LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành
phần kinh tế khác nhau đều hoạt động theo cơ chế thị trường (tự chủ) hợp tạo,
cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật. Theo cơ chế này các doanh nghiệp
phải khơng ngừng hồn thiện về mọi mặt để sản xuất ra các sản phẩm và dịch
vụ ngày càng hoàn hảo và đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng cao của
khách hàng. Đồng thời trong cơ chế mà tính cạnh tranh là rất gay gắt các
doanh nghiệp phải bố trí, xắp xếp và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh để
kqhđ của mình khơng những đảm bảo tồn tại mà cịn đảm bảo sự phát triển và
đứng vững trên thị trường
Là một trong những thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị
trường góp phần quan trọng trong nền kinh tế thị trường góp phần cung cấp
hàng hố dịch vụ cho xã hội tạo công ăn việc làm cho mọi người nâng cao đời
sống xã hội hệ thống kế toán ngày nay phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lí
mới trên cả vĩ mơ và vi mơ đáp ứng yêu cầu phản ánh khách quan và giám sát
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động tiêu thụ hang hố của cơng ty cổ phần tập đồn Y Dược Bảo
Long có một vai trị vơ cùng quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh
của tập đồn Đơng Nam Dược Bảo Long ở khu vực phía bắc. Vì vậy các hoạt
động xúc tiến , marketing hỗn hợp đã và đang được xây dựng một cách hoàn
chỉnh . Nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trựờng
đông dược Việt Nam . Khi mà thị trường đông dược của Việt Nam cịn có q
nhiều rào cản : văn hố tiêu dùng , cách thức tiêu dung
Vì lẽ đó cơng tác xúc tiến bán hang và marketing hỗn hợp của cơng ty cổ
phần tập đồn Y Dược Bảo Long là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt
quan tâm trong giai đoạn hiện nay
1
Báo cáo thực tập này là kết quả của ba tuần thực tập tại công ty cổ phần
Y Dược Bảo Long và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ quản lí trong cơng ty,
đặc biệt là cán bộ của phịng Kinh Doanh của cơng ty. Kết quả thực tập đã
giúp em củng cố được những kiến thức đã học được ở trường đồng thời bổ
sung được những kiến thức mới giúp em thêm tự tin khi bước vào công tác
thực tế sau này
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
Tên cơng ty : cơng ty cổ phần tập đồn Y DƯỢC BẢO LONG
Địa chỉ công ty : số 54 phố chùa láng , phường láng hạ , TP. Hà nội
Số điện thoại :
Ngành nghề kinh doanh : khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền , mua
bán trang thiết bị y tế , mua bán mỹ phẩm
II. TỔNG QUAN VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP
ĐỒN Y DƯỢC BẢO LONG
1. lịch sử hình thành tập đoàn Y Dựơc Bảo Long
Tập đoàn Y DƯỢC BẢO LONG được hình thành và phát triển từ
năm 1988 .Với tiền thân là “Nhà thuốc ngũ long”. Đầu tiên nhà thuốc với 5
sản phẩm chính : Mộc long, kim long, Thuỷ long, Hoả long, Thổ long.
Sau này phát triển thêm hang chục sản phẩm mang tên con rồng nên
đa đổi tên thành “Nhà thuốc bảo long “.
Tới năm 1990 trung tá Hà Quốc Khánh được ban giám đốc công an
TP.HỒ CHÍ MINH ủng hộ , mời thầy trị Bảo Long về xây dựng đời sống
2
chuyên sản xuất thuốc y hộc cổ truyền . Ngày 1/6/1990 xí nghiệp Đơng Nam
Dược Bảo Long được thành lập tại số 4 đường Nguyễn Cảnh Trân TP. Hồ Chí
Minh. Tới năm 1993 xí nghiệp Đơng Nam Dược Bảo Long đổi thành công ty
TNHH Đông Nam Dược Bao Long và chuyển về ấp 3 xã xuân thời thượng
huyện Hốc Môn . Sau đó Đơng Nam Dược Bảo Long mở rộng sản xuất và mở
rộng thị trường ra các tỉnh phía Bắc , lập chi nhanh ở Hà Tây và Hà Nội .
