Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

54 Chính sách hỗ trợ phát triển phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 227 trang )

1

Mễ ẹAU
--------

1. Sự cần thiết của đề tài.
Sau hơn hai mơi năm đổi mới, cùng với việc hiến pháp hóa
chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, công nhận, bảo hộ
chế độ đa sở hữu, trong đó có sở hữu t nhân, Đảng và Nhà nớc ta đã
từng bớc xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Bắt đầu từ Đại hội VI (1986),
sau đó từng bớc đợc hoàn thiện dần qua các kỳ Đại hội tiếp theo, đến
Đại hội IX đã có đợc một khái niệm ngắn gọn về mô hình kinh tế mới: "
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ". Và đến Đại hội X
Đảng ta đã xác định Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật
đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trớc pháp luật, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh;xóa bỏ mọi rào cản, tạo tâm lý và
môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp t nhân
phát triển không hạn chế quy mô trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, kể cả
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà luật pháp
không cấm.. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp
lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh
cũng nh tiềm năng của loại hình kinh tế dân doanh, trong đó có doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Có thể thấy rõ hệ thống pháp luật, môi trờng kinh
doanh đang dần đợc cải thiện và ngày càng chuyển biến tích cực, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng đợc hởng nhiều chính sách u đãi
và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt đối xử so với doanh nghiệp nhà
nớc giảm nhiều. Đặc biệt, một số yếu tố quan trọng, có tính chất sống

2



còn với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nh việc
tiếp cận nguồn vốn, công nghệ, đất đai, lao động, thông tin thị trờng
đã có nhiều cơ chế, chính sách thông thoáng hơn trớc.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long cũng vậy, kể từ sau khi đổi
mới, đặc biệt trong những năm gần đây, đã phát triển mạnh các ngành
công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ
khí sửa chữa, thơng mại dịch vụ... . Góp phần không nhỏ trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa toàn vùng, có sự đóng
góp quan trọng của khu vực kinh tế t nhân mà trong đó đa phần là
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo thống kê đến cuối năm 2004, vùng Đồng
bằng sông Cửu Long có 19.098 doanh nghiệp nhỏ và vừa, đóng góp
khoảng 75% GDP, 20% đến 25% trong tổng thu ngân sách cũng nh giải
quyết việc làm cho rất nhiều lao động.
Mặc dù là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần đáng kể
vào sự nghiệp xây dựng đất nớc trong quá trình đổi mới, nhng nhìn
chung doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông
Cửu Long còn đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, cha
đợc sự quan tâm đúng mức của chính quyền địa phơng, nhiều cơ chế
chính sách tài chính của Nhà nớc đối với thành phần kinh tế nầy cha
hợp lý và cha đợc thực hiện một cách kịp thời. Theo đánh giá của các
chuyên gia thì hành lang pháp lý, môi trờng kinh doanh nh hiện nay
cha đáp ứng đợc với xu thế phát triển rất nhanh, rất đa dạng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa, và điều đó đã trở thành thách thức, thậm chí còn là
lực cản trong tiến trình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai
đoạn hiện nay và những năm tới. Để phát huy một cách có hiệu quả khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh, cũng nh
khai thác các thế mạnh mà vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện có, đề

3


tài: Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đợc chọn là một
đòi hỏi khách quan, đáp ứng nhu cầu cấp thiết hiện nay của doanh
nghiệp, đó là phải tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị
trờng và trong điều kiện nớc ta ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cùng với việc phân tích, đánh giá
chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà
nớc, các chủ trơng của chính quyền địa phơng, cũng nh thực trạng
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long trong thời gian qua, đề tài hớng đến mục đích nh sau:
- Thống kê, phân tích đợc thực trạng các loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long để
làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.
- Hoàn thiện các chính sách tài chính và các chính sách có liên
quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh trong vùng phát
triển sản xuất kinh doanh và hội nhập.
- Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ thích hợp để doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngoài quốc doanh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long khắc
phục khó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển một cách bền
vững, góp phần cùng với các thành phần kinh tế khác hòa nhập vào nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
- Góp phần tăng trởng GDP và kim ngạch xuất khẩu hàng
năm của vùng và cả nớc.

4


- Tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long mà trớc
đây cha có nhiều khảo sát và đánh giá về thành phần kinh tế nầy
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách tài chính
cũng nh các chủ trơng của Nhà nớc, chính quyền địa phơng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh bao gồm: Doanh nghiệp t
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, trang
trại và hộ kinh doanh cá thể trong thời gian qua. Đồng thời qua thực
trạng của doanh nghiệp nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát
triển thành phần kinh tế nầy trong 13 tỉnh thành vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Phơng pháp chung: Phơng pháp biện chứng, phơng pháp
phân tích hệ thống
Các phơng pháp thử nghiệm, so sánh cho từng phần của luận
án (điều tra, thu thập số liệu, phân tích, thống kê, áp dụng toán tin học)
5. Y nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đề tài nêu ra đợc chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong cả nớc, cũng nh chính sách tài chính, các chủ
trơng của Nhà nớc và chính quyền địa phơng trong vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dân doanh trong vùng
thời gian vừa qua. Đặc biệt là sự tác động của Nghị định số 90/2001/NĐ-
CP của Chính phủ về Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5

Qua phân tích, đánh giá chính sách tài chính hỗ trợ phát triển
của Nhà nớc trong thời gian qua đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài
quốc doanh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đề tài đa nêu ra các

mặt tích cực, cũng nh các mặt hạn chế trong việc hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh trong vùng, rút ra đợc những bài
học kinh nghiệm.
Cuối cùng, đề tài đề xuất phơng hớng, kiến nghị các giải
pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh trong
vùng phát triển, phù hợp với cơ chế, chính sách tài chính hiện hành,
không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu hội
nhập mà đặc biệt là Việt Nam đã là thành viên của WTO.























