Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆM XÂY LẮP.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.37 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
Chơng I: những vấn đề lý luận chung về kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệm xây lắp
I. Đặc điểm của ngành xây lắp và đặc điểm của các sản phẩm xây lắp:
1. Đặc điểm của ngành xây lắp:
Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, XDCB là
ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng tái sản
xuất TSCĐ, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm
lực quốc phòng của đất nớc.
Ngành XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống các ngành
khác nh: sản phẩm xây lắp (SPXL) đợc tiến hành một cách liên tục, từ khâu thăm
dò, điều tra khảo sát cho đến khâu thiết kế, thi công và quyết toán, bàn giao công
trình (CT). Sản xuất xây lắp có tính dây chuyền giữa các khâu của hoạt động sản
xuất, các khâu này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, ngành XDCB có
những nét riêng biệt so với các ngành sản xuất khác. Sự khác biệt đó đã tác động
rất nhiều đến công tác quản lý và hạch toán trong các DNXL.
- Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hởng rất nhiều của các
điều kiện tự nhiên, chi phí (CP) trong XDCB cũng thờng lớn và đặc biệt bao giờ
cũng phải tính đến một lợng hao hụt nhất định.
- Thời gian thi công các CT thờng dài.
- Việc tiến hành thi công các CT, HMCT của một DN thờng tổ chức phân
tán, không cùng một địa điểm nên rất khó cho việc quản lý.
2. Đặc điểm của các sản phẩm xây lắp:
Quy trình XDCB cho kết quả là các SPXL.
SPXL là những CT, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sản xuất và sử dụng lâu dài. Quá trình từ khi khởi công CT cho tới khi hoàn thành
bàn giao, đa vào sử dụng thờng dài, độ dài của nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất
phức tạp về kỹ thuật của từng CT. Quá trình thi công xây lắp chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau, các sai lầm trong xây dựng
lại khó sửa chữa và đem lại hậu quả rất lớn. Do đó, SPXL nhất thiết phải đợc thiết


kế và lập dự toán riêng.
Mặt khác, SPXL thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu t từ trớc (giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu) nên tính chất hàng hoá
của SPXL thể hiện không rõ. DN không phải thực hiện việc định giá bán SP nh
các DN sản xuất SP thông thờng khác. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi phải lập dự
toán, xác định đối tợng tập hợp CP và tính giá thành một cách chính xác, đảm bảo
CP phải đợc tính toán đầy đủ và chi tiết.
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
II. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
1. Những lý luận chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp:
1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của các DNXL là một quá trình tác động có
mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các SP là các CT, HMCT nhất
định.Trong quá trình đó các DNXL phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực,
vật lực.
Nh vậy: CPSX trong các DNXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các CP cần thiết khác mà DN phải bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Theo dõi chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các DNXL theo Quyết định
số1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 thì việc tổ chức kế toán ở các DNXL, đơn
vị nhận thầu phải đảm bảo yêu cầu của kế toán nói chung áp dụng cho các cơ sở
sản xuất. Cho nên CPSX của DNXL bao gồm:
+ CPSX xây lắp: là toàn bộ CPSX sản phẩm trong lĩnh vực hoạt động xây
lắp, nó là bộ phận cơ bản để tính thành giá thành SPXL.
+ CPSX ngoài xây lắp: là toàn bộ CP sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất
ngoài xây lắp nh hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, các hoạt động sản xuất
nông nghiệp phụ trợ
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:

Theo cách phân loại này các CP có cùng nội dung và tính chất kinh tế đợc
xếp chung vào cùng một yếu tố, không kể CP đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục
đích gì trong sản xuất SP, phục vụ quản lý hay sản xuất trực tiếp. Toàn bộ CPSX
đợc chia thành các loại sau:
- CPNVL: NVL chính, phụ, CCDC, thiết bị xây dựng, phụ tùng thay thế
- CP nhiên liệu động lực: xăng, dầu, khí ga
- CP BHXH, BHYT, KPCĐ
- CP khấu hao TSCĐ
- CP dịch vụ mua ngoài
- CP khác bằng tiền
Việc phân loại CP theo các yếu tố trên giúp ta biết những CP nào đã dùng
vào sản xuất và kết cấu tỷ trọng của chúng. Từ đó, xây dựng định mức, dự toán
CPSX và phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán CP trong DN.
1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí:
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
CP có cùng mục đích và công dụng không phân biệt nội dung kinh tế của
chúng có khác nhau hay không. Có các loại CP sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- CP sử dụng máy thi công (MTC): là các CP liên quan đến sử dụng MTC
theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa bằng máy và vừa bằng thủ công. Bao gồm
các CP sau: CP vật liệu, CPNC, CP dụng cụ sản xuất, CP khấu hao MTC, CP dịch
vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền
- CPSXC: là các khoản CP dùng vào việc quản lý phục vụ sản xuất chung ở
tổ, đội sản xuất trong DNXL. Bao gồm các CP sau: CP vật liệu, CP NC, CP dụng cụ
sản xuất, CP khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền.
Đây là cách phân loại CP đợc áp dụng phổ biến trong các DNXL.
2. Những lý luận chung về giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp:
2.1. Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm:

