Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty CP đầu tư và thương mại Dầu khí Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.69 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
Trang 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN 6
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN 6
1.1.1.Sơ lược về lịch sử phát triển của đơn vị 6
1.1.2. Quy mô hoạt động: 7
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN 7
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN 8
1.3.1. Hội đồng quản trị: 9
1.3.2. Ban Tổng Giám đốc: 9
1.3.3. Ban kiểm soát: 10
1.3.4. Các phòng ban chức năng: 10
1.3.5. Các đơn vị trực thuộc: 10
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN 11
1.4.1 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây 11
1.4.2. Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Nghệ
An 12
1
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN 14


2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN 14
2.1.1.Kế toán trưởng: 14
2.1.2.Phó phòng Tài chính kế toán - Kế toán tổng hợp: 14
2.1.3.Bộ phận kế toán thanh toán tiền mặt - ngân hàng (Kế toán vốn bằng tiền):. 15
2.1.4. Bộ phận kế toán công nợ - kế toán hàng tồn kho: 15
2.1.5. Bộ phận kế toán thuế - Kế toán TSCĐ, CCDC: 15
2.1.6.Bộ phận kế toán tiền lương,thủ quỹ: 15
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 15
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 15
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: 16
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 17
2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 17
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 19
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 20
2.3.1. Tổ chức kế toán phần hành vốn bằng tiền 20
2.3.1.1.Nội dung các khoản thu, chi bằng tiền: 20
2.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết: 21
2.3.1.3. Sổ kế toán tổng hợp: 22
2.3.2. Tổ chức kế toán phần hành tiền lương 26
2.3.3. Tổ chức kế toán phần hành TSCĐ 29
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ
NGHỆ AN 32
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN 32
2
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN 32
3.2.1. Ưu điểm: 32

3.2.2. Nhược điểm: 33
KẾT LUẬN 34
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Tình hình chung công ty giai đoạn 2007 – 2009 7
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây 11
Bảng 1.3: tình hình tài chính của công ty 12
8
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty 9
Sơ đồ 2.1: bộ máy tổ chức kế toán 14
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi chép khi sử dụng máy vi tính để xử lý thông tin kế toán:18
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung của công ty CP đầu tư và
thương mại dầu khí Nghệ An: 19
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo
hình thức nhật ký chung tại công ty 28
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung tại công
ty: 31
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì phải xây
dựng cho mình một chiến lược kinh doanh trên cơ sở tổ chức tốt công tác, kế hoạch đề
ra. Công tác hạch toán, kế toán luôn được ưu tiên, có vai trò quan trọng đối với sự tồn
tại của doanh nghieepp. Kế toán ngoài việc cung cấp số liệu về tình hình tài chính
cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các báo
cáo tài chính, kế toán còn là công cụ thiết yếu giúp nhà quản trị nhận thấy được tình
trạng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định phù hợp.
Để có thể áp dụng được những kiến thức mà chúng em đã được thầy cô giáo
giảng dạy trong nhà trường thì quá trình thực tập rất cần thiết. Quá trình này sẽ giúp
chúng em tiếp cận được thực tế nhanh hơn trong điều kiện trình độ, tổ chức bộ máy kế

toán rất đa đạng trong các công ty khác nhau tùy theo quy mô, lĩnh vực hoạt động, đặc
điểm sản xuất kinh doanh, Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại Dầu khí Nghệ An, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu về
việc vận dụng các chế độ, chuẩn mực kế toán đối với một công ty.
Được sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ của các anh
chị Phòng kế toán, em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu bộ máy kế toán cụ thể tại công ty
và viết Báo cáo tổng hợp về bộ máy kế toán của công ty.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1:Tổng quan về công ty CP đầu tư và thương mại Dầu khí Nghệ An.
Chương 2: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty CP đầu tư và thương mại Dầu
khí Nghệ An.
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị về tổ chức kế toán tại công
ty CP đầu tư và thương mại Dầu khí Nghệ An.
Tuy nhiên do giới hạn về thời gian thực tập cũng như khả năng của bản thân
còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô cùng các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. PHẠM ĐỨC CƯỜNG đã tận tình
hướng dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua cùng các anh chị ở Công ty cổ phần
đầu tư và thương mại dầu khí Nghệ An và đặc biệt là các anh chị Phòng kế toán đã tạo
điều kiện, chỉ bảo giúp đỡ em rất nhiệt tình trong thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN
1.1.1.Sơ lược về lịch sử phát triển của đơn vị
Công ty CP Đầu tư & Thương mại Dầu khí Nghệ An là một đơn vị trực thuộc