6

CH¦¥NG 1


DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGOÀI QUỐC DOANH
VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TR PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
----------

1.1- KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA.
1.1.1- Kh¸i niƯm vỊ doanh nghiƯp nhá vµ võa.
Doanh nghiƯp nhá vµ võa (DNNVV) lµ h×nh thøc kinh doanh
kh¸ phỉ biÕn trong nỊn kinh tÕ cđa mçi qc gia dï lµ ë c¸c n−íc ph¸t
triĨn hay ®ang ph¸t triĨn, th«ng th−êng DNNVV chiÕm tõ 60% ®Õn trªn
90% tỉng sè doanh nghiƯp tïy thc vµo ®Ỉc ®iĨm vµ tr×nh ®é ph¸t triĨn
cđa mçi n−íc.
DNNVV lµ nh÷ng c¬ së s¶n xt kinh doanh thc c¸c lÜnh
vùc ho¹t ®éng, cã t− c¸ch ph¸p nh©n, cã giíi h¹n vỊ quy m«, dùa trªn c¸c
tiªu chÝ vỊ vèn, lao ®éng, doanh thu, gi¸ trÞ gia t¨ng ®¹t ®−ỵc trong tõng
thêi kú.
Theo NghÞ ®Þnh sè 90/2001N§-CP ngµy 23-01-2001 cđa ChÝnh
phđ vỊ “Trỵ gióp ph¸t triĨn DNNVV” th×: “DNNVV lµ c¬ së s¶n st
kinh doanh, kinh doanh ®éc lËp, ®· ®¨ng ký kinh doanh theo ph¸p lt
hiƯn hµnh, cã vèn ®¨ng ký kh«ng qu¸ 10 tû ®ång hc sè lao ®éng trung
b×nh hµng n¨m kh«ng qu¸ 300 ng−êi”. §Þnh nghÜa trªn, ®øng trªn
ph−¬ng diƯn qu¶n lý cđa Nhµ n−íc nã mang tÝnh ph¸p ®Þnh, nªn cã
nh÷ng rµng bc kh¸ chỈt chÏ.


7

Song nếu nhìn trên góc độ về quan niệm và sự vận động của
DNNVV theo quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thì có thể có khái
niệm: DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t cách pháp
nhân, không phân biệt các thành phần kinh tế, có quy mô về vốn, lao
động, doanh thu và giá trị gia tăng thỏa mãn các quy định của Nhà nớc
đối với từng ngành nghề tơng ứng, phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển
của nền kinh tế và trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2- Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo nhận định của một số nớc, nhìn chung DNNVV có một
số đặc điểm phổ biến sau đây:
Một là, DNNVV có tính năng động, nhạy bén và dễ thích
nghi với sự thay đổi của thị trờng.
Đây là một u thế nổi trội của DNNVV, với quy mô nhỏ và
vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNNVV dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng
những yêu cầu có hạn trong những thị trờng chuyên môn hóa. Mặt khác,
DNNVV có mối liên hệ trực tiếp với thị trờng và ngời tiêu thụ nên có
phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trờng. Với cơ sở vật chất
không lớn, DNNVV đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất
hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã
hội.
DNNVV có khả năng tạo ra một lợng cung về hàng hóa và
dịch vụ đủ sức đáp ứng đầy đủ, kịp thời, với giá cả hợp lý các nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Chính nhờ tính linh hoạt, khả năng
thích ứng với thị trờng và chấp nhận rủi ro của DNNVV mà loại hình
doanh nghiệp nầy có đợc khả năng đổi mới, mang lại hiệu quả cao cho
nền kinh tế và do đó, tự nó đã thực hiện chức năng kinh tế to lớn đối với
xã hội.