Giá thành SPXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các CP cần thiết khác mà DN đã chi ra để hoàn thành
khối lợng SPXL theo quy định.
Giá thành HMCT hay giá thành CT hoàn thành toàn bộ là giá thành cuối
cùng của SPXL. Giá thành có 2 chức năng:
- Chức năng thớc đo bù đắp CP: toàn bộ CP mà DN đã bỏ ra để hoàn thành
một khối lợng công tác xây lắp phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu đợc do tiêu
thụ sản phẩm. Với giá bán đợc thị trờng chấp nhận hoặc đơn giá bán theo đơn giá
đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ biết đợc DN có bù đắp đợc
CP đã bỏ ra hay không. Nếu đơn giá bán lớn hơn giá thành đơn vị sản phẩm thì
DN sẽ bù đắp đợc CP và ngợc lại.
- Chức năng lập giá: trong hoạt động xây lắp, giá bán sản phẩm (giá nhận
thầu) thờng đợc xác định trớc khi tiến hành thi công xây dựng CT. Do đó, giá
thành thực tế của CT không có chức năng này. Nhng hiện nay, để đa dạng hoá
các hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của thị trờng, một số DNXL đã chủ
động xây dựng một số CT, sau đó bán lại cho các đối tợng có nhu cầu với giá hợp
lý. Khi đó giá thành thực tế của SPXL lại là căn cứ quan trọng để xác định giá
bán.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
2.2.1. Căn cứ theo số liệu để tính toán giá thành sản phẩm xây lắp:
* Giá thành dự toán: là tổng các CP dự toán để hoàn thành khối lợng công
tác xây lắp. Giá thành dự toán đợc hình thành trên cơ sở khối lợng công tác xây
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
lắp theo thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán, đơn giá XDCB hiện hành và các
chính sách chế độ có liên quan của Nhà nớc.
Giá thành dự toán của
từng CT, HMCT
=
Giá trị dự toán của
từng CT, HMCT

-
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
-
Thuế
GTGT
Trong đó:
Giá trị dự toán của
từng CT, HMCT
=
Khối lợng dự toán
xây lắp từng
CT, HMCT
x
Đơn giá dự toán
xây lắp của từng
CT, HMCT
+
CP
chung
Nh vậy, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế
tính trớc và thuế GTGT.
* Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định trên cơ sở các định mức
CP và đơn giá nhất định của từng DN.
Giá thành kế hoạch
của CT, HMCT
=
Giá thành dự toán
của CT, HMCT
-

Mức hạ giá thành
kế hoạch
* Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các CP thực tế mà DN đã bỏ ra để
thực hiện khối lợng công tác xây lắp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm các CP
định mức mà còn bao gồm các khoản CP vợt định mức và không định mức nh:
mất mát, hao hụt , lãng phí về vật t tiền vốn trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm, cách tính và thực
hiện trên cùng một đối tợng thì giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt l-
ợng nh sau:
Giá thành dự toán giá thành kế hoạch giá thành thực tế.
2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán giá thành:
* Giá thành sản xuất: bao gồm các khoản mục CP, CPNVLTT, CPNCTT,
CP sử dụng MTC, CPSXC tính cho CT, HMCT hoặc lao vụ đã hoàn thành. Nó
cũng là căn cứ để tính toán giá vốn của hàng bán.
* Giá thành toàn bộ SPXL tiêu thụ: gồm giá thành sản xuất, CP quản lý DN
tính cho SP hoặc lao vụ đợc tiêu thụ. Giá thành này là căn cứ để xác định lợi
nhuận trớc thuế. Giá thành công tác xây lắp còn đợc theo dõi trên 2 chỉ tiêu là:
+ Giá thành khối lợng xây lắp (KLXL) hoàn chỉnh: là giá thành của những
CT, HMCT đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng, bàn giao
và đợc bên chủ đầu t (bên A) nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
+ Giá thành KLXL hoàn thành theo quy ớc: là toàn bộ các CP tính cho
một KLXL đã hoàn thành đến giai đoạn quy ớc.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp :
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
Thông qua bản chất CP và giá thành, ta có thể thấy đợc CPSX và giá thành
có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Chúng đều là hao phí lao động sống, lao
động vật hoá đ ợc biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên CPSX và giá thành sản phẩm
cũng có sự khác biệt về giới hạn và phạm vi.
+ CPSX trong các DN nói chung và DNXL nói riêng luôn gắn với một thời

kỳ nhất định (tháng, quý, năm ) còn giá thành SP lại là giới hạn CP tính cho một
CT, HMCT, khối lợng công tác xây lắp hoàn thành nhất định.
+ CPSX chỉ gồm những CP phát sinh của kỳ đó còn giá thành SP có thể bao
gồm một phần CP phát sinh ở kỳ trớc(CP trả trớc) và một phần CP phát sinh của
kỳ sau nhng đợc ghi nhận ở kỳ này (CP phải trả).
+ Về mặt lợng CP và giá thành không thống nhất với nhau, điều này thể
hiện ở công thức sau:
Giá thành SP xây lắp =
Giá trị SP dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
Trong trờng hợp đặc biệt nếu không có CP dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc
CP dở dang đầu kỳ = CP dở dang cuối kỳ thì CPSX = giá thành sản phẩm .
4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp:
4.1. Vai trò:
Ngày nay, muốn tồn tại trong một môi trờng cạnh tranh gay gắt buộc các
DN phải kinh doanh có lãi. Khi đó họ phải quan tâm tới vấn đề quản lý CP và tính
giá thành SP đúng mức; bởi tiết kiệm CP, hạ giá thành trong điều kiện đảm bảo
về chất lợng sản phẩm là một trong những vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất .
Công việc kinh doanh của các DNXL thờng đợc thực hiện theo phơng thức
đấu thầu, SP đợc tiêu thụ theo giá thoả thuận trớc. Khi đó, tiết kiệm CP và hạ giá
thành, tạo khoản chênh lệch lớn giữa đấu thầu và giá thành thực tế là điều kiện
quyết định tới khả năng tích luỹ của DN và cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Vì vậy, công tác hạch toán CPSX và tính giá thành SP đóng vai trò hết sức quan

