Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích CAMELS báo cáo tài chính ngân hàng Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.33 KB, 51 trang )

1
Phân tích CAMELS
báo cáo tài chính
ngân hàng Vietinbank

Nhóm Con bò cười – Thứ 5 ca 3 + 4
0 Vũ Phương Liên (nhóm trưởng) : phân tích chữ L, S, giới thiệu chung
1 Lưu Thúy Hảo : phân tích chữ C, M, làm slide
2 Lê Thị Linh : phân tích chữ A
3 Trần Long : phân tích chữ E, làm slide
2
Mục lục
1. Giới thiệu chung về ngân hàng Vietinbank 3
1.1. Thông tin khái quát 3
1.2. Quá trình hình thành và phát triển 3
2. Sử dụng mô hình CAMELS để phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vietinbank: 4
2.1. Phân tích chữ C (capital adequacy)- An toàn vốn 4
2.2.Phân tích chữ A (Asset Quality) – Chất lượng tài sản 13
2.3. Phân tích chữ M (Management competence) – Khả năng quản lý 25
2.4. Phân tích chữ E (Earnings Strength) – Khả năng sinh lời 33
2.5. Phân tích chữ L (liquidity) – tính lỏng 39
2.6. Phân tích chữ S (Sensitivity to Market Risk – Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị
trường) 43
3. Kết luận 50
3
1. Giới thiệu chung về ngân hàng Vietinbank
1.1. Thông tin khái quát
0 Tên giao dịch
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Công thương


- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: Vietinbank
1 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0100111848
- Đăng ký lần đầu: ngày 03 tháng 07 năm 2009
- Đăng ký thay đổi lần thứ 9: ngày 22 tháng 10 năm 2013
2 Vốn điều lệ: 37.234.443.480.000 đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
3 Địa chỉ: 108 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội,
Việt Nam
4 Số điện thoại: 043.942 1030
5 Số fax: 043.942 1032
6 Website: www.vietinbank.vn
7 Mã cổ phiếu: CTG
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được
thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy
NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết
định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
- Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5 về
việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền
của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành
lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, NHCT đã Ngân hàng thương mại
lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, có hệ thống mạng lưới trải
4
rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 151 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết
kiệm; có 9 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán
Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công
ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu,

Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm
Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star
II - Cửa Lò.
- NHCT hiện tại có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới; là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp
chứng chỉ ISO 9001:2000; là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân
hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát
hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế; ; là ngân hàng tiên phong trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh
doanh; là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát
triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới; là ngân hàng đầu
tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài
chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
- Theo báo cáo, năm 2013, tổng tài sản của Vietinbank đạt 576.368 tỷ đồng, tăng 14,5%
so với năm 2012.
2. Sử dụng mô hình CAMELS để phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân
hàng Vietinbank:
2.1. Phân tích chữ C (capital adequacy)- An toàn vốn
Đây là phần vốn chủ sở hữu của TCTD và khả năng của TCTD đáp ứng các món vay ngày
càng mở rộng cũng như các định hướng phát triển tài sản tiềm năng mà TCTD cần đạt được.
Hệ thống phân tích CAMELS xem xét khả năng của TCTD trong việc huy động thêm vốn chủ
sở hữu trong trường hợp thua lỗ và khả năng cũng như chính sách để thiết lập dự trữ trong
trường hợp có rủi ro hoạt động.
Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích vốn:
- Cơ cấu vốn
5
- Chất lượng của các cổ đông có ảnh hưởng lớn
- Những thay đổi như dự kiến trong cơ cấu vốn góp
- Tuân thủ quy định về mức vốn tối thiểu cần thiết (CAR)
- Hệ số đòn bẩy tài chính L = tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (avg 12.5)

