Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân Hàng TMCP Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.38 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
MỤC LỤC
Trang
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
LỜI NÓI ĐẦU
Sự hội nhập kinh tế quốc tế trong hơn 25 năm kể từ khi đổi mới đã có những
chuyển biến tích cực tới toàn nền kinh tế nước ta, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính –
ngân hàng, với sự ra đời và lớn mạnh của các ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân
hàng thương mại cổ phần, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài
chính tín dụng khác. Trong đó, ngân hàng thương mại cố phẩn Đại Dương –
OceanBank là Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu, giữ vai trò vô cùng quan
trọng trong phát triển nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam. Để khẳng định vị thế
của mình, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương đã không ngừng mở rộng và
nâng cấp các chi nhánh nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất đến với khách hàng. Sự phát
triển không ngừng đó là tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng thương mại cố phần
Đại Dương. Hội sở của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương nằm tại tòa nhà
Ocean, số 1 Trung Hòa, Cầu Giấy Hà Nội.
Sau một thời gian thực tập tại Phòng Thẩm định cá nhân thuộc Trung tâm Thẩm
định - Khối Thẩm định và Quản lý nợ - Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương,
em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với những thông tin chung về sự hình
thành,tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình đầu tư phát triển tại ngân hàng. Qua
bản báo cáo này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn thực tập
của em là Th.S Hoàng Thu Thị Hà, cùng các cô chú, anh chị làm việc tại Phòng Thẩm
định cá nhân đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này!
Báo cáo thực tập tổng hợp của em được cấu trúc thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đại Dương.


Chương II: Thực trạng thực trạng hoạt động đầu tư phát triển và quản lý hoạt động
đầu tư phát triển tại Ngân Hàng TMCP Đại Dương
Chương III: Một số giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư phát triển và quản lý hoạt
động đầu tư phát triển tại ngân hàng trong thời gian tới.
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 3 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI
DƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đại Dương (Ocean
Bank)
Ngân hàng TMCP Đại Dương tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải
Hưng được thành lập vào năm 1993 theo Quyết định số 257/QĐ – NH ngày
30/12/1993, giấy phép số 0048/QĐ – NH ngày 30/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Kế thừa truyền thống và kinh nghiệm trong 14 năm hoạt động
của Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng, năm 2007 là năm đầu tiên OceanBank
hoạt động theo mô hình ngân hàng TMCP đô thị theo Quyết định số 104/QĐ – NHNN
ngày 09/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thành lập năm 1993 và chuyển đổi mô hình hoạt động từ năm 2007, với những
nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân sự và quyết tâm của những người quản trị ngân
hàng, OceanBank đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường tài
chính ngân hàng cũng như từng bước gây dựng được niềm tin vững bền trong lòng
công chúng.Từ một ngân hàng với vốn điều lệ 300 triệu đồng, năm 2012, OceanBank
có vốn điều lệ là 4000 tỷ đồng, thiết lập quan hệ đại lý với hơn 300 ngân hàng lớn trên
thế giới. Hiện ngân hàng được đánh giá là một trong những ngân hàng có cấu trúc tài
chính lành mạnh, an toàn nhất trong hệ thống ngân hàng. Với hệ thống mạng lưới phát
triển sâu rộng - 21 chi nhánh và trên 100 điểm giao dịch trong hệ thống, đội ngũ hơn
2000 CBNV, OceanBank cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tài chính
ngân hàng đa năng, hiện đại và hiệu quả, phù hợp với nhu cầu và đặc điểm cư dân,
kinh tế vùng miền. Không chỉ cung cấp các dịch vụ ngân hàng truyền thống,
OceanBank đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, tạo ra các sản phẩm có

hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao, bảo mật cho các nhóm khách hàng doanh nghiệp
và cá nhân.
Đây là những bước đi vững chắc của OceanBank trong việc phấn đấu mục tiêu
nằm trong Top 5 Ngân hàng hàng đầu Việt Nam có số lượng khách hàng sử dụng dịch
vụ ngân hàng điện tử và doanh số giao dịch qua kênh ngân hàng điện tử chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tương lai, áp dụng những giải pháp công nghệ hàng đầu trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng.
Xác định sự phát triển phải gắn liền với lợi ích chung của xã hội, OceanBank
luôn tích cực tham gia các hoạt động xã hội từ thiện: triển khai chương trình từ thiện
"Nguồn sáng", chữa và phẫu thuật các bệnh về mắt có khả năng gây mù cho người
nghèo trên toàn quốc, tài trợ xây dựng trường, trạm y tế, tài trợ từ thiện cho cháu Trần
Danh Tùng phẫu thuật do mắc hội chứng Apert, tặng quà cho trẻ em nghèo…
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 4 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
Với các giá trị tạo ra cho khách hàng, cổ đông, xã hội , OceanBank đã giành
được nhiều danh hiệu, giải thưởng, bằng khen của các tổ chức trong nước và quốc tế
cho tập thể và cá nhân xuất sắc của ngân hàng, như Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt
Nam, Ngân hàng bán lẻ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam do tạp chí Global
Banking & Finance Review trao tặng; Giải thưởng STP (Straight – Through –
Processing) dành cho ngân hàng thanh toán đạt chuẩn cao do Wells Fargo trao tặng;
Top 100 Ngân hàng có Bảng cân đối kế toán mạnh nhất Khu vực Châu Á Thái Bình
Dương; Top 500 Ngân hàng Lớn nhất Khu vực Châu Á Thái Bình Dương; Top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500); Top 200 doanh nghiệp đóng thuế thu
nhập doanh nghiệp lớn nhất…
Thành công của OceanBank được kết tinh từ nhiều yếu tố. Đó là sự nhất quán
từ việc xây dựng đường lối, chính sách đến việc thực thi kế hoạch, là sự quyết tâm
theo đuổi chiến lược kinh doanh lấy mục tiêu phát triển bền vững làm trọng tâm, là sự
chủ động trong công tác quản trị, là sự đoàn kết của tập thể cán bộ nhân viên. Và chắc
chắn, vị thế của OceanBank có được ngày hôm nay không thể được xây đắp nếu
không có sự đồng hành của cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng.

Kiên định thực hiện mục tiêu, OceanBank sẽ tiếp tục nỗ lực phấn đấu trở thành
Ngân hàng sáng tạo nhất, quản lý tốt nhất và được khách hàng đánh giá là ngân hàng
"hướng về khách hàng" tốt nhất trong toàn ngành bằng việc nâng cao các sản phẩm
dịch vụ, tăng cường hợp tác với các tập đoàn lớn trong và ngoài nước, tích cực đồng
hành cùng các doanh nghiệp, chú trọng công tác quản lý đào tạo và phát triển nhân sự,
không ngừng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin để đảm bảo hoạt động ổn
định và an toàn của hệ thống.
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 5 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
1.2. Cơ cấu tổ chức của OceanBank.
1.2.1. Sơ đồ tổ chức của OceanBank
Sơ đồ 1.1: Tổ chức của OceanBank
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 6 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Đại hội đồng cổ đông
Khối Nguồn
vốn
Khối tài
chính & kế
hoạch
Khối quản trị
rủi ro
Khối phát
triển mạng
lưới
Khối đầu tư
tài chính
Khối thẩm
định và quản
lý nợ
Khối

KHDN
Khối
Marketing
Khối
KHCN
Ứng dụng &
PT CNghệ
NH
Ban điều hành
Hội đồng quản trị
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
OceanBank được gồm có 10 Khối chính, bao gồm: Khối Marketing; Khối
Khách hàng cá nhân; Khối Ứng dụng và phát triển công nghệ Ngân hàng; Khối Khách
hàng doanh nghiệp; Khối Thẩm định và quản lý nợ; Khối đầu tư tài chính; Khối Phát
triển mạng lưới; Khối Quản trị rủi ro; Khối Tài chính & kế hoạch; Khối Nguồn vốn.
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các khối; phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: Tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh qua một năm tài
chính; biểu quyết về chiến lược và các kế hoạch phát triển Ngân hàng trong những
năm tới; và/hoặc giải quyết những vấn đề quan trọng khác liên quan đến đường lối
phát triển Ngân hàng. Bầu Chủ tịch hội đồng quản trị mới khi Chủ tịch hội đồng quản
trị cũ đã hết nhiệm kì.
Hội đồng quản trị: Quyết định các chiến lược và kế hoạch phát triển Ngân
hàng sau khi được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua; Bổ nhiệm và bãi miễn
thành viên trong Ban điều hành; Giám sát và chỉ đạo các thành viên trong Ban điều
hành thực hiện công việc hàng ngày của Ngân hàng.
Ban điều hành: Trực tiếp thực hiện các chiến lược và kế hoạch phát triển Ngân
hàng. Trực tiếp điều hành các Khối trong Ngân hàng hoàn thành công việc được Hội
đồng quản trị đề ra.
Khối Marketing: Quảng bá sản phẩm của Ngân hàng, đồng thời nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới cho Ngân hàng.

Khối Khách hàng cá nhân: Thực hiện các hoạt động tín dụng, cung cấp các
dịch vụ cho đối tượng khách hàng là Cá Nhân.
Khối Ứng dụng và Phát triển công nghệ Ngân hàng: Ứng dụng các công nghệ
ngân hàng sẵn có trên thế giới; đồng thời nghiên cứ và phát triển công nghệ riêng cho
OceanBank.
Khối Khách hàng Doanh nghiệp: Thực hiện các hoạt động tín dụng, cung cấp
các dịch vụ cho đối tượng khách hàng là Doanh Nghiệp.
Khối thẩm định và quản lý nợ: Thẩm định lại các dự án vay vốn của các đối
tượng khách hàng cá nhân cũng như khách hàng doanh nghiệp; đồng thời quản lý chặt
chẽ các khoản nợ hiện có tại ngân hàng, tránh tình trạng nợ xấu không thể thu hồi.
Khối Đầu tư tài chính: Cung cấp các dịch vụ đầu tư tài chính cho khách hàng,
cũng như trự tiếp đầu tư nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Khối Phát triển mạng lưới: Nghiên cứu, phát triển mạng lưới của Ngân hàng.
Đưa Ngân hàng thành một trong những Ngân hàng có mạng lưới phát triển vững
mạnh.
Khối Quản trị rủi ro: Phân tích rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp phải trong tất
cả các lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng; từ đó đưa ra các giải pháp những hạn chế
nhằm giảm thiểu những rủi ro đó.
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 7 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
Khối Tài chính & kế hoạch: Đưa ra các biện pháp nhằm dự báo và kiểm soát
tài chính trong năm của Ngân hàng, đồng thời nghiên cứu đưa ra các chính sách về tài
chính & kế toán.
Khối Nguồn vốn: Cân đối vốn và thực hiện các giao dịch nội bộ Ngân hàng;
đồng thời thu hút vốn từ thị trường liên ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.
1.3. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Đại Dương.
Oceanbank hiện triển khai tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng đa năng, hiện đại
như Bảo lãnh phát hành trái phiếu, kinh doanh ngoại hối, các sản phẩm cho vay và huy
động vốn… Oceanbank cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng doanh
nghiệp gồm: dịch vụ tín dụng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập

khẩu, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Các sản phẩm bán lẻ của Ngân hàng: tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ
tài khoản chuyển tiền, xác định năng lực tài chính, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ…Dịch
vụ Thẻ, Home Banking, Internet Banking, Mobile Banking … là bước đột phá công
nghệ thanh toán của Oceanbank.
Các hoạt động kinh doanh chính của Oceanbank:
• Kinh doanh tiền tệ, huy động vốn để cho vay;
• Kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ khi Ngân hàng Nhà nước cho phép;
• Kinh doanh các dịch vụ thanh toán chi trả tiền nhanh đối với khách hàng;
• Ủy thác và nhận ủy thác vốn để cho vay;
• Làm đại lý thu đổi ngoại hối cho các tổ chức tín dụng khác;
• Kinh doanh vàng theo quy định hiện hành của Pháp luật;
• Hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoại hối.
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 8 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI OCEANBANK
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của OceanBank giai đoạn 2010 – 2013
2.1.1. Công tác huy động vốn
Trong những năm qua. OceanBank đã xây dựng
nhiều sản phẩm và chính
sách hấp dẫn thu hút khách hàng nên số dư huy động thị trường 1 không ngừng gia
tăng. OceanBank đã đẩy mạnh phát triển nguồn vốn dưới nhiều hình thức khác nhau
để phục vụ cho tiện ích của khách hàng như phát hành kỳ phiếu. tiết kiệm với lãi suất
nhiều kỳ hạn. trả lãi trước. trả lãi sau. tiết kiệm dự thưởng đồng thời với những món
gửi lớn chi nhánh đến tận nhà thu. thực hiện tuyên truyền…kết hợp với các hoạt động
thanh toán quốc tế. mua bán ngoại tệ ngân hàng thu hút được lượng lớn tiền gửi thanh
toán của các công ty. Do đó tổng nguồn vốn huy động các năm đều tăng trưởng
dương. Đạt kết quả cao và hoàn thành kế hoạch đề ra. Điều đó được thể hiện thông qua

bảng tổng kết kết quả công tác huy động vốn sau:
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của OceanBank
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013
Tổng vốn huy động Tỷ đồng 50,427 57,378 59,398 58,790
Tốc độ tăng trưởng
so với năm trước
% 13.78% 3.5% 5.2%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh OceanBank giai đoạn 2010-2013
Từ bảng số liệu trên. có thể thấy kết thúc giai đoạn 2010 - 2013. tổng huy động
đã tăng từ 50,427 tỷ đồng vào năm 2010 đến 58,790 tỷ đồng (tăng 16.58%). Năm
2011, tổng vốn huy động tăng mạnh do tình hình kinh tế khó khăn. hoạt động đầu tư
mang nhiều rủi ro; tiền nhàn rỗi không được tiếp tục tái đầu tư nên buộc phải lựa chọn
phương án gửi tại ngân hàng dù lãi suất tiền gửi đã giảm. Tới giai đoạn 2012-2013.
nền kinh tế dần phục hồi. hoạt động đầu tư và kinh doanh dần đi vào ổn định nên việc
huy động tiền gửi năm 2013 đã giảm so với năm 2012 nhưng giảm không đáng kể.
Có được nguồn vốn huy động lớn như vậy là nhờ việc áp dụng nhiều hình thức
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng như tiết kiệm dự thưởng. gửi tiết
kiệm với lãi suất ưu đãi. Thêm đó là những dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt. mang
đến sự thoải mái và tin cậy cho khách hàng khi gửi tiền.
2.1.1.1. Huy động vốn theo khách hàng
Đối với các thị trường huy động vốn của OceanBank ta có thể thấy được: Tại
thị trường 1, nguồn vốn huy động được của Ngân hàng phần lớn là từ dân cư và các tổ
chức kinh tế (TCKT). Lượng tiền gửi từ các TCKT thường lớn nhưng tính ổn định
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 9 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
không cao và thời gian gửi thường ngắn. Một số hợp đồng tiền gửi lãi suất cao còn
chiếm tỷ trọng lớn. Nguồn vốn này dễ dàng bị suy giảm mạnh khi các TCKT rút tiền
để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Trái ngược với nguồn tiền này, nguồn vốn huy động từ dân cư tuy không nhiều song
vẫn tăng đều mang lại sự ổn định trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Nguyên

nhân là do trong thời gian qua, nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới không ổn
định các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong hộ dân cư không mang lại hiệu quả, rủi
ro cao buộc người dân phải tìm giải pháp gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Dù lãi
suất không cao.
Còn ở thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng), Ngân hàng vẫn chú trọng việc huy
động vốn từ thị trường này. Song việc huy động chỉ ở mức độ cầm chừng nhất định.
Điều đó được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.2 Huy động vốn của OceanBank theo khách hàng
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Tổng vốn huy động 50,427
100
57,378
100
59,398
100
58,790

100
Huy động từ thị
trường 1
35,254
69.91
38,590
67.26
43,240
72.80
45,540
77.46
- Huy động dân cư
3,105
8.81
6,921
17.93
10,906
25.22
14,532
31.91
- Huy động TCKT
32,149
91.19
31,669
82.07
32,334
74.78
31,008
69.09
Huy động từ thị

trường 2
15,173
30.09
18,788
32.74
16,158
27.20
13,250
22.53
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh OceanBank giai đoạn 2010-2013
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được: Huy động vốn từ thị trường 1 vẫn là
nguồn huy động chính của ngân hàng. Mặc dù tổng vốn huy động trong giai đoạn
2010-2013 tăng giảm không đều song nguồn vốn huy động từ thị trường 1 lại không
hề giảm, tăng đều trong các năm ( từ 35,254 tỷ đồng năm 2010 lên tới 45,540 tỷ đồng
năm 2013, tăng 29.17%). Trong đó, việc huy động vốn từ dân cư trong thị trường 1
tăng từ 3,105 tỷ đồng năm 2010 (chiếm 8.81% vốn huy động từ thị trường 1) lên
14,532 tỷ đồng năm 2013 (chiếm 31.91% vốn huy động từ thì trường 1); Đối với vốn
huy động từ các TCKT, không có sự thay đổi nhiều về lượng vốn, song tỷ trọng của nó
trong thị trường 1 lại giảm vô cùng mạnh. Cụ thể: Huy động từ TCKT chiếm 91.19%
năm 2010 xuống chỉ còn 69.09% năm 2013. Từ đó, ta có thể thấy được hiệu quả của
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 10 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
việc thu hút vốn trong dân cư của OceanBank giai đoạn 2010-2013.
Đối với thị trường 2, lượng vốn tăng từ 15,173 tỷ đồng (chiếm 30.09% tổng vốn
huy động) năm 2010 lên 18,788 tỷ đồng (chiếm 32.74%) năm 2011 và sau đó giảm ở
các năm 2012 (16,158 tỷ đồng, chiếm 27.2%) và năm 2013 (13,250 tỷ đồng, chiếm
22.53%)
2.1.1.2. Huy động vốn theo loại tiền
Nguồn vốn huy động tại OceanBank chủ yếu là bằng đồng Việt Nam. Trong
năm 2010, khi mà cuộc khủng hoảng kinh tế đang bước sang giai đoạn hậu suy thoái,

chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, đồng thời
thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm kích thích nền kinh tế phát triển. Điều đó tác
động làm tín dụng tăng trưởng mạnh, thị trường vàng, thị trường chứng khoán sôi
động trở lại, hấp dẫn người dân gửi tiền ở ngân hàng
Điều đó được thể hiện dưới bảng dưới đây:
Bảng 2.3 Huy động vốn của OceanBank theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
Giá
trị
Tỷ
lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Tổng vốn huy
động
50,42
7
100
57,378
100