trọng. Nó đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời cho các nhà quản trị DN
về CPSX cũng nh giá thành của SP, giúp các nhà quản trị phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các dự toán CPSX và kế hoạch giá thành SP. Từ đó, đề ra các giải
pháp thích hợp, phát huy những mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực, đảm bảo
điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Trong điều kiện hình thức đấu thầu trong xây lắp đợc áp dụng phổ biến thì
kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành càng giữ vai trò quan trọng và cần thiết
trong việc xây dựng giá đấu thầu hợp lý.
4.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán:
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, của tổ chức sản xuất SP của
DNXL để xác định đối tợng tập hợp CPSX và phơng pháp tính giá thành phù hợp.
+ Tập hợp kịp thời và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp
CP đã xác định.
+ Vận dụng phơng pháp tính giá thành phù hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và
theo đúng kỳ tính giá thành.
+ Vận dụng các TK kế toán để hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm phù
hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà DN đã lựa chọn.
+ Thờng xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ cung cấp các báo cáo về
CPSX và giá thành SP cho Ban lãnh đạo DN, đề xuất các biện pháp tăng cờng
quản lý, tiết kiệm CPSXKD và hạ giá thành.
III. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp:
Theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 ban hành quyết
định các DNXL chỉ áp dụng trình tự kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên mà không áp dụng phơng pháp kểm kê định kỳ. Do vậy, trong phạm vi
đề tài này, em xin trình bày nội dung kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong các DNXL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp:

1.1. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp CPSX trong DNXL là phạm vi, giới hạn để tập hợp các CP
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát CP và tính giá thành SPXL. Giới hạn, phạm vi
tập hợp CPSX có thể là nơi phát sinh CP cũng có thể là nơi gánh chịu CP.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp CP cần căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Tính chất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất SP, đặc điểm, cơ cấu tổ
chức của DNXL, đặc điểm của SPXL.
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát CP, yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ đơn vị.
+ Yêu cầu tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành.
+ Khả năng trình độ quản lý và trình độ hạch toán của DN.
+ Đơn vị tính giá thành sản phẩm trong DN.
1.2. Xác định phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng đối với CP có liên quan trực tiếp đến từng CT,
HMCT cụ thể. Kế toán cần xác định đâu là CP trực tiếp, đâu là CP gián tiếp.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
Đối với các loại CP có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp CP (CT,
HMCT), không thể tập hợp trực tiếp mà phải tiến hành phân bổ gián tiếp cho từng
đối tợng tập hợp CP theo các tiêu thức thích hợp (dùng cho CPSXC, CPMTC)
1.3. Chứng từ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất:
Chứng từ kế toán ở đây là hệ thống chứng từ gốc và chứng từ tổng hợp liên
quan đến CP phát sinh nh:
- Phiếu xuất kho vật liệu, CCCD; biên bản giao nhận vật t, CCDC; bảng
phân bổ vật liệu, CCDC xuất dùng.
- Bảng chấm công, bảng tính lơng, bảng tính toán lơng và các khoản trích
theo lơng.
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng
Hệ thống chứng từ sử dụng trong các DNXL đợc xây dựng trên cơ sở chế

độ quy định của Nhà nớc (kể cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hớng dẫn).
1.4. Tài khoản sử dụng:
TK 621 CPNVLTT: phản ánh CPNVL phát sinh thực tế sản xuất
thi công các sản phẩm xây dựng, lắp đặt các CT (mở chi tiết cho từng SP xây lắp).
TK 622 CPNCTT: dùng để tập hợp và kết chuyển CPNCTT, nhng
không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp
(mở chi tiết cho từng CT, HMCT).
TK 623 CPMTC: TK này chỉ đợc sử dụng để hạch toán CP sử
dụng xe, MTC trong trờng hợp DNXL thực hiện xây lắp CT theo phơng thức hỗn
hợp, vừa thủ công vừa bằng máy. Trờng hợp DN thực hiện xây lắp công trình hoàn
toàn theo phơng thức bằng máy thì kế toán không sử dụng TK 623 mà hạch toán
trực tiếp các CP xây lắp vào TK 621, 622, 627. Kế toán cũng không hạch toán vào
TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển máy
thi công.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231 - CP nhân công
+ TK 6232 - CP vật liệu
+ TK 6233 - CP dụng cụ sản xuất
+ TK 6234 - CP khấu hao máy thi công
+ TK 6237 - CP dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 - CP khác bằng tiền
TK 627 CPSXC: có 6 TK cấp 2, để theo dõi riêng từng yếu tố CP
cấu thành CP SXC
+ TK 6271 - CP nhân viên phân xởng
+ TK 6272 - CP vật liệu
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
+ TK 6273 - CP công cụ, dụng cụ
+ TK 6274 - CP khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 - CP dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - CP khác bằng tiền