- Mức độ rủi ro đối với các hoạt động ngoại bảng
- Khả năng chịu đựng rủi ro đối với quy mô vốn
Cơ cấu vốn
Theo quy định vốn của các ngân hàng được chia thành 3 loại:
0 Vốn cấp 1: Vốn sẵn có và các khoản dự phòng được công bố gồm:
Vốn chủ sở hữu (vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần phổ thông); vốn dự trữ đã công bố (lợi nhuận
không chia); lợi ích thiểu số (minorrity interest) tại các công ty con có hợp nhất báo cáo tài
chính; lợi thế kinh doanh (Goodwill).
1 Vốn cấp 2: Vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn như:
Vốn tăng do đánh giá lại tài sản, các khoản dự phòng tổn thất chung, vốn bổ sung từ các công
cụ nợ hỗn hợp (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp), đầu tư tài
chính vào các công ty con và các tổ chức tài chính khác.
2 Vốn cấp 3: Các khoản vay ngắn hạn.
Rõ ràng, khả năng chủ động trong việc sử dụng các nguồn vốn nói trên để ứng phó với rủi ro
giảm dần từ vốn cấp 1 đến vốn cấp 3, trong đó, độ tin cậy của vốn cấp 3 với việc ứng phó rủi
ro là thấp nhất.
Cơ cấu vốn của VietinBank 2011-2013(%)
6
Vốn cấp 1 là thước đo chủ yếu đánh giá sức mạnh, tiềm lực tài chính của một ngân hàng, khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn tin cậy nhất trong trường hợp xảy ra rủi ro ngoài dự kiến.
Nhận thấy VietinBank luôn duy trì tỷ lệ vốn cấp 1 theo quy định( >100% vốn cấp 2) thậm chí
lớn hơn rất nhiều.
Hơn nữa, nhận định tầm quan trọng của vốn điều lệ trong quản trị rủi ro và khả năng cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập, từ năm 2011tới nay, VietinBank liên tục thực hiện tăng vốn
điều lệ: năm 2011với mức vốn điều lệ 20.229.722 triệu đồng, tới năm 2013, trở thành Ngân
hàng có quy mô vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu cao nhất hệ thống với mức vốn điều lệ:
37.234.046 triệu đồng (tăng 54,33%)
7
 Cho thấy sự thận trọng trong chính sách quản lý cơ cấu vốn, quản trị rủi ro của
VietinBank, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn cũng như năng lực và vị thế của

VietinBank trong ngành Ngân hàng. Sự tín nhiệm của các nhà đầu tư đối với sự phát triển của
VietinBank.
0 Chất lượng của các cổ đông có ảnh hưởng lớn
Được thành lập năm 1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước, tới tháng 7 năm 2009,
VietinBank được phép chuyển đổi thành Ngân hàng thương mại cổ phần, chính thức được
phép phát hành cổ phiếu.
Tới năm 2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn là cổ đông nắm giữ phần lớn cổ phần của
VietinBank (80,31%), tiếp theo là IFC Capitalization (Equity) Fund, LP sở hữu 6,72%.
Ngày 27/12/2012, VietinBank đã ký kết hợp đồng đầu tư chiến lược với The Bank of Tokyo
theo đó, VietinBank sẽ bán 20% cổ phần thông qua việc phát hành 644.389.811 cổ phần phổ
thông mới theo hình thức phát hành riêng lẻ. Tháng 5 năm 2013, Sau khi BTMU hoàn tất việc
chuyển tiền để nắm giữ cổ phần và trở thành cổ đông chiến lược, VietinBank đã trở thành ngân
hàng thương mại có vốn lớn nhất Việt Nam (vốn điều lệ đạt 32.661 tỷ VND, vốn chủ sở hữu
đạt khoảng 45.000 tỷ VND) và cơ cấu cổ đông mạnh nhất ở Việt Nam, trong đó NHNN vẫn là
cổ đông chiếm cổ phần chi phối, tiếp theo là hai cổ đông tổ chức nước ngoài: BTMU và IFC:
8
Chất lượng của các cổ đông lớn có ảnh hưởng quan trọng đảm bảo khả năng tự cân đối vốn,
mức độ an toàn vốn đối với bất kỳ một TCTD. Sự kiện một Ngân hàng hàng đầu Nhật Bản
BTMU và một Ngân hàng chủ đạo, chủ lực của Việt Nam VietinBank có mối quan hệ hợp tác
chiến lược sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp Nhật Bản tăng cường đầu tư vào Việt
Nam, góp phần tăng cường sự gắn bó trong quan hệ hợp tác kinh tế-thương mại, đầu tư trực
tiếp giữa Việt Nam và Nhật Bản, đồng thời điều này khẳng định thêm uy tín và thương hiệu
của ngân hàng VietinBank trên thị trường khu vực và thế giới.
Bên cạnh đó, việc tăng vốn chủ sở hữu và số tiền thặng dư thu được từ đợt chào bán riêng lẻ
cho BTMU tạo cơ sở cho VietinBank tái cấu trúc bộ máy tổ chức để hiện đại và cạnh tranh
hơn trong tiến trình cổ phần hóa: tăng cường tín dụng, mở rộng mạng lưới, đầu tư vào cơ sở
vật chất và công nghệ, mở rộng hoạt động đầu tư góp vốn
 Yêu cầu nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu là bài toán không đơn giản đối với nhiều ngân
hàng xét trong bối cảnh kinh tế xã hội đang có nhiều biến động. Với cơ cấu cổ đông lớn nhất
Việt Nam, uy tín và thương hiệu của VietinBank càng được nâng cao, đảm bảo mức độ an

