Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Bài giảng môn học sinh học đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 177 trang )


1
Phần I. Sinh Học Đại cơng
(30 tiết)
Chơng I. Tổng quan tổ chức cơ thể sống
A. Mục tiêu
Sau khi học xong, sinh viên trình bày đợc:
1. Đặc điểm sinh học đặc trng, cấu trúc của các nhóm cơ thể cha có cấu tạo tế
bào (virus), nhóm cơ thể sống có cấu tạo tế bào với nhân cha hoàn chỉnh (Procaryota),
nhóm cơ thể sống có cấu tạo tế bào với nhân hoàn chỉnh(Procaryota)
2. Cấu trúc và chức năng của các bào quan: Ti thể, lạp thể, bộ máy Golgi, mạng
lới nội chất, nhân và màng tế bào.
3. Các loại mô cấu tạo nên cơ thể động vật và cơ thể thực vật
B. NộI DUNG
I. Những đặc trng của sự sống
Sinh giới rất đa dạng và phong phú. Từ chỗ chỉ là các thể sống cha có cấu tạo tế
bào, đến cơ thể có cấu tạo tế bào điển hình nhng chỉ là một tế bào (cơ thể đơn bào).
Tuy vậy, chúng đều có những đăc trng cơ bản của một cơ thể sống:
- Có tính ổn định về tổ chức, cấu tạo, hình dạng và kích thớc.
- Có quá trình trao đổi chất theo phơng thức đồng hoá và dị hoá.
- Có quá trình sinh trởng, phát triển.
- Có khả năng sinh sản.
- Có khả năng vận động nhờ co dãn cơ, roi và khối sinh chất.
- Có khả năng cảm ứng và thích nghi (cảm nhận và phản ứng lại một cách có hiệu
quả các kích thích từ môi trờng).
Trong các đặc trng trên thì trao đổi chất theo phơng thức đồng hoá, dị hoá và
sinh sản là 2 đặc trng chỉ có ở các tổ chức sống, không có ở vật không sống.
Những đặc trng đó biểu hiện ở những mức độ tổ chức của cơ thể.
II. Nhóm cơ thể sống cha có cấu tạo tế bào (Virus)
1. Đặc điểm sinh học đặc trng
* Lịch sử: Virus là những sinh vật cực nhỏ, cha có cấu tạo tế bào. Virus đợc phát


hiện năm 1982 bởi D.I.Ivanopski, khi nghiên cứu bệnh đốm thuốc lá, ông nhận thấy
nếu lấy dịch ép của cây thuốc lá bị bệnh đã đợc lọc qua màng lọc vi khuẩn (để giữ vi
khuẩn lại), tiêm vào cây lành thì cây này cũng bị bệnh. Khi cấy dịch ép lên môi trờng
dinh d
ỡng để nuôi cấy vi khuẩn thì không thấy xuất hiện các khuẩn lạc. Điều đó
chứng tỏ rằng ở đây không có vi khuẩn, mà nguyên nhân gây bệnh là một thể sống rất
bé, bé hơn vi khuẩn và ông gọi là siêu vi khuẩn.
* Định nghĩa virus: Virus hay siêu vi khuẩn là vật thể trung gian giữa vật sống và
vật không sống, bởi vì khi có vật chủ thì nó là cơ thể sống, khi không có vật chủ thì nó
là cơ thể chết. Nó không có cấu tạo tế bào, không có quá trình trao đổi chất để sinh
năng lợng và không có các riboxom cần thiết để tổng hợp protein nh vật sống.
Nhng nó lại có các axit Nucleic mã hoá đủ các thông tin để sinh ra virus mới có bản
chất tơng tự nh một sinh vật.
* Đặc điểm sinh học đặc trng:
+ Cha có cấu tạo tế bào, cơ thể chỉ gồm vỏ protein và lõi axit nucleic
+ Chỉ thể hiện là cơ thể sống khi kí sinh trên vật chủ

2
+ Đa số là có hại: Kí sinh trên tế bào vật chủ, virút thờng gây bệnh, nhng khi
tách chúng khỏi tế bào vật chủ, chúng không thể hiện hoạt động sống, có thể khuấch
tán đến nