i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
THUYẾT MINH ðỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ðỘNG TỚI TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VIỆT NAM
GIAI ðOẠN 2000-2006
Chủ nhiệm ñề tài: PGS. TS. Trần Thọ ðạt
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Hà Nội - 2007
ii
TÓM TẮT
Từ lâu, chúng ta ñã nhận thấy rằng vốn con người ñóng vai trò quan trọng
ñối với tăng trưởng kinh tế, và giáo dục chính là cách thức cơ bản ñể tích lũy vốn
con người. Nhiều công trình nghiên cứu ñã khám phá mối quan hệ giữa giáo dục và
tăng trưởng GDP, và kết luận rằng giáo dục là nhân tố thúc ñẩy sự tăng trưởng kinh
tế. Tuy vậy, việc xác ñịnh và ño lường lượng ñóng góp chính xác của giáo dục với
tăng trưởng kinh tế trong tương quan so sánh với các nhân tố kinh tế khác hoàn toàn
không ñơn giản.
Tác ñộng của vốn con người ñối với tăng trưởng kinh tế trở thành mối quan
tâm ñặc biệt trong bối cảnh Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, kỷ nguyên của các nền
kinh tế tri thức. Mục tiêu chính của ñề tài này là nhằm phân tích các tác ñộng của
vốn con người ñến quá trình tăng trưởng kinh tế thông qua việc xem xét các nền
kinh tế cấp tỉnh, thành phố của Việt Nam. Mặc dù vốn con người bao gồm cả giáo
dục, sức khỏe, cũng như nhiều khía cạnh khác của “vốn xã hội”, nhưng nghiên cứu
này chỉ tập trung vào giáo dục, như là nhân tố cơ bản nhất của vốn con người.
ðề tài áp dụng một hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng ñể kiểm chứng vai
trò của vốn con người ñến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai ñoạn 2000-
2004. Các ước lượng dựa trên số liệu gộp cho thấy các nhân tố ñầu vào nói chung,
và vốn con người nói riêng, có là các yếu tố quan trọng ñể giải thích sự tăng trưởng
kinh tế của các tỉnh, thành phố Việt Nam, cũng như ñể giải thích khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng kinh tế ở Việt Nam trong 5 năm qua.
Với những kết quả tìm ñược, ñề tài ñưa ra một số kiến nghị chính sách nhằm
thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, trong ñó nhấn mạnh sự gia tăng ñầu tư
vào giáo dục, ñồng thời yêu cầu có sự chú ý tới tác ñộng khác nhau của vốn con
người ở những vùng kinh tế khác nhau.
iii
MỤC LỤC
TÓM TẮT...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ..............................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii
LỜI NÓI ðẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của ñề tài ...................................................................................1
2. Mục ñích nghiên cứu........................................................................................4
3. Số liệu và phương pháp nghiên cứu..................................................................4
4. Kết cấu của ñề tài.............................................................................................4
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ CỦA
VỐN CON NGƯỜI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ............................................6
I.1. Cơ sở lý luận về vốn con người ...................................................................6
I.1.1. Khái niệm và các khía cạnh của vốn con người – Tích lũy vốn con người
.........................................................................................................................6
I.1.2. ðịnh nghĩa tăng trưởng kinh tế và các nhân tố quyết ñịnh tới tăng trưởng8
I.1.3. Vai trò của vốn con người ñối với tăng trưởng kinh tế.............................9
I.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về vốn con người và vai trò của vốn con
người ñối với tăng trưởng kinh tế ...................................................................13
I.2.1. Các thước ño vốn con người..................................................................13
I.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của vốn con người với tăng
trưởng kinh tế.................................................................................................18
I.2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của vốn con người ở Việt Nam.25
CHƯƠNG II – XÂY DỰNG CÁC THƯỚC ðO VỐN CON NGƯỜI VÀ MÔ
HÌNH THỂ HIỆN VAI TRÒ CỦA VỐN CON NGƯỜI VỚI TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VIỆT NAM............................................26
II.1. Xây dựng các thước ño vốn con người ....................................................26
II.1.1. Số năm ñi học bình quân......................................................................26
II.1.2. Thước ño vốn con người dựa trên chi phí giáo dục...............................28
II.1.3. Thước ño vốn con người dựa trên thu nhập ..........................................29
II.2. Xây dựng các mô hình thể hiện vai trò của vốn con người với tăng
trưởng kinh tế ..................................................................................................31
II.2.1. Số liệu gộp...........................................................................................31
iv
II.2.2. Xây dựng mô hình hồi quy...................................................................33
II.2.3. Xác ñịnh và mô tả các biến số..............................................................35
CHƯƠNG III – THỰC TRẠNG VỐN CON NGƯỜI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VIỆT NAM GIAI ðOẠN 2000-2004 ...............39
III.1. Các nguồn số liệu....................................................................................39
III.2. Thực trạng vốn con người và tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố
Việt Nam giai ñoạn 2000-2004.........................................................................41
III.2.1. Vốn con người của các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế Việt Nam ......42
III.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ở các tỉnh, thành phố Việt Nam giai ñoạn
2000-2004 ......................................................................................................61
CHƯƠNG IV – PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA VỐN CON NGƯỜI VỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VIỆT NAM GIAI ðOẠN
2000-2004 .............................................................................................................75
IV.1. Ước lượng và phân tích các hàm hồi quy ..............................................75
IV.1.1. Lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp nhất...........................................75
IV.1.2. Giải thích các kết quả ước lượng sử dụng mô hình hiệu ứng cố ñịnh ..80
IV.1.3. Vai trò của vốn con người ñối với tăng trưởng kinh tế........................81
IV.1.4. Giải thích khoảng cách GDP của các tỉnh, thành phố dựa trên chênh
lệch về vốn con người ....................................................................................84
IV.2. Kiểm ñịnh các giả thuyết thống kê.........................................................85
IV.2.1. Vốn con người và khoảng cách giữa các vùng ....................................85
IV.2.2. Vốn con người ở các tỉnh kinh tế trọng ñiểm và không trọng ñiểm .....87
IV.2.3. Vốn con người và ba nhóm thu nhập ..................................................89
IV.2.4. Lựa chọn thước ño vốn con người tốt nhất cho các tỉnh, thành phố Việt
Nam ...............................................................................................................90
CHƯƠNG V – KẾT LUẬN VÀ CÁC KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN
ðẾN VAI TRÒ CỦA VỐN CON NGƯỜI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VIỆT NAM GIAI ðOẠN 2000-2004.........................92
V.1. Kết luận.....................................................................................................92
V.2. Kiến nghị chính sách ................................................................................93
V.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai .............94
NGUỒN SỐ LIỆU ................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................99
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bản ñồ 3.1: Phân vùng kinh tế Việt Nam...............................................................40
Bảng 3.1: Danh mục các tỉnh, thành phố của mỗi vùng..........................................42
Bảng 3.2: Số học sinh và giáo viên theo cấp học....................................................46
Bảng 3.3: Số người từ 15 tuổi trở lên phân chia theo trình ñộ giáo dục..................47
Bảng 3.4: Mức vốn con người của các vùng ..........................................................50
Bảng 4.1: Hồi quy OLS sử dụng số liệu gộp..........................................................76
Bảng 4.2: Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên ................................................................77