Hiện nay các mặt hang của công ty ngày càng ổn định và có uy tín trên thị
trường trong nước và ngồi nước. Hiện cơng ty có 36 mặt hang được lưu hành
trên lanh thổ nước Nga .
Chỉ sau 14 năm hình thành và phát triển Bảo Long đã lớn mạnh cả về
quân số lẫn mặt hang và tới nay Bảo Long đã nâng cầp thành tập đoàn Y
Dược Bảo Longvới 12 đơn vị thành viên . Do ông Nguyễn Hữu Khai làm chủ
tịch hội đồng quản trị , kiêm tổng giám đốc. Tập đoàn bao gồm các thành viên
:
1. Công ty TNHH Đông Nam Dược Bảo Long (TP.Hồ Chí Minh)
2. Cơng ty TNHH Dược Phẩm Sinh Học Bảo Long (Hà Tây)
3. Công ty Mỹ Phẩm Thảo Dược Bảo Long (Hà Tây)
4. Công ty cổ phần Đông Nam Dược Bảo Long (Hà Tây)
5. Công ty TNHH Thực Phẩm Bảo Long (Hà Tây)
6. Cơng ty TNHH Dược Phẩm Sìn Hồ (Lai Châu)
7. Công ty TNHH In Bảo Long (Hà Tây)
8. Cơng ty cổ phần Bảo Long (TP. Hồ Chí Minh)
9. Chi nhánh công ty Đông Nam Dược Bảo Long (Hà Tây)
10.
Công ty TNHH Bệnh Viện Đa Khoa Bảo Long (Hà Tây)
11.
Trường dạy nghề lập nghiệp Bảo Long (Hà tây)
12.
Trung tâm y học thể thao Bảo Long (Hà Tây)
13.
Công ty Dược Liệu Điện Biên
14.
Chi nhánh công ty cổ phần Đông Nam Dược Bảo Long (Lai
Châu)
3
2/ Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần Y
Dược Bảo Long (Hà Nội)
Do nhu cầu của thị trường đơng dược và q trình mở rộng quy mô
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Nên ngày 25/ 7/2003 công ty cổ
phần Y Dược Bảo Long chính thức được ra đời. Tại số 54 phố chùa láng
phường láng hạ TP. Hà Nội . Ban đầu chỉ là một văn phồng giao dịch của
công ty tại Hà nội của tập đoàn Y Dược Bảo Long . Tới năm 2004 do hoạt
dộng kinh doanh của doanh nghiệp tai thị trường phái Bắc ngày càng phát
triển và lớn mạnh. Chính vì như vậy nên cơng ty cổ phần Y Dược Bảo Long
được ra đời
3/ Bộ máy tổ chức công ty
Để phù hợp với sự phát triển chung của ngành , cơng ty tập đồn Y Dược
Bảo Long đã và đang khơng ngừng hồn thiện tổ chức bộ máy của đơn vị để
thực hiện chức năng quản lý sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho công ty
tồn tại và phát triển
Hiền nay công ty đang áp dụng một mô hình tổ chức quản lý theo kiểu
trực tuyến chức năng như sau :
4
CHỦ TỊCH HĐQT
KIÊM GIÁM ĐỐC
PTGĐ
Y HỌC
PTGĐ
SX
PTGĐ
HC
PTGĐ
KT-TC
PGĐ
KT
Đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng quản trị kiên giám đốc là người
đại diện trước pháp luật , chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh , bên cạnh với sự trợ giúp của các phó giám đốc : trong công tác quản
lý các phong ban chức năng tham mưu thực hiện thêo linh vực được phân bổ :
-
Một phó tổng giám đốc : làm nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ giám đốc
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách
-
Phịng tài chính – ké tốn : quản lý tài chính của cơng ty tổ chức và
thực hiện cơng tác kế tốn.