TK 154 - CP sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tập hợp
các khoản CPSX trong kỳ kể trên, phục vụ cho công tác tính toán giá thành SPXL
(mở chi tiết cho từng đối tợng). TK 154 có 4 TK cấp hai :
+ TK 1541 Xây, lắp: để tập hợp CP, tính giá thành của SP xây, lắp, phản
ánh giá trị SP xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ TK 1542 SP khác: để tập hợp CP và tính giá thành SP và phản ánh
giá trị SP khác dở dang cuối kỳ
+ TK 1543 Dịch vụ: để tập hợp CP và tính giá thành dịch vụ và phản ánh
dịch vụ dở dang cuối kỳ
+ TK 1544 CP bảo hành xây lắp: để tập hợp CP bảo hành CT xây dựng,
lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị CT bảo hành xây, lắp dở dang cuối kỳ.
TK 141 Tạm ứng: Tài khoản này dùng trong trờng hợp áp dụng
phơng thức khoán mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng để theo dõi
các khoản tiền tạm ứng cho đơn vị nhận khoán tổ chức cung ứng các yếu tố đầu
vào phục vụ cho quá trình thi công.
TK 136 Phải thu nội bộ và TK 336 phải trả nội bộ: đợc sử
dụng trong trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và coi nh có
quan hệ nội bộ với DN.
1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
CP về NVLTT là những CP về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, vật liệu khác sử dụng trong quá trình thi công xây
lắp từng CT, HMCT. Nguyên, vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì tính trực
tiếp cho CT đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng CT,
HMCT theo định mức tiêu hao.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 3)
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
CPNCTT là những khoản tiền phải trả phải thanh toán cho công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lơng chính,
lơng phụ, các khoản phụ cấp.

Khi các DNXL đều áp dụng hình thức khoán gọn trong xây lắp thì các DN
đều phải sử dụng hình thức trả lơng theo khối lợng công việc giao khoán. Nên các
DN buộc phải xây dựng đợc các định mức kinh tế kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xác
định đơn giá tiền lơng đối với từng loại công việc một cách hợp lý.
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
Tiền lơng phải trả =
Khối lợng công việc
giao khoán hoàn thành
x Đơn giá tiền lơng
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 4)
1.5.3. Kế toán chi phí máy thi công:
Do đặc điểm của hoạt động MTC trong xây dựng mà CP sử dụng MTC chia
làm 2 loại:
- CP thờng xuyên: là những CP hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng MTC
- CP tạm thời: là những CP liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển MTC, CP này đợc phân bổ trong thời gian máy hoạt động ở công trờng.
Trình tự hạch toán (Phụ lục 5a, 5b, 5c)
1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
CPSXC thờng đợc tập hợp và hạch toán riêng cho từng địa điểm phát sinh.
Nếu trong DN có nhiều tổ đội thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp theo từng tổ đội.
Cuối tháng CPSXC đã đợc tập hợp, sẽ đợc kết chuyển để tính giá thành sản phẩm.
Nếu tổ đội xây dựng chỉ thi công một CT, HMCT thì CPSX sẽ đợc kết chuyển vào
tính giá thành cho từng SP ấy. Còn nếu thi công nhiều CT thì phải phân bổ cho
từng CT đó theo những tiêu thức thích hợp.
Trình tự hạch toán (Phụ lục 6)
1.5.5. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào đối tợng hạch toán CPSX đã đợc xác định tơng ứng, kế toán tiến
hành hạch toán và tổng hợp CP theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào đối tợng hạch toán đã xác định, mở sổ hoặc thẻ chi tiết CPSX,
mỗi thẻ mở cho một đối tợng hạch toán.

+ Các CP phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tợng hạch toán nào thì
ghi vào sổ thẻ của đối tợng hạch toán đó.
+ Đối với CP cần đợc phân bổ thì phải tập hợp riêng và tính phân bổ cho
các đối tợng liên quan.
+ Cuối tháng (quý) tiến hành tổng hợp toàn bộ CP phát sinh cho từng đối t-
ợng và cho toàn DN.
Sổ hạch toán chi tiết là cơ sở để tổng hợp CPSX từng kỳ cho từng đối tợng
hạch toán CP và tính giá thành SP. Kế toán sử dụng TK 154, mở chi tiết cho từng
đối tợng hạch toán để tổng hợp CPSX thực tế của chúng.
1.6 Đặc điểm kế toán khoán nội bộ ở doanh nghiệp xây lắp
1.6.1 ở đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.
- Hạch toán ở đơn vị giao khoán (Phụ lục 7)
- Hạch toán ở đơn vị nhận khoán: ở đơn vị nhận khoán chỉ tập hợp chứng
từ.
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
1.6.2 ở đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng
- Hạch toán ở đơn vị giao khoán (Phụ lục 8a)
- Hạch toán ở đơn vị nhận khoán (Phụ lục 8b)
2. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong xây lắp có thể xác định là CT, HMCT, đơn đặt
hàng, khối lợng công tác xây lắp quy ớc ch a hoàn thành, cha đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu, thanh toán Đánh giá SP dở dang chính là công việc tính toán, xác
định phần CPSX mà khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ phải gánh chị.
2.1. Trong điều kiện đợc thanh toán khối lợng hoàn thành theo giai đoạn xây
dựng có dự toán riêng:
2.1.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán:
CP
thực tế
cho
KLXL