Bảng 4.3: Mô hình hiệu ứng cố ñịnh với ñầy ñủ các biến.......................................78
Bảng 4.4: Hồi quy GLS sử dụng số liệu gộp..........................................................79
Bảng 4.5: Mô hình hiệu ứng cố ñịnh không có F, G và SOE..................................82
Bảng 4.6: Mô hình sửa ñổi với thước ño dựa trên chi phí giáo dục ........................83
Bảng 4.7: Tác ñộng của vốn con người ở 8 vùng kinh tế........................................86
Bảng 4.8: Vốn con người tại các tỉnh kinh tế trọng ñiểm và không trọng ñiểm ......88
Bảng 4.9: Tác ñộng của vốn con người ñối với ba nhóm thu nhập .........................89
Hình 1.1: Các nhân tố quyết ñịnh vốn con người và tác ñộng của vốn con người.....8
Hình 3.1: Hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam................................................44
Hình 3.2: Cơ cấu lao ñộng qua ñào tạo năm 2004..................................................47
Hình 3.3: Số năm ñi học bình quân của lực lượng lao ñộng năm 2004...................48
Hình 3.4: Tỷ lệ lao ñộng ở mỗi trình ñộ giáo dục năm 2004 ..................................49
Hình 3.5a: Chi phí giáo dục ở mỗi cấp học của các tỉnh, thành phố .......................51
Hình 3.5b: Chi phí giáo dục ở mỗi cấp học của các tỉnh, thành phố .......................51
Hình 3.5c: Chi phí giáo dục ở cấp cao ñẳng, ñại học và sau ñại học.......................52
Hình 3.6: Xu thế chi phí giáo dục bình quân ở các tỉnh thành ................................53
Hình 3.7: Chi phí giáo dục bình quân của 8 vùng kinh tế.......................................53
Hình 3.8: Chi phí giáo dục năm 2004 ....................................................................54
Hình 3.9: Chi phí giáo dục bình quân lao ñộng năm 2004......................................55
Hình 3.10: Thu nhập bình quân lao ñộng tại mỗi trình ñộ giáo dục........................56
Hình 3.11: Tổng số lao ñộng hiệu quả năm 2004 ...................................................56
Hình 3.12: Số lao ñộng hiệu quả bình quân năm 2004 ...........................................57
Hình 3.13: Số năm ñi học bình quân so sánh với chi phí giáo dục..........................59
Hình 3.14: Số năm ñi học bình quân so sánh với chi phí giáo dục bình quân .........59
Hình 3.15: Số năm ñi học bình quân so sánh với số lao ñộng hiệu quả ..................60
vi
Hình 3.16: Số năm ñi học so sánh với số lao ñộng hiệu quả bình quân ..................60
Hình 3.17: GDP thực tế năm 2004 và tốc ñộ tăng trưởng giai ñoạn 2000-2004......61
Hình 3.18: GDP thực tế và tốc ñộ tăng trưởng (bỏ qua 3 tỉnh lớn nhất)..................62
Hình 3.19: GDP bình quân lao ñộng thực tế và tốc ñộ tăng trưởng ........................63
Hình 3.20: GDP thực tế và GDP bình quân lao ñộng của các vùng năm 2004........63
Hình 3.21: GDP và vốn con người của các tỉnh, thành phố năm 2004....................64
Hình 3.22: GDP và vốn vật chất của các tỉnh, thành phố năm 2004 .......................65
Hình 3.23: GDP và lực lượng lao ñộng của các tỉnh, thành phố năm 2004.............66
Hình 3.24: Tốc ñộ tăng trưởng lực lượng lao ñộng, giai ñoạn 2000-2004 ..............66
Hình 3.25: FDI của các tỉnh, thành phố năm 2004 .................................................68
Hình 3.26: GDP và tỷ trọng của FDI trong tổng ñầu tư năm 2004 .........................68
Hình 3.27: GDP và chi tiêu ngân sách nhà nước của các tỉnh thành năm 2004.......69
Hình 3.28: Log GDP và tỷ trọng chi tiêu ngân sách nhà nước trong GDP..............69
Hình 3.29: Tốc ñộ tăng trưởng của khu vực nhà nước, GDP và giá trị sản xuất công
nghiệp, giai ñoạn 2000-2004 .................................................................................70
Hình 3.30: Log Y và tỷ trọng khu vực nhà nước trong sản lượng công nghiệp 2004
..............................................................................................................................71
Hình 3.31: Tốc ñộ tăng trưởng của GDP và tỷ trọng của khu vực nhà nước trong giá
trị sản xuất công nghiệp, giai ñoạn 2000-2004.......................................................71
Hình 3.32: GDP và tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP năm 2004............72
Hình 3.33: Tốc ñộ tăng trưởng của GDP và tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP,
giai ñoạn 2000-2004 ..............................................................................................73
Hình 3.34: GDP, G, SOE và F của các vùng kinh tế năm 2004..............................74
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GLS (phương pháp) bình phương nhỏ nhất tổng quát
(Generalized Least Squares)
HDI Chỉ số phát triển con người (Human Development Index)
LIB (thước ño) dựa trên thu nhập từ lao ñộng (Labor-income-based)
LSDV (phương pháp) biến giả bình phương nhỏ nhất
(Least Squares Dummy Variable)
OLS (phương pháp) bình phương nhỏ nhất thông thường
(Ordinary Least Squares)
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
(United Nation Development Program)
USD ðôla Mỹ (United States dollar)
VHLSS ðiều tra mức sống hộ gia ñình Việt Nam
(Vietnam Household Living Standards Survey)
VLSS ðiều tra mức sống Việt Nam (Vietnam Living Standards Survey)
VND ðồng Việt Nam (Vietnam dong)
WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)
1
LỜI NÓI ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong suốt hai thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ XX, Việt Nam ñã trải qua những
ñổi thay to lớn và ñạt ñược nhiều thành tựu kinh tế - xã hội, ñược hầu hết các nhà
quan sát quốc tế ñánh giá cao. Xuất phát ñiểm với những ñiều kiện không thuận lợi
do chiến tranh tàn phá và tỷ lệ dân số nghèo ñói cao, Việt Nam ñã thành công trong
việc chuyển ñổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa, dựa trên nền nông nghiệp truyền
thống và bị cô lập với phần lớn nền kinh tế thế giới, sang một nền kinh tế thị trường
mở cửa. Cùng với quá trình chuyển ñổi, tốc ñộ tăng trưởng GDP thực tế trong 15
năm qua (1990-2004) ñạt bình quân 7,5%/năm và tốc ñộ tăng trưởng GDP/người
ñạt 5,8%/năm. Tỷ lệ người dân sống dưới ngưỡng nghèo giảm từ 57% năm 1993
xuống còn 28,9% năm 2002 (WB, 2004). Giai ñoạn này cũng chứng kiến sự ổn ñịnh
nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam: tỷ lệ lạm phát giảm ñáng kể từ ba chữ số xuống
một chữ số; cải cách khu vực tài chính ñược xúc tiến mạnh mẽ; thâm hụt ngân sách
nhà nước cũng như thâm hụt cán cân thương mại ñều ở mức vừa phải (Klump và
Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2004). Chiến lược Tăng trưởng và Giảm nghèo Toàn diện
của Việt Nam ñã dự báo GDP Việt Nam sẽ tăng gấp ñôi trong giai ñoạn 2000 và
2010; ñồng thời tỷ lệ nghèo ñói sẽ tiếp tục giảm 40%.
Bên cạnh những thành tựu ñáng ghi nhận ñó, Việt Nam vẫn ñang phải ñối
mặt với những thách thức và khó khăn lớn:
Trước hết, theo nhiều chuyên gia kinh tế, những thành tựu trên ñây của Việt
Nam có ñược là do công cuộc ñổi mới ñã huy ñộng ñược các nguồn lực trong nước
và thu hút ñược ñầu tư nước ngoài cho tăng trưởng kinh tế và xóa ñói giảm nghèo.
Tuy nhiên, khi ñất nước bước sang thế kỷ XXI, kỷ nguyên của “các nền kinh tế tri
thức”, thì vai trò của vốn con người với tăng trưởng kinh tế ñã trở thành mối quan
tâm không chỉ của các nhà nghiên cứu và cả của các nhà hoạch ñịnh chính sách
trong việc giải quyết các vấn ñề liên quan tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Theo kinh nghiệm tăng trưởng của các nước công nghiệp phát triển, Hayami
(1998) cho rằng mô hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tích lũy vốn vật chất
rất phổ biến trong giai ñoạn ñầu của quá trình công nghiệp hóa. Tuy nhiên, khi nền
kinh tế chuyển sang các giai ñoạn tiếp theo, thì mô hình ñó bị thay thế bởi mô hình
tăng trưởng kinh tế hiện ñại, chủ yếu dựa trên cải tiến công nghệ và phát triển vốn
con người. Nếu một quốc gia không thể chuyển ñổi giữa hai mô hình này, thì quốc
2
gia ñó sẽ rơi vào cái bẫy “tăng trưởng kiểu Marx”, như trường hợp của Liên bang
Xô viết trước ñây.
1
Chiến lược tối ña hóa tích lũy vốn vật chất theo ñịnh hướng của
chính phủ ñã dẫn tới tình trạng phần lớn vốn vật chất bị sử dụng một cách không
hiệu quả. Câu hỏi “làm cách nào tránh ñược cái bẫy này” ñã trở thành mối quan tâm
ngày càng lớn tại các nền kinh tế ñã hay sắp vượt qua giai ñoạn ñầu của quá trình
công nghiệp hóa ở ðông Á.
Một số dấu hiệu suy giảm tốc ñộ tăng trưởng và năng lực cạnh tranh cũng
như hiệu quả ñầu tư của nền kinh tế Việt Nam ñã khiến các nhà nghiên cứu và
hoạch ñịnh chính sách nhận ra rằng, sau một giai ñoạn tăng trưởng nhanh dựa trên
tích lũy vốn vật chất, ñất nước nên bắt ñầu tìm kiếm những mô hình tăng trưởng
kinh tế khác, chú trọng hơn tới sự tích lũy vốn con người và tiến bộ kỹ thuật.
Thứ hai, trong thời gian gần ñây ñã có những thay ñổi về phạm vi ñánh giá
sự tăng trưởng kinh tế và xóa ñói giảm nghèo ở Việt Nam, từ chỗ chỉ quan tâm ñến
các chỉ số tổng hợp của cả nước sang việc tập trung hơn vào cấp ñộ vùng và các
tỉnh, thành phố. ðiều ñó cho thấy những thành quả phát triển kinh tế - xã hội không
ñược chia sẻ ñều giữa các vùng và các tỉnh thành (Klump, 2004). Theo Tổng cục
Thống kê (2004b, 2005a), trong giai ñoạn 2000-2004, tốc ñộ tăng trưởng bình quân
năm của các tỉnh, thành phố Việt Nam có sự chênh lệch rất lớn: từ 4% ñến 24%. Số
liệu từ VLSS 1992-93, VLSS 1997-98 và VHLSS 2001-02 chỉ ra rằng: tốc ñộ giảm
nghèo nhanh chóng của Việt Nam có ñược phần lớn là nhờ thành công tại hai vùng
ðồng bằng sông Hồng (bao gồm Hà Nội) và ðông Nam Bộ (bao gồm thành phố Hồ
Chí Minh). Hệ số Gini toàn quốc của Việt Nam ñã tăng từ 0.33 năm 1992 lên 0.42
in 2002 (Klump và Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2004). Riêng trong năm 2002, các hệ số
Gini vùng chênh lệch từ 0.30 (mức ñộ bất bình ñẳng thấp) ở Bắc Trung Bộ và ðồng
bằng sông Cửu Long tới 0.36 ở ðồng bằng sông Hồng và 0.38 ở ðông Nam Bộ
(Scott và Trương Thị Kim Chuyên, 2004).
1
Hayami (1998) gọi mô hình tăng trưởng ñầu tiên là “tăng trưởng kiểu Marx” và mô hình thứ
hai là “tăng trưởng kiểu Kuznets”. Có thể coi nền kinh tế kế hoạch hóa của Liên bang Xô viết
là ví dụ ñiển hình cho việc thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách tối ña hóa tích lũy vốn. Tuy
nhiên, tốc ñộ tăng năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) ở nền kinh tế này ñã giảm sút ñáng kể
trong những năm 1970 và 1980, ñiều ñó chứng tỏ Liên Xô ñã thất bại trong việc chuyển ñổi từ
tăng trưởng kiểu Marx sang tăng trưởng kiểu Kuznets. Dường như nền kinh tế Liên Xô ñã
“mắc bẫy” quy luật lợi suất của vốn giảm dần, khi mà khối lượng vốn vật chất ñược tích lũy
nhanh chóng lại bị ñổ dồn vào một quá trình sản xuất hầu như không có sự tiến bộ về công
nghệ và sự nâng cao vốn con người.
3
Một trong những nguyên nhân dẫn ñến sự gia tăng khoảng cách giữa các
vùng và các tỉnh thành là: giữa các tỉnh thành có sự chênh lệch lớn về khả năng “tạo
ra tăng trưởng” khi không có sự hỗ trợ từ chính quyền trung ương. Một số nhà
nghiên cứu cho rằng sự chênh lệch này chủ yếu là do “thiên thời” (may mắn) hay
“ñịa lợi” (vị trí ñịa lý) (Dapice, 2003). Tuy nhiên, khi nảy sinh cơ hội có ñược thu
nhập phi nông nghiệp, thì những yếu tố tự nhiên như tài nguyên thiên nhiên, ñất ñai
màu mỡ hay cằn cỗi, vị trí nằm ở những khu vực chịu ảnh hưởng nhiều của bão lụt,
hay ở những khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa… ñều không còn quan trọng bằng
các biến số kinh tế - xã hội có khả năng tạo ra tăng trưởng (Scott và Trương Thị
Kim Chuyên, 2004). Nói một cách ngắn gọn, các nhân tố ñầu vào tích lũy của mỗi
tỉnh, thành phố và chính sách của chính quyền ñịa phương mới chính là chìa khóa
dẫn ñến tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo.
Do ñó, ñể có ñược một chiến lược hiệu quả nhằm thúc ñẩy tăng trưởng kinh
tế quốc gia và chống lại sự phân bổ thành quả phát triển một cách thiếu công bằng,
thì chúng ta cần hiểu sâu sắc hơn mô hình tăng trưởng của Việt Nam trong những
năm gần ñây, thông qua một nghiên cứu về các tỉnh, thành phố Việt Nam. Các nhà
hoạch ñịnh chính sách cần có một cái nhìn gần gũi hơn và rõ ràng hơn ñối với các
nền kinh tế cấp tỉnh, thành phố, ñể có thể ñưa ra những chính sách thích hợp với
từng ñịa phương, nhằm thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và xóa ñói giảm nghèo.
Cuối cùng, Báo cáo Quốc gia về Phát triển Con người của Việt Nam năm
2001 ñược coi là là một trong những nỗ lực nghiên cứu ñầu tiên về vốn con người ở
cấp tỉnh, thành phố Việt Nam. Báo cáo này chỉ ra một hiện tượng ñầy nghịch lý:
một số tỉnh thành có HDI (chỉ số phát triển con người) cao nhưng lại có tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế thấp, và ngược lại. Mặc dù GDP bình quân ñầu người là một yếu tố
cấu thành của HDI, nhưng lại có sự chênh lệch lớn về thứ hạng giữa GDP/người và
HDI của 24 tỉnh, thành phố. Ví dụ, Nam ðịnh, Hà Tĩnh và Ninh Bình có HDI cao
cho dù mức thu nhập bình quân ñầu người thấp. Ngược lại, tại An Giang, Tuyên
Quang, Bắc Giang và Phú Yên, mức tăng trưởng và thu nhập cao không song hành
cùng mức vốn con người cao (Trung tâm Xã hội và Nhân văn Quốc gia, 2001).
ðiều này làm nảy sinh câu hỏi: liệu vốn con người có ñóng vai trò quan trọng ñối
với tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố trong 5 năm qua không? Hay nói các
khác, liệu các chính sách tăng cường ñầu tư phát triển con người của chính phủ có
ñem lại lợi ích cho tăng trưởng kinh tế các tỉnh thành không?
4
Những vấn ñề cấp bách này cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu tác ñộng
của vốn con người ñối với tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam trong
những năm qua, và ñây là chính là mục tiêu và nhóm các nhà khoa học trường ðại
học Kinh tế Quốc dân theo ñuổi khi thực hiện ñề tài “Vai trò của vốn con người ñối
với tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam giai ñoạn 2000-2004”.
2. Mục ñích nghiên cứu
• Xây dựng một số thước ño vốn con người cho các tỉnh, thành phố Việt Nam,
chỉ ra ưu ñiểm và nhược ñiểm của mỗi thước ño và tìm ra thước ño thích hợp
nhất
• Phân tích tác ñộng của vốn con người tới tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh ở Việt
Nam giai ñoạn 2000-2004.
• Giải thích khoảng cách kinh tế giữa các tỉnh thành dựa trên sự chênh lệch về
vốn con người.
• Xây dựng cơ sở cho chính sách ñẩy mạnh hơn nữa việc nâng cao vốn con
người, nhằm thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh.
3. Số liệu và phương pháp nghiên cứu
ðề tài sử dụng số liệu các tỉnh, thành phố Việt Nam trong giai ñoạn 2000-
2004, chủ yếu ñược lấy từ Số liệu thống kê kinh tế - xã hội của 64 tỉnh và thành phố
(Tổng cục Thống kê, 2005), Niên giám thống kê hàng năm của các tỉnh, thành phố
Việt Nam, và Thực trạng lao ñộng – việc làm ở Việt Nam (Bộ Lao ñộng, Thương
binh và Xã hội, 2001-2005).
Dựa trên số liệu gộp với các quan sát là các tỉnh, thành phố Việt Nam trong
giai ñoạn 2000-2004, ñề tài áp dụng một hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng ñể
nghiên cứu vai trò của vốn con người ñối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Các
mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên và hiệu ứng cố ñịnh ñược sử dụng ñể ước lượng tác
ñộng của vốn con người ở các tỉnh, thành phố Việt Nam. Từ ñó, một số giả thuyết
liên quan ñến khoảng cách kinh tế giữa các vùng và các nhóm tỉnh, thành phố sẽ
ñược kiểm ñịnh, ñể giúp chúng ta hiểu sâu hơn những tác ñộng này.