toàn, khả năng tự cân đối vốn, huy động vốn lớn, là tiền đề đảm bảo khả năng thiết lập dự trữ
vốn trong trường hợp có rủi ro hoạt động. Tiệm cận dần với các yêu cầu thiết lập các khoản
vốn đệm theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR- Capital Adequacy Ratio)
CAR = Vốn tự có/ Tổng TS có rủi ro
9
Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) là một chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng, được
quy định rõ trong luật lệ của giới ngân hàng quốc tế (chuẩn Basel). CAR là thương số của vốn
tự có và tổng tài sản rủi ro (tức giá trị các tài sản có nhân với hệ số rủi ro). Ở Việt Nam, theo
quy định của NHNN, từ năm 2008 hệ số an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng phải đạt 8%,
từ năm 2010, tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%, theo quy định tại Thông tư 13/2010 của Ngân
hàng Nhà nước.
Trong hoạt động ngân hàng, chỉ số CAR đóng một vai trò rất quan trọng để đánh giá tiềm lực
tài chính gắn liền với bảo đảm an toàn hoạt động, nhằm tăng khả năng chống đỡ rủi ro của
ngân hàng cũng như bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.
Tỷ lệ an toàn vốn của VietinBank (%)
VietinBank duy trì tương đối tốt yêu cầu đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động của minh:
Tỷ lệ an toàn vốn luôn đảm bảo theo quy định tối thiếu về hệ số an toàn vốn.
Năm 2011 theo tiêu chuẩn VAS đạt 10.57% ( trên mức quy định tối thiểu 9%). Với hệ số CAR
như trên giúp BIDV có thể đảm bảo được viêc hỗ trợ thanh toán các khoản nợ đến hạn, cũng
như hỗ trợ thêm các hoạt động kinh doanh của NH.
Nhìn chung, hệ số CAR có xu hướng tăng, đến 2012 có giảm nhẹ so với 2011( giảm 2,27%) ,
đó là do việc mở rộng hoạt động tín dụng, trích lập dự phòng tăng (năm 2012 so với 2011,
tổng mức trích lập dự phòng tăng 18,8%) làm tốc độ tăng của vốn tự có giảm so với tốc độ
tăng của tài sản có rủi ro => CAR giảm.
10
Tuy nhiên hệ số CAR của Vietin vẫn vượt trên mức tối thiểu theo quy định, và tăng mạnh vào
năm 2013 (CAR=13,17% tăng 24,6%). Trước khi có Thông tư 13 VietinBank là 1 trong 3
Ngân Hàng lớn nhất VN có tỷ lệ an toàn vốn CAR nhỏ hơn 9%. Cùng với những khó khăn của
thị trường, trích lập dự phòng tăng sẽ dẫn đến vốn tự có giảm và cuối cùng CAR giảm theo. Do

đó, để thỏa mãn hệ số CAR 9% như quy định của NHNN, biện pháp nhanh nhất và hiệu quả
nhất là tăng VĐL (Theo ông Phạm Huy Hùng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Vietinbank).
 Tăng vốn điều lệ (vốn cấp I) nhằm đảm bảo hệ số CAR theo quy định
Những năm gần đây, hoạt động của Vietin ngày càng mở rộng cả về quy mô và loại hình dịch
vụ ngân hàng, cũng như ngày càng đi sâu vào các lĩnh vực chấp nhận rủi ro(các danh mục cho
vay…) chính vì thế việc tăng vốn tự có đóng vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo an toàn hoạt
động, tăng khả năng chống đỡ rủi ro, khẳng định năng lực tài chính của Ngân hàng.
Trên thế giới, việc áp dụng hệ số an toàn vốn tối thiểu hiện phổ biến theo tiêu chuẩn của Basel
II đã ở mức 12%. Một số thống kê gần đây cho thấy hệ số CAR tại các NHTM của khu vực
châu Á - Thái Bình Dương bình quân hiện nay là 13,1%, của khu vực Đông Á là 12,3%. Với
mức này, năm 2013, VietinBank là một trong số ít Ngân hàng Việt Nam đạt được. Bên cạnh
đó, để đáp ứng thực sự mục tiêu an toàn vốn và hướng tới chuẩn mực quốc tế Basel III, vấn đề
đặt ra là tử số (vốn tự có) tăng lên thì mẫu số (tài sản "có" rủi ro) không được tăng theo
Hệ số đòn bẩy tài chính
L = ∑Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
Đòn bẩy tài chính thể hiện sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành
chính sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lí
ưa dùng nhằm thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu quá
lạm dụng mà lựa chọn cơ cấu tài chính không hiệu quả, không những không đảm bảo được lợi
nhuận mà có thể gây nguy hiểm đến thanh khoản, an toàn vốn của DN.
Hệ số đòn bẩy tài chính của VietinBank:
11
 Hệ số đòn bẩy tài chính của VietinBank năm 2011 ở mức tương đối cao (15,16), có xu
hướng giảm dần (năm 2013: 9,65) và đang tăng ổn định trở lại (năm 2014: 10,2)
- Từ 2011-2013, hệ số L giảm do tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng, nhưng tốc
độ tăng của vốn chủ sở hữu (89,81%) lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của nợ phải trả
(20,88%).
Điều này không chứng tở việc huy động vốn vay đáp ứng nhu cầu của Vietin đi xuống hay nhà
quản trị của Vietin giảm sử dụng nguồn vốn đi vay mà tăng sử dụng vốn chủ sở hữu để kinh
doanh. Sở dĩ tốc độ tăng của nợ phải trả thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu do

