác và trung thực
thì chứng từ kế toán cần phải được sử lý theo trình tự nhất định.
12
Nguyễn Đức Bảng
a- Kiểm tra chứng từ: Công việc này nhằm đảm bảo tính hợp lệ,
hợp pháp và tình chính xác của chứng từ trước khi xử dụng ghi sổ kế
toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp về nội dung của nghiệp vụ kinh tế được
phản ánh trong chứng từ.
- Kiểm tra các yếu tố của chứng từ.
- Kiểm tra việc tính toán, ghi chép trong chứng từ.
b- Hoàn chỉnh chứng từ: Sau khi kiểm tra xong chứng từ cần phải
được hoàn chỉnh một số nội dung cần thiết để đảm bảo việc ghi sổ kế
toán được thuận lợi và nhanh chóng, hoàn chỉnh chứng từ bao gồm:
- Ghi giá cho những chứng từ chưa có giá tiền theo đúng nguyên
tắc tính giá.
- Phân loại chứng từ theo từng lọai nghiệp vụ kinh tế, từng thời
điểm phát sinh phù hợp yêu cầu ghi sổ kế toán.
- Lập định khoản kế toán hoặc lập chứng từ ghi sổ.
c- Tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán:Là việc xác định
đường đi cụ thể của từng loại chứng từ cụ thể của từng bộ phận, kế toán
trưởng có nhiệm vụ kiểm tra duyệt chứng từ để cho các kế toán viên căn
cứ chứng từ ghi sổ kế toán.
d- Bảo quản chứng từ: Chứng từ kế toán sau khi được sử dụng để

ghi sổ xong phải được bảo quản để làm căn cứ cho việc kiểm tra số liệu
kế toán. Bảo quản và lưu trữ chứng từ ở bộ phận kế toán là 1 năm sau đó
13
Nguyễn Đức Bảng
lưu trữ trong đơn vị theo quy định của cục lưu trừ nhà nước. Sau khi đã
đưa chứng từ đi lưu trữ bảo quản thì chỉ có Kế toán trưởng mới đựơc lấy
ra, trong trường hợp muốn đưa chứng từ ra bên ngoài thì phải đựơc sự
đồng ý của thủ trưởng đơn vị.
5.1.2- Kiểm kê:
1- Khái niệm: Kiểm kê là phương pháp trực tiếp tại chỗ nhằm xác
định chính xác tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật
tư, tài sản, nguồn vốn hiện có trong đơn vị.
2- Các hình thức kiểm kê:
- Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê.
+ Kiểm kê toàn diện là tiến hành kiểm kê tất cả các loại tài sản.
+ Kiểm kê từng phần là tiến hành kiểm kê 1 số loại tài sản nào đó.
- Thời gian tiến hành.
+ Kiểm kê định kỳ: Quy định theo tháng, quý, năm.
+ Kiểm kê bất thường: Là kiểm kê đột xuất, ngoài kỳ hạn quy định.
- Thủ tục và phương pháp tiến hành kiểm kê.
- Kiểm kê hiện vật là phương pháp kiểm kê cân, đo, đong, đếm tại
chỗ.
- Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, công nợ: Nhân viên kiểm kê đối
chiếu số liệu của ngân hàng và số liệu công nợ của các đơn vị có quan hệ
thanh toán với đơn vị.
14
Nguyễn Đức Bảng
Sau khi kiểm kê xong kết quả kiểm kê phải được phản ánh vào
biên bản kiểm kê và phải có đầy đủ chữ ký của ban kiểm kê và người
chịu trách nhiệm quản lý tài sản.

5.2- Phương pháp tính giá và xác định giá thành:
5.2.1- Tính giá:
1- Khái niệm: Tính giá là phương pháp thông tin kiểm tra về sự
hình thành và phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ. Đây chính là phương pháp dùng thước đo giá
trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh thông tin tổng
hợp cần thiết cho công tác quản lý.
2-Yêu cầu và nguyên tắc tính giá:
a/ Yêu cầu.
Để có thể thực hiện chức năng của tính giá là thông tin, kiểm tra về
giá trị các loại tài sản thì tính giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính xác: Toàn bộ chi phí thực tế của đơn vị đã chi ra được ghi
chép đầy đủ chính xác theo từng tài sản.
- Có thể so sánh được: Việc sử dụng phương pháp, nội dung tính
giá phải phù hợp giữa các kỳ, phải thống nhất đơn vị với nhau nhằm có
thể so sánh được giá trị tài sản cùng loại do các đơn vị khác nhau tạo ra
trong kỳ.
b/ Nguyên tắc.
15
Nguyễn Đức Bảng
Tính giá tài sản phải tuân theo nguyên tắc chung:
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp vì tài sản của doanh nghiệp
được tính theo giá thực tế.
- Phân loại chi phí trong doanh nghiệp có rất nhiều chi phí phát
sinh có những chi phí trực tiếp tập hợp thẳng được vào đối tượng, có
những chi phí gián tiếp khi tập hợp vào đối tượng thì ta phải phân bổ chi
phí cho hợp lý.
- Tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý theo công thức:
Mức phân bổ chi
phí cho từng đối