8

Hai là, doanh nghiệp nhỏ và vừa đợc tạo lập dễ dàng, hoạt
động có hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Để thành lập một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa chỉ cần
một số vốn đầu t ban đầu tơng đối ít, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy
mô nhà xởng không lớn. Với u thế nhỏ gọn, năng động, dễ quản lý,
không cần nhiều vốn nh vậy, các DNNVV rất linh hoạt trong việc học
hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trờng khách quan
tác động lên. Mặt khác, do một số DNNVV đợc thành lập mang tính gia
đình, bạn bè nên mỗi khi gặp hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ
doanh nghiệp dễ dàng tự hạ thấp tiền lơng, có tinh thần nỗ lực vợt bậc
để vợt qua khó khăn. Điều nầy khiến cho DNNVV giảm đợc chi phí cố
định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền dùng vào việc mua
sắm máy móc thiết bị và với giá công nhân lao động thấp, có thể đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Ba là, doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện duy trì tự do
cạnh tranh.
Khác với các doanh nghiệp lớn - cần thị trờng lớn, đòi hỏi
phải có sự bảo hộ của Chính phủ và có sự độc quyền - DNNVV hoạt
động với số lợng đông đảo, thờng không có tình trạng độc quyền. Các
DNNVV dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. So với các
doanh nghiệp lớn, các DNNVV có tính tự chủ cao hơn. Các DNNVV
không ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nớc và vì mu lợi, doanh nghiệp sẵn
sàng khai thác các cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Nói chung
với hoàn cảnh "tự sinh, tự diệt", DNNVV bắt buộc phải duy trì sự phát
triển, nếu không sẽ bị phá sản. Chính điều đó làm cho nền kinh tế sinh
động và thúc đẩy việc sử dụng tối đa các tiềm năng của đất nớc. Đây là
một u thế rất quan trọng của DNNVV .


9

Bốn là, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy đợc tiềm
lực trong nớc.
Thành công của DNNVV là nắm bắt đợc những điều kiện cụ
thể của đất nớc về tài nguyên, lao động. Trong các doanh nghiệp lớn,
việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phơng thờng gặp khó khăn do
trữ lợng thấp, không đảm bảo cho sản xuất lớn. Ngợc lại, các DNNVV
rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa phơng và tận dụng
các tài nguyên, nguyên liệu sản xuất sẵn có tại địa phơng, phát huy hết
tiềm lực trong nớc cho sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nớc, sự phát triển các DNNVV ở giai đoạn đầu là cách tốt nhất để sản
xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật của
mình, DNNVV có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù
hợp với sức mua của dân chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống, ổn
định xã hội, tăng trởng và phát triển kinh tế bền vững.
Năm là, doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tạo lập sự phát
triển cân bằng giữa các vùng, miền trong một quốc gia.
Với sự tạo lập dễ dàng, DNNVV có thể phát triển rộng rãi ở
mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng
thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong mỗi nớc. Đặc biệt,
DNNVV có thể hiện diện khắp mọi nơi, kể cả ở nông thôn và miền núi,
những nơi tha dân, có cơ cấu kinh tế cha phát triển và nhờ đó, chúng
cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho dân c địa phơng và những vùng phụ
cận.
Thông thờng, DNNVV cung ứng sản phẩm tại chỗ với 95%
sản phẩm tiêu thụ nội địa, mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5%
sản phẩm dành cho xuất khẩu. Nh vậy, DNNVV thực sự góp phần đắc


10

lực cho sự tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất
nớc.
Sáu là, khả năng tài chính của DNNVV hạn chế.
Với u thế đợc tạo lập dễ dàng do chỉ cần một lợng vốn ít,
DNNVV gặp phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một
loạt bất lợi cho DNNVV trong quá trình sản xuất kinh doanh
Trớc hết, vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn của doanh
nghiệp cũng rất hạn chế. Các DNNVV thờng thiếu tài sản thế chấp cho
khoản tiền dự định vay. Ngay ở những nớc phát triển nh Mỹ, Nhật
Bản, các ngân hàng cũng e ngại khi cho các DNNVV vay vốn vì khả
năng gặp rủi ro rất lớn khi cho vay.
Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, quy mô kinh doanh
không lớn, các DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động
đợc vốn trên thị trờng. Chính vì thế, phần lớn các DNNVV luôn ở
trong tình trạng thiếu vốn. Điều đó khiến cho khả năng thu lợi nhuận của
doanh nghiệp bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu
mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tự tích lũy của các
DNNVV cũng bị hạn chế.
Bảy là, doanh nghiệp nhỏ và vừa bị bất lợi trong việc mua
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và tiêu thụ sản phẩm.
Với quy mô doanh nghiệp không lớn, khả năng tài chính hạn
hẹp, DNNVV cũng thờng không đợc hởng khoản chiết khấu giảm giá
do mua hàng hóa với số lợng ít. Trong trờng hợp cần phải nhập máy
móc, thiết bị của nớc ngoài, DNNVV thờng thiếu ngoại tệ và không
mua đợc trực tiếp mà thờng phải qua đại lý trong nớc nên giá cả bị
đắt hơn. Bên cạnh đó, cũng do khả năng tài chính hạn hẹp nên DNNVV
khó có thể dành ra một khoản tiền đủ lớn để thực hiện chiến lợc