từ năm 2012, Vietin chủ trương huy động tăng vốn, trong đó tăng mạnh Vốn điều lệ nhằm tăng
năng lực tài chính. Trong khi đó, đây lại là giai đoạn Ngân hàng đang trong thời gian đầu mở
rộng quy mô, tăng cường đa dạng sản phẩm dịch vụ, do vậy tốc độ tăng của nguồn vốn đi vay
chưa đáp ứng kịp với tốc độ tăng Vốn chủ sở hữu.
- Năm 2013-2014, hệ số L bắt đầu tăng lại (5,7%) do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu
chậm lại, cùng với nguồn vốn từ huy động, đi vay vẫn tăng ổn định.
0 VietinBank kết hợp sử dụng tốt các nguồn vốn, đảm bảo cân đối vốn từng thời kì, đáp
ứng các món vay ngày càng mở rộng cũng như định hướng phát triển tiềm năng của mình.
12
Mức độ rủi ro đối với các hoạt động ngoại bảng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng sử dụng thực hiện các công cụ tài chính liên
quan đến các khoản mục ngoài BCĐKT hợp nhất. Các công cụ tài chính này chủ yếu bao gồm
các cam kết bảo lãnh và thư tín dụng. Các công cụ này cũng tạo ra những rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng ngoài các rủi ro tín dụng đã được ghi nhận nội bảng.
Rủi ro tín dụng của các công cụ tài chính ngoại bảng là khả năng Ngân hàng phải trả thay do
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Nhìn chung, các khoản công nợ tiềm ẩn và các cam kết đưa ra của VietinBank đều tăng
- Năm 2012, các khoản công nợ tiềm ẩn giảm so với năm 2011 (47.837.808 triệu xuống
còn 43.848.065 triệu) trong đó thư tín dụng trả chậm có thể tiềm ẩn rủi ro cao hơn thư tín dụng
trả ngay, lại có mức giảm khá lớn (20,61%). Năm 2013 lại tăng tuy nhiên cũng với mức tăng
không lớn (6,57%) và tăng do Bảo lãnh tài chính.
- Khác với nghĩa vụ nợ tiềm ẩn có xu hướng ổn định, các cam kết đưa ra lại có xu hướng
tăng. Năm 2012, tăng gần 160% do năm 2012 Vietin thực hiện các cam kết giao dịch hoán đổi
lãi xuất và hợp đồng mua bán giấy tờ giá – năm 2011, ngân hàng chưa đưa ra các cam kết này.
Năm 2013 tiếp tục tăng (47,4%).
Từ nghiên cứu thực trạng chú trọng công tác quản trị rủi ro, nâng cao trình độ quản lý, xu
hướng kinh doanh đa dạng sản phẩm dịch vụ và năng lực tài chính vững mạnh
1 VietinBank có hướng đi sâu vào các danh mục chấp nhận rủi ro.
Khả năng chịu đựng rủi ro đối với quy mô vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu với các rủi ro trong hoạt động

Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Rủi ro Thế giới (%) Việt Nam (%)
Rủi ro tín dụng 52 70
Rủi ro chiến lược 10 10
Rủi ro thị trường 3 5
Rủi ro hoạt động 6 3
Rủi ro khác 29 12
13
Rủi ro hoạt động ( Theo hiệp ước Basel II): là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán
bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do
các sự kiện bên ngoài tác động vào ngân hàng.
Theo phương pháp chỉ số cơ bản:
 Lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo đối với rủi ro hoạt động 2014:
∑TN
bq(2011, 2012, 2013)
* 0,15 = 2.867.069,55 (triệu đồng)
Quý I năm 2014 lượng vốn của VietinBank đạt mức 46.205.524 triệu lớn hơn rất nhiều so với
mức yêu cầu.
 Theo phương pháp chỉ số cơ bản, VietinBank hoàn toàn đáp ứng được khae năng chịu
đựng rủi ro tín dung.
Tuy nhiên đây chỉ là 1 phương pháp cơ bản, theo các phương pháp khác, việc đo lường rủi ro
và xác định mức vốn phục vụ quản trị rủi ro vô cùng phức tạp, cần xác định theo từng lĩnh vực
kinh doanh, tương quan giữa mức vốn cần có với mức thu nhập cảu từng lĩnh vực. Để áp dụng
được phương pháp chuẩn hóa, ngân hàng phải có hệ thống quản lý rủi ro hoạt động đáp ứng
đầy đủ những yêu cầu tối thiểu quy định tại Basel II.
Trong giai đoạn vừa qua: từ năm 2011 tới nay, VietinBank đưa ra các định hướng đổi mới cơ
chế quản trị điều hành, quản trị rủi ro hướng tới chuẩn mực quốc tế, đảm bảo tăng trưởng đi
đôi với quản lý rủi ro.
Năm 2013, VietinBank thực hiện thành công chuyển đổi mô hình tổ chức của bộ máy kiểm tra
kiểm soát nội bộ, hoàn thiện cơ chế chính sách đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý, xử lý

nghiệp vụ trong mô hình mới, đổi mới toàn diện phương pháp kiểm tra, hoàn thiện công cụ hỗ
trợ giám sát => giảm thiểu rủi ro hoạt động.
2 VietinBank liên tục tăng quy mô vốn đồng thời chất lượng được nâng cao, tích cực đổi
mới áp dụng các quy trình, phương pháp quản trị rủi ro, trong thời gian qua, cũng như thời
gian tới, tuy chưa đáp ứng được với tiêu chuẩn thế giới, song khả năng tự cân đối nguồn vốn,
đáp ứng các món vay ngày càng mở rộng cũng như khả năng thiết lập dự phòng cho rủi ro hoạt
động đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
2.2.Phân tích chữ A (Asset Quality) – Chất lượng tài sản
Tài sản của một NHTM thể hiên quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có tính quyết định sự tồn
tại và phát triển của NH đó. Hơn nữa, phần lớn rủi ro trong hoạt động NH đều tập trung ở phía
14
tài sản nên vấn đề nâng cao chất lượng và quản lý tốt tài sản là yếu tố quan trọng không thể bỏ
qua.
Tài sản của ngân hàng có thể chia thành 2 loại: tài sản sinh lời (chiếm phần chủ yếu) và tài sản
không sinh lời. Tài sản sinh lời là những tài sản đem lại thu nhập chính cho ngân hàng cũng
đồng thời chứa đựng nhiều rủi ro, gồm có các khoản mục chính như các khoản cho vay, chứng
khoán đầu tư hay góp vốn liên doanh. Trong đó các khoản mục cho vay chiếm tỷ trọng lớn
nhất hơn 60% tổng tài sản. Bên cạnh đó, các tài sản khác như ngân quỹ, vàng hay tài sản cố
định không mang lại lợi nhuận nhưng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động và tính thanh khoản của
một ngân hàng.
Tổng quan
Nhiều năm qua Vietinbank luôn là một trong những ngân hàng đứng đầu Việt Nam cả về tổng
tài sản cũng như kết quả kinh doanh.
Tính đến tháng 4/2014, thị phần cho vay của Ngân hàng là 10,5%, một con số rất lớn, chỉ đứng
sau Agribank. Tương tự như vậy, tổng tài sản của Vietinbank năm 2013 là hơn 576.368 tỷ
VND cũng chỉ sau Agribank với hơn 701.507 tỷ VND và đứng thứ 14 trong top 100 doanh
nghiệp lớn nhất Việt nam năm 2013. Từ 2011 đến nay tổng tài sản của ngân hàng cũng tăng
đều qua các năm được thể hiện như sau:
Bảng 1: So sánh các chỉ tiêu với năm 2011 Đơn vị: %
15

CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 100 67,61 76,30 116,95
Tiền gửi tại NHNN 100 101,10 83,96 148,87
Tiền, vàng gửi tại và cho vay
TCTD
100 88,17 111,65 82,60
Chứng khoán kinh doanh 100 50,59 120,70 643,87
Cho vay khách hàng 100 113,53 128,44 128,27
Chứng khoán đầu tư 100 108,85 123,06 161,75
Góp vốn, đầu tư dài hạn 100 96,30 106,45 127,45
Tài sản cố định 100 140,85 189,00 194,57
Tài sản có khác 100 137,02 233,52 176,09
TỔNG TS 100 109,32 125,13 129,75
Bảng 2: Tỷ trọng các khoản mục trên tổng tài sản. Đơn vị: %
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014
Tiền mặt, vàng bạc, đá
quý 0,81 0,50 0,49 0,73
Tiền gửi tại NHNN 2,63 2,43 1,76 3,01
Tiền, vàng gửi tại và cho
vay TCTD 14,21 11,46 12,68 9,05
Chứng khoán kinh doanh 0,12 0,05 0,11 0,58
Cho vay khách hàng 63,05 65,47 64,71 62,33
Chứng khoán đầu tư 14,64 14,58 14,40 18,25
Góp vốn, đầu tư dài hạn 0,63 0,56 0,54 0,62
Tài sản cố định 0,81 1,05 1,23 1,22
Tài sản có khác 3,10 3,88 5,78 4,20
TỔNG TS 100 100 100 100
Dễ dàng nhận thấy, khoản mục cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 60% tổng tài
sản) cũng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Tuy hoạt tỷ trọng có dao động và
giảm nhẹ xuất phát từ nguyên nhân tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng bị giảm xuống do