59,398
100
58,790
100
Huy động vốn
VNĐ
43,21
6
85.7
50,148
87.4
51,082
86
49,678
84.5
Huy động vốn
ngoại tệ (quy đổi
tỷ đồng)
7,211
14.3
7,230
12.6
8,316
14
9,112
15.5
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh OceanBank giai đoạn 2010-2013
Trong bối cảnh đó, nguồn vốn huy động bằng nội tệ của Ngân hàng vẫn tăng
với tốc độ cao từ 43,216 tỷ đồng năm 2010 lên 50,148 tỷ đồng năm 2011 (tăng 16%).
Tuy nhiên tới năm 2012, cuộc khủng tài chính ảnh hưởng mạnh tới nước ta, đồng thời

do sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác nên tổng lượng huy động vốn bằng
VND có xu hướng tăng nhẹ, thậm chí là giảm vào năm 2013 (giảm 2.75% so với năm
2012). Tỉ trọng của nguồn vốn huy động bằng VND và huy động vốn ngoại tệ hầu
như không có thay đổi đáng kể, đều giữ ở mức nhất định (được thể hiện ở bảng 2.3)
2.1.2. Hoạt động tín dụng
Để thể hiện đầy đủ chức năng của một trung gian tài chính, ngoài hoạt động huy
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 11 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
động vốn thì hoạt động cho vay cũng là hoạt động chính và quan trọng của các ngân
hàng thương mại. Trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đạt được từ hoạt
động huy động vốn thì hoạt động cho vay của OceanBank cũng được thúc đẩy liên tục
và đạt được những kết quả cụ thể.
Bảng 2.4: Dư nợ của OceanBank
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Tổng dư nợ 11,159 19,187 26,240 31,257
Dư nợ ngắn hạn 4,467 8,282 12,086 14,065
Dư nợ trung, dài hạn 6,692 10,905 14,154 17,192
Tỷ lệ nợ xấu 1.67% 2.08% 2.89% 2.68%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh OceanBank giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 2.1: Tình hình cho vay và huy động vốn của OceanBank giai đoạn 2010 - 2013
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh OceanBank giai đoạn 2010-2013
Chiều hướng dư nợ và nợ cho vay tăng dần từ năm 2010 đến năm 2013, năm
2013 là năm tăng trưởng nóng về tín dụng, dư nợ và nợ cho vay của Ngân hàng đạt
mức cao nhất trong 4 năm vừa qua, mức dư nợ đạt 31,257 tỷ đồng, tăng gấp 2.8 lần so
với năm 2010. Tỉ lệ nợ xấu luôn được giữ dưới mức 3% đảm bảo sự an toàn về các
khoản nợ.
Ngoài ra, OceanBank đã xây dựng phần
mềm quản lý quy trình cấp tín dụng
doanh nghiệp và hộ kinh doanh; thực hiện rà soát thông tin tài khoản vay và hỗ trợ

chỉnh sửa. cập nhật thông tin tín dụng của khách hàng trong hệ thống CoreBanking;
tiếp tục hoàn thiện quy định và cách xác định. quản lý khách hàng và người có liên
quan tại OceanBank trên hệ thống CoreBanking. xây dựng các công cụ chặn/ hạn chế
việc giải ngân vượt quá giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng/nhóm khách
hàng và người có liên quan.
Bên cạnh đó Oceanbank cũng đã tăng cường quản lý rủi ro tín dụng. công tác
thẩm định và cho vay theo đúng quy trình và tiêu chí của NHNN. Cơ cấu tín dụng tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tích cực. tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo hướng
chủ trương của Chính phủ, giảm dần dư nợ đối với các hoạt động không khuyến khích.
2.1.3 Các hoạt động khác
Ngoài hoạt động huy động vốn và tín dụng, các hoạt động như mua bán ngoại
tệ, phát hành L/C, thanh toán L/C và chi trả kiều hối của ngân hàng OceanBank ngày
càng phát triển. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.5. Tình hình kinh doanh đối ngoại của ngân hàng OceanBank giai đoạn
2010 - 2013
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 12 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
Đơn vị: nghìn USD
Năm
Doanh số mua bán ngoại tệ
Doanh số L/C
Chi kiều hối
Mua Bán
Xuất Nhập
2010 56,560 54,762 2,350 52,320 2,068
2011 58,450 58,200 2,690 54,480 2,384
2012 63,860 61,237 3,320 60,860 2,992
2013 73,140 70,286 3,950 66,950 3,668
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh OceanBank giai đoạn 2010-2013
Về kinh doanh ngoại tệ: doanh số mua ngoại tệ và bán ngoại tệ tăng dần qua

các năm. Doanh số mua ngoại tệ năm 2010 là 56,560 nghìn USD, đến năm 2012 và
2013 lần lượt tăng lên dến 63,860 và 73,140, tức là tăng lần lượt 12% và 29,3% so với
năm 2010. Về doanh số bán ngoại tệ, năm 2010 là 54,672 nghìn USD, đến năm 2012
và 2013 thì chỉ số này là 61,237 và 70,286 nghìn USD, tức là cũng tăng lần lượt 12%
và 28,6% so với năm 2010.
Về thanh toán quốc tế L/C: Mở L/C cả nhập khẩu và xuất khẩu đều tăng đều
đặn qua các năm. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế chủ yếu là mở L/C nhập khẩu (năm
2013, L/C xuất khẩu và nhập khẩu lần lượt là 3.950 và 66.950 nghìn USD, tức là tăng
lần lượt 68% và 28% so với năm 2010).
Chi trả kiều hối: Năm 2013 chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về lượng chi trả
kiều hối, đạt mức 3.668 nghìn USD, tăng 22,6% so với năm 2012 và 77,4% so với
năm 2010.
2.1.2 Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đại Dương giai đoạn 2010 – 2013.
Trong giai đoạn 2010 – 2013, do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn
tới nền kinh tế trong nước cũng bị ảnh hưởng không hề nhỏ. Tuy nhiên, dưới sự chỉ
đạo đúng đắn, sáng suốt của các cấp lãnh đạo và sự cố gắng trong công việc của toàn
bộ nhân viên OeanBank để không chỉ hoàn thành tốt kế hoạch công việc mà còn vượt
chỉ tiêu được giao. Dưới đây là bảng thể hiện kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong giai
đoạn 2010 – 2013.
Bảng 2.6 : Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của OceanBank giai đoạn 2010 – 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Tổng tài sản 55,139 62,639 64,462 65,270
Vốn chủ sở hữu 4,087 4,644 4,485 4,597
Vốn điều lệ 3,500 4,000 4,000 5,350
Nguồn vốn huy động 50,427 57,378 59,398 58,790
Dư nợ cho vay TT1 17,630 19,187 26,240 31,265
Tổng doanh thu 4,499 6,694 6,703 5,811
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 13 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà

Lợi nhuận trước thuế 691 643 310 216
Lợi nhuận sau thuế 520 488 243 163
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) 9.48 11.74 10.36 9.37
Dư nợ cho vay TT1/Tổng
tài sản (%)
31.98 30.63 42.95 47.90
Dư nợ cho vay
TT1/Nguồn vốn huy động
34.96 33.44 44.18 53.18
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 1.67 2.08 2.89 2.68
ROE (%) 21.8 14.74 6.75 3.55
ROA (%) 1.55 1.09 0.50 0.24
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh OceanBank giai đoạn 2010-2013
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của OceanBank giai đoan 2010-2013 ta có
thể thấy được:
 Tổng tài sản của OceanBank tăng mạnh từ 55,139 tỷ đồng năm 2010 lên 62,639 tỷ
đồng năm 2011, nhưng lại tăng nhẹ vào các năm 2012 và năm 2013 (tăng lần lượt 3%
và 4.2% so với năm 2011)
 Đồng nghĩa với tổng tài sản của OceanBank tăng là việc vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ
của Ngân hàng cũng tăng. Cụ thể như sau: Vốn chủ sở hữu tăng từ 4,087 tỷ đồng năm
2010 lên 4,597 tỷ đồng năm 2013 (tăng 12.5%); Vốn điều lệ tăng từ 3,500 tỷ đồng
năm 2010 lên 5,350 tỷ đồng năm 2013 (tăng 52.86%)
 Tổng doanh thu của Oceanbank tăng mạnh từ 4,499 tỷ đồng năm 2010 lên 6,694 tỷ
đồng năm 2011 (tăng 48,79%), tăng nhẹ năm 2012 (tăng 1.34%) nhưng lại có xu
hướng giảm năm 2013 (giảm 13.3% so với năm 2012). Điều này cho thấy sự khó khăn
kinh doanh của Ngân hàng.
 Đồng nghĩa với việc tổng doanh thu tăng giảm thất thường là việc lợi nhuận trước và
sau thuế của OceanBank cũng bị giảm mạnh. Lợi nhuận trước thuế giảm từ 691 tỷ
đồng năm 2010 xuống còn 216 tỷ đồng năm 2013 (giảm 68.74%); Lợi nhuận sau thuế
giảm từ 520 tỷ đồng năm 2010 xuống còn 163 tỷ đồng năm 2013 (giảm 68.65%).

 Đảm bảo các chỉ tiêu an toàn hệ thống, kiểm toán và định hạng tín nhiệm quốc tế: Hệ
số CAR luôn duy trì >9% theo yêu cầu của NHNN, các chỉ tiêu an toàn thanh khoản
đều đảm bảo đúng quy định.
 Kiểm soát tỉ lệ nợ xấu luôn <3%, cũng như chi phí hoạt động trong Ngân hàng.
Mặc dù kinh tế khó khăn, phải cạnh tranh trong kinh doanh nhưng OceanBank
vẫn đảm bảo tăng trưởng về quy mô trên các chỉ tiêu tài chính, tăng trưởng trong thu
nhập nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn vốn trong Ngân hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Ngân hàng TMCP Đại Dương giai
đoạn 2010 – 2013.
2.2.1. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển luôn là hoạt động cần thiết và vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả trong Ngân hàng. Do vậy, hoạt động đầu tư phát triển luôn được OceanBank đặc
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 14 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
biệt chú trọng. Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động này, Ocean Bank đã xây dựng
nên Khối Đầu tư Tài chính nhằm đem lại nguồn vốn ổn định. Khối Đầu tư Tài chính
có trách nhiệm tìm kiếm cơ hội đầu tư, mang lại lợi nhuận cho OceanBank. Từ nguồn
lợi nhuận này, OceanBank sẽ dùng một phần cho hoạt động đầu tư phát triển và có thể
gia tăng theo sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 15 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
Bảng 2.7: Nguồn vốn Đầu tư phát triển tại Ngân hàng giai đoạn 2010 – 2013
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2010 2011 2012 2013
Tổng vốn đầu tư 7,920 9,507 9,241 9,562
- Vốn chủ sở hữu
4,087 4,644 4,485 4,597
- Vốn góp
2,123 2,959 2,797 2,925