tượng
=
Tổng chi phí cần phân
bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của cả các đối tượng
3- Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu:
a/ Đối với TSCĐ hữu hình:
- Với loại TSCĐ được mua sắm:
Nguyên giá =
Giá mua
( Giá trị ghi trên hoá
đơn)
+
Chi phí vận
chuyển, một số
loại thuế, lắp
đặt, chạy thử nếu

-Với TSCĐ được xây dựng mới :
16
Nguyễn Đức Bảng
Nguyên giá =
Giá trị thực tế
( Giá trị quyết toán
công trình)

+
Chi phí trước khi
sử dụng ( nếu có)
- TSCĐ được cấp, tặng , biếu:
Nguyên giá =
Giá trị ghi trong sổ của
đơn vị cá nhân cấp, tặng
biếu hoặc theo giáthị
trường tại thời điểm
nhận TSCĐ
+
Chi phí trước khi
sử dụng
- TSCĐ được nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần:
Nguyên giá =
Giá do hội đồng định
giá XĐ
+
Chi phí trước khi
sử dụng
b/ Đối với TSCĐ vô hình: Được tính bằng chi phí thực tế mà
doanh nghiệp phải chi ra như chi phí thành lập doanh nghiệp, về nghiên
cứu phát triển
c/ Đối với TSCĐ đi thuê tài chính:
Nguyên giá =
Tổng số tiền nợ ghi trên
hợp đồng thuê
-
Tổng lãi thuê
phải trả.

d/ Đối với vật liệu nhập kho:
- Vật liệu mua ngoài.
17
Nguyễn Đức Bảng
Giá thực
tế nhập
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
và các khoản thuế được
Quy định theo GVL
-
Chi phí
thu mua
-
Khoản chiết
khấu TM giảm
giá hàng mua
- Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công.
Gía thực tế nhập =
Giá thực tế VL xuất kho
chế biến hoặc thuê
ngoài chế biến
+
Chi phí chế biến
hoặc chi phí thuê
ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế = Giá do hội đồng xác định
e/ Tính giá vật liệu xuất kho: Trong công tác hạch toán kế toán có
2 phương pháp tính giá vật liệu xuất kho:

* Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường
xuyên:
Lượng hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Lượng hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Lượng hàng
nhập trong
kỳ
-
Lượng hàng
xuất trong kỳ
Bao gồm các phương pháp tính giá vật tư xuất kho như sau:
- Phương pháp đơn giá tồn đầu kỳ:
Giá trị của vật tư
hàng hóa xuất
= Số lượng vật tư hàng
hóa xuất kho
x Đơn giá vật tư,
hàng hóa tồn kho
18
Nguyễn Đức Bảng
kho đầu kỳ
Giá trị của vật tư
hàng hóa xuất
kho
=

Số lượng vật tư hàng
hóa xuất kho
x
Đơn giá vật tư,
hàng hóa tồn kho
đầu kỳ
Xuất kho được
tính
=
Số lượng hàng hóa xuất
kho
x
Đơn giá tồn kho ở
đầu kỳ
Đơn giá tồn đầu kỳ = Hàng tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ
- Phương pháp nhập trước xuất trước: PIFO
Theo phương pháp này lượng vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất
trước, hết số lượng nhập trước mới đến số lượng nhập sau thep giá thực tế
của từng số hàng xuất.
Giá thực tế xuất = Số lượng xuất từng lần x
Đơn giá thực tế
của từng lần
nhập
- Phương pháp nhập sau xuất trước: LIPO
19
Nguyễn Đức Bảng
Phương pháp này là vật liệu nhập sau được xuất ra trước hay là
được tính giá xuất của ngày nhập trước nó gần nhất tính trở lại.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:

Phương pháp này giá xuất kho của vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính
theo giá nhập của lô vật liệu đó.
- Phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi
tính giá vật liệu xuất căn cứ vào giá bình quân đã được tính và lượng vật
liệu xuất kho.Đây là phương pháp mà công ty đã áp dụng vào công tác
hạch toán giá trị vật tư xuất kho.
Giá thực tế xuất
kho
= Số lượng xuất kho x
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
=
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá TT hàng nhập