ngân hàng thắt chặt cho vay nhưng quy mô thì tăng dần qua các năm, đến hết quý II năm 2014
đạt hơn 372.499 tỷ VND tăng 28% so với năm 2011.
Thay đổi lớn nhất là khoản mục chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh. Tỷ trọng
cũng như số tuyệt đối của 2 khoản mục tăng nhanh qua các năm. Nguyên nhân có thể do thị
trường cho vay găp khó khăn và rủi ro lớn, nên Vietinbank chuyển sang đầu tư vào thị trường
chứng khoán nhằm đa dạng hóa danh mục tài sản, giảm thiểu rủi ro. Hơn nữa, trong chứng
16
khoán đầu tư thì chủ yếu là chứng khoán đầu từ sắn sàng để bán chiếm đa số (hơn 90%) nhằm
đảm bảo tính thanh khoản cần thiết cho ngân hàng. Một điểm đáng chú ý nữa trong danh mục
tài sản của Vietinbank đó là sự suy giảm đáng kể của các tài sản hầu như không sinh lời như
tiền măt, tiền gửi tại NHNN và các TCTD, phần nào cho thầy xu hướng chuyển dịch từ nắm
giữ các khoản ngân quỹ sang các chứng khoán đầu tư vừa có khả năng sinh lời, mà vẫn có thể
đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng. Ngoài ra các khoản mục khác như Tài sản cố định, tài
sản có khác cũng có xu hướng tăng qua các năm.
Chất lượng tài sản
Chất lượng tài sản thể hiện chất lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và triển
vọng bền vững của một ngân hàng mà chủ yếu là chất lượng tài sản sinh lời được phản ánh
trước hết qua chất lượng danh mục cho vay (chất lượng tín dụng). Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ
và chính xác mức độ hoạt động của ngân hàng, cũng cần phải tính đến chất lượng danh mục
đầu tư hay chất lượng tài sản cố định, tài sản có khác…
0 Chất lượng danh mục cho vay.
a. Chỉ tiêu nợ quá hạn/tổng dư nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng và khả năng sử dụng vốn của một ngân hàng và là
một chỉ tiêu hết sức quan trọng.
Năm 2013 tổng dư nợ của Vietinbank là 389.950.222 triệu VND trong đó cho vay khách hàng
chiếm chủ yếu là 376.288.968 triệu VND. Nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên đến cuối năm là
6.514.473 (trong đó các khoản cho vay TCTD không có nợ quá hạn). Từ đó suy ra chỉ tiêu này
của ngân hàng là 1,67% tương đối thấp so với một số ngân hàng khác, và cũng giảm so với
chính bản thân ngân hàng từ 2,77% năm 2011. Điều này phần nào cho thầy chất lượng tín
dụng của Vietinbank khá tốt.