4. Kết cấu của ñề tài
ðề tài gồm năm chương:
Chương I - Cơ sở lý luận về vốn con người và vai trò của vốn con người
với tăng trưởng kinh tế
5
Chương II - Xây dựng các thước ño vốn con người và mô hình thể hiện vai
trò của vốn con người với tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành
phố Việt Nam
Chương III - Thực trạng vốn con người và tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh,
thành phố Việt Nam giai ñoạn 2000-2004
Chương IV - Phân tích vai trò của vốn con người với tăng trưởng kinh tế ở
các tỉnh, thành phố Việt Nam giai ñoạn 2000-2004
Chương V - Kết luận và các kiến nghị chính sách liên quan ñến vai trò của
vốn con người với tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành phố
Việt Nam giai ñoạn 2000-2004
6
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ CỦA
VỐN CON NGƯỜI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I.1. Cơ sở lý luận về vốn con người
I.1.1. Khái niệm và các khía cạnh của vốn con người – Tích lũy vốn con người
Hiểu một cách ñơn giản, vốn con người là kết quả của quá trình ñầu tư vào
các hoạt ñộng nhằm nâng cao năng suất lao ñộng cá nhân như giáo dục, y tế, ñào
tạo tại chỗ (on-the-job training)… Theo Laroche (1999), khái niệm vốn con người
có năm khía cạnh ñặc trưng.
Thứ nhất, vốn con người là một loại hàng hóa bất khả thương (non-tradable).
Cho dù là bẩm sinh hay có ñược do học tập, rèn luyện, nhưng kỹ năng và kiến thức
ñều hàm chứa trong cá nhân mỗi con người. Vì con người không phải là hàng hóa
(ngoại trừ trong chế ñộ chiếm hữu nô lệ), nên không có thị trường cho phép mua
bán tài sản vốn con người.
Thứ hai, mặc dù vốn con người là một loại tài sản cá nhân, nhưng không
phải lúc nào con người cũng có thể kiểm soát các kênh và các cách thức ñể có ñược
thứ tài sản này. Trong những năm ñầu của cuộc ñời, các quyết ñịnh liên quan ñến
vốn con người không do chủ nhân của nó mà do cha mẹ, thầy giáo, chính phủ và cả
xã hội nắm giữ thông qua các thể chế giáo dục và xã hội. ðến khi con người trưởng
thành, có thể tự chủ và ñộc lập trong cuộc sống, thì họ có quyền quyết ñịnh quá
trình ñầu tư vào vốn con người của mình, nhưng ảnh hưởng từ những người xung
quanh và các khuôn khổ thể chế ñược áp dụng nơi họ sinh sống sẽ tiếp tục tác ñộng
ñến quá trình hình thành vốn con người của mỗi cá nhân, cả về mặt lượng lẫn mặt
chất.
Thứ ba, vốn con người có cả mặt lượng lẫn mặt chất. Mặc dù chúng ta dễ
dàng ñịnh lượng ñược số năm ñi học của một cá nhân, nhưng ñầu tư vào vốn con
người không hề ñồng nhất về chất. Ví dụ, những con người có bằng ñại học Harvard
có thể có mức vốn con người cao hơn những người tốt nghiệp từ các trường ñại học
ít tên tuổi hơn.
Thứ tư, vốn con người vừa mang tính cộng ñồng, vừa mang tính cá biệt. Kiến
thức có thể mang tính cộng ñồng nếu con người sử dụng chúng trong nhiều hoạt
ñộng và nếu chúng ñược truyền từ người này sang người khác một cách dễ dàng mà
không làm giảm nhiều giá trị. Ngược lại, vốn con người trở nên cá biệt nếu người ta
7
chỉ sử dụng nó trong một số ít hoạt ñộng và nếu việc tan rã mối quan hệ giữa người
lao ñộng (chủ thể mang vốn con người) và công ty gây ra những mất mát to lớn.
Cuối cùng, vốn con người chứa ñựng cả những hiệu ứng ngoại sinh. Khi nói
ñến các hiệu ứng lan tỏa, một mặt chúng ta có thể hiểu rằng cá nhân này có thể tác
ñộng tới năng suất lao ñộng của các cá nhân khác và tác ñộng tới lợi suất của vốn
vật chất, mặt khác với khả năng nhất ñịnh, mỗi cá nhân có thể làm việc năng suất
hơn trong một môi trường có mức vốn con người cao. Khía cạnh này của vốn con
người giải thích cho việc hình thành cũng như vai trò quyết ñịnh của những trung
tâm tập trung vốn con người cao, như các trường ñại học, các thành phố, trung tâm
nghiên cứu hay tổ hợp các hãng công nghệ cao (ví dụ Thung lũng Silicon), ñối với
sự phát triển và tiến bộ của kiến thức, công nghệ và tăng trưởng kinh tế.
Sự tích lũy vốn trong một giai ñoạn nào ñó, bất kể dưới hình thức nào, ñều
ñược xác ñịnh là sự chênh lệch giữa việc sản xuất ra lượng vốn mới và khấu hao
lượng vốn trước ñó. Sự tích lũy của vốn con người và vốn vật chất có những ñiểm
chung vì cả hai ñều ñòi hỏi thời gian và ñều ñòi hỏi sự ñánh ñổi giữa tiêu dùng hiện
tại với tiêu dùng cao hơn trong tương lai. Tuy nhiên, sự tích lũy vốn con người
mang những khía cạnh xã hội mà vốn vật chất không có. Trên thực tế, vốn con
người ñược phát triển và tích lũy thông qua sự giao tiếp giữa các cá nhân và trao
ñổi ý tưởng, qua ñó biến hoạt ñộng tích lũy vốn con người thành một hoạt ñộng xã
hội (Lucas, 1988). ðặc ñiểm cố hữu này của vốn con người hàm ý rằng quá trình
sản xuất và tích lũy vốn con người mang tính thâm lao ñộng hơn là với vốn vật chất.
Hơn nữa, chính vì vốn con người hình thành nhờ sự giao tiếp giữa người với người,
nên (như ñã nói ở trên) nó mang hiệu ứng ngoại sinh và lan tỏa. Khía cạnh xã hội
này của vốn con người có ý nghĩa to lớn ñối với hệ thống chính sách liên quan ñến
các thể chế như gia ñình hay các tổ chức xã hội.
Vốn con người ñược tích lũy theo nhiều cách, nhưng rõ ràng giáo dục
2
là
nguồn tích lũy cơ bản nhất. Giáo dục ñóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình
học tập của cả xã hội, thông qua ñó những kỹ năng trí tuệ và chân tay ñược phát
triển, kiến thức ñược xây dựng và tích lũy, thái ñộ và tính cách ñược ñịnh hình,
năng lực ñược củng cố và kỳ vọng ñược tạo lập. Hệ thống giáo dục chính quy của
một quốc gia có mối quan hệ chặt chẽ với nền văn hóa, lịch sử và truyền thống của
quốc gia ñó, bởi vậy việc ñánh giá sản phẩm cuối cùng của giáo dục là vô cùng
2
Giáo dục ở ñây thường ñược hiểu là giáo dục chính quy, không bao gồm ñào tạo tại chỗ (on-
the-job-training) và học thông qua làm việc (learning-by-doing).
8
phức tạp (Cai, 1996). Hình 1.1 biểu diễn các yếu tố quyết ñịnh quá trình tích lũy
vốn con người và tác ñộng của quá trình này tới nền kinh tế - xã hội.
Hình 1.1: Các nhân tố quyết ñịnh vốn con người và tác ñộng của vốn con người
Nguồn: Schultz (1999)
ðầu tư vào giáo dục không chỉ bao gồm ñầu tư của nhà nước và các tổ chức
kinh tế - xã hội (các khoản ñầu tư này dễ ñịnh lượng nhất), mà còn ñược thực hiện
bởi các cá nhân (ñầu tư cho bản thân) và cha mẹ của họ (ñầu tư cho con cái). ðầu tư
cho vốn con người chiếm một phần phân bổ chi tiêu của hộ gia ñình, tổ chức kinh tế
- xã hội và nhà nước, ñồng thời cũng ñòi hỏi sự ñánh ñổi thời gian giữa nghỉ ngơi và
làm việc (ở ñây thường ñược hiểu là ñi học). Người ta thường coi chi phí thực tế
(bao gồm tiền bạc cộng thời gian) của khoản ñầu tư này là ñầu tư cho tiêu dùng. Do
vậy, việc tổ chức hệ thống giáo dục của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới lượng và
chất của vốn con người ñược tạo ra. Các nghiên cứu thực nghiệm ñưa ñến kết luận
chung rằng, mức ñầu tư vào vốn con người có tác ñộng tích cực ñến tăng trưởng
kinh tế, tuy nhiên chất lượng của vốn con người mà ñầu tư ñó cần tạo ra quan trọng
hơn số lượng thường ñược tính bằng số năm ñi học (Piazza-Georgi, 2002).