Lượng tồn đầu kỳ
+
Lượng nhập trong kỳ
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho, giá đơn vị bình quân được
tính căn cứ vào giá, lượng hàng tồn kho và lượng hàng nhập kho.
- Phương pháp hệ số giá ( Giá hạch toán):
Theo phương pháp này thì doanh nghiệp sẽ sử dụng 1 giá nhất định để sử
dụng làm giá xuất kho của vật tư. Đây là giá được xác định cho cả kỳ
20

Nguyễn Đức Bảng
hạch toán đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp giá trị của các lần nhập kho
trong kỳ, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế. Kho đó giá thực tế của
vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế xuất
kho
= Giá hạch toán x Hệ số giá
Hệ số giá được tính bằng: Nhưng phải tính riêng cho từng loại vật
liệu.
Hệ số giá vật
liệu
=
Trị giá thực tế của hàng tồn kho
+
Trị giá TT hàng nhập

Trị giá hạch toán của hàng tồn
+
Trị giá HT của hàng nhập
* Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này hàng tồn kho của doanh nghiệp được tiến
hành kiểm kê vào một thời gian cuối kỳ nhất định, thường là cuối tháng,
quý, năm trên cơ sở xác định hàng tồn kho, tính ra hàng số hàng đã xuất
trong kỳ.
Trị giá của
hàng xuất kho
=
Trị giá TT
hàng tồn
kho đầu kỳ

x
Trị giá TT
của hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá TT
của hàng
tồn kho cuối
kỳ
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
21
Nguyễn Đức Bảng
Theo phương pháp này thì trị giá của vật liệu tồn kho tính theo đơn
giá của vật liệu tồn đầu kỳ tính trở đi theo cuối tháng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính
dựa theo số lượng kiểm kê cuối kỳ và đơn giá của lần nhập sau cùng tính
ngược trở về đầu tháng.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Giá trị hàng tồn kho được tính theo đúng đơn giá của lô hàng còn
tồn kho.
5.2.2- Xác định giá thành sản phẩm:
1/ Khái niệm:
Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá
thành cho sản phẩm, lao vụ hoàn thành, giúp doanh nghiệp kiểm soát
được chi phí, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2/ Trình tự tính giá thành sản phẩm: Bao gồm 4 bước:
a- Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất từng loại sản
phẩm.

b- Tập hợp chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí theo một tiêu thức hợp lý.
22
Nguyễn Đức Bảng
c- Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Xác định trị giá của sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực
tiếp: Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi
phí NVL trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến khác thì được tính
vào gía thành của sản phẩm
hoàn thành, khi đó:
Chi phí sản
phẩm Dở dang
cuối kỳ
=
CPSP dở dang đầu
kỳ
+ CPNVL trực tiếp
x
Số
lượng
SP dở
dang
Số lượng TP hoàn
thành
+
Số lượng SP dở
dang

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương
đương: Với phương pháp này thì ngoài chi phí NVL trực tiếp mà sản

phẩm dở dang phải chịu thì chúng còn phải chịu thêm các chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí chung theo tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở
dang.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
+ Xác đinh giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc
kế hoạch.
d- Tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức
chung:
Giá thành Sp
hoàn thành
= CP sản xuất
dở dang đầu
+ Tổng chi phí
sản xuất
- Chi phí SX
dở dang cuối
23
Nguyễn Đức Bảng
kỳ trong kỳ kỳ
+ Xác định gía thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượnấnhnr phẩm nhập kho
5.3/ Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép:
5.3.1- Phương pháp tài khoản:
1/ Khái niệm:
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo từng loại tài sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một
cách thường xuyên, liên tục số hiện có và tình hình biến động từng đối
tượng của hạch toán - kế toán.
2/ Đặc điểm của tài khoản kế toán:

+ Về hình thức: Tài khoản kế toán chính là tờ sổ kế toán được in
theo mẫu nhằm ghi chép bằng đơn vị giá trị, sự hình thành, tình hình biền
động và số hiện có của từng đối tượng kế toán.
3/ Kết cấu của tài khoản:
Nợ Tài khoản Có
24
Nguyễn Đức Bảng
4/ Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất:
Được chia thành 9 loại:
- Loại 1: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Loại 2: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Loại 3: Nợ phải trả
- Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại 5: Doanh thu
- Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
- Loại 7: Thu nhập khác
- Loại 8: Chi phí khác
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
5/ Phân loại và kết cấu tài khoản:
+ Tài khoản phản ánh tài sản: Loại 1 và loại 2, phản ánh giá trị của
tài sản mà hiện có và tình hính biến động tăng giảm cảu các loại tài sản
trong doanh nghiệp.
Tài khoản “Phản ánh tài sản”
25

×