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, được thành lập ngày 25/02/2007 theo chủ
trương của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, nằm trong thỏa thuận hợp tác giữa
UBND tỉnh Nghệ An và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Tên công ty: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ
AN
Tên giao dịch: PETRO VIETNAM - NGHE AN INVESTMENT & TRADING
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: PVIT
Mã chứng khoán: PXA
Địa chỉ: Tầng 23-24, Toà nhà Dầu khí Nghệ An -Số 7-Quang Trung - TP Vinh -
Nghệ An
Tel: 0383 586488; 0383 588385 Fax: 0383 586696
Năm thành lập: Năm 2008
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Đường Hùng Cường
Tổng Giám đốc: Ông Lê Phi Hùng
Tổng số vốn điều lệ (VĐL): 150 tỷ VNĐ (Một trăm năm mươi tỷ đồng)
Công ty Đầu tư & Thương mại Dầu khí Nghệ An là tổ chức sản xuất kinh
doanh hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, sử dụng con dấu và tài
khoản ngân hàng riêng.
Công ty được Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp Giấy phép đăng ký kinh
doanh số 2703001785 vào ngày 25/02/2007, cấp lại lần 2 ngày 16/06/2009 và Giấy
đăng ký kinh doanh số 2900872462 do Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Nghệ An cấp lại lần
3 ngày 19/11/2009
6
- Giấy đăng ký thuế số 2900872462 cấp ngày 28/02/2007
- Tổng số vốn điều lệ (VĐL) ban đầu tại thời điểm đăng ký kinh doanh của Công ty
CP Đầu tư & Thương mại Dầu khí Nghệ An là: 100.000.000.000VNĐ (Một trăm tỷ
đồng), gồm 7 cổ đông lớn trong ngành Dầu khí.
1.1.2. Quy mô hoạt động:
Mặc dù công ty mới được thành lập nhưng trong 3 năm qua dưới sự lãnh đạo của

ban quản lý, công ty đã không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường. Điều đó
được thể hiện trên một số chỉ tiêu như là:
Bảng 1.1. Tình hình chung công ty giai đoạn 2007 – 2009.

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng cán bộ công nhân viên:
+ Trình độ đại học
+ Trình độ cao đẳng,trung cấp
+Lao động phổ thông
Người 36
20
78
45
21
101
56
21
136
Doanh thu
Nghìn đồng
6.583.396 8.320.392 9.736.156
Nộp NS Nghìn đồng 83.061 126.776 184.556
Lợi Nhuận Nghìn đồng 334.005 405.649 564.681
Từ bảng chỉ tiêu trên ta thấy trong 3 năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước cả về doanh thu, lợi nhuận như đối
với doanh thu năm 2007 tăng 26,3% so với năm 2008, năm 2008 tăng 17,02% so với
năm 2009.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN.
Cùng với xu thế hội nhập và phát triển, PVIT ngày một trưởng thành, vững

mạnh và có nhiều bước tiến vượt bậc. Với định hướng đúng đắn của HĐQT, Ban Tổng
giám đốc và sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ CBCNV, PVIT đã và đang từng bước
khẳng định được thương hiệu, vị thế của mình trong các lĩnh vực - trong đó lĩnh vực
đầu tư kinh doanh Bất động sản là lĩnh vực được coi là thế mạnh và ưu tiên hàng đầu
của Công ty.
Lĩnh vực hoạt động của PVIT:
- Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác, kinh doanh các trung tâm thương mại,
7
khu đô thị, công nghiệp khu chung cư;
- Đầu tư xây dựng, khai thác, quản lý các dự án thủy điện;
- Thăm dò, khai thác, chế biến mua bán khoáng sản;
- Dịch vụ ủy thác đầu tư; Đầu tư tài chính;
- Đầu tư kinh doanh bất động sản;
- Kinh doanh vật tư vật liệu sản phẩm nghành Dầu khí (Phân đạm, Ga, Xăng dầu)
- Tư vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế và dự toán các công trình: Dân dụng, công
nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật;
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng các công trình: Dân dụng, công nghiệp,
giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật;
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng và lắp
đặt thiết bị;
- Tư vấn thiết kế, giám sát thi công, thẩm tra hồ sơ thiết kế và dự toán các công
trình: Dân dụng, Công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật;
- Xây dựng các công trình: Hạ tầng khu công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật;
- Vận tải hành khách du lịch, hàng hoá đường bộ;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô
hình quản lý trực tiếp. Các phòng, ban chức năng, đơn vị thành viên trực thuộc đóng
vai trò tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp

Ban Tổng Giám đốc nắm rõ được mọi tình hình SXKD của Công ty trong mọi thời
điểm báo cáo lên Hội đồng quản trị công ty thông qua và đưa ra các quyết định quản lý
đúng đắn và phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.