I.1.2. ðịnh nghĩa tăng trưởng kinh tế và các nhân tố quyết ñịnh tới tăng trưởng
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất mà mọi quốc gia trên thế giới ñều
theo ñuổi là duy trì mức tăng trưởng kinh tế thích hợp. Tăng trưởng kinh tế thường
Các ràng buộc kinh tế - xã hội:
Chi tiêu công cho giáo dục và tập
hợp các ñầu vào (+)
Chi phí giảng dạy tương ñối (–)
Trình ñộ giáo dục của mẹ (+)
Trình ñộ giáo dục của cha (?)
Thu nhập bình quân của người
trưởng thành (+)
Nhập học
ở trẻ em
Năng suất lao ñộng/
Tiền lương theo giờ
Thu nhập quốc dân/
GDP bình quân ñầu người
Các ràng buộc ngoại
sinh (ví dụ, các ñiều
khoản thương mại)
Cầu của
người tiêu dùng
ðầu tư của nhà sản xuất (ñộ trễ)
9
ñược hiểu là tăng trưởng GDP thực tế, thể hiện ở tốc ñộ tăng thu nhập thực tế của
một quốc gia, một vùng hay một ngành kinh tế.
Vốn vật chất, lao ñộng, vốn con người và tiến bộ kỹ thuật là bốn nguồn cơ
bản của tăng trưởng kinh tế.
3
Các nhà kinh tế học cổ ñiển nhấn mạnh vốn (ñược
hiểu là tài sản tài chính và vật chất ñược tích lũy) chính là ñộng cơ hoạt ñộng của cả
nền kinh tế. Cũng cần nhắc lại rằng, ñây là một tư tưởng mang tính cách mạng trong
một thời ñại mà ñất ñai ñược coi là thứ tài sản lớn nhất. Phải mất tới gần 100 năm,
các chính trị gia mới chấp nhận tư tưởng mới mẻ này và từ bỏ lối suy nghĩ rằng ñất
ñai và tài nguyên thiên nhiên là thứ tài sản duy nhất cần tích lũy và cần gây chiến
tranh ñể ñạt ñược (Piazza-Georgi, 2002).
Tuy nhiên, khi mô hình tăng trưởng tân cổ ñiển của Solow (1956) ra ñời, nó
ñã trở thành chỗ dựa chủ yếu cho mọi nghiên cứu và hạch toán tăng trưởng kinh tế
suốt 30 năm sau ñó. Theo mô hình này, con người không thể giải thích tăng trưởng
kinh tế mà chỉ dựa trên sự gia tăng vốn vật chất và lao ñộng. Yếu tố “số dư” hàm
chứa vô vàn nhân tố không xác ñịnh, một trong số ñó (và có thể là nhân tố quan
trọng nhất) là sự nâng cao chất lượng của các yếu tố ñầu vào. Ngay từ cách ñây hơn
40 năm, Schultz (1961) ñã dự báo “ñầu tư vào vốn con người có lẽ là lời giải thích
cơ bản cho sự chênh lệch” giữa tăng trưởng ñầu ra và tăng trưởng các ñầu vào vốn
vật chất và lao ñộng.
I.1.3. Vai trò của vốn con người ñối với tăng trưởng kinh tế
Nói chung, ñầu tư vào vốn con người mang lại những lợi ích to lớn và có tầm
ảnh hưởng sâu rộng. Ở cấp ñộ cá nhân, có trình ñộ giáo dục cao ñồng nghĩa với sức
khỏe tốt hơn, cơ hội kinh tế nhiều hơn và quyền tự chủ lớn hơn, ñặc biệt là với
người phụ nữ. Ở cấp ñộ quốc gia và vùng lãnh thổ, dân số có trình ñộ giáo dục cao
ñược coi là yếu tố cơ bản dẫn ñến tiến bộ kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội
(Lutz, 2001).
I.1.3.1. Vốn con người trong các lý thuyết kinh tế truyền thống và hiện ñại
Trong lịch sử phát triển kinh tế học, ñã có nhiều nhà kinh tế nổi tiếng quan
tâm ñến vốn con người và vai trò của giáo dục. Adam Smith chú ý tới tầm quan
3
Theo cách hiểu rộng, thuật ngữ “tiến bộ kỹ thuật” hay “năng suất nhân tố tổng hợp” bao gồm
toàn bộ sự gia tăng sản lượng trong ñiều kiện các yếu tố ñầu vào không thay ñổi. Theo cách
hiểu hẹp hơn, “tiến bộ kỹ thuật” hay TFP chính là sự gia tăng tính hiệu quả trong sử dụng các
yếu tố ñầu vào.
10
trọng của giáo dục theo hai phương diện: (a) “Giáo dục có thể là một cách thức tốt
nhằm chống lại sự khốn cùng do phân công lao ñộng liên tục gây ra”, và (b) Giáo
dục có thể ñóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự hài hòa xã hội. Alfred
Marshall lại coi giáo dục là một loại ñầu tư quốc gia và ủng hộ giáo dục nhằm cải
tiến kỹ thuật. Ông chỉ ra rằng mặc dù giáo dục cơ bản ít mang lại lợi ích trực tiếp
ñối với tiến bộ kỹ thuật, nhưng nó khiến con người trở nên thông minh hơn, ñáng
tin cậy hơn trong những công việc thông thường. Karl Marx chia sẻ những quan
ñiểm truyền thống này khi ông viết giáo dục có vai trò chủ chốt trong việc thúc ñẩy
hòa bình và hài hòa xã hội, cải thiện bản thân và trong quá trình tạo ra của cải (Cai,
1996).
Tuy nhiên, chính Schultz (1961) mới là một trong những nhà nghiên cứu ñầu
tiên coi giáo dục như một khoản ñầu tư vào con người và nó cũng có tác ñộng như
một loại vốn – “vốn con người”. Ông rất chú trọng ñến những vấn ñề chính sách
liên quan ñến ñầu tư vào vốn con người và cho rằng việc loại bỏ những rào cản ñối
với ñầu tư vào vốn con người sẽ mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Có thể kết luận
rằng Schultz là nhà tiên phong và người khởi xướng cho ít nhất hai loại nghiên cứu:
một là những phân tích chi phí – lợi ích của giáo dục; và hai là nghiên cứu mối quan
hệ giữa tăng trưởng và vốn con người (Cai, 1996).
Cho ñến những năm 70 của thế kỷ XX, lý thuyết vốn con người ñã thống trị
trong các tài liệu và nghiên cứu về giáo dục và phát triển kinh tế. Quan ñiểm của lý
thuyết này là: những người có số năm ñi học nhiều hơn thì ñồng thời có công việc
tốt hơn và tiền lương cao hơn. Theo ñó, nếu chênh lệch thu nhập phản ánh chênh
lệch năng suất lao ñộng cá nhân, thì một cộng ñồng càng ñông người có trình ñộ
giáo dục cao sẽ có năng suất kinh tế tổng hợp càng lớn, kết quả là nền kinh tế quốc
gia tăng trưởng (Liu và các tác giả khác, 1993).
Ngoài những tác ñộng trực tiếp của vốn con người ñến năng suất lao ñộng, rõ
ràng là ñầu tư vào vốn con người nói chung và vào giáo dục nói riêng còn có nhiều
ảnh hưởng sâu rộng hơn. Những ảnh hưởng này thậm chí bao gồm lợi ích của giáo
dục tích lũy trực tiếp cho các cá nhân. Có thể nói, giáo dục vừa mang lại lợi ích tiêu
dùng trước mắt lẫn tác ñộng dài hạn ñối với ñộ thỏa dụng của cả cuộc ñời. Những
chính sách nhằm gia tăng vốn con người cũng có ý nghĩa với cả xã hội. Cung cấp
giáo dục công cộng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng ñồng, tỷ lệ tội phạm, môi
trường, việc nuôi dạy con cái… Tất cả những lợi ích sâu rộng này cuối cùng ñều
11
ñưa ñến phát triển kinh tế, qua ñó cho thấy cái nhìn rộng lớn hơn về vai trò của giáo
dục (Temple, 2001).