11

marketing, và do đó khó có khả năng vơn ra thị trờng khu vực và thế
giới.
Tám là, doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu thông tin, trình độ
quản lý thờng bị hạn chế.
Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là một đầu vào rất
quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do khả năng
tài chính hạn chế làm cho DNNVV thờng gặp khó khăn trong tiếp cận
thông tin thị trờng, tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý
tiên tiến. Do đó, trình độ quản lý của đội ngũ điều hành trong các
DNNVV cũng bị hạn chế.
Chín là, doanh nghiệp nhỏ và vừa ít có khả năng thu hút
đợc các nhà quản lý và lao động giỏi.
Với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu thụ
không nhiều, DNNVV khó có thể trả lơng cao cho ngời lao động. Và
cùng với sự thiếu vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
DNNVV khó có khả năng thu hút đợc những ngời lao động có trình độ
cao tham gia vào trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quản lý,
điều hành.
Mời là, hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu vững
chắc.
Mặc dù có u thế linh hoạt, nhng do khả năng tài chính hạn
chế, khi có biến động lớn trên thị trờng, các DNNVV dễ rơi vào tình
trạng phá sản. Tuy nhiên, phần lớn các nớc có tình hình là số lợng
DNNVV phá sản khá lớn, nhng cùng với việc phá sản lại có việc thành
lập các doanh nghiệp mới, và số các DNNVV đợc thành lập mới lại lớn
hơn số bị phá sản. Chính điều đó đã không dẫn đến tình trạng xáo động
nền kinh tế - xã hội và cũng chính hiện tợng đó đã phản ảnh sức sống
mãnh liệt của các DNNVV nói chung trong nền kinh tế.


12

Ngoài ra, khả năng sản xuất hàng để phục vụ cho xuất khẩu
của DNNVV còn hạn chế do chất lợng sản phẩm cha cao; còn có hiện
tợng trốn thuế, lậu thuế; hiện tợng chạy theo lợi nhuận quá mức mà
không chú ý đến hậu quả xã hội phải gánh chịu.
Đối với DNNVV Việt Nam, ngoài những đặc điểm phổ biến
vừa nêu trên, nhìn chung còn có thêm những đặc điểm riêng sau đây:
- Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của
Chính phủ thì DNNVV bao gồm luôn cả hộ kinh doanh cá thể. Trong
điều kiện đặc thù của Việt Nam, số hộ gia đình đăng ký kinh doanh rất
nhiều, do đó với việc coi loại hình nầy là DNNVV thì có thể sẽ rất khó
khăn trong việc thực hiện chính sách u tiên bởi số lợng quá đông. Các
nguồn lực sẽ bị phân tán, dàn trải, tính hiệu quả sẽ không cao, cha giải
quyết đợc những vấn đề quan trọng, cấp bách đặt ra. Hơn nữa, Nhà nớc
cũng không đủ khả năng để thực hiện chính sách u tiên, kiểm soát, đánh
giá, hỗ trợ cho tất cả các đối tợng cùng một lúc. Vì vậy, Chính phủ cần
nên xem xét quy định rõ tiêu thức doanh nghiệp nhỏ với giới hạn tối
thiểu để phân biệt rõ giữa hộ kinh tế gia đình và DNNVV.
- Các DNNVV ở nớc ta thờng có quy mô nhỏ hơn so với các
nớc quanh vùng, nguồn vốn thờng quá nhỏ, thiết bị cũ kỹ, ít đợc đổi
mới, công nghệ còn lạc hậu, thủ công. Có thể lấy thí dụ qua trình độ thiết
bị trong các DNNVV ở thành phố Hồ Chí Minh. (Xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Trình độ công nghệ của các DNNVV ở thành phố
Hồ Chí Minh.
Đơn vị tính: %
Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị

Loại doanh nghiệp

Hiện đại Trung bình Lạc hậu

13

1- Nhà nớc 11,4 53,1 35,5
2- Ngoài quốc doanh 6,70 27,00 66,30
- Cổ phần, trách nhiệm hữu hạn 19,40 54,80 25,80
- Doanh nghiệp t nhân 30,00 30,30 50,00
- Hợp tác xã 16,70 33,30 50,00
- Tổ hợp, cá thể 3,60 22,80 73,60
- Tính chung 10,00 22,80 52,00
Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN.
[30]
Công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn là đặc điểm khác biệt
của các DNNVV ở Việt Nam so với các DNNVV ở các nớc công
nghiệp phát triển. Mặc khác, tốc độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
ở nớc ta rất chậm. Theo kết quả điều tra về thực trạng doanh nghiệp
Việt Nam của Tổng cục thống kê công bố ngày 11 tháng 5 năm 2005,
hầu hết các doanh nghiệp ở quy mô vừa và nhỏ, thậm chí siêu nhỏ, do đó
khả năng trang bị máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến là rất
hạn chế. Còn theo Bộ Công nghiệp, phần lớn máy móc thiết bị sản xuất
chỉ còn 30% so với giá trị ban đầu, ngay cả đầu tàu kinh tế của cả nớc là
thành phố Hồ Chí Minh cũng chỉ có 25% doanh nghiệp có công nghệ sản
xuất tiên tiến, 32% ở mức trung bình, còn lại là dới trung bình và lạc
hậu, trong đó có công nghệ lạc hậu chiếm 20%. Thực tế trên lý giải vì
sao theo công bố của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2004 Việt Nam đứng
ở vị trí 66/104 nớc về chuyển giao công nghệ.