17
Cơ cấu dư nợ cho vay của Vietinbank những năm gần đây không biến động nhiều, khoản cho
vay ngắn hạn vẫn chiếm đa số với 60,5% tiếp đến là cho vay dài hạn (30,74%) có thể đảm bảo
cho ngân hàng quay vòng vốn nhanh chóng. Theo ngành nghề, thì công nghiệp chế biến và
Bán buôn, bán lẻ sửa chữa ô tô, xe máy vẫn là thế mạnh chủ yếu của vietinbank nhiều năm
qua, tăng trưởng đều và chiếm tỷ trọng lớn nhất (62,42%). Qua đó có thể thấy, hoạt động cho
vay của ngân hàng vẫn khá ổn định trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn.
Một điểm đáng lưu ý khác là tỷ trọng dư nợ cho các Công ty Nhà nước vay đang giảm dần
thay vào đó là sự tăng lên đáng kể các khoản vay của Công ty cổ phần và các hộ kinh doanh,
cá nhân thể hiện đúng xu hướng của thị trường.
b. Chỉ tiêu Nợ xấu/tổng dư nợ
Theo thông tư 02 và 09 của NHNN về phân loại nợ thì nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3 (nơ dưới
tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) theo đó dễ dàng tính
được năm 2013 nợ xấu của Vietinbank là 3.770.293 triệu VND trên tổng dư nợ là 389.950.222
tương đương với 0,97%. Đây là tỷ lệ khá khiêm tốn so với các ngân hàng khác trong hệ thống,
tuy có tăng đáng kể so với năm 2011 (0,74%) nhưng đã giảm mạnh từ 1,32% năm 2012.
Nguyên nhân có thể là do ngân hàng đã siết chặt hoạt đông giám sát tín dụng và áp dụng các
biên pháp để thu hồi hoặc xóa bỏ các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
18
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ toàn ngành năm 2013
Tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng, nợ xấu thực sự của các ngân hàng cao hơn rất nhiều so với
con số báo cáo.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank đã tăng từ 1% lên đến 2,53% dù
19
cuối năm có giảm xuống nhưng vẫn cho thầy nhiều vấn đề còn tồn đọng.
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của Vietinbank tuy thấp hơn nhiều ngân hàng, nhưng về số tuyệt đối
lại khá lớn khi cùng với BIDV và Vietcombank nắm giữ đến hớn 55% toàn bộ nợ xấu của 10
ngân hàng lớn. Do vậy ngân hàng cần phải tích cực hơn nữa trong công tác xử lý nợ xấu đảm
bảo an toàn cho hoạt đông lâu dài.
c. Chỉ số nợ không có khả năng thu hồi/tổng dư nợ

Mặc dù tỷ lệ nợ xấu giảm nhưng nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) lại tăng so với năm 2012 từ
2.105.939 lên 2.249.050. Từ đó tỷ trọng nợ không có khả năng thu hồi/tổng dư nơ tăng từ
0,307% năm 2011 lên đến 0,58%.
Chi tiết nợ xấu các ngân hàng 6 tháng đầu năm 2013
20
Đây là chỉ tiêu giúp đánh giá cụ thể và chính xác hơn chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì
vậy dù tỷ trọng trên tổng dư nợ thấp, nhưng con số tuyệt đối lại cao hơn hẳn so với nhiều ngân
hàng khác như Vietcombank hay SHB. Ngân hàng cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác
quản lý các khoản tín dụng của mình.
Ngoài ra chỉ số nơ cần chú ý/tổng dư nợ của ngân hàng cũng bổ sung cho việc xác định tình
hình hoạt động của ngân hàng. Năm 2013 chỉ tiêu này là 0,70% giảm mạnh so với năm 2011 ở
mức 2,02% tuy nhiên cao gần gấp đôi năm 2012 (0,38%). Năm 2011 tuy nợ cần chú ý chiếm
đa số nhưng nợ nhóm 3,4,5 lại không cao do vậy có thể thấy chất lượng tín dụng của
Vietinbank đã suy giảm nhẹ.
d. Dự phòng rủi ro/Tổng tài sản dự phòng phải trích theo quy định
Năm 2013 Vietinbank đã trích 3.300.226 triệu VND dự phòng rủi ro các khoản cho vay khách
hàng, giảm hơn 10% so với năm 2012. Trong đó, dự phòng chung là 2.628.031 triệu VND, dự
phòng cụ thể là 672.195 triệu VND. Ngân hàng đã sử dụng 4.576.049 triệu VND từ nguồn dự
phòng để xử lý các khoản nợ khó thu hồi, tăng đến gần 25% so với năm 2012. Điều này cũng
dễ hiểu khi nợ không có khả năng thu hồi của Vietinbank cũng đã tăng mạnh trong năm nay.
Theo thông tư 09/NHNN thì tổng tài sản dự phòng phải trích theo quy định đối với các khoản
cho vay khách hàng là 2.992.248 triệu VND do đó Vietinbank đã trích đủ số dự phòng theo
quy định.
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (Coverage Ratio) của Vietinbank luôn dao động trong khoảng từ 70-80%
điều này cũng cho thấy sự thận trọng và khả năng phòng thủ của ngân hàng trước các rủi ro.
21
Nhìn chung, danh mục cho vay của Vietinbank vẫn còn tồn đọng một số vấn đề nổi bật,
nhưng rủi ro vẫn nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.
1 Chất lượng danh mục đầu tư
Năm 2013 cả khoản mục chứng khoán và góp vốn đầu tư dài hạn của Vietinbank đã tăng mạnh