Theo quan ñiểm tổng quát của (Lucas, 1988), vốn con người ñóng góp vào
tăng trưởng kinh tế theo hai cách thức. Trước hết, vốn con người bao hàm trong mỗi
cá thể sẽ làm tăng năng suất cá nhân, dẫn ñến tăng năng suất chung và tăng trưởng
kinh tế. Thứ hai, vốn con người bao hàm trong mỗi cá thể cũng ảnh hưởng tới năng
suất của các nhân tố sản xuất khác. Hai cách thức tác ñộng này ñược gọi là các hiệu
ứng “nội sinh” và “ngoại sinh” của vốn con người. Cai (1996) tổng hợp các kênh
của những hiệu ứng này như sau: Các hiệu ứng nội sinh của giáo dục bao gồm:
4
(a)
gia tăng năng suất lao ñộng cá nhân trong việc sản xuất các loại hàng hóa và dịch
vụ; (b) gia tăng năng suất lao ñộng cá nhân trong việc sản xuất thêm vốn con người;
(c) giảm thời gian làm việc tại nhà của nữ giới và tăng chất lượng sản phẩm; (d)
thay ñổi giá trị của thời gian nghỉ ngơi thông qua tác ñộng của nó vào mức tiền
lương. Còn các hiệu ứng ngoại sinh của giáo dục bao gồm sự tác ñộng vào (1) trình
ñộ con cái, (2) năng suất lao ñộng trong gia ñình, (3) sức khỏe cá nhân, (4) sức khỏe
của các thành viên trong gia ñình, (5) giảm tỷ lệ sinh, (6) hiệu quả lựa chọn tiêu
dùng, (7) hiệu quả tìm kiếm thị trường lao ñộng, (8) hiệu quả lựa chọn hôn nhân, (9)
tỷ lệ tiết kiệm, (10) giảm tội phạm, (11) liên kết xã hội, và (12) thay ñổi công nghệ.
I.1.3.2. Vốn con người trong các mô hình kinh tế hiện ñại
Vốn con người ñóng những vai trò khác nhau trong các lý thuyết tăng trưởng
kinh tế hiện ñại khác nhau. Với mô hình tăng trưởng tân cổ ñiển, vốn con người
không ñược nhắc ñến trong quá trình sản xuất. Nhưng trong các mô hình tăng
trưởng nội sinh, thì vốn con người lại ñóng vai trò trung tâm. Aghion và Howitt
(1998) nhận thấy: dựa trên vai trò của vốn con người trong mỗi mô hình, thì có thể
chia các mô hình tăng trưởng nội sinh thành hai nhánh lớn. Ở nhánh thứ nhất, khái
niệm của vốn ñược mở rộng ñể bao gồm cả vốn con người. Trong những mô hình
kiểu này, tăng trưởng bền vững có ñược nhờ sự tích lũy vốn con người theo thời
gian (Lucas, 1988). Ở nhánh thứ hai, sự tăng trưởng ñược quy về mức vốn con
người hiện có, coi ñây chính là ñộng lực tạo ra sự cải tiến công nghệ và tăng trưởng
bền vững (Romer, 1990).
Trong số các mô hình chuẩn hóa ñề cao vai trò trung tâm của vốn con người
với tăng trưởng, thì mô hình của Lucas (1988) có tầm ảnh hưởng lớn nhất. Trong
4
Theo ñịnh nghĩa của Lucas (1988), hiệu ứng nội sinh của giáo dục là tác ñộng của vốn con
người của mỗi cá nhân tới năng suất lao ñộng của chính người ñó.
12
mô hình này, mức sản lượng là một hàm của mức vốn con người. Tuy nhiên, thuật
ngữ “vốn con người” của Lucas gần gũi với kiến thức chung của nhân loại hay của
một nền kinh tế hơn là những kỹ năng con người có ñược thông qua giáo dục.
Một lớp mô hình khác nhấn mạnh vào những ñộng lực mà các hãng sản xuất
– kinh doanh có ñể tạo ra ý tưởng mới. Các mô hình tăng trưởng nội sinh dựa trên
phân tích về R&D (nghiên cứu và triển khai), mà ñiển hình là mô hình của Romer
(1990), ñưa ñến kết quả là tốc ñộ tăng trưởng bền vững phần nào phụ thuộc vào
mức vốn con người. Giả thiết cơ bản ở ñây là vốn con người là nhân tố ñầu vào cơ
bản trong quá trình tạo ra ý tưởng mới. Trên thực tế, trong nhiều mô hình tăng
trưởng nội sinh, vốn con người phải ñạt trên một ngưỡng nhất ñịnh ñể có thể tạo ra
sự thay ñổi công nghệ.
Khi so sánh hai loại mô hình tăng trưởng, chúng ta có thể thấy rằng: nghiên
cứu của Lucas ñơn thuần là một mô hình tích lũy kiến thức nhưng nó dễ phân tích
hơn; còn các giả thiết bó buộc lại rất cần thiết ñể có thể ñi ñến kết quả của Romer là
tốc ñộ tăng trưởng dài hạn phụ thuộc vào mức vốn con người (Jones, 1995). Nhưng
ngay cả với những giả thiết tổng quát hơn, thì sự gia tăng mức vốn con người có thể
ñưa ñến sự gia tăng ñáng kể trong mức sản lượng, thông qua sự gia tăng tốc ñộ tăng
trưởng trong một thời kỳ.
I.1.3.3. Vốn con người trong thực tiễn tăng trưởng và phát triển kinh tế
Một nguồn nhân lực ñông ñảo có trình ñộ cao ñã trở thành ñiều kiện tiên
quyết cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia công nghiệp phát triển. Sự
yếu kém về trình ñộ của lực lượng lao ñộng sẽ mau chóng trở thành gánh nặng kinh
tế do tính phi hiệu quả và phi năng suất. Bởi vậy, ñể có thể tiến bộ, tăng trưởng và
thậm chí ñể tồn tại ñược, thì một xã hội ngày nay phải là một “xã hội có học vấn”
(Okoh, 1980). Tầm quan trọng của nền tảng học vấn và giáo dục ñối với phát triển
kinh tế ñược thể hiện rõ nét qua tốc ñộ phục hồi nhanh chóng của Tây Âu cùng với
Kế hoạch Marshall thời hậu chiến. Sự khôi phục và phát triển kinh tế thần kỳ của
Nhật Bản sau chiến tranh phần lớn là nhờ những biện pháp sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn vật chất cùng tài nguyên thiên nhiên ít ỏi và nguồn nhân lực có trình ñộ
cao (Waines, 1963).
Tương tự như vậy, vấn ñề cơ bản của hầu hết các nước ñang phát triển không
phải nghèo tài nguyên thiên nhiên mà là thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng
cao. Các nước nghèo từng cho rằng tốc ñộ tăng trưởng hoàn toàn phụ thuộc vào
mức vốn vật chất mà họ có thể tích lũy hoặc thu hút ñược. Hậu quả là họ ra sức tìm
13
kiếm các nguồn lực tài chính từ bên ngoài nhằm bổ sung vào nguồn ñầu tư ít ỏi
trong nước có ñược từ thặng dư ngân sách trong giai ñoạn ñầu của quá trình phát
triển. Nhưng khả năng sử dụng vốn một cách hiệu quả lại phụ thuộc vào trình ñộ
của nguồn nhân lực (Waines, 1963). Do ñó, (Okoh, 1980) khẳng ñịnh rằng nhiệm
vụ trước tiên của các nước ñang phát triển phải là xây dựng và tích lũy vốn con
người. Ông cho rằng tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các quốc gia này “phụ
thuộc vào hai yếu tố: vốn và lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo. Hầu hết các nước
ñang phát triển không có ñủ lượng vốn phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, nhưng họ
có sẵn nguồn nhân lực và có thể bắt ñầu bằng việc ñào tạo nguồn lực này” (Okoh,
1980, tr. 205-206). ðiều này ñã trở thành lời khuyên ñúng ñắn trong trường hợp các
“thần kỳ” ðông Á. Tilak (2002) ñã mô tả sự phát triển kinh tế ở ðông Á là sự phát
triển có ñược nhờ “nguồn nhân lực”. Nói như vậy không có nghĩa các nhân tố khác
không quan trọng ñối với tăng trưởng, nhưng dường như ñầu tư vào vốn con người
ñã trở thành ñộng lực cơ bản cho sự phát triển ở các nền kinh tế ðông Á.
I.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về vốn con người và vai trò của vốn con người
ñối với tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu về ñề tài vốn con người và tăng trưởng kinh tế ñã có nguồn gốc
từ các nhà kinh tế cổ ñiển cách ñây hai trăm năm, nhưng mãi ñến hai thập kỷ vừa
qua thì các nghiên cứu thực nghiệm mới bùng nổ. Thay vì việc liệt kê vô vàn những
công trình liên quan ñến mảng ñề tài vốn con người, phần này của chương sẽ tóm
tắt một số nghiên cứu cùng với kết quả và hạn chế chủ yếu của chúng.