14


Đối với các DNNVV trên thế giới, công nghệ trang bị và sử
dụng thờng rất hiện đại, chúng chỉ khác so với doanh nghiệp lớn về quy
mô vốn đầu t, số lao động. Do đó, khả năng sản xuất, năng suất và chất
lợng sản phẩm do các DNNVV của nớc ngoài tạo ra khá cao và là một
bộ phận không thể tách rời của các doanh nghiệp lớn, có liên kết chặt chẽ
với doanh nghiệp lớn dới dạng vệ tinh cung cấp các bộ phận, các linh
kiện vật t cho doanh nghiệp lớn. Một số khác tồn tại độc lập thì lại có
chất lợng cao và tập hợp thành một quần thể nh những liên hiệp sản
xuất khu vực, có thể tham gia cạnh tranh trên thị trờng nhờ có chất
lợng sản phẩm cao. So với DNNVV nớc ngoài, các DNNVV Việt Nam
phân tán hơn, khả năng liên kết với nhau và với doanh nghiệp lớn yếu
hơn.
- Nói đến DNNVV ở Việt Nam trớc tiên và chủ yếu là nói đến
các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Do đó, đặc tính và
tính chất của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nầy mang tính đại
diện cho các DNNVV ở Việt Nam. Chẳng hạn, các con số thống kê về tỷ
trọng GDP đóng góp trong cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trởng bình quân
hằng năm, số lao động, vốn, đặc điểm về công nghệ, máy móc sử dụng,
trình độ quản lý, khả năng về vốn cho đến nay chủ yếu tổng kết cho khu
vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chứ cha có số liệu điều tra chính
thức riêng biệt cho toàn bộ các DNNVV ở Việt Nam.

15

- DNNVV ViƯt Nam ch−a cã ý thøc vỊ héi nhËp kinh tÕ qc
tÕ, kinh doanh víi bÊt kú gi¸ nµo miƠn lµ cã lỵi nhn nªn cã khuynh
h−íng lµm hµng gi¶, hµng kÐm phÈm chÊt vi ph¹m an toµn vƯ sinh thùc
phÈm, ph¸ hđy m«i tr−êng, ®¨ng ký nhiỊu nh−ng thùc tÕ ho¹t ®éng Ýt
(chØ chiÕm 50% sè l−ỵng doanh nghiƯp ®· ®¨ng ký).
- Trong c¸c ngµnh s¶n xt, c¸c DNNVV ViƯt Nam th−êng

ho¹t ®éng trong c¸c lÜnh vùc nh− chÕ biÕn n«ng - l©m - thđy - h¶i s¶n, gia
c«ng may mỈc, s¶n xt giµy dÐp, linh kiƯn vµ thiÕt bÞ ®iƯn tư, lµm đy
th¸c cho c¸c doanh nghiƯp lín trong n−íc hc cho c¸c doanh nghiƯp
n−íc ngoµi.
1.2- VAI TRÒ CỦA DNNVV NGOÀI QUỐC DOANH
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA.
LÞch sư tån t¹i vµ ph¸t triĨn DNNVV ngoµi qc doanh ë n−íc
ta g¾n liỊn víi lÞch sư tån t¹i vµ ph¸t triĨn cđa thµnh phÇn kinh tÕ t− nh©n.
Cã thĨ nãi vai trß, thn lỵi vµ khã kh¨n cđa kinh tÕ t− nh©n chÝnh lµ vai
trß, thn lỵi vµ khã kh¨n cđa c¸c DNNVV ngoµi qc doanh.
Trong nỊn kinh tÕ thÞ tr−êng ®Þnh h−íng x· héi chđ nghÜa,
DNNVV ngoµi qc doanh cã vai trß quan träng ®èi víi sù t¨ng tr−ëng
cđa nỊn kinh tÕ, ỉn ®Þnh kinh tÕ, chÝnh trÞ vµ x· héi ë c¶ thµnh thÞ vµ
n«ng th«n, trªn kh¾p c¸c vïng, miỊn cđa ®Êt n−íc; ph¸t huy c¸c ngn
néi lùc ®a d¹ng, tµi n¨ng kinh doanh, tiỊn vèn, tµi nguyªn, lao ®éng…

16

tận dụng mọi cơ hội để phát triển, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
công nghiệp hóa đất nớc. Những vai trò nổi bật là:
1.2.1- Tạo đợc nhiều việc làm cho ngời lao động, góp
phần xóa đói giảm nghèo.
Trong điều kiện ở nớc ta hiện nay, vấn đề lao động và việc
làm đang là vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách. Hệ thống các doanh nghiệp
nhà nớc ở nớc ta hiện đang trong quá trình cải cách, không tạo thêm
đợc nhiều việc làm mới, trong khi đó khu vực hành chánh đang trong
quá trình cải cách, tinh giảm biên chế và tuyển dụng mới không nhiều, tỷ
lệ lao động có chiều hớng giảm. Do đó, khu vực kinh tế t nhân mà chủ
yếu là DNNVV ngoài quốc doanh là nơi thu hút nguồn lao động rộng

khắp trên phạm vi toàn quốc, không chỉ giải quyết nhu cầu việc làm cho
số lao động đợc tinh giảm trong các doanh nghiệp và hệ thống hành
chánh nhà nớc mà còn tạo việc làm cho số lợng lớn những ngời mới
tham gia vào lực lợng lao động hằng năm. Đặc biệt, những ngời không
có mối quan hệ cũng nh năng lực để vào làm việc ở khu vực nhà nớc,
thì cơ hội có việc làm của họ là đi vào các DNNVV ngoài quốc doanh.
Ngoài ra, vốn đầu t cho một chỗ làm trong khu vực DNNVV
ngoài quốc doanh cũng tơng đối thấp, theo báo cáo điều tra của Viện
Quản lý Kinh tế Trung ơng, thì bình quân trong 4 năm (2000 - 2003)
các doanh nghiệp t nhân tạo ra một chỗ làm việc mất khoảng từ 70 đến
100 triệu đồng vốn đầu t; trong khi đó đối với doanh nghiệp Nhà nớc
thì số tơng ứng là 210 đến 280 triệu đồng (tức là cao gấp khoảng 3 lần).
Kể từ năm 2000 đến nay, ớc tính có khoảng 1,2 đến 2 triệu chỗ làm mới
đợc tạo ra nhờ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể mới tạo lập và