-
Phịng kỹ thuật: kiểm tra chất lượng hướng dẫn sản xuất
-
Phó giám đốc y học : phụ trách việc nghiên cứu và bào chế dược liệu
và dược phẩm
-
Phó tổng giám đốc sản xuất : phụ trách mảng ngưyên vật liệu đầu
vào và lượng sản phẩm sản xuất ra. Đảm bảo nhu câu vật tư cung cấp đầy đủ
cho q trình sản xuất
-
Phó tổng giám đốc hành chính : là người phụ trách quản lý lao động,
tiền lương ,cơng tác hành chính và các hoat động phúc lợi
Các phịng ban chức năng đều có quan hệ chặt chẽ ,cung cấp số liệu cho
nhau nhằm đạt được mục tiêu chung mà công ty đã đề ra , nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Từ văn phòng giao dịch thành cộng ty cổ
phần , công ty đã đổi mới tổ chức và công tác quản lý nhằm có được một bộ
5
máy quản lý gọn nhẹ , linh hoạt và hiệu quả . Đội ngu lao động được chú
trọng nâng cao về chất lượng tây nghề , khuyến khích đii học bồi dưỡng ở các
trường đại học , cao đẳng .
Do cơng ty cổ phần tập đồn Y Dược Bảo Long là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực thương mại nên , phịng kinh doanh của cơng ty đóng một
vai trị rất quan trọng trong hoạt động của cơng ty. Nó điều tiết mọi hoạt động
của cơng ty, nó quyết định tới định hướng phất triển của cơng ty. Chính vì vậy
mà cơ cấu tổ chức của nó cần phải có tính linh hoạt và gọn nhẹ cho phù hợp
với hoạt động kinh Doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức của nó được Bảo Long
áp dụng như sau :
GIÁM ĐỐC KINH
DOANH
PHĨ GIÁM ĐỐC
MARKETING
PHĨ GIÁM ĐỐC
CHIẾN LƯỢC VÀ
PHÁT TRIỂN
KẾ TỐN
TRƯỞNG
- Giám đốc : là người điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của
công ty. Người ra quyết định trong các hoạt động kinh doanh của công ty và
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về các quýet định của mình
- Phó giám đốc phụ trách marketing : là người dự thảo và lập kết hoạch
marketing trong công ty.Và đồng thời là người trực tiếp điều hành và hướng
dẫn nhân viên cấp dưới thực hiện các hoạt động marketing . Tiến hành các
hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu cầu chưa thoả mãn của người tiêu dùng để
xác định chiến lược marketing cho thị trường mục tiêu của Công ty, tổ chức và
6
quản lý tất cả các nguồn hàng của Công ty. Là người đưa ra các quyết định về
giá cả , về các họạt động xúc tiến hỗn hợp của doanh nghiệp.
PHĨ GIÁM ĐỐC
MARKETING
PHỊNG NGHIÊN
CỨU THỊ TRƯỜNG
-
PHỊNG LẬP VÀ
QUẢN LÝ HĐ
MARKETING
Phó giám đốc phụ trách đầu tư và chiến lược : là người chịu trách
nhiệm
+Lập và phân tích các dự án đầu tư mới
+ Nghiên cứu đơn đặt hàng mới
+ Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính
xác
+ Đưa ra chiến lược phát triển dài hạn cho công ty . Nhằm lắm bắt những
nhu cầu của thị trường , định hướng phát triển cho doanh nghiệp trong thời
giam tới .
- Phịng kế tốn : Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của
Công ty, để phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế tốn nên phịng Kế tốn
có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đơn đốc chỉ đạo hướng dẫn
thực hiện kế hoạch tồn Cơng ty.
+ Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phương án
điều hồ vốn, điều tiết thu nhập trong Cơng ty.
7
+ Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Cơng ty.
Chủ trì duyệt quyết tốn tài chính cho các đơn vị cơ sở.
+ Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy
định.
+ Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.
+ Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính - kế tốn các đơn vị cơ
sở.
+ Trực tiếp hạch tốn kinh doanh với bên ngồi, hạch toán tổng hợp các
nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung
cấp các thơng tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế tốn các
cơng cụ quản lý của doanh nghiệp.
III. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN Y
DƯỢC BẢO LONG
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp của
1.1/ lĩnh vực kinh doanh cửa doanh nghiệp
Cơng ty cổ phần tập đồn Y Dược Bảo long được phép tiến hành sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau .
- Du lịch và điều dưỡng .
- Sản xuất các mặt hàng về thuốc nam dược
- khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền
Cho đến nay công ty đã sản xuất và chế biến ra nhiều mặt hàng cung cấp
cho thị trường trong nước cũng như nước ngoài như:
- các mặt hàng về thuốc nam dược
- nước ngọt
- nước trà, nhâm sâm
Đặc biệt công ty đã xây dựng được tín nhiệm từ trong nước cũng như
nước ngoài
8
1.2/ Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp
- viên dạng cốm
- viên dạng hoàn cứng
- hoàn cứng vị
- hoàn mềm
- sản phẩm trà hoà tan
- thuốc nước
- dạng viên nén
- sản phẩm rượu
- sản phẩm trà túi lọc
- các loại mỹ phẩm thảo dược
- và các loại sản phẩm chữa theo nhóm bệnh : như các bệnh về hệ tiêu
hố , bệnh về hệ thần kinh , hệ hô hấp . rối loạn giấc ngủ ……….
Qua danh mục sản phẩm trên ta thấy sản phẩm của công ty là rất đa dạng
đây có thể coi là một thế mạnh của cơng ty.Song trong điều kiện hiện nay
cũng có các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực này là đối thủ cạnh
tranh của công ty.Nhưng sản phẩm của công ty lại có những mặt ưu , đó là :
- sản phẩm đơng dược chữa bệnh :
+ Đã có uy tín , chiếm được lòng tin cửa khách hàng
+Trong các hội chợ , triển lãm các sản phẩm của công ty ln được
người tiêu dung bình bầu là hàng Việt Nam chất lượng cao
+Và được các tổ chức quản lí chất lượng cấp cho sản phẩm cửa công ty
những chứng chỉ có uy tin trên thị trường . Mà nhìn chung giá của các loại
hành cũng phải chăng .Tuy nhiên công ty có một thế mạnh đó là uy tín trên thị
trường , có quan hệ tốt với các bệnh viện , các trung tâm dược , viên y học cổ
truyền dân tộc của các tỉnh, cho nên sản phẩm của công ty ngày càng được
người tiêu dung tiếp nhận , tiêu thụ rộng dãi trên thị trường và chiếm lĩnh
trên thị trường hiện nay.
-
Sản phẩm mỹ phẩm thảo dược :
9
+ Đây là một loại sản phẩm hoan toàn mới trên thị trường đông dược
Việt Nam . Dược Bảo Long là công ty đi đầu trong mảng thị trường này chính
vì vậy cơng ty có rất nhiều ưu thế . Cái đặc biệt nhất là công ty nhin thấy biến
động trong tương lai của thị trường dược Việt Nam.
1.3 / Thị trường cửa doanh nghiệp
Do sản phẩm của công ty là các loại thuốc đông dược , được bào chế từ
các loại dược liệu tự nhiên . Do đặc điểm của thuốc đông dược là tác dụng
của thuốc chậm , phải uống trong thời gian dài , không gây ra các tác dụng
phụ . Chính vì vậy mà các sản phẩm của công ty chỉ xác định ở khúc thị
tường những căn bệnh lan y, dùng thuốc để bồi bổ sức khoẻ các chứng bệnh
về thần kinh …..hoặc các bệnh của người già do ảnh hưởng của thời gian.
Nhưng nhìn chung thị trường của Việt Nam hồn tồn có thể huy vọng cho sự
phát triển của ngành đông dược phát tiển vì :
-
Truyền thống dung dược liệu để chữa bệnh của người Việt đã có từ
khá lâu đời . Đó là văn hoá tiêu dung của người Việt
-
Đời sống của nhân dân Việt Nam ngày càng được cải thiện và vấn đề
chăm sóc sức khoẻ ngày càng được mọi người để ý tới nhiều hơn .
-
Ngoài ra vấn đề chăm sóc sắc đẹp của phụ nữ dang có xu hướng là
dung các loại dược liệu tự nhiên để chăm sóc cho vẻ đẹp của mình.