8
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.3.1. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan tới quản lý, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông; Giám sát việc điều hành của Ban Tổng Giám đốc và
những bộ phận quản lý trong từng phòng ban, đơn vị trực thuộc trong Công ty.
1.3.2. Ban Tổng Giám đốc:
Ban Tổng Giám đốc Công ty gồm 1 Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành và 3
Phó Tổng Giám đốc.
- Tổng Giám đốc là lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ bộ máy
quản lý và sản xuất của Công ty. Tổng Giám đốc là người đại diện cho Công ty đồng
thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm
pháp lý trước Công ty và trước pháp luật.
- Phó Tổng Giám đốc là người trực tiếp giúp việc cho Tổng Giám đốc, chịu sự
phân công điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc, thay Tổng Giám đốc quản lý, điều
hành khi Tổng Giám đốc đi vắng
9
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
CÁC PHÒNG BAN
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

ĐƠN VỊ
THÀNH VIÊN
Xí nghiệp PVIT-10
Ban quản lý dự án
P. Kinh tế tổng hợp
P. Tài chính Kế toán
Phòng TCHC
Sàn giao dịch BĐS,
Ban Thương mại
Xí nghiệp PVIT-11
1.3.3. Ban kiểm soát:
Là bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính và kế toán của Công ty.
1.3.4. Các phòng ban chức năng:
* Phòng Tổ chức hành chính – Nhân sự:
Tham mưu cho HĐQT, Ban Tổng Giám đốc các lĩnh vực:Công tác tổ chức cán
bộ, lao động tiền lương, tuyển dụng, đào tạo, thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác
vệ sinh an toàn lao động, an ninh chính trị - quân sự của Công ty…
* Phòng tài chính - kế toán:
Tham mưu cho HĐQT, Ban Tổng Giám đốc các lĩnh vực:
- Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, quy định của Nhà nước trong việc
quản lý vốn và tài sản của Công ty.
- Tổ chức phân tích hoạch định và kiểm soát tài chính của Doanh nghiệp giúp
Tổng Giám đốc Công ty trong việc tổ chức, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn,
tài sản của Doanh nghiệp trong SXKD.
* Phòng kinh tế tổng hợp:
Tham mưu cho HĐQT, Ban tổng giám đốc các lĩnh vực: xây dựng định hướng,
chiến lược phát triển; công tác kế hoạch, báo cáo thống kê; công tác quản lý và thực
hiện các hợp đồng;…
* Ban quản lý dự án:

Tham mưu cho HĐQT, Ban tổng giám đốc các lĩnh vực: công tác đầu tư , phát
triển dự án; kiểm tra đôn đốc các dự án đầu tư do công ty làm chủ dự án hay tham gia
đầu tư.Công tác xây dựng và quản lý chất lượng của các công trình xây dựng …
1.3.5. Các đơn vị trực thuộc:
* Xí nghiệp PVIT 10:
Là đơn vị trực thuộc Công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cho
thuê thiết bị, vận tải và thi công các công trình do Công ty làm chủ đầu tư và các công
trình xây dựng trong và ngoài ngành Dầu khí, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng để giao
dịch.
10
* Xí nghiệp PVIT 11:
Là đơn vị trực thuộc Công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
Thương mại và Xây dựng trong và ngoài ngành Dầu khí, tự chịu trách nhiệm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân
hàng để giao dịch.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN.
1.4.1 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
STT CHỈ TIÊU ĐV TÍNH 2011 2012 6/2013
1. Tổng tài sản Triệu VNĐ 564.414 535.613 527.463
2. Tổng nợ phải trả Triệu VNĐ 406.771 440.522 460.795
3.
Tổng doanh thu và thu
nhập
Triệu VNĐ 96.640 106.688 13.835
4. Tổng chi phí Triệu VNĐ 90.297 169.240 42.258
5.
Tổng lợi nhuận trước