I.2.1. Các thước ño vốn con người
Các nhà kinh tế và các nhà hoạch ñịnh chính sách ñã công nhận vốn con
người là một loại tài sản cơ bản của các nền kinh tế tri thức, do ñó việc ño lường
loại tài sản này vô cùng quan trọng.
I.2.1.1. Số năm ñi học bình quân
Trong các nghiên cứu thực nghiệm, người ta ñã sử dụng nhiều thước ño vốn
con người như tuổi thọ, tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ nhập học ở các cấp, tỷ lệ học
sinh – giáo viên, tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục trong GDP… Những thước ño này
phần nào cho biết mức vốn con người của mỗi quốc gia, nhưng ñộ chính xác của
thước ño phụ thuộc vào giả thiết chúng tương quan ñến mức nào với vốn con người
của quốc gia ñó.
14
Những nghiên cứu về tăng trưởng trong thời kỳ ñầu thường sử dụng tỷ lệ biết
chữ ở người trưởng thành và tỷ lệ nhập học ñể ño mức vốn con người của một quốc
gia. Ví dụ, Romer (1990) lấy tỷ lệ biết ñọc biết viết làm thước ño vốn con người;
Barro (1991) sử dụng tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học; Mankiw, Romer, và Weil
(1992) sử dụng tỷ lệ nhập học ở bậc trung học cơ sở. Tuy nhiên, khả năng biết ñọc
biết viết hay số lượng nhập học ñều chỉ là bước ñi ñầu tiên trong quá trình tạo dựng
nên vốn con người. Những biến số này có sẵn ở nhiều quốc gia nhưng không thể ño
mức vốn con người phục vụ cho sản xuất của các quốc gia ñó một cách chính xác.
Tỷ lệ nhập học các cấp phản ánh một loại biến kỳ của giáo dục, và tích lũy những
biến kỳ này chỉ là một trong những nhân tố hình thành nên vốn con người trong
tương lai. Tỷ lệ biết chữ ở người trưởng thành ño ñược một yếu tố của mức vốn con
người ở hiện tại, nhưng lại không bao gồm kiến thức và những kỹ năng mà con
người có ñược sau khi ñã trải qua các lớp học ñầu tiên ở cấp tiểu học.
Sau khi Barro và Lee (1993) tính toán ñược phân bố trình ñộ giáo dục cho
nhiều quốc gia trong giai ñoạn 1960-1990, thì thước ño mức vốn con người thông
dụng nhất chính là số năm ñi học bình quân của lực lượng lao ñộng, và thước ño
này ñã ñược sử dụng trong các nghiên cứu của Benhabib và Spiegel (1994) và Barro
và Sala-i-Martin (1995)… Số năm ñi học bình quân ñược tính bằng tổng các tích
giữa số năm ñi học nhân với số người trong mỗi nhóm trình ñộ, rồi sau ñó chia cho
tổng số người. Lợi thế của việc sử dụng số năm ñi học bình quân so với tỷ lệ biết
chữ ở chỗ: nó phản ánh trực tiếp và toàn diện khái niệm vốn con người có trong dân
số của một quốc gia. Hơn thế, số liệu về tỷ lệ nhập học ở hiện tại phải ñược lấy trễ
một kỳ (3-5 năm) nhằm ñảm bảo học sinh hoàn thành cấp học và bước vào thị
trường lao ñộng.
Tuy nhiên, chưa kể ñến những vấn ñề do sai số phép ño
5
gây ra, thì số năm ñi
học bình quân cũng chưa hẳn ñã là thước ño vốn con người tốt nhất, bởi một số
nguyên nhân. Trước hết, thước ño này giả ñịnh rằng mỗi người lao ñộng trong mỗi
nhóm trình ñộ giáo dục ñều là sự thay thế hoàn hảo cho người lao ñộng ở các nhóm
trình ñộ khác. Thứ hai, nó giả ñịnh rằng sự chênh lệch về năng suất lao ñộng giữa
những người lao ñộng có trình ñộ giáo dục khác nhau tỷ lệ thuận với số năm ñi học
của họ (ví dụ, người lao ñộng ñã tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ có năng suất làm
5
Mặc dù có tầm quan trọng như vậy, nhưng số liệu về thời gian ñi học trung bình của các quốc
gia không ñảm bảo ñộ chính xác, chủ yếu là vì chúng ñược tính toán dựa trên các tỷ lệ nhập
học hàng năm (Krueger, 2001).
15
việc cao gấp 12 lần so với người lao ñộng mới trải qua 1 năm ñi học) (Mulligan và
Sala-i-Martin, 1995, 1997). Thứ ba, ñộ co giãn thay thế giữa những người lao ñộng
thuộc các nhóm trình ñộ khác nhau ñược giả ñịnh là không thay ñổi ở mọi nơi và tại
mọi thời ñiểm, bất kể lĩnh vực học tập, chất lượng giáo viên hay hạ tầng cơ sở giáo
dục luôn có sự khác nhau theo thời gian và không gian (Mulligan và Sala-i-Martin,
2000).
Ngoài ra, những chuỗi số liệu vốn con người ñược xây dựng dựa trên số năm
ñi học bình quân không xét ñến thực tế là chi phí tương ñối cho một năm tiểu học so
với một năm học ở các bậc cao hơn không giống nhau, và nguồn lực dành cho một
năm học mỗi cấp có sự thay ñổi lớn theo thời gian và có sự khác biệt lớn giữa các
nước. ðồng thời, rất khó so sánh số năm ñi học với mức vốn vật chất, GDP hay
những biến số kinh tế vĩ mô khác (Judson, 1995, 2002).
ðể giải quyết những vấn ñề của thước ño số năm ñi học bình quân, một số
nhà nghiên cứu ñã cố gắng xây dựng những thước ño vốn con người khác. Laroche
(1999) ghi nhận có hai cách tiếp cận: (1) cách tiếp cận dựa trên chi phí và (2) cách
tiếp cận dựa trên thu nhập trong việc ño lường vốn con người. Cách thứ nhất ño các
luồng ñầu tư vào khu vực giáo dục, rất thuận tiện cho những phân tích chi phí – lợi
ích. Cách thứ hai ño lợi ích của vốn con người thông qua giá trị thị trường của nó.
Các phần tiếp theo sẽ giới thiệu hai thước ño ñại diện cho hai cách tiếp cận trên.
I.2.1.2. Thước ño vốn con người dựa trên thu nhập từ lao ñộng
Theo Mulligan và Sala-i-Martin (1995, tr. 2), “trình ñộ của một con người
liên quan ñến mức tiền lương người ñó nhận ñược trên thị trường”. Nếu loại giáo
dục của một người nhận ñược là có ích, thì thị trường sẽ mang lại cho người ñó mức
lương cao. Do ñó, Mulligan và Sala-i-Martin (1997) ño vốn con người cho mỗi nền
kinh tế bằng cách cộng gia quyền số người lao ñộng của nền kinh tế ñó, với quyền
số là tỷ lệ giữa tiền lương của họ với tiền lương của người lao ñộng có mức vốn con
người bằng 0 (tức là người lao ñộng chưa trải qua năm ñi học nào).
Mulligan và Sala-i-Martin (1997) cho rằng ñối với thước ño vốn con người,
việc cho những người lao ñộng khác nhau có trọng số khác nhau là một ý tưởng hay
vì hai nguyên nhân. Trước hết, giáo dục ở những nơi khác nhau và tại những thời
ñiểm khác nhau có chất lượng khác nhau. Thứ hai, những loại và lượng giáo dục
khác nhau cũng thích hợp với những không gian và thời gian khác nhau. ðể thước
ño vốn con người bao hàm ñược các khái niệm chất lượng giáo dục và mức ñộ phù
16
hợp của giáo dục với thị trường lao ñộng, thì việc áp những trọng số khả biến là
ñiều cần thiết.