Chính những điều đó là cơ sở để ngành đơng dược Việt Nam phát triển
nói chung và cho Dược Bảo Long phát triển.
Hiện ở thị trường trong nước công ty chiếm khoảng 20.6% thị trường
dược việt nam . Ngồi ra cơng ty cịn liên kết hợp tác với các bệnh viện để
chữa bệnh bằng y học cổ truyền .
Ngồi thị trường trong nước cơng ty cũng đã và đang hướng tới một số
thị trường ngoài nước . Đặc biệt là thị trường EU , và một số nước Châu Âu .
Trong đó thị trường NGa đang được các sản phẩm của công ty chinh phục
bằng giá cả và chất lượng sản phẩm.
10
Và hiện nay công ty cung dã xây dựng một hệ thống kênh phân phối .
Với đặc điểm của sản phẩm, tình hình cạnh tranh trên thị trường, cơng ty đã
lựa chọn kênh phân phối -mang phân phối vừa đơn giản vừa gọn sao cho sản
phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất .Với đặc
điểm riêng của sản phẩm , công ty chủ yếu thực hiện kênh phân phối trực
tiếp.? kênh phân phối này người mua có thể trực tiếp mua sản phẩm của cơng
ty khơng phải thơng qua trung gian mà qua phịng trưng bày sản phẩm tại
công ty hoặc qua đơn đặt hàng hoặc qua các đại lý độc quyến của công ty tại
tất cả các tỉnh và thành phố
Ta có sơ đồ của kênh phân phối công ty như sau:
Khách hàng mua
qua đại lý
cơng ty cổ phần
tập đồn y dược
bảo long
Khách hàng mua
trực tiếp
Khách hàng mua
qua đơn đặt hàng
(nguồn lấy từ phòng kinh doanh của cơng ty tập đồn y dược bảo long)
Vì kênh phân phối của cơng ty là trực tiếp cho nên khách hàng là thành
viên duy nhất của công ty .Công ty cũng như bất kỳ công ty nào cũng thế, khi
tiến hành lựa chọn các thành viên cũng phải dựa vào một số những đặc điểm
nhất định , phải đánh giá được khả năng thanh toán của họ , tính hợp tác cũng
như uy tín .
1.4/ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp : khi nói tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp , cần phải nói tới :
- Thứ nhất : số lượng đối thủ cạnh tranh trên thi trường đơng dược việt
nam hiện nay . Nhìn chung trên thị trường dược việt nam khơng có được
nhiều hang lớn mạnh như Bảo Long , chính đây là một lợi thế cạnh trang rất
11
lớn cho Bảo Long . Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Bảo Long chính là các
loại tân dược của nước ngối và trong nước
- Thứ hai : phải nói tới đó là tiềm lực cạnh tranh của doanh nghiệp năng
lực sản xuất lớn , quy mô sản xuất và thị trường rộng , sản phẩm của công ty
đa dạng và phong phú phù hợp với nhiều người tiêu dung .Giá cả của sản
phẩm thì hợp lí và vừa với túi tiền của người tiêu dung trong nước và nước
ngoài. Cơng ty đã áp dụng nhiều hình thức như chiết khấu, giảm giá … để
kích thích khách hàng mua hàng của công ty
- Thứ ba là: thương hiếu của sản phẩm của công ty dược nhiều người
tiêu dung biết tới , và luôn là sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dung .