thuế
Triệu VNĐ 6.343 -62.552 -28.423
6. Tổng số nộp ngân sách Triệu VNĐ 2.413 4.494 5.010
7. Số lượng lao động Người 240 255 259
8. Thu nhập BQ đầu người Triệu VNĐ/Người 26,429 -245,302 -109,741
Nhận xét:
Tổng tài sản giảm dần qua các năm, trong khi đó số nợ phải trả lại tăng lên.
Điều này dẫn đến sự giảm sút trong độc lập tài chính của công ty. Ngoài ra, trong năm
2012 công ty đã bị lỗ, doanh thu không đủ bù đắp cho chi phí và tình trạng này kéo dài
đến nửa đầu năm 2013 mà không có dấu hiệu phục hồi. Có thể dễ dàng nhận thấy công
ty đang gặp vấn đề trong đầu tư kinh doanh và cần có những biện pháp để cải tổ phục
hồi nhằm giúp công ty bình ổn, hoạt động có lãi.
11
1.4.2. Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Nghệ
An.
Bảng 1.3: tình hình tài chính của công ty.
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
T6/2013
1 Hệ số tài trợ lần 0.279 0.178 0.126
2 Hệ số nợ lần 0.721 0.822 0.874
3 Khả năng thanh toán tổng quát lần 1.388 1.216 1.145
4 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 0.233 0.621 1.076
5 Khả năng thanh toán nhanh lần 0.185 0.286 0.235
6 Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) % 3.408 -49.500 -35.142
7 Sức sinh lời của tài sản ( ROA) % 0.906 -11.373 -5.347
8 Sức sinh lời của doanh thu thuần(ROS) % 5.174 -58.999 -205.651

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình tài chính của công ty chưa tốt. Trước
tiên là hệ số tài trợ: trị số của chỉ tiêu này duy trì ở mức thấp và giảm qua các kỳ,
chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính ngày càng thấp, mức độ độc lập về tài
chính ngày càng giảm. Hệ số nợ của công ty luôn được duy trì ở mức tương đối cao
cho thấy trong 3 năm các tài sản của công ty tăng là do tài trợ từ nguồn vốn vay chiếm
phần lớn và hệ số này ngày càng có xu thế tăng dần. Điều này cho thấy, quy mô nợ
phải trả đã tăng nhanh qua các năm.
Xem xét và đánh giá khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm nhận thấy hệ
số khả năng thanh toán tổng quát luôn lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp bảo đảm
được khả năng thanh toán tổng quát. Tuy nhiên, trị số của chỉ tiêu này lại giảm dần
qua các năm, đây thực sự là dấu hiệu không tốt đối với tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đó là khả năng thanh toán tổng quát, còn khi xem xét đến khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn thì ta thấy rõ rằng doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài
chính. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trong hai năm 2011 và 2012 đều ở mức <1,
chứng tỏ doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số
này đang tăng dần lên và đến nửa đầu năm 2013 thì nó đã ở mức >1, chứng tỏ doanh
12
nghiệp đã có những biện pháp kịp thời nhằm khắc phục những khó khăn và yếu kém
trong tình hình tài chính. Dù vậy thì trị số này vẫn ở mức thấp, do đó doanh nghiệp cần
thúc đẩy hơn nữa các giải pháp một cách hiệu quả. Khả năng thanh toán tổng quát đo
lường khả năng thanh toán chung (toàn bộ các khoản nợ cả ngắn hạn và dài hạn) cong
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ
ngắn hạn mà chưa thể hiện được khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.
Nhìn vào bảng thì ta có thể thấy các trị số của chỉ tiêu “hệ số khả năng thanh toán
nhanh” đều ở mức rất thấp, không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh. Như vậy,
công ty đang gặp nhiều khó khăn và rủi ro về tài chính. Ban lãnh đạo công ty cần nhìn
nhận rõ tình hình này, điều tra nguyên nhân để đưa ra nhiều hơn nữa những đổi mới
mạnh mẽ và giải pháp hiệu quả. Ngoài ra, công ty cần lưu ý để có các biện pháp thu
hồi vốn bị chiếm dụng hay có kế hoạch huy động vốn khác như tăng vốn chủ sở hữu,
Mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán nợ đều chưa tốt, tình hình tài