DDCK
=
CP thực tế
của KLXL DD ĐK
+
CP thực tế của KLXL
phát sinh trong kỳ
x
CP theo
dự toán
của
KLXL
DDCK
tính theo
mức độ
thi công
CP theo dự toán của
KLXL hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
CP theo dự toán của
KLXL DDCK tính theo
mức độ thi công
2.1.2. Đánh giá sản phẩm:

CP
thực tế
cho
KLXL
DDCK

=
CP thực tế
của KLXL DD ĐK
+
CP thực tế của KLXL
phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự
toán của
KLXL
DDCK
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của
KLXL DDCK
2.2. Trong điều kiện tính toán khối lợng hoàn thành khi CT, HMCT hoàn tất
đợc bàn giao:
Trong trờng hợp này đối tợng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành, vì
vậy khi CT cha hoàn thành thì toàn bộ CPSX tập hợp đợc từ khi bắt đầu khởi công
thi công CT cho đến thời điểm đánh giá SP dở dang đều đợc coi là CP dở dang.
Đối với các DN áp dụng hình thức khoán gọn, bên nhận khoán có tổ chức
kế toán riêng thì không phải đánh giá SP dở dang. Khi CT hoàn thành bàn giao
toàn bộ hoặc theo quy ớc thì bên nhận khoán mới bàn giao cho bên giao khoán.
Còn nếu bên nhận khoán không tổ chức kế toán riếng thì kế toán bên giao khoán
cũng vẫn tổ chức đánh giá SP dở dang nh trên.
IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
4.1. Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05

Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp CP và giá thành là xác định
nơi phát sinh CP và nơi gánh chịu CP. Nếu đối tợng tập hợp CP là căn cứ để kế
toán ghi sổ kế toán chi tiết, hạch toán ban đầu, cũng nh để tập hợp và phân bổ
CPSX, thuận tiện cho công tác quản lý tiết kiệm CPSX thì đối tợng tính giá thành
lại là căn cứ để kế toán lựa chọn phơng pháp tính giá thành và xây dựng nên các
bảng tính giá thành thích hợp.
4.2. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
4.2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này dùng trong trờng hợp tập hợp CP trùng với đối tợng giá
thành. Tất cả CP tập hợp trực tiếp đợc cho một CT, HMCT từ khi khởi công cho
tới khi hoàn thành chính là giá thực tế của CT, HMCT đó.
Trờng hợp CT, HMCT cha hoàn thành toàn bộ nhng có khối lợng công tác
xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ thì:
Giá thành của KLXL
hoàn thành bàn giao
=
CP thực tế
DD ĐK
+
CP thực tế phát
sinh trong kỳ
-
CP thực tế
DD CK
Trong trờng hợp CPSX tập hợp theo từng CT nhng giá thành tính riêng cho
từng HMCT hoặc theo từng giai đoạn hoàn thành thì kế toán sẽ căn cứ vào CPSX
tập hợp đợc và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT hoặc giai đoạn
hoàn thành để tính giá thành thực tế. Nếu HMCT hoặc giai đoạn hoàn thành có
thiết kế khác, dự toán khác nhng cùng thi công trên một địa điểm, do một chủ
công trình đảm nhận nhng không có điều kiện quản lý, theo dõi sử dụng các loại

chi phí cho từng HMCT, khi đó giá thành thực tế của từng HMCT đợc tính bằng
công thức sau:
Giá thành thực tế
của từng HMCT
= CP dự toán của
từng HMCT
x Hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng CP của các HMCT
x 100%
Tổng CP dự toán của
tất cả các HMCT
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
4.2.2. Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này dùng cho DNXL có quy trình công nghệ ổn định, có hệ
thống các định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí hợp lý. Giá thành thực tế
của SPXL đợc tính theo công thức sau:
Giá thành thực tế
của SPXL
=
Giá thành định
mức của SPXL

Chênh lệch do thay
đổi định mức

Chênh lệch do
thoát ly định mức
Trong đó:
+ Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giữa giá thành theo định