17

mở rộng quy mô kinh doanh; đa tổng số lao động trực tiếp làm việc
trong các doanh nghiệp dân doanh xấp xỉ bằng tổng số lao động trong
các doanh nghiệp Nhà nớc. Nếu tính luôn cả hộ kinh doanh cá thể và
doanh nghiệp t nhân, số lao động làm việc trong khu vực nầy lên đến
khoảng 6 triệu ngời, chiếm hơn 16% lực lợng lao động xã hội.
Nhìn chung, các DNNVV ngoài quốc doanh là nơi có nhiều
thuận lợi để thu hút một lực lợng lao động đông đảo, đa dạng, phong
phú, ở mọi trình độ từ lao động thủ công đến lao động chất lợng cao; ở
tất cả mọi vùng, mọi miền của đất nớc, nhất là lao động ở nông thôn
tăng thêm mỗi năm, đồng thời còn tiếp nhận số lao động từ các doanh
nghiệp nhà nớc dôi ra qua việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê,
phá sản doanh nghiệp hiện đang đợc Chính phủ triển khai.
Sự phát triển lớn mạnh của DNNVV ngoài quốc doanh không

chỉ góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động một cách hiệu quả
nhất, mà còn giải quyết vấn đề cơ bản của sự phát triển hiện nay ở nớc
ta. Vì tạo thêm việc làm mới trong các ngành phi nông nghiệp đã tạo cơ
hội cho nông nghiệp phát triển, mở rộng đợc thị trờng, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thêm sự công bằng trong phân phối thu
nhập, nâng cao đời sống văn hóa, vật chất cho mọi tầng lớp dân c, hạn
chế tệ nạn xã hội góp phần tích cực vào chủ trơng xóa đói giảm nghèo.
1.2.2- Đóng góp vào tăng trởng của tổng sản phẩm trong
nớc (GDP).
Nhìn chung, tốc độ tăng trởng GDP của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngoài quốc doanh là ổn định và đều đặn. Theo Bộ Kế hoạch và
Đầu t, trong giai đoạn 2001 - 2005, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc

18

doanh với 96% là DNNVV đã đóng góp khoảng 26% GDP, 78% tổng
mức bán lẽ, 64% khối lợng vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, theo các
nhà phân tích kinh tế thì con số thực tế còn lớn hơn rất nhiều, bởi vì trong
thực tế, rất nhiều DNNVV ngoài quốc doanh đã không trực tiếp đứng tên
trong một số hoạt động giao dịch, họ chỉ xuất ủy thác cho doanh nghiệp
Nhà nớc hoặc thực hiện các kênh khác của quy trình sản xuất.
Bảng 1.2: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nớc theo
thành phần kinh tế năm 2000 - 2006 (năm trớc = 100 )

Năm 2000 Năm 2001 Năm 2003 Năm 2006
Tổng số :
Kinh tế Nhà nớc
Kinh tế tập thể
Kinh tế t nhân
Kinh tế cá thể

Kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài
106,79
107,72
105,46
109,70
103,88
111,44
106,89
107,44
103,24
113,43
105,49
107,21
107,34
107,65
103,43
110,20
116,06
110,52
108,17
106,36
103,63
114,21
107,42
113,99



Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - NXB Thống kê, Hà Nội 2007

[59]
Đặc biệt kể từ khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, giá trị sản
xuất công nghiệp của DNNVV ngoài quốc doanh đã tăng đột biến. Theo
Bộ Kế hoạch và Đầu t, trong giai đoạn 2001- 2005, DNNVV ngoài quốc
doanh đã góp phần cùng với khu vực kinh tế t nhân đạt mức tăng trởng
khoảng 31% giá trị sản xuất công nghiệp. Trong lĩnh vực nông nghiệp đã