chính của công ty càng gặp nhiều khó khăn khi hai năm liên tục 2012, 2013 kết quả
kinh doanh đều lỗ. Về kết quả kinh doanh năm 2012, hầu hết các chỉ tiêu đều không
hoàn thành kế hoạch, PXA đã có năm đầu tiên thua lỗ kể từ khi niêm yết với mức lỗ
lên tới 62,55 tỷ đồng. Sang năm 2013, công ty nhận định còn nhiều khó khăn, thách
thức. Về kế hoạch kinh doanh, dự kiến sản lượng và doanh thu trong năm 2013 sẽ tăng
mạnh so với thực hiện 2012 tuy nhiên LNST vẫn sẽ âm gần 45 tỷ đồng trong đó hoạt
động xây lắp sẽ có lãi, bất động sản và hoạt động khác sẽ lỗ 46,84 tỷ đồng. Và thực tế
thì trong nửa đầu năm 2013, công ty đã ghi nhận khoản lỗ hơn 28 tỷ đồng.
13
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
DẦU KHÍ NGHỆ AN.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ NGHỆ AN.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh, sự phân cấp quản lý…công ty CP đầu tư & thương mại dầu khí Nghệ An
tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế
toán.
Sơ đồ 2.1: bộ máy tổ chức kế toán
2.1.1.Kế toán trưởng:
Giúp Tổng Giám đốc tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty, tổ chức công tác
hạch toán kinh doanh đảm bảo khoa học, tuân thủ Pháp luật và các chính sách, chế độ
của Nhà nước.
2.1.2.Phó phòng Tài chính kế toán - Kế toán tổng hợp:
Là người giúp kế toán trưởng kiểm tra tổng hợp tất cả các số liệu kế toán tài
14
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán thanh
toán tiền mặt,

ngân hàng
Kế toán công
nợ, Kế toán
hàng tồn kho
Kế toán thuế,
Kế toán TSCĐ,
CCDC
Kế toán tiền
lương, Thủ quỹ
chính của từng phần hành kế toán để lên bảng tổng hợp và lập các bảng biểu, các báo
cáo kế toán vào cuối kỳ, dưới sự chỉ đạo và giám sát của kế toán trưởng.
2.1.3.Bộ phận kế toán thanh toán tiền mặt - ngân hàng (Kế toán vốn bằng tiền):
Là bộ phận căn cứ vào chứng từ đã được Tổng Giám đốc và kế toán trưởng phê
duyệt để làm thủ tục thanh toán cho các đối tượng liên quan.
2.1.4. Bộ phận kế toán công nợ - kế toán hàng tồn kho:
- Kế toán công nợ: Là bộ phận theo dõi công nợ một cách chi tiết cho từng loại
đối tượng
- Kế toán hàng tồn kho: Là bộ phận ghi chép tổng hợp và chi tiết số lượng và
tính giá trị vật liệu nhập - xuất - tồn kho.
2.1.5. Bộ phận kế toán thuế - Kế toán TSCĐ, CCDC:
- Kế toán thuế là bộ phận ghi chép chi tiết các phát sinh thuế GTGT, môn bài,
TNCN, TNDN …
- Kế toán TSCĐ, CCDC: Ghi chép tổng hợp và chi tiết TSCĐ, công cụ tồn kho,
tính trích khấu hao TSCĐ, phân bổ dụng cụ vào CP SXKD.
2.1.6.Bộ phận kế toán tiền lương,thủ quỹ:
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Là bộ phận căn cứ vào bảng
chấm công được duyệt, dựa trên chế độ của Nhà nước và cơ chế của Công ty để tính
toán lương cho cán bộ công nhân viên và tính toán các khoản trích theo lương.
- Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm bảo quản và cũng là người chịu trách
nhiệm xuất nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá quý …

2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Phương pháphạch toán kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: theo hạng mục hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành: theo phương pháp giản đơn.
Phương pháp tính trị giá xuất kho của vật tư, sản phẩm, hàng hoá: phương pháp
giá thực tế đích danh.
Phương thức bán hàng: bán hàng trực tiếp.
15
Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
Niên độ kế toán: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc ngày 31 tháng 12.
Chế độ kế toán: áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng
03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán áp dụng tại công ty được thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký theo quyết định của BTC ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Công ty sử dụng các chứng từ theo quy
định của BTC như: Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thu, Phiếu
chi, Hóa đơn GTGT,
Khi có nghiệp vụ kinh tế xảy ra, bộ phận kế toán tiếp nhận lập và xử lý chứng
từ. Tiếp theo, kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của
các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ, kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với
các tài liệu khác có liên quan và kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên
chứng từ kế toán. Khi phát hiện sai sót thì từ chối thực hiện và báo cho ban giám đốc.
Khi chứng từ đã kiểm tra đã hợp lệ, kế toán trưởng ký rồi trình lên giám đốc ký duyệt.
Sau đó, kế toán viên phân loại, sắp xếp chứng từ, nhập dữ liệu trên chứng từ vào phần