mức mới và giá thành theo định mức cũ. Trong thực tế do việc thay đổi định mức
thờng vào đầu tháng nên việc tính số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần
thực hiện đối với SP dở dang đầu kỳ.
+ Chênh lệch do thoát ly định mức đợc xác định nh sau:
Chênh lệch do thoát
ly định mức
=
CP thực tế theo
từng khoản mục
-
CP định mức theo
từng khoản mục
4.2.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này dùng trong trờng hợp DN nhận thầu xây lắp theo đơn đặt
hàng (thầu chỉ định). Mỗi đơn đặt hàng là từng CT, HMCT hoặc từng loại công
việc (lắp đặt, sửa chữa ). Khi đó, đối t ợng tập hợp chi phí và tính giá thành là
trùng nhau, kỳ tính giá thành cũng không là kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng
hoàn thành. Theo phơng pháp này DNXL cũng mở riêng cho mỗi đơn đặt hàng
một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ CPSX thực tế phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghi sang bản tính giá thành.
Khi hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán tổng cộng chi phí đã tập hợp đợc trong bảng
tính giá thành để tính ra giá thành cho từng đơn đặt hàng.
4.2.4. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này dùng trong trờng hợp CT, HMCT trải qua nhiều giai đoạn
thi công xây lắp. Đối tợng tập hợp CP là các giai đoạn thi công hoặc các đội xây
lắp, đối tợng tính giá thành là các CT, HMCT hoàn thành. Khi đó, giá thành thực
tế của toàn bộ CT, HMCT hoàn thành đợc xác định:
Z = D ĐK + C1 + C2 + + Cn DCK
Trong đó: Z: Giá thành thực tế của CT, HMCT hoàn thành
DĐK, DCK: Giá thành SP dở dang đầu kỳ và cuối kỳ

C1, C2, , Cn: CPSX của các giai đoạn thi công, xây lắp.
Khi đã tính đợc giá thành SPXL kế toán ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 632: Giá thành CT hoàn thành bàn giao và đợc thanh toán
(Hoặc Nợ TK 155: Giá thành CT hoàn thành chờ bán)
Có TK 154: Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
Chơng II: thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông đà 12 5:
I. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức kế toán tại Xí
nghiệp Sông Đà 12 5:
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp Sông Đà 12-
5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 12-5:
Xí nghiệp Sông Đà 12 5 là một DN Nhà nớc trực thuộc Công ty Sông Đà
12 một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Sông Đà. Xí nghiệp Sông Đà 12
5 đợc thành lập theo quyết định số 08/TCT-TCLĐ ngày 06/02/1998 của Hội
đồng Quản trị Tổng công ty Xây dựng Sông Đà với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp
Xây lắp Vật t Vận tải Sông Đà 12 5, căn cứ theo:
+ Quyết định số 966/BXD TCLĐ ngày 15/01/1995 của Bộ trởng Bộ xây
dựng về thành lập Tổng Công ty xây dựng Sông Đà và điều lệ tổ chức hoạt động
của Tổng công ty.
+ Yêu cầu công tác tổ chức và tình hình thực tế phát triển sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty.
+ Việc thực hiện Nghị quyết của Thờng vụ Đảng uỷ và Hội đồng Quản trị
Tổng Công ty họp ngày 05/02/1998.
Xí nghiệp Xây lắp Vật t Vận tải Sông Đà 12 5 đợc hình thành trên cơ sở
nâng cấp Trạm tiếp nhận vật t thiết bị Bút Sơn, ban đầu trụ sở đóng tại xã Thanh
Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Sau này xí nghiệp đợc đổi tên thành Xí
nghiệp Sông Đà 12 5 theo Quyết định số 21/TCT-TCLĐ ngày 21/03/2002 cùng
các xí nghiệp thành viên khác của Công ty Sông Đà 12. Hiện nay trụ sở đóng tại

số nhà 43, ngõ 159, phố Pháo Đài Láng, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Do thời gian hoạt động cha lâu, còn nhiều khó khăn, song với sự nỗ lực và
chỉ đạo thống nhất của Ban lãnh đạo xí nghiệp nên xí nghiệp đã thu đợc những kết
quả đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu kinh
tế trong các năm sau:(biểu 01)
1.2. Đặc điểm về sản xuất và quy trình công nghệ:
1.2.1. Đặc điểm về sản xuất:
Nhiệm vụ kinh doanh là:
+ Xây lắp, trang trí nội thất các CT công nghiệp và dân dụng
+ Tiếp nhận và vận chuyển vật t, thiết bị phục vụ các CT
+ Thực hiện các hợp đồng kinh tế về xây, lắp, trang trí nội thất và các CT
xây dựng và kinh doanh vật t, thiết bị do công ty giao cho.
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
Xí nghiệp tổ chức thực hiện thi công xây lắp các công trình do tự xí nghiệp
đi đấu thầu hoặc do công ty giao cho. ở xí nghiệp, các CT, HMCT đều đợc khoán
gọn cho các đội do đội trởng thi công quản lý và chịu trách nhiệm.
1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ:
- Nếu xí nghiệp thi công CT đấu thầu:
- Nếu xí nghiệp thi công CT, HMCT do Công ty giao:
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 12 5:
Xí nghiệp có cơ cấu bộ máy quản lý theo cơ cấu chức năng (Phụ lục 9)
Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc là ngời có
quyết định cao nhất, chỉ có giám đốc có quyền về tổ chức con ngời trong XN .
Hai phó giám đốc gồm:
+ Phó giám đốc phụ trách cơ giới vật t: phụ trách công tác cơ giới và vật t
cho các đội trực tiếp thi công CT.
+ Phó giám đốc phụ trách kế hoạch xây lắp: phụ trách về kế hoạch xây lắp
và chất lợng kỹ thuật cho CT.
* Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban nh sau:
- Phòng tổ chức hành chính: tham mu cho giám đốc trong việc bố trí, sắp