19

có những đóng góp đáng kể trong trồng trọt, chăn nuôi và đặc biệt là
trong các ngành chế biến và xuất khẩu, đồng thời cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đã có sự chuyển dịch quan trọng theo hớng sản xuất hàng hóa,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông nghiệp
nông thôn.
Trong điều kiện kinh tế đang ở giai đoạn phục hồi và còn khó
khăn về nhiều mặt, mức tăng trởng đạt đợc nh vậy của DNNVV
ngoài quốc doanh nói riêng và khu vực kinh tế t nhân nói chung là khá
nhanh và bền vững, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tăng trởng
chung nền kinh tế của cả nớc.
1.2.3- Huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội
nhằm đầu t và phát triển kinh tế.
Trong gần 4 năm, kể từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời và có
hiệu lực, chỉ tính riêng loại hình doanh nghiệp t nhân tổng vốn đầu t
đạt 145.000 tỷ đồng, gần bằng tổng số vốn đầu t của doanh nghiệp nhà
nớc đăng ký trong cùng thời kỳ, cao hơn vốn đầu t nớc ngoài. Từ năm
2001 đến 2003 tỷ trọng vốn đầu t của khu vực kinh tế t nhân trong
tổng số vốn đầu t toàn xã hội tăng lên hàng năm, từ 25% trong năm
2001 lên 25,3% trong năm 2002 và khoảng 27% trong năm 2003. Riêng
năm 2005, vốn đầu t của kinh tế ngoài nhà nớc đạt 107.000 tỷ đồng,
chiếm 32,1% trong tổng số vốn đầu t của 3 khu vực (kinh tế nhà nớc,

kinh tế ngoài nhà nớc và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài)
Điều đáng nói thêm là, vốn đầu t của các doanh nghiệp t
nhân và hỗn hợp đã đóng vai trò quan trọng và thậm chí là nguồn vốn

20

đầu t chủ yếu đối với việc phát triển kinh tế địa phơng. Ngoài ra, khác
với vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (chỉ tập trung thực hiện trong
khoảng 15 tỉnh, thành phố) thì đầu t của các doanh nghiệp t nhân trong
nớc đã thực hiện trên tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nớc và đang có
xu hớng tăng nhanh nguồn vốn trong mấy năm qua.
1.2.4- Tăng giá trị xuất khẩu.
Do trình độ sản xuất kinh doanh của DNNVV ngoài quốc
doanh ngày càng tiến bộ, số lợng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày
càng tăng, nhiều sản phẩm đợc các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
hoặc xuất ủy thác qua các doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp nớc
ngoài. Theo thống kê của Bộ Thơng mại thì đến năm 2005, khu vực
kinh tế t nhân trong nớc đóng góp gần bằng một nửa tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nớc, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 2,851 tỷ USD. Còn theo
báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu t, trong những năm gần đây, các
doanh nghiệp dân doanh đã có những đóng góp tích cực vào việc tăng
kim ngạch xuất, nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông
sản, thủy sản. Có một số doanh nghiệp dân doanh đã đợc xếp hạng vào
10 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao nhất cả nớc theo ngành
hàng nh Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Anh (Sóc Trăng) có kim
ngạch xuất khẩu hơn 100 triệu USD mỗi năm.
Một số sản phẩm xuất khẩu của nớc ta hiện nay nh các sản
phẩm nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ chủ yếu do các DNNVV ngoài
quốc doanh sản xuất. khu vực kinh tế nầy cũng là nguồn động lực chính


21

mở rộng các mặt hàng, khai thác các mặt hàng mới, mở rộng thị trờng,
mở rộng quan hệ bạn hàng sang nhiều nớc khác nhau trên thế giới.
1.2.5- Đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà
nớc.
Đóng góp vào ngân sách Nhà nớc của khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ngày càng tăng, năm 2001 nộp vào ngân sách đợc
11.075 tỷ đồng chiếm 14,8% tổng thu ngân sách, trong đó đóng góp của
các DNNVV ngoài quốc doanh khoảng 7%. Theo số liệu tổng kết 4 năm
thực hiện Luật Doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu t năm 2003,
trong năm 2002 các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nộp vào ngân
sách Nhà nớc gấp 1,8 lần so với năm 2000 và chiếm 10,8% trong tổng
số doanh nghiệp. Tuy nhiên, con số nầy cha phản ảnh đúng thực tế vì
còn một loạt đóng góp khác không đợc tính đến nh thuế môn bài, thuế
giá trị gia tăng trong nhập khẩu hay các loại phí, lệ phí...
Ngoài đóng góp vào nguồn thu ngân sách, các DNNVV ngoài
quốc doanh còn có sự đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các công
trình văn hóa, trờng học, thể dục thể thao, đờng xá, cầu cống, nhà tình
nghĩa, nhà tình thơng và các công trình phúc lợi khác ở tất cả các địa
phơng trong cả nớc.
1.2.6- Góp phần tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nớc ta theo hớng hiện đại hóa.
Sự phát triển của DNNVV ngoài quốc doanh đã góp phần thu
hút đợc ngày càng nhiều lao động ở nông thôn vào các ngành phi nông

22

nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phơng, cơ

cấu ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu
chung kinh tế đất nớc theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Về cơ cấu ngành, DNNVV ngoài quốc doanh đã góp phần
chuyển dịch kinh tế chung cả nớc, đợc nêu trong bảng 1.3 .