- Thứ tư là : quá trình nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới luôn
dược cơng ty coi trọng và đánh giá đó là cơng việc tất yếu cho sự tồn tại của
cơng ty
1.5/ tình hình vốn và tài sản của cơng ty
Khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường đã đặt công ty trước nhiều
khó khăn thử thách. Tuy nhiên do có những bước chuyển đổi phù hợp nên
công ty vẫn đứng vững được tự khẳng định mình và mở rộng phạm vi hoạt
động ra tồn miền bắc hiện nay cơng ty được coi là một trong những cơng ty
cổ phần tập đồn Y Dược Bảo Long có qui mơ tương đối lớn
Ta có thể thấy điều đó qua một số chỉ tiêu về tình hình tài sản của chi
nhánh trong bảng sau:
12
Bảng số 1: Bảng số liệu về vốn – ts của công ty từ năm 2004 đến 2007
đvt: đồng
STT
1
Chỉ tiêu
Tài sản lưu động
Năm 2000
20.940.229.353
2
Tài sản cố định
1.199.461.424
Tổng cộng
22.139.690.777
Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trưởng của tài
sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ
cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
1.6/ Nguồn nhân lực của công ty
Con người là nguồn lực quan trọng nhất, là nguồn lực khởi đầu của mọi
nguồn lực khác . Công ty đã rất chú trọng đến đội ngũ lao động, hầu hết nhân
viên công ty đã tốt nghiệp đại học .Chế độ của người lao động được thực hiện
khá đầy đủ .Vì vậy người lao động làm việc trong môt môi trường cạnh
tranh , tao động lực cho người lao động làm việc . Tổng thể công ty có 103
người hoạt động trog các phịng ban của công ty . Mức lương mà công ty trả
cho người lao động trung bình là : 1500000vnđ/người
2./ Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiểp trong năm
2005 – 2006
Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trưởng của tài
sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ
cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp ta lập bảng phân tích sau:
13
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
A. TSLĐ
- Tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
B. TSCĐ
- TSCĐ
- CPXD dở dang
Tổng
Số đầu năm
Số tiền
Số cuối năm
Tỷ lệ % Số tiền
12.266.095.674
3.122.955.756
1.809.848.138
5.378.851.489
1.954.440.291
1.498.448.600
1.490.548.600
7.900.000
13.764.544.274
88,85
22,95
9,64
39,53
13,46
11,15
11,09
0,06
100
20.940.229.353
2.519.299.306
2.129.220.831
14.264.003.117
2.027.706.039
1.199.461.424
1.191.561.424
7.900.000
22.139.690.777
Tỷ
%
lệ
94,58
11,38
21,91
69,43
9,15
5,42
5,38
0,04
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tỷ trọng tài sản lưu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên
thành 94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lưu động tăng thê do nhập
thêm hang từ doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh vào dịp sắp
tết
- Ngoài ra bảng phân tích cịn cho thấy Cơng ty đẩy mạnh việc mua bán
hàng hố trên thị trường song có một số lượng lớn tiền hàng chưa thu được
thể hiện ở các chỉ tiêu, các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị
hao mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mịn TSCĐ
của Cơng ty hàng năm xấp xỉ 200 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới
TSCĐ đối với Công ty trong thời gian này chưa thực sự cần thiết bởi tỷ trọng
của TSCĐ chiếm trong tổng số tài sản của Công ty là tương đối hợp lý.
Quy mơ dự trữ hàng hố đầu năm chiếm khoảng 39,53 % với giá trị là
5.378.851.489đ thì đến cuối năm cũng chỉ là 14.264.003.177đ chiếm tỷ trọng
69,43% trong tổng tài sản lưu động, tuy nhiên việc các khoản phải thu của
Công ty tăng đáng kể là một điều không tốt. Đầu năm các khoản phải thu của
Công ty là: 1.809.848.138đ chiếm 9,64%. Đến cuối năm lên tới
2.129.220.831đ chiếm 21,91%. Mặc dù nó có thể hiện được quy mơ hàng hoá
14
của Công ty bán ra trên thị trường lớn hơn, song nếu bán hàng thu được tiền
ngay vẫn tốt hơn. Do vậy Cơng ty cần tích cực thu hồi cơng nợ hơn nữa.
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn hay là nguồn hình thành nên tài
sản, tài sản là cụ thể, cịn nguồn vốn là trừu tượng. Nó khơng tồn tại trên thực
tế mà chỉ tồn tại trên sổ sách kế toán. Nguồn vốn trả lời câu hỏi “Vốn ở đâu
hay tài sản ở đâu”.