- Vốn vay
1,287 1,358 1,409 1,397
- Vốn khác
432 546 618 643
Qua bảng trên ta có thể thấy được, nguồn vốn cho đầu tư phát triển tăng hàng
năm cùng với sự mở rộng quy mô của ngân hàng thông qua vốn chủ sở hữu. Tổng vốn
đầu tư thay đổi không đáng kể do sự biến động nhẹ của các 4 nguồn vốn là vốn chủ sở
hữu, vốn góp, vốn vay và vốn khác. Cụ thể:
Vốn chủ sở hữu : Nguồn vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn
đầu tư. Có thể thấy nguồn vốn tăng mạnh vào từ 4,087 tỷ đồng năm 2010 lên 4,644 tỷ
đồng năm 2011 (tăng 13.63%). Tuy nhiên, do nên kinh tế chưa thực sự hồi phục nên
có sự giảm nhẹ nguồn vốn chủ sở hữu vào năm 2012 (còn 4,485 tỷ đồng) và năm 2013
(4,597 tỷ đồng).
Vốn góp: Nguồn vốn quan trọng thứ hai sau vốn chủ sở hữu là vốn góp. Vốn
góp cũng luôn chiếm một lượng vốn tương đối trong tổng vốn đầu tư. Tổng vốn góp
trong giai đoạn 2010 – 2013 là 10,804 tỷ đồng chiếm 29,82% tổng vốn đầu tư.
Vốn vay: Nguồn vốn vay là một phần vốn bổ sung cho tổng vốn đầu tư. Mặc dù
cũng đóng góp một phần quan trọng cho tổng vốn đầu tư song tỉ trọng của tổng vốn
đầu tư lại chiếm tỉ trọng không nhiều. Tỉ trọng của vốn vay trong giai đoạn 2010- 2013
lần lượt chiếm 16.25% (năm 2010), 14.28% (năm 2011), 15.25% (năm 2012) và
14.61% (năm 2013).
Vốn khác: Ngoài 3 nguồn vốn kể trên, thì ngân hàng cũng huy động thêm vốn
khác. Song nguồn vốn này chiếm tỉ trọng không đáng kể trong tổng vốn đầu tư.
Hoạt động đầu tư phát triển của ngân hàng chủ yếu tập trung vào các nội dung sau:
• Đầu tư Tài sản cố định
• Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
• Đầu tư phát triển mạng lưới giao dịch, điểm ATM
• Đầu tư phát triển sảm phẩm, dịch vụ
• Đầu tư cho hoạt động Marketing
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 16 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
2.2.2 Đầu tư Tài sản cố định
Để giúp cho công việc của các cán bộ chi nhánh được diễn ra nhanh chóng,
chính xác và đạt hiệu quả cao, chi nhánh đã đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại, xây dựng
nhiều công trình mới và nâng cấp, bảo dưỡng các thiết bị cũ . Theo số liệu thống kê từ
phòng kế toán thì từ ngày 1/1/2010- 1/1/2012.
Chi mua sắm thiết bị và xây dựng ( máy tính bàn, máy fax, điện thoại, máy in,
xây dựng các điểm đặt thẻ ATM): 49,567,378,000 VNĐ.
Chi bảo dưỡng, nâng cấp các thiết bị máy móc sẵn có:28,980,734,000 VNĐ.
Bênh cạnh đó, chi nhánh đã thực hiện rất thành công nhiều dự án trong quá
trình hoạt động của nó như : cung cấp dịch vụ SMS,dự án tư vấn chiến lược phát triển
công nghệ thông tin và sản phẩm dịch vụ tới năm 2015, phát triển các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng tiên tiến:gửi một nơi,rút tiền nhiều nơi,thẻ quốc tế… và nhiều dự án
quan trọng khác như : hệ thống đào tạo trực tuyến E-learning, Internet Banking.
2.2.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
* Ban điều hành
OceanBank áp dụng chính sách lương, thưởng và các quyền lợi khác theo cơ
chế lương thưởng, các chế độ phúc lợi khác theo quy định hiện hành của Ngân hàng
TMCP Đại Dương. Trong đó, thù lao của các thành viên trong Ban Tổng Giám đốc và
các cán bộ quản lý điều hành cấp cao nằm trong qũy tiền lương chung của OceanBank
và được trả theo vị trí, chức danh công việc gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
* Nhân sự và chính sách nhân sự
Người lao động làm việc trong hệ thống OceanBank được hưởng các chế độ
lương, thưởng và đãi ngộ sau:
- Được hưởng lương, thưởng theo vị trí công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
- Được thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm theo quy định của Nhà nước Việt Nam, đảm
bảo quyền lợi của người lao động khi nghỉ hưu, ốm đau, thai sản.
- Được hưởng các chế độ đãi ngộ khác.
- Được hưởng các chế độ phúc lợi: Tham quan, nghỉ mát, trợ cấp công đoàn khi gia đình

hoặc bản thân ốm đau,…
- Được hưởng chế độ khám chữa bệnh hàng năm và được OceanBank hỗ trợ kinh phí
trong hoạt động hưu trí.
* Chiến lược nguồn nhân lực
- Tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của
cán bộ.
- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp.
- Quán triệt thực hiện Quy chế Nội quy lao động và Văn hóa Doanh nghiệp.
2.2.4. Đầu tư phát triển mạng lưới giao dịch
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 17 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
Thực hiện theo kế hoạch về triển khai mở mới chi nhánh trong giai đoạn 2010-
2013, OceanBank đã chủ động trong việc lập hồ sơ xin cấp phép và chuẩn bị kế hoạch
về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động các CN mới tại các tỉnh thành. Bên cạnh đó, ngân
hàng đã tiến hành chuyển đổi được 10 CN/ PGD sang hoạt động tại địa điểm mới. Các
chi nhánh được thành lập trên cơ sở định hướng chiến lược lâu dài của ngân hàng và
đặc biệt coi trọng ở tính hiệu quả và tính liên kết, tạo thành một chuỗi cung cấp dịch
vụ hoàn chỉnh, tiện lợi, tạo ra những lợi ích nhóm cao nhất cho những khách hàng sử
dụng các dịch vụ của OceanBank trong cùng khu vực.
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số Chi nhánh là 37 chi nhánh bao gồm 101
điểm giao dịch. Ngoài các kênh giao dịch truyền thống, OceanBank còn tập trung mở
rộng và hoàn thiện hệ thống ATM, POS, trong năm đã lắp đặt mới thêm 24 POS, 18
ATM nâng tổng số thiết bị chấp nhận thẻ đến 31/12/2013 là 283 POS và 124 ATM
đang hoạt động. Số lượng thẻ phát hành đến 31/12/2013 lũy kế đạt 179.112 thẻ, bao
gồm 152.801 thẻ ghi nợ nội địa, 4.443 thẻ ghi nợ quốc tế, 21.868 thẻ trả trước.
2.2.5. Đầu tư phát triển sản phẩm dịch vụ
* Về dịch vụ thẻ
OceanBank tiếp tục đẩy mạnh phát triển các dịch vụ mũi nhọn đang có thế
mạnh như dịch vụ thu phí cầu đường, thu viện phí, thu học phí tự động qua thẻ, phấn