Bảng 1.3: Tổng sản phẩm trong nớc và cơ cấu tổng sản
phẩm trong nớc theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế năm
1990 - 2006.
Chia ra

Năm
Tổng sản phẩm
trong nớc(tỷ
đồng) và cơ cấu
( % )
Nông, lâm
nghiệp, thủy
sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ

Tỷ đồng Cơ
cấu
( % )
Tỷ đồng Cơ
cấu
( % )
Tỷ đồng Cơ

cấu
( % )
Tỷ đồng Cơ
cấu
( % )
1990 41.955 100,00 16.252 38,74 9.513 22,67 16.190 38,59
1998 361.017 100,00 93.073 25,78 117.299 32,49 150.645 41,73
2000 441.646 100,00 108.356 24,53 162.220 36,73 171.070 38,74
2002 535.762 100,00 123.383 23,03 206.197 38,49 206.182 38,48
2006 973.790 100,00 198.266 20,36 404.753 41,56 370.771 38,08

23

Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - NXB Thống kê, Hà Nội 2007
[59]
Bảng 1.3 bên trên cho thấy tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong
cơ cấu chung đã giảm dần từ 38,74% năm 1990 xuống còn 20,36% năm
2006. Qua các năm ta thấy tỷ trọng khu vực kinh tế nông nghiệp giảm
dần đều đặn mặc dù số lợng tuyệt đối trong ngành nầy vẫn không ngừng
tăng lên. Trong khi đó tỷ trọng khu vực ngành công nghiệp và xây dựng
lại tăng lên đều đặn qua các năm, từ 22,67% năm 1990 lên đến 41,56%
trong năm 2006. Điều đó cho thấy kinh tế nớc ta đang chuyển dịch dần
theo hớng tiến bộ, công nghiệp hóa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh cũng đã góp phần
làm cho cơ cấu thành phần kinh tế chuyển biến tích cực, theo hớng phát
huy ngày càng hiệu quả sự đóng góp của các loại hình kinh tế mới trong
nền kinh tế quốc dân.
Bảng 1.4: Tổng sản phẩm trong nớc và cơ cấu tổng sản
phẩm theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế năm 1995 -
2006.

Năm 1995 Năm 2003 Năm 2006
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Cơ cấu - Tổng số
228.892 100 613.443 100 973.790 100
Kinh tế Nhà nớc 91.997 40,18 239.736 39,08 363.449 37,32
Kinh tế ngoài Nhà
nớc
284.963 46,45 444.659 45,66
Kinh tế tập thể 23.020 10,06 45.966 7,49 64.372 6,61

24

Kinh tế t nhân 7.134 3,12 50.500 8,23 91.060 9,35
Kinh tế cá thể 82.447 36,02 188.497 30,73 289.227 29,70
Kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài
14.428 6,30 88.744 14,47 165.682 17,02
Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - NXB Thống kê, Hà Nội 2007
[59] Bảng 1.4 bên trên cho thấy, cơ cấu so sánh tổng sản phẩm trong
nớc của kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể ngày càng giảm hơn trớc.
Trong lúc đó tỷ trọng kinh tế khu vực kinh tế t nhân và kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài đang ngày càng tăng. Điều đó cho thấy sự đóng góp
cũng nh vai trò, vị trí của khu vực kinh tế t nhân nói chung và DNNVV
nói riêng đang ngày càng tăng lên trong sự phát triển chung của nền kinh
tế quốc dân.
1.2.7- Góp phần tạo môi trờng kinh doanh, thúc đẩy phát
triển thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, đẩy
nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự phát triển của DNNVV ngoài quốc doanh là nhân tố tạo
môi trờng cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ dần tính độc

quyền của một số doanh nghiệp Nhà nớc. Thể chế kinh tế thị trờng
ngày càng thích ứng hơn với cơ chế kinh tế mới, các loại thị trờng bắt
đầu hình thành và phát triển (thị trờng hàng hóa - dịch vụ, thị trờng lao
động, thị trờng vốn, thị trờng bất động sản, thị trờng khoa học - công
nghệ). Quá trình hội nhập kinh tế thế giới của nớc ta sẽ không thể

25

thực hiện đợc tốt nếu không có sự tham gia của khu vực kinh tế t nhân
mà trong đó DNNVV là thành phần chủ yếu.
1.2.8- Góp phần đào tạo lực lợng lao động cơ động, linh
hoạt và có chất lợng.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm, hầu hết các DNNVV ngoài
quốc doanh cũng đã tham gia góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao
tay nghề cho ngời lao động và phát triển nguồn nhân lực, một bộ phận
lớn lao động trong nông nghiệp đã đợc thu hút vào các doanh nghiệp và
thích ứng với phơng thức sản xuất công nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp nầy đã và đang tự đào tạo hoặc bồi
dỡng nâng cao tay nghề cho ngời lao động làm việc trong doanh
nghiệp của mình. Hình thức đào tạo đa dạng và linh hoạt nh kèm cặp,
hớng dẫn, tổ chức học việc và huấn luyện, gởi đến các trung tâm hay
các trờng dạy nghề Do phần lớn ngời lao động trong các doanh
nghiệp đều xuất thân từ nông nghiệp, nông thôn nên ngoài đào tạo nghề,
nhiều chủ doanh nghiệp còn phải hớng dẫn họ về nếp sống mới, thay
đổi tập quán làm ăn trong nông nghiệp, nông thôn làm cho họ từng bớc
phù hợp với phơng thức sản xuất công nghiệp
Bên cạnh đó, để đứng vững trong cạnh tranh các DNNVV
ngoài quốc doanh phải luôn tìm ra những biện pháp tổ chức lao động,
quản lý có hiệu quả nhất, vì vậy kỷ luật lao động đợc thực hiện rất


×