so với 2 năm trước. So với năm 2012 tăng 13,68% đạt 86.770.618 triệu VND.
Trái phiếu chính phủ trong danh mục đầu tư của Vietinbank chiếm đến 58%.
Nguyên nhân là do trong năm 2013 Vietinbank đã mua đến 13,5% toàn bộ giá trị trái phiếu
chính phủ được phát hành.
Với lượng trái phiếu lớn như vậy làm cho độ rủi ro trong danh mục đầu tư của ngân
22
hàng rất thấp và đảm bảo được khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Cơ cấu thu nhập của Vietinbank
Mặc dù chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng tài sản của ngân hàng, nhưng lợi nhuận mà
danh mục đầu tư mang lại vẫn còn khá khiêm tốn. Nguyên nhân có thể do ngân hàng nắm giữ
chủ yếu là các chứng khoản nợ của chính phủ có lợi nhuận thấp tuy nhiên lại rất ít rủi ro. Tuy
nhiên so với năm 2011, thì 2 năm trở lại đây chất lượng của danh mục đầu tư đã tăng đáng kể.
2 Chất lượng tài sản cố định và tài sản có khác.
a. Tài sản cố định
Nhìn chung giá trị tài sản cố định của ngân hàng gia tăng liên tục trong 3 năm qua, tỷ trọng
trên tổng tài sản cũng tăng theo.
23
Nhà cửa, vật kiến trúc và Máy móc, thiết bị là 2 loại tài sản cố định lớn nhất của ngân hàng.
Năm 2013 nguyên giá nhà của, vật kiến trúc tăng mạnh đến hơn 53% nguyên nhân do ngân
hàng tăng cường mua sắm trong năm và đầu tư XDCB hoàn thành. Nguyên giá của máy móc,
thiết bị lớn hơn của Nhà cửa, vật kiến trúc (3.366.014) nhưng giá trị hao mòn lũy kế lên tới
2.516.005 do phân loại lai tài sản theo quy định của Bộ Tài chính. Nhìn chung quy mô tài sản
cố định hữu hình đủ để đáp ứng hoạt động của ngân hàng.
Tương đương với giá trị lớn của nhà cửa, thì giá trị quyển sử dụng đất chiếm hầu hết cơ cấu tài
sản cố định vô hình đến hơn 90%. Trong năm 2012, 2013 Vietinbank đã mua sắm mới lần lượt
là 1.089.387 và 1.210.518 giá trị quyền sử dụng đất. Nguyên nhân có thể là do ngân hàng mở
rộng quy mô hoạt động.
b. Tài sản có khác
Trong tài sản có khác của ngân hàng thì khoản mục các khoản phải thu và các khoản lãi, phí
phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất lần lượt là 31,5% và 30,14%.

Các khoản phải thu của Vietinbank bao gồm các khoản mục như chi phí XDCB dở dang, Mua
sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, Các khoản phải thu bên ngoài và Các khoản phải thu nội bộ.
24
Đơn vị: triệu VND
Năm 2013 tất cả các khoản mục đều tăng so với năm 2012 trừ khoản mua sắm, sửa chữa lớn
TSCĐ là giảm xuống. Trong chi phí xây dựng cơ bản dở dang thì chi phí cho các công trình ở
khu vực miền Bắc là khoản phải thu lớn nhất tương đương 2.829.080 triệu VND. Ở khoản mục
tài sản có khác thì chi phí trả trước chờ phân bổ là chủ yếu bao gồm các khoản trả trước liên
quan đến thuê trụ sở, văn phòng làm việc.
Từ đó có thể rút ra nhận xét nguồn lực tài chính của Vietinbank rất vững vàng đáp ứng đủ các
nhu cầu cơ sở vật chất thiết yếu để phục vụ khách hàng tốt nhất.
3 Chất lượng các tài sản ngoại bảng
Các khoản mục ngoài bảng cân đối của ngân hàng bao gồm chủ yếu là các cam kết bảo
lãnh và tín dụng thư cũng tạo ra những rủi ro nhất đinh cho ngân hàng trong quá trình hoạt
động. Rủi ro xuất hiện khi ngân hàng phải trả thay do khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các nghĩa vụ cam kết. Để hạn chế rủi ro, Vietinbank thường yêu cầu khách
hàng ký quỹ khi cần thiết.
Ngoài ra, tài sản ngoại bảng của Vietinbank còn có một số khoản mục như: cam kết
giao dich hoán đổi hay hợp đồng mua bán giấy tờ có giá nhằm bù đắp rủi ro cho các khoản
mục nội bảng.
25
2.3. Phân tích chữ M (Management competence) – Khả năng quản lý
Mô hình quản lý tổ chức và các chính sách quản lý chung
Từ ngày 01/01/2011, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng (năm 2004) hết hiệu lực, hoạt động của VietinBank được điều
chỉnh theo Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010.
Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành VietinBank là các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước và Điều lệ về tổ chức và hoạt động VietinBank được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chuẩn y ngày 03/7/2009 tại Quyết định số 1573/QĐ-NHNN.
Mô hình quản trị, quản lý của VietinBank:

×