mềm TotalSoft theo nội dung đã được thiết kế sẵn. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ
chức, phân loại, sắp xếp và làm thủ tục đưa tài liệu vào lưu trữ. Kế toán trưởng khi có
sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc bằng văn bản mới được phép cho phép các tổ
chức, cá nhân nào xem tài liệu.
Các tài liệu kế toán của công ty được bảo quản, lưu trữ theo quy định số
218/2000/QĐ/BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tài liệu
được lưu trữ đầy đủ, có hệ thống, được sắp xếp thành từng bộ (hồ sơ chứng từ kế toán,
báo cáo tài chính…). Trong từng bộ hồ sơ, các kế toán viên sắp xếp các tài liệu theo
thứ tự thời gian phát sinh theo mỗi niên độ kế toán. Việc sắp xếp đó đã đảm bảo sự
hợp lý, khoa học giúp dễ tra cứu, tìm kiếm tiết kiệm thời gian khi cần thiết. Tài liệu
được lưu trữ tại kho của công ty. Kho dự trữ của công ty có đầy đủ trang bị bảo quản
và đảm bảo sự an toàn như: được lưu trữ trong tủ sắt có khóa chống trộm ở trên tầng 2
16
của công ty, tránh được mưa lụt, bên cạnh tủ chứa là các bình phòng chống hỏa hoạn,
được kiểm tra thường xuyên,…, phun thuốc chống mốc, chuột sáu tháng một lần. Thời
gian lưu trữ và hủy tài liệu của công ty thì tuân theo quy định của bộ tài chính.Việc
tiêu hủy tài liệu của công ty thì bằng hình thức dùng máy hủy tài liệu.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành, sử dụng hầu hết
các tài khoản theo như Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính
ban hành ngày 20/03/2006 trừ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Hệ
thống tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng, mỗi đối tượng lại chi tiết theo từng
nghiệp vụ cụ thể.
Ví dụ đối với phần tiền tệ: TK 111, TK 112,
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
TK 112 được chi tiết theo các ngân hàng:
TK 11211: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nghệ An.
TK 11212: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ
An.

TK 11213: Kho bạc Nhà nước.
TK 11214: Ngân hàng Công thương chi nhánh Nghệ An.

Phần TSCĐ: TK 211, TK 213, TK 214, TK 241
TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
TK 213: Tài sản cố định vô hình.
TK 214: Hao mòn TSCĐ.
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.

2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn
bộ các nghiệp vụ phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ từ yêu cầu của
trình độ quản lý và trình độ kế toán, hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm
17
kế toán TotalSoft version 16.8 áp dụng cho hình thức: Nhật ký chung.
Kế toán trưởng là người có quyền cao nhất được chiết xuất mọi dữ liệu từ phần
mềm kế toán. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán viên lập chứng từ. Sau đó
các kế toán viên sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ ghi trên chứng từ,
tính đầy đủ cuả các yếu tố, tính chính xác rõ ràng của số liệu, ghi mã số, định khoản…
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán viên mã hóa chứng từ và cập
nhật số liệu vào những menu cụ thể, tổng hợp số liệu theo yêu cầu của phần mềm kế
toán, sau đó phần mềm kế toán sẽ cho phép khai thác các báo cáo chi tiết, tổng hợp,
báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi chép khi sử dụng máy vi tính để xử lý thông tin kế toán:

Ghi chú: Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

18
Phần mềm
kế toán
Máy vi tính
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung của công ty CP đầu tư và
thương mại dầu khí Nghệ An:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Trong quá trình thực hiện công tác kế toán, công ty luôn tuân thủ các quy định
được ban hành, phù hợp với chuẩn mực. Các mẫu biểu sử dụng tại công ty được tuân
theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày
20/03/2006 bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh: mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03-DN
19
Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09-DN
Các báo cáo này được lập hàng quý và theo năm, sau đó được gửi cho cục thuế