đấu đưa sản phẩm, dịch vụ thẻ OceanBank chiếm thị phần dẫn đầu trên tất cả các
mảng hoạt động kinh doanh thẻ.
* Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán tiếp tục được cải tiến theo hướng đơn giản hóa thủ tục,
nhanh gọn, thông suốt nhưng vẫn đảm bảo an toàn, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo
thêm nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, hoàn thiện và cập nhật các quy trình, quy
định đối với các dịch vụ thanh toán.
* Dịch vụ kiều hối
OceanBank tập trung đẩy mạnh triển khai các sản phẩm mới như chuyển tiền
kiều hối online qua Internet, qua Mobile Phone, mở rộng mạng lưới chi trả và phát
triển thêm các đại lý phụ, cải tiến công nghệ để đảm bảo giao dịch kiều hối được xử lý
tự động ở mức cao nhất đảm bảo nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
* Đầu tư nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao, năm 2012 OceanBank tiếp
tục tập trung cải tiến chất lượng dịch vụ, trong đó:
- Xây dựng bộ chỉ số đo lường và thành lập bộ phận giám sát chặt chẽ chất lượng phục
vụ khách hàng trong toàn hệ thống; sớm triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách
hàng (CRM), hoàn thiện và phát triển kênh dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vấn, cung
cấp thông tin chuẩn xác, thống nhất, nhanh chóng để nâng cao chất lượng dịch vụ,
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 18 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
quảng bá thương hiệu và uy tín của OceanBank.
- Chú trọng công tác đào tạo/đào tạo lại, sắp xếp cán bộ, đảm bảo các cán bộ nắm vững
và hiểu rõ về sản phẩm/dịch vụ của OceanBank và nhu cầu của khách hàng để có biện
pháp chăm sóc và xử lý kịp thời khi có biến động phát sinh, chủ động xây dựng cơ chế
giám sát chất lượng dịch vụ của từng đơn vị.
2.2.6 Đầu tư cho hoạt động Marketing
OceanBank đã tích cực đầu tư cho hoạt động Marketing nhằm xây dựng các kế
hoạch và chiến lược Marketing của ngân hàng phục vụ khách hàng cá nhân và cho
từng dòng sản phẩm bán lẻ của Ngân hàng; quản trị thương hiệu ngân hàng và các

tương hiệu dòng sản phẩm liên quan; nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ bán
lẻ mới , để xuất các giải pháp cải tiến, làm mới các sản phẩm hiện có; tổ chức truyền
thông marketing và xây dựng thương hiệu cho Ngân hàng. Tạo điều kiện cho việc tung
ra các sản phẩm mới trên toàn hệ thống.
2.3 Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Đại
Dương giai đoạn 2010 – 2013.
2.3.1 Mục đích và căn cứ thẩm định:
Mục đích thẩm định:
Thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với các tổ
chức tín dụng nó thể hiện:
• Giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách lôgíc tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại, dự án xu hướng phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai, trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư
để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
• Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp để
xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Đây là căn cứ đánh
giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế khả năng thu nợ, những rủi ro có thể
xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng
như theo từng đối tượng bỏ vốn.
• Thế nhưng muốn xem xét hiệu quả thực sự cho hoạt động tín dụng thì Ngân hàng
không chỉ cần dừng lại ở giai đoạn kiểm tra trước mà phải tiếp tục kiểm tra trong, sau
quá trình cho vay, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, đem lai hiệu quả thực
sự.
Căn cứ thẩm định:
Các cán bộ thẩm định của Chi nhánh sẽ dựa vào các căn cứ sau để thẩm định dự
án đầu tư:
• Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Đại Dương ban hành
kèm theo Quyết định số 257/QĐ – NH ngày 30/12/1993, giấy phép số 0048/QĐ – NH
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 19 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà

ngày 30/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Căn cứ Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam V/v ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng;
• Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đại Dương kỳ họp lần
thứ V.
• Căn cứ vào pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10/5/1988.
• Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999.
• Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 2/1/1996 và luật sửa đổi ,bố sung 1 số diều
của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QH 10 ngày 09/06/2000.
• Luật HTX ngày 20/3/1996.
• Nghị định 52/CP ,nghị định 88/CP và các văn bản khác có liên quan về công tác
ĐTXD.
• Quy chế cho vay hiện hành của tổ chức tín dụng đối với khách nhàng cà các quy định
về bảo đảm tiền vay đang có hiệu lực.
• Quy định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính ban hành chế độ kế
toán đối với doanh nghiệp.
• Căn cứ định mức kinh tế kĩ thuật theo từng ngành nghề ,vật nuôi,cây trồng do các cơ
quan có cức năng ban hành.
• Căn cứ tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương,khu vực trong cả nước.
• Các văn bản khác có liên quan.
2.3.2 Quy trình thẩm định các dự án vay vốn tại ngân hàng
Quy trình thẩm định các dự án vay vốn tại OceanBank thỏa mãn các bước của
sơ sơ đồ dưới đây.
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 20 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
Sơ đồ 2.1. Quy trình thẩm định và cho vay tại OceanBank
Bước 1: Phòng khách hàng nhận hồ sơ từ phía khách hàng. Sau đó chuyển hồ sơ
đó cho bộ phận quản lý tín dụng.
Bước 2: Sau khi đã tiếp nhận hồ sơ, bộ phân tín dụng tiến hàng kiểm tra sơ bộ

hồ sơ. Hồ sơ đủ điều kiện theo quy định của ngân hàng thì sẽ được chuyển tới cán bộ
thẩm định. Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện thẩm định thì sẽ được gửi trả về phòng khách
hàng để tiếp tục bổ sung hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 3: Cán bộ thẩm định nhận hồ sơ để thẩm định
Bước 4: Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu trong quá trình thẩm
định, hồ sơ có những điểm vướng mắc chưa rõ ràng, cán bộ thẩm định sẽ liên hệ trực
tiếp với phòng khách hàng, yêu cầu chuyên viên quan hệ khách hàng bổ sung, giải
trình. Sauk hi hồ sơ đã được bổ sung và giải trình đầy đủ, cán bộ thẩm định tiến hành
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 21 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
lập báo cáo thẩm định rồi trình lên Ban giám đốc đợi xem xét phê duyệt.
Bước 5: Hồ sơ được chuyển Ban giám đốc xem xét.
Bước 6: Nếu đạt sẽ chuyển cho Cán bộ thẩm định lưu hồ sơ. Phòng khách hàng
có trách nhiệm nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định, sau đó thông báo với khách hàng.
Nếu chưa đạt yêu cầu, hồ sơ sẽ được chuyển lại cho cán bộ thẩm định tiến hành thẩm
định lại.
2.3.3. Phương pháp thẩm định
 Phương pháp thẩm định theo trình tự
chuyên viên thẩm định thực hiện phương pháp này theo một trình tự từ tổng
quát đến chi tiết, kết luận trước tạo tiền đề cho kết luận sau. Trong đó, bao gồm hai
công đoạn chính như sau:
- Thẩm định tổng quát: chuyên viên thẩm định xem xét khái quát các nội dung cần thẩm
định, đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự án: hồ sơ dự
án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư cũng như của dự án đầu tư.
- Thẩm định chi tiết: sau khi thẩm định tổng quát, chuyên viên thẩm định tiến hành thẩm
định lại một cách tỉ mỉ, chi tiết tới từng nội dung của dự án.
 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp được các chuyên viên thẩm định tại chi nhánh sử dụng rất
phổ biến để thẩm định hầu hết các nội dung thẩm định. Các chuyên viên thẩm định
tiến hành so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp được nhà