Như vậy, ngoài việc phân tích tình hình tài sản chung ta cần phân tích
thêm cơ cấu nguồn vốn, nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính
của doanh nghiệp cũng như tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Căn cứ vào nguồn vốn trên bảng cân đối kế tốn của doanh
nghiệp ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
Trong đó:
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
Số đầu năm
Số tiền
Số cuối năm
Tỷ lệ Số tiền
Tỷ lệ %
%
13.764.544.274
100 22.139.690.777
100
8.807.128.221
4.957.416.053
57,07 16.366.840.366
42,93 5.802.850.411
73,79
26,21
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Khoản nợ phải trả của Công ty tăng là 7.529.712.145đ, về tỷ trọng tăng
từ 57,07% lên tới 73,79%.
Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng giảm với một lượng là
7.961.693.863đ, về tỷ trọng giảm từ 42,93% xuống còn 26,21 % việc giảm
này do nợ ngắn hạn tăng quá mạnh khiến tỷ trọng của vốn này tăng nhiều.
Như vậy mặc dù quy mô vốn của Cơng ty tăng, song vẫn khơng hồn tồn tốt
bởi không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt tài chính của Cơng ty. Đây
chính là mối lo thường trực của Cơng ty bởi cịn trách nhiệm trả nợ. Như vậy
15
nguồn vốn kinh doanh của Công ty được tài trợ chủ yếu từ các khoản vay nợ,
các khoản nợ này chiếm tới 73,79% trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Nói tóm lại tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn Y
Dược Bảo long tăng lên là do nợ phải trả là chủ yếu. Là một doanh nghiệp
thương mại, nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn cho thấy vốn của Cơng ty phải
huy động từ bên ngồi là chính. Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh có tăng
lên với tỷ lệ khá cao, song nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm đi với tỷ lệ nhỏ,
điều này cho thấy Công ty không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt tài
chính. Vì vậy Cơng ty cần tìm mọi cách khắc phục tình trạng này để tránh
chịu tác động quá lớn ở bên ngoài vào những quyết định kinh doanh của Cơng
ty.
Tình hình và khả năng thanh tốn phản ánh rõ nét chất lượng của cơng
tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ càng ít nợ, khả
năng thanh tốn dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả dây dưa kéo
dài làm mất tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và có thể dẫn tới tình
trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng
phân tích tình hình thanh tốn cơng nợ như sau:
Bảng phân tích tình hình thanh tốn cơng nợ
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
A. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả trước cho người bán
3. Phải thu khác
B. Các khoản phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả trước
4. Phải trả CNV
5. Phải trả khác
Số đầu năm
1.809.848.138
1.419.588.968
162.309.495
227.949.675
8.807.128.221
1.969.025.000
3.719.539.170
496.452.718
393.923.872
777.093.215
16
Số cuối năm
Chênh lệch
2.129.220.831
309.372.693
1.048.875.736 -370.713.232
930.516.571
768.207.076
149.828.524
-78.121.151
16.336.840.366 7.529.712.145
2.956.673.992 987.648.992
10.802.724.008 7.083.184.838
722.393.844
255.941.126
429.758.434
35.834.562
885.433.347
108.340.132
Qua bảng phân tích ta có nhận xét sau:
Các khoản phải thu tăng 309.372.693đ. Chứng tỏ Công ty đã mở rộng
kinh doanh, trong đó phải thu của khách hàng giảm 370.713.232đ, các khoản
phải thu khác giảm là 78.121.151đ. Điều này cho thấy Công ty cần đôn đốc
việc thu một cách tích cực hơn nữa.
Cịn tình hình các khoản phải trả của Công ty tăng 7.529.712.145đ với
mức tăng rất mạnh, trong các khoản này chủ yếu là khoản phải trả người bán
tăng 7.083.184.838đ, tiếp theo đó là khoản vay ngắn hạn tăng 987.648.992đ,
còn lại là các khoản khác tăng tương đối lớn. Đây là gánh nặng cho Cơng ty,
vì vậy Cơng ty cần phải có biện pháp để giải quyết.
Khoản chênh lệch giữa phải thu và phải trả là 7.220.339.452đ. Khoản phải
trả của Công ty lớn hơn khoản phải thu, chứng tỏ Công ty đã tận dụng được một
khoản tiền nợ của bên ngoài để kinh doanh, điều này chứng tỏ rất tốt đối với Cơng
ty.
* Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để xem xét đánh giá về tình hình kết quả chi phí của doanh nghiệp ta
căn cứ vào một số chỉ tiêu sau:
Bảng phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
- Chi phí
5.042.487.231
- Lợi nhuận
- Nộp ngân sách Nhà
nước
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
9.452.691.42 4.410.204.19
46,6
Năm 2006
67.992.263
7
6
10,73
712.114.826
76.167.103
8.174.840
20,5
577.433
839.485.602
172.370.776
1,42
585.757
8.324
- Thu nhập người lao
động
17
Qua số liệu trên ta thấy:
- Tổng chi phí của năm 2006 tăng cao hơn năm 2005 với số tiền là
4.410.204.196đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,5% (vì lượng hàng tồn kho năm
2002 tăng lên nhiều so với năm 2005).
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước tăng
172.370.776 đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,5%.
- Lợi nhuận của năm 2006 cũng cao hơn năm 2001 là 8.174.840đ với tỷ lệ
tăng là 10,73%. Đây là nguồn lợi nhuận tăng chủ yếu từ việc hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ nhưng chi phí quá lớn lên lợi nhuận cịn lại khơng
được nhiều.
- Đời sống nhân viên trong Công ty không ngừng được cải thiện, thu
nhập bình quân năm 2005 là 577.433 đồng /người, năm 2006 là 585.757 đồng
/người. Tăng lên 1,42% ứng với số tiền là 8324đ.
Ngồi chỉ tiêu trên doanh nghiệp ln bảo tồn, góp phần tăng trưởng
vốn phục vụ cho kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá.
3/ Mục tiêu và phương hướng của cơng ty cổ phần tập đồn Y Dược
Bảo Long
Ngay từ khi mới ra đời công ty luôn hướng tới một mục tiêu chung nhất ,
và nó được coi như kim chỉ nam cho mội hoạt động của công ty là :
Mở rộng thị trường ra các tỉnh miền bắc , mở rộng quy mô sản xuất và
hường tới thị trường nước ngoài . Với mục tiêu như trên và những vận hội và
thời cơ mới . Cơng ty đã có những hướng đi hoàn toàn hợp lý trong nhưng
năm trước đó.
Doanh nghiệp đã đi trước đón đầu cơ hội Viêt Nam ra nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Trước đó doanh nghiệp đã có quan hệ rất tốt với
nhiều các doanh nghiệp của nước ngồi . Và cơng ty có quan hệ bn bán với
nhiêu các doanh nghiệp nước ngoài .Và cơ sơ sản xuất của tập đoàn đã có
những cải tiến về cơng nghệ sản xuất mới nhất để tăng năng suất lao động và
hạ giá thành sản phẩm . Nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
18
nước và ngoài nước . Đưa ra thị trường những sản phẩm mới phù hợp với nhu
cầu người tiêu dùng .
Xây dựng hệ thống kênh phân phối rộng khắp , với nhiều loại kênh
khác nhau : kênh trực tiếp , gián tiếp , các đại lý độc của công ty nhằm bao
phủ thị trường miền bắc và tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
dược trong nước và các doanh nghiệp dược nước ngoài
19
KẾT LUẬN
Cơng ty cổ phần tập đồn Y Dược Bảo Long là một cơng ty cổ phần tập
đồn Y Dược Bảo Long hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với uy
tín và kinh nghiệm lâu năm cơng ty đã có những đóng góp khơng nhỏ cho sự
phát triển của đất nước nói chung và cho sự phát triển của cơng ty nói riêng
Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh dưới sự hưỡng dẫn của mọi
người trong cơng ty em có thêm hiểu biết về cơng tác thực tế của người cán
bộ kinh doanh điều đó giúp em rất nhiều trong công tác thực tế sau này
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song thời gian có hạn nên báo cáo này cũng
không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế kính mong sự góp ý trân thành
của các thầy cô giáo để trong giai đoạn thực tập tới em thu được kết quả cao
hơn
20
MỤC LỤC
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp của ................................8
21