Mulligan và Sala-i-Martin (1997) bắt ñầu quá trình xây dựng chuỗi số liệu
tổng vốn con người cho một nền kinh tế bằng tổng số lao ñộng (ñã ñược ñiều chỉnh
dựa trên chất lượng – trình ñộ của người lao ñộng) có trong dân số:
∫
∞
=
0
,,
dsNH
sitsitit
θ
trong ñó
N
it,s
biểu thị số lao ñộng trong nền kinh tế
i
tại thời ñiểm
t
mà ñã có
s
năm
ñi học. Mỗi người lao ñộng ñóng góp vào tổng vốn con người của nền kinh tế thông
qua tham số hiệu quả
θ
it,s
của người ñó. Những tham số hiệu quả này ñược ño bằng
tỷ lệ tiền lương như ñã nói ở trên:
0,
,
,
it
sit
sit
w
w
=
θ
Giả thiết cho cách tính này là mức tiền lương của một cá nhân chịu ảnh
hưởng của hai yếu tố: một là khả năng của người lao ñộng ñó và hai là số lượng vốn
con người của cả nền kinh tế. Với một mức trình ñộ nhất ñịnh của người lao ñộng,
sự gia tăng vốn vật chất làm tăng năng suất của người ñó do tính chất bổ sung giữa
vốn vật chất và vốn con người. Tương tự như vậy, số lượng vốn con người tăng sẽ
làm giảm năng suất do tính chất lợi suất giảm dần của vốn con người (ở ñây ñược
thể hiện ở mức tiền lương giảm bớt). ðể xác ñịnh yếu tố cá nhân ở ñây, chúng ta
cần tách ñược yếu tố tổng hợp bằng cách chia tiền lương của của người lao ñộng
ñang xét cho tiền lương của người lao ñộng không có trình ñộ,
w
it,0
.
Thước ño vốn con người
dựa trên thu nhập từ lao ñộng
(LIB) này có ưu
ñiểm là ñảm bảo tính khả biến của ñộ co giãn thay thế giữa các loại trình ñộ lao
ñộng. Ngoài ra, nó không áp ñặt là mọi lao ñộng có cùng số năm ñi học nhất thiết
phải có cùng kỹ năng làm việc (nghĩa là nếu họ học những ngành khác nhau thì
năng suất làm việc của họ cũng có sự khác nhau). ðiều ñó cho phép năng suất lao
ñộng tương ñối có thể thay ñổi theo thời gian và giữa các nền kinh tế.
Vấn ñề chủ yếu với thước ño LIB là cách xây dựng thước ño vốn con người
như vậy có thể tạo ra ñộ chệch, bởi vì một mặt mức giáo dục có mối tương quan
dương với khả năng của người lao ñộng, nhưng mặt khác giá trị thị trường của giáo
dục không bao hàm ñược những lợi ích ngoại sinh do vốn con người mang lại
(Coulombe và Tremblay, 2001). Ngoài ra, nếu tiền lương tương ñối giữa những
17
người lao ñộng thay ñổi vì một nguyên nhân nào khác ngoài tiến bộ công nghệ hoặc
sự thay ñổi vốn con người, thì khi ñó thước ño này không phản ánh ñúng sự biến
ñộng mức vốn con người của mỗi nền kinh tế. Trong những trường hợp giá cả thay
ñổi thất thường, thì thước ño LIB cũng biến ñộng theo (Mulligan và Sala-i-Martin,
2000).
6
I.2.1.3. Thước ño vốn con người dựa trên chi phí giáo dục
Một hướng ñi mới do Judson (1995) ñề xuất là tính chi phí giáo dục, lấy ñó
làm trọng số ñể tính mức vốn con người cho mỗi cấp tiểu học, trung học cơ sở…
Giả thiết cơ bản trong nghiên cứu này là chi tiêu của chính phủ vào giáo dục là
thước ño tốt cho chất lượng của giáo dục, hay ít nhất là cho giá trị của giáo dục
ñược cung ứng.
Từ tỷ lệ
s
ijt
(tỷ lệ giữa mức chi cho giáo dục bình quân học sinh ở trình ñộ
thứ
j
trên GDP/người) sẵn có trong số liệu thống kê của các quốc gia, Judson (1995)
biến nó thành tổng chi phí cho giáo dục bằng cách nhân
s
ijt
với
y
ijt
(GDP/người thực
tế):
d
ijt
= s
ijt
⋅
y
ijt
trong ñó
i
biểu thị quốc gia,
t
biểu thị thời gian, và
j
biểu thị trình ñộ giáo dục.
Sau ñó, Judson sử dụng
d
ijt
làm trọng số trong thước ño vốn con người của
mỗi nền kinh tế. Theo ñó, vốn con người trung bình trên mỗi người lao ñộng bằng:
∑
=
j
ijtijtit
adh
trong ñó
a
ijt
là số năm ñi học trung bình của lực lượng lao ñộng ở mỗi mức trình ñộ.
Khi ñó, tổng vốn con người của cả nền kinh tế chính là
H
it
= h
it
⋅
L
it
Theo cách làm này, thước ño vốn con người dựa trên chi phí giáo dục của
Judson có một số ưu ñiểm so với số năm ñi học trung bình. Thứ nhất, nó cho phép
trọng số của thước ño (chi phí giáo dục) thay ñổi theo thời gian, không gian và theo
6
Sau khi xây dựng thước ño vốn con người dựa trên thu nhập từ lao ñộng, Mulligan và Sala-i-
Martin (1995, 2000) ñã cho ra ñời một số thước ño vốn con người khác, cho phép có sự so
sánh cả về không gian lẫn thời gian giữa các chuỗi số. Ví dụ, học sử dụng chỉ số Cross-
Sectional Divisia ñể tính tốc ñộ biến ñổi vốn con người của các nền kinh tế. Kiểu thước ño này
có thể tốt hơn việc sử dụng những con số ñơn lẻ, tuy nhiên chúng khá phức tạp và thường
không ñược sử dụng do thiếu số liệu.
18
trình ñộ giáo dục. Bên cạnh ñó, theo cách xây dựng của Judson, sự tăng trưởng của
chuỗi vốn con người cũng phản ánh sự chuyển dịch của quốc gia từ việc mở rộng
giáo dục tiểu học (chi phí thấp) sang mở rộng giáo dục trung học (chi phí cao hơn).
Ngoài ra, do thước ño này ñược tính theo ñơn vị tiền tệ nên chúng ta có thể so sánh
vốn con người với các biến số kinh tế vĩ mô khác như thu nhập quốc dân (GDP) hay
vốn vật chất (Judson, 2002).
Tuy nhiên, thước ño này có một số nhược ñiểm. Thứ nhất, nó ño chi phí ñể
tạo ra vốn con người tại một thời ñiểm nhất ñịnh, nhưng vốn con người là sự tích
lũy từ giáo dục trong một khoảng thời gian rất dài, do ñó chi phí tại thời ñiểm hiện
tại không phải là chỉ số chính xác ñể ño giá trị vốn con người ñã ñược tạo dựng từ
lâu, nhất là khi chất lượng giáo dục của một quốc gia thay ñổi theo thời gian
(Judson, 1995). Thứ hai, cũng giống như vốn vật chất, số tiền ñược chi tiêu cho giáo
dục chưa hẳn ñã là chỉ số ñáng tin cậy thể hiện chất lượng của giáo dục. Có vô số ví
dụ về những thành tựu giáo dục tốt với chi phí tối thiểu và ngược lại. Thứ ba, chi
phí giáo dục ñược sử dụng ñể ño vốn con người ở ñây chỉ gồm chi tiêu chính phủ
vào giáo dục chứ không có chi tiêu của khu vực tư nhân (Judson, 2002). Cuối cùng,
theo một số nhà nghiên cứu, chi phí tạo ra vốn con người phải bao gồm cả phần thu
nhập từ lao ñộng bị ñánh ñổi.
7
Tóm lại, mặc dù các thước ño vốn con người do Mulligan và Sala-i-Martin
(1997) và Judson (1995, 2002) ñề xuất có nhiều ưu ñiểm so với thước ño số năm ñi
học bình quân, nhưng bản thân chúng vẫn có những nhược ñiểm nhất ñịnh. Do vậy,
thước ño vốn con người nào ñúng ñắn và thích hợp nhất vẫn là vấn ñề gây tranh cãi.
I.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của vốn con người với tăng trưởng
kinh tế
Trong thập kỷ 90 thế kỷ XX, nghiên cứu kinh tế về vai trò của vốn con người
phát triển mạnh với hai hướng ñộc lập nhau. Một mặt, các công trình trong lĩnh vực
kinh tế lao ñộng vi mô ñã ñem lại những ước lượng về lợi suất tính bằng tiền của
giáo dục. Mặt khác, các nghiên cứu tăng trưởng kinh tế vĩ mô tìm cách khám phá
xem vốn con người của các quốc gia hay các vùng có mối quan hệ nào với tốc ñộ
7
Theo Laroche và Mérette (1999), các nghiên cứu tăng trưởng nội sinh chỉ ra hai loại chi phí
phát sinh do việc ñầu tư vào vốn con người của mỗi cá nhân. Chúng bao gồm: thu nhập bị ñánh
ñổi (do học sinh, sinh viên dành thời gian cho việc học thay vì ñi làm) và tiêu dùng bị ñánh ñổi
(vì phải dành tiền ñóng học phí thay vì tiêu dùng việc khác). Thước ño vốn con người của
Judson (1995, 2002) chỉ mới xét ñến loại chi phí thứ hai.