xếp cán bộ quản lý, biên chế cho các chức danh, lao động hợp lý ở các phòng ban,
tổ đội.
- Phòng kế hoạch: Xây dựng và sắp xếp kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
xí nghiệp và các tổ đội sản xuất trực tiếp, lập dự toán các CT, tổ chức đầu mối đi
đấu thầu.
- Phòng tài chính kế toán: thu thập, ghi chép, xử lý số liệu để cung cấp
thông tin kinh tế chính xác, kịp thời cho các đối tợng cần sử dụng thông tin.
- Phòng quản lý kỹ thuật: T vấn các vấn đề kỹ thuật cho các đội trực tiếp thi
công CT và các phòng ban khác về các vấn đề liên quan đến kỹ thuật .
2. Đặc điểm kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 12 5:
2.1. Tổ chức Bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 12 5:
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Bộ máy của xí nghiệp có chức năng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá
về tình hình tài chính của xí nghiệp, tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh
Đấu thầu Nhận thầu Thi công Hoàn thành bàn giao
Nhận nhiệm vụ Thi công Hoàn thành bàn giao
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
doanh, nộp các báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan quản
lý.
Đồng thời có các nhiệm vụ:
+ Làm công tác kế toán từ lập chứng từ đến tổ chức chứng từ, ghi sổ và lập
các báo cáo kế toán theo yêu cầu.
+ Cùng các bộ phân chức năng khác soạn thảo và hoạch định kế hoạch sản
xuất kinh doanh và tài chính cho hoạt động của xí nghiệp.
+ Thông qua các tài liệu ghi chép, kế toán phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch, giám đốc tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn. Tính toán giá thành hiệu
quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, với cấp trên và công tác
thanh toán khác.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 12 5 đợc tổ chức theo hình thức

kế toán tập trung. (Phụ lục 10)
+ Kế toán trởng: giúp Giám đốc tổ chức bộ máy kế toán, chỉ đạo hạch toán
kế toán toàn xí nghiệp theo chế độ kế toán của Nhà nớc và quy chế quản lý của
Công ty Sông Đà 12. Định kỳ lập các báo cáo tài chính, kế hoạch vốn, sử dụng
vốn và công tác thu hồi vốn, đồng thời làm các báo cáo quyết toán hàng tháng,
hàng quý, hàng năm trình giám đốc xí nghiệp và kế toán trởng công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Nhận chứng từ gốc, cử kế toán chi tiết kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ, vào sổ kế toán NKC, sổ cái TK, sổ chi tiết TK theo
các đối tợng, theo yêu cầu quản lý và lên các hệ thống báo cáo tài chính
+ Kế toán thanh toán: lập phiếu thu, chi theo lệnh, quản lý quỹ tiền mặt cân
đối; tính toán phân bổ chính xác chi phí nhân công, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho các đối tợng sử dụng liên quan. Thanh toán lơng cho CBCNVC đầy đủ, kịp
thời; đồng thời theo dõi tình hình công nợ, thanh toán của xí nghiệp với các đơn vị
khác.
+ Kế toán vật t và TSCĐ: Tập hợp các chứng từ thu mua, sử dụng vật t và
TSCĐ của các đội thi công và các bộ phận khác trong xí nghiệp. Theo dõi tình hình
sử dụng vật t, kịp thời phát hiện các tình hình lãng phí, mất mát vật t, tổ chức tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tợng sử dụng có liên quan.
+ Kế toán thuế: Phụ trách theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà n-
ớc, các khoản phải nộp, các khoản đợc hoàn thuế.
+ Thủ quỹ: theo dõi quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo tình hình thu chi
và còn tồn quỹ tiền mặt.
2.2. Hệ thống kế toán:
2.2.1. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
- Niên độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 ngày
31/12. Kỳ kế toán thực hiện là hàng tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (nếu các nghiệp vụ liên quan
đến ngoại tệ sẽ đợc quy đổi theo đúng nguyên tắc và phơng pháp quy đổi mà Nhà
nớc đã quy định)

- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp hạch toán giá thành nguyên vật liệu xuất kho: Phơng pháp
bình quân gia quyền.
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Phơng pháp khấu trừ
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Phơng pháp đờng thẳng, đợc áp dụng
theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC của Bộ trởng Bộ tài chính ngày 30/12/1999.
- Hệ thống báo cáo đợc tổ chức theo mẫu của Nhà nớc gồm: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, và một số báo cáo khác theo yêu cầu quản
trị.
- Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong xí nghiệp là các văn bản quyết
định của Bộ tài chính.
2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng:
Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Kế toán xí nghiệp sử
dụng các sổ sau cho việc áp dụng hình thức này: Sổ NKC, sổ cái TK, bảng cân đối
số phát sinh.
Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc đã đợc kiểm tra, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đợc kế toán lập chứng từ và vào các sổ chi tiết liên quan, sau đó vào các sổ
cái TK kế toán phù hợp bảng cân đối số phát sinh và định kỳ phân bổ, kết chuyển
CP và lập các báo cáo tài chính.
Chu trình xử lý các chứng từ nh sau:
Quy trình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP
(Phụ lục 11)
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp Sông Đà 12- 5:
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài tại xí nghiệp Sông Đà 12 5, em xin
trình bày tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức khoán.
Quy chế khoán tại XN đợc thực hiện nh sau:
Nghiệp vụ
phát sinh