nước quy định, các tiêu chuẩn định mức kinh tế, kĩ thuật thích hợp, các thông lệ trong
nước và quốc tế.
 Phương pháp dự báo
Chuyên viên thẩm định sử dụng phương pháp này để đánh giá tính khả thi của
dự án đầu tư. Các chuyên viên thẩm định tại chi nhánh đã sử dụng các số liệu điều tra
thống kê cũng như vận dụng phương pháp dự báo để điều tra tình hình cung ứng sản
phẩm, giá cả sản phẩm, nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào khác… ảnh hưởng trực
tiếp đến tính khả thi của dự án.
 Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Chuyên viên thẩm định đã sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá, ước lượng
mức độ rủi ro từ đó đề xuất các biện pháp thích hợp để giảm thiểu hoặc phân tán các
rủi ro có thể xảy ra của dự án, từ đó đảm bảo độ an toàn của các khoản vay.
Ngoài ra, còn một số các rủi ro thường bắt gặp trong thực tế quá trình thẩm định
tại ngân hàng như rủi ro về chính sách của công ty, rủi ro về thị trường hay tình hình
nội tại của doanh nghiệp.
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 22 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
 Phương pháp phân tích độ nhạy
Chuyên viên thẩm định đã áp dụng phương pháp này trong việc thẩm định tài
chính dự án nhằm đánh giá tính vững chắc hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Trong
việc phân tích độ nhạy, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như thu nhập thuần, thời gian
thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất hoàn vốn, được xem xét mức độ thay đổi như thế nào khi
các yếu tố liên quan đến nó thay đổi.
2.3.4. Nội dung thẩm định
2.3.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
* Lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp:
- Thời điểm, lý do hình thành doanh nghiệp.
- Các sự kiện lớn của doanh nghiệp (ví dụ như sự thay đổi về bộ máy điều
hành, công nghệ, sản phẩm, quy mô…).
- Những khó khăn cũng như thuận lợi mà doanh nghiệp đã, đang trải qua.

- Uy tín, chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
* Tư cách chủ doanh nghiệp:
- Tiểu sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
- Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn.
- Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật.
- Kinh nghiệm công tác, những thành công và thất bại trên thương trường.
- Sức khỏe, khả năng giao tiếp.
- Uy tín với đối tác, bạn hàng.
- Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với nhân viên của ngân
hàng.
* Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường:
- Sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm gì, chiểm bao nhiêu thị phần so với các sản
phẩm cùng loại, chất lượng sản phẩm như thế nào, việc sản xuất, kinh doanh có ổn
định không.
- Đối tác, khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, ở nước nào, mối quan hệ có bền
vững không.
* Đánh giá về quan hệ của khách hàng với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác:
- Đánh giá về giao dịch tài khoản trong quá khứ.
- Đánh giá về việc cấp tín dụng trong quá khứ.
* Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng:
Các chỉ tiêu về tài sản, nguồn vốn, cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Căn cứ bảng cân đối kế toán, xác định cơ cấu tổng thể nguồn vốn, tài sản của
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 23 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
người vay:
- Tổng tài sản.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: Bao gồm Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn và Nợ khác.

* Tỷ suất tài trợ:
Công thức tính tỷ suất tài trợ như sau:
Tỷ suất tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
* Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Nhìn chung, nếu người vay có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan
và ngược lại.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán bao gồm:
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tổng TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán hiện
thời
=
TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn
Tỷ suất thanh toán tức thì =
Tổng số tiền ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
2.3.4.2. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ theo quy định của Ngân hàng.
Hồ sơ bao gồm:
 Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay:
Nếu khách hàng là doanh nghiệp trong nước:
• Quyết định hoặc giấy phép thành lập:
- Các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập.

- Hợp tác xã phải có biên bản thành lập.
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
• Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập
xác nhận, đối với điều lệ phải được UBND quận, huyện xác nhận.
• Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng.
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 24 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS Hoàng Thị Thu Hà
Nếu khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Hợp đồng liên doanh được ký kết đúng quy định của pháp luật.
- Điều lệ đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
- Giấy phép đầu tư.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh và của
nhà đầu tư nước ngoài.
Lưu ý:
- Đối với các giấy tờ có thời hạn: Cần kiểm tra đối chiếu với thời điểm hiện tại và thời
hạn tín dụng xem có phù hợp với thời hạn còn lại của giấy tờ đó hay không.
- Nếu là khách hàng cũ: Cần kiểm tra các yếu tố có thể thay đổi như: Ngành nghề hoạt
động, vốn điều lệ, người đại diện… và yêu cầu bổ sung các hồ sơ hợp pháp về các thay
đổi đó.
 Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính:
Doanh nghiệp phải gửi các báo cáo tài chính hai năm gần đây nhất và các quý
của năm xin vay vốn. Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi
tiết về tình hình công nợ, tình hình tồn kho của sản phẩm hàng hóa…
 Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
Bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng).
- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay.
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc
thiết bị…

- Các tài liệu thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án.
 Hồ sơ bảo đảm tín dụng:
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản thì cần có các giấy tờ chứng minh
tính hợp pháp của tài sản bảo đảm.
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng thì phải cung
cấp bản chính thư bảo lãnh.
2.3.4.3. Thẩm định dự án/phương án vay vốn
Sau khi đã thẩm định xong khách hàng vay vốn và hồ sơ vay vốn, nhân viên
A/O doanh nghiệp tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp tiến hành thẩm định dự án đầu tư trên
10 nội dung:
- Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
SV: Mai Nguyễn Ngọc Hùng 25 Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 52C

×