Nghệ An. Kế toán trưởng có trách nhiệm lập các Báo cáo tài chính trên số liệu phần
mềm kế toán và số liệu do các kế toán viên các phần hành cung cấp và chịu trách
nhiệm về tính trung thực và hợp lý của cácbáo cáo. Công ty luôn tuân thủ theo đúng
quy định về thời gian nộp các báo cáo tài chính. Cụ thể là, đối với báo cáo tài chính
quý thì công ty nộp chậm nhất là 20 ngày kết thúc kỳ kế toán quý, đối với báo cáo năm
thì công ty nộp chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo năm, tức là vào
31/03 hàng năm.
Hệ thống báo cáo kế toán được trình bày nhằm mục đích tổng hợp và trình bày
một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Nó
cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng như dụ đoán trong tương lai.
Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan trọng cho việc đưa ra những quyết
định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các
nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông
tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức kế toán phần hành vốn bằng tiền.
2.3.1.1.Nội dung các khoản thu, chi bằng tiền:
Nội dung các khoản thu bằng tiền:
* Tiền mặt: Phản ánh các nghiệp vụ thu tiền mặt phát sinh trong kỳ bao gồm
các khoản sau: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ, thu hồi tạm ứng, thu tiền doanh thu
bán hàng hóa, thu tiền khách hàng và các khoản phải thu khác
* Tiền gửi ngân hàng: Thu tiền bán hàng, thu nợ khách hàng, thu từ nguồn đi
vay,
Nội dung các khoản chi bằng tiền:
Các khoản chi chủ yếu của công ty là: Chi trả tiền mua hàng hóa, vật liệu, mua
tài sản cố định, công cụ dụng cụ; Chi trả tiền lương, thưởng cho CBCNV, chi tạm ứng,
chi nộp ngân hàng, chi trả cho nhà cung cấp, chi thanh toán DV mua ngoài, hội nghị,
20

tiếp khách, lễ tân khánh tiết
2.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết:
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt:Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
kế toán dựa trên những chứng từ như giấy đề nghị thanh toán,giấy đề nghị tạm ứng,
hoá đơn… để lập phiếu thu và phiếu chi thì sẽ được máy ghi nhận lên sổ quỹ tiền mặt
và sổ chi tiết các tài khoản liên quan đã được lập sẵn.
Sau đây là mẫu sổ quỹ tiền mặt:
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & TM DẦU KHÍ NGHỆ AN
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 02/2010
NT
Số phiếu
Diễn giải
Số phát sinh
Thu Chi Thu Chi Tồn
Số dư đầu tháng 514.269.132
1/2 1/2/10
Chi tiền tạm ứng CP
cắm mốc khu đất ngoài
thực địa DA TNDK
250.000.000
1/2 2/2/10
Thanh toán tiền điện
sinh hoạt tại VP Công ty
T1/2010
4.775.000
1/2 1/2/10
Rút tiền gửi ngân hàng
về nhập quỹ
200.000.000

2/2 3/2/10
Thanh toán CP
photocopy, in màu
300.000
2/2 4/2/10
Thanh toán CP xăng xe,
vé cầu đường, vệ sinh
xe ô tô T1/2010
8.567.000
2/2 5/2/10
Thanh toán CP tiếp
khách
3.300.000
………
Cộng 711.021.764 374.557.420 850.733.476
Vinh, ngày 28 tháng 02 năm 2010
THỦ QUỸ KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Đã ký) (Đã ký)
Sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng:
Cũng giống như sổ quỹ tiền mặt, hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế.Kế
toán dựa trên các chứng từ gốc như: giấy báo nợ, lệnh chuyển có… để cập nhật thông tin
21
lên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và từ đó máy sẽ tự động cập nhật lên sổ chi tiết các tài
khoản có liên quan. Sau đây em xin trình bày mẫu sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & TM DẦU KHÍ NGHỆ AN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 112
Tháng 02/2010
NT
Chứng từ
Nội dung

TK
ĐƯ
Số phát sinh
NT Nợ Có
Số dư đầu tháng 642.279.002
1/2 67/86 1/2
Rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ
111 200.000.000
1/2 0310 1/2
Chuyển thanh toán tiền thép
cho Cty CP Viết Hải
331 534.000.000
4/2 510 3/2
Công ty TNHH Trường Phú
chuyển trả tiền mua hàng xây
dựng
131 20.400.000
4/2 0015 4/2
TCty Xây lắp DKVN chuyển
tiền tạm ứng TC san lấp mặt
bằng Nhà máy lọc hóa dầu
Nghi Sơn
131 200.000.000
………
Cộng phát sinh
1.320.164.325
1.544.336.96
2
Số dư cuối tháng 418.106.365

Vinh, ngày 28 tháng 02 năm 2010
LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Đã ký) (Đã ký)
2.3.1.3. Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp quỹ tiền mặt:
Sổ kế toán tổng hợp của hình thức nhật ký chung của tài khoản 111 gồm 2 loại
sổ: sổ nhật ký chung và sổ cái.
* Sổ nhật ký chung: Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập
nhật lên sổ quỹ tiền mặt thì dồng thời cũng được máy tự động cập nhật lên sổ nhật ký
chung. Sau đây là mẫu sổ nhật ký chung:

22
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & TM DẦU KHÍ NGHỆ AN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 2/2010
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
Số phát sinh
NT Số Nợ Có
1/2 PC-
1/2/10
Chi tiền tạm ứng CP cắm mốc khu đất
ngoài thực địa DA Tòa nhà Dầu khí NA
Phải trả người bán: Ban quản lý dự án 331 250.000.000
Tiền mặt Việt Nam 1111 250.000.000
1/2 PC-
2/2/10
Thanh toán tiền điện sinh hoạt tại VP

công ty T1/2010
Phải trả người bán: cty điện lực NA 331 4.775.000
Tiền mặt Việt Nam 1111 4.775.000
1/2 67/86 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
Ngân hàng Quốc tế VIB chi nhánh Nghệ
An
11212 200.000.000
Tiền mặt Việt Nam 1111 200.000.000
1/2
0310
Chuyển trả tiền mua thép cho công ty CP
Viết Hải
Phải trả người bán: công ty CP Viết Hải 331 534.000.000
Tiền mặt Việt Nam 1111 534.000.000
2/2 PC-
3/2/10
Thanh toán chi phí photocopy, in màu
Phải trả người bán: khác 331 300.000
Tiền mặt Việt Nam 1111 300.000
…………
Vinh, Ngày 28 tháng 2 năm 2010
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Đã ký) (Đã ký)


23
* Sổ cái tài khoản 111: Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế
toán nên việc lập sổ cái trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.Khi phát sinh nghiệp vụ máy
sẽ tự động cập nhật thông tin lên sổ cái tài khoản 111 và sổ cái các tài khoản liên quan
đã cài đặt sẵn. Sau đây là mẫu sổ cái tài khoản 112:

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & TM DẦU KHÍ NGHỆ AN
SỔ CÁI
Tài khoản 111 – “Tiền mặt”
NT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Tháng 1/2010 chuyển sang 514.269.132
1/2 PC-1/2/10
Chi tiền tạm ứng CP cắm mốc
khu đất ngoài thực địa DA Tòa
nhà Dầu khí NA
331 250.000.000
1/2 PC-2/2/10
Thanh toán tiền điện sinh hoạt
tại VP Công ty T1/2010
331 4.775.000
1/2 PT-1/2/10
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập
quỹ
11212 200.000.000
2/2 PC-3/2/10
Thanh toán CPphotocopy, in
màu
331 300.000
2/2 PC-4/2/10
Thanh toán CP xăng xe, vé cầu
đường, vệ sinh xe ô tô T1/2010
6428001 8.567.000
2/2 PC-5/2/10
Thanh toán CP tiếp khách 6428001

13311
3.300.000
……………
Cộng phát sinh 711.021.764 374.557.420
Số dư cuối tháng 193.857.132
Vinh, ngày 28 tháng 02 năm 2010
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN
TRƯỞNG
(Đã ký) (Đã ký)
24
Sổ kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng:
Tương tự sổ cái tài khoản 111, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến tiền gửi ngân hàng được kế toán ghi trên máy tính sẽ được cập nhật thông tin lên
sổ cái tài khoản 112 và sổ cái các tài khoản có liên quan. Sau đây là mẫu sổ cái tài
khoản 112:
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & TM DẦU KHÍ NGHỆ AN
SỔ CÁI
Tài khoản 112 – “Tiền gửi ngân hàng”
NT CT Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Tháng 1/2009 chuyển sang 642.279.002
1/2 67/86
Rút tiền gửi ngân hàng vê
nhập quỹ
111 200.000.000
1/2 0310
Chuyển trả tiền mua thép cho

Cty CP Viết Hải
331 534.000.000
3/2 510
Công ty TNHH Trường Phú
chuyển trả tiền mua hàng xây
dựng
131 20.400.000
4/2 0015
TCty Xây lắp DKVN chuyển
tiền tạm ứng TC san lấp mặt
bằng Nhà máy lọc hóa dầu
Nghi Sơn
131 200.000.000
6/2 1/2/10
Chuyển trả tiền thù lao và
lương T1/2009 HĐQT, BKS
và CBCNV
334 243.008.962
…………
Cộng phát sinh 1.320.164.325 1.544.336.962
Số dư cuối tháng 418.106.365
Vinh, ngày 28 tháng 02 năm 2010

NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Đã ký) (Đã ký)
25

×