Xử lý
nghiệp vụ
Lập
chứng từ
Ghi sổ NKC, sổ
cái, sổ chi tiết,
bảng cân đối số
phát sinh
Khoá sổ
của kỳ
sau
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
Sau khi có Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu t hoặc nhận đợc giấy báo giao
nhiệm vụ của Công ty Sông Đà 12 hay Tổng công ty Sông Đà, XN căn cứ vào
tổng giá trị hợp đồng, tính toán giá trị hợp đồng giao khoán cho chủ CT. Chủ CT
đợc phép chi trong giới hạn nh sau:
C = D G x (F + Cq + L)
Trong đó: C: Tổng số tiền chủ CT đợc phép chi để hoàn thành CT, HMCT
D: Doanh thu do CT, HMCT đem lại
G: Giá trị sản lợng
F, Cq, L: Tỷ lệ % của phụ phí phải nộp Công ty, chi phí quản lý doanh
nghiệp, lợi nhuận của xí nghiệp
Giá trị sản lợng = Doanh thu + VAT đầu ra của CT
Sau đó, nếu chủ CT đồng ý nhận khoán, xí nghiệp sẽ ký kết Hợp đồng giao
khoán với chủ CT. Chủ CT khi nhận hợp đồng thi công, sẽ tính toán khối lợng
công việc cần làm trớc mắt, từ đó sẽ làm giấy đề nghị tạm ứng (Biểu 02). Khi
nhận đợc giấy đề nghị tạm ứng của chủ CT, kế toán trình yêu cầu tạm ứng cho
Giám đốc duyệt. Khi Giám đốc đồng ý duyệt chi, kế toán làm thủ tục rút tiền gửi
ngân hàng về quỹ tiền mặt và làm hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 111: 150.000.000

Có TK 112: 150.000.000
Và xuất quỹ cho chủ CT. Khi xuất vốn cho chủ CT kế toán lập phiếu chi
(Biểu 03) và hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 141: 150.000.000
Có TK 111: 150.000.000
Nhận đợc tiền tạm ứng, chủ CT tiến hành tổ chức thi công. Khi ký kết các
hợp đồng để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, chủ CT chỉ đợc phép
ký những hợp đồng có giá trị < 150.000.000 đ, còn với những hợp đồng giá trị >
thì do Giám đốc xí nghiệp ký.
Đối với phần hành kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, trình
tự thực hiện nh sau:
+ Các chứng từ làm phát sinh CP sẽ đợc tập hợp lại, kế toán sẽ định khoản
và tập hợp CP trên các TK CP (đợc mở chi tiết cho từng đối tợng).
+ Cuối kỳ kế toán ghi chép SP dở dang và khối lợng SP hoàn thành, kết
chuyển CP sang TK CPSX kinh doanh dở dang (đợc mở chi tiết theo từng CT,
HMCT).
+ Căn cứ vào khối lợng SP hoàn thành, kết chuyển giá trị khối lợng SP hoàn
thành của từng CT, HMCT sang giá trị hàng bán.
Luận văn tốt nghiệp Vũ thị Thu Trang lớp 5a05
1. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Sông Đà 12 5:
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào các đặc điểm tổ chức SX và quy trình công nghệ là thi công
các CT chủ yếu theo các hình thức khoán gọn cho các đội thi công.
Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh là các SP xây lắp , có thời gian thi công
lớn, phân tán, ở xa
Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của xí nghiệp: Bộ máy kế toán đợc
tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán đợc tiến hành
tập trung tại Phòng kế toán xí nghiệp.
Do vậy, xí nghiệp xác định đối tợng tập hợp CPSX là từng CT, HMCT.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại xí nghiệp:

Xí nghiệp tiến hành phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của CP
nh sau:
- CPNVLTT: gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra SP, vật liệu chính,
vật liệu phụ
- CPNCTT: là các khoản tiền lơng, tiền công và các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp, kể cả công nhân phụ và các khoản phụ cấp theo lơng,
bao gồm cả trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- CPSXC: gồm các khoản chi có liên quan đến công tác quản lý và phục vụ
chung trong phạm vi công trờng hay đội xây lắp nh: CP vật liệu, CCDC, khấu hao
TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền .
1.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc áp dụng tại xí nghiệp:
Hiện nay, để tập hợp CPSX phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm,
xí nghiệp lựa chọn phơng pháp tập hợp trực tiếp theo từng CT. CP phát sinh đợc
áp dụng cho CT nào sẽ đợc tập hợp hết cho CT đó.
1.4. Tài khoản sử dụng:
Một số TK chính nh: TK 621, 622, 627, 154, 141 các TK này đều đ ợc
mở chi tiết theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng CT và HMCT.
Hiện nay, XN không sử dụng TK 623 để tập hợp CPMTC mà tập hợp hết
các khoản mục CP liên quan đến MTC vào TK 627 CPSXC.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp:
1.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Quy trình hạch toán khoản mục CPNVLTT đợc tiến hành nh sau:
Phòng kế toán cùng Phó giám đốc phụ trách vật t và nhân viên của phòng
quản lý kỹ thuật căn cứ vào dự toán các CT, phơng án và kế hoạch thi công để tính
toán lợng vật t cần thiết phục vụ CT và lập kế hoạch cung ứng vật t. Cụ thể, lợng
vật t cần thiết đợc tính toán dựa trên dự toán CT và đơn giá vật liệu trên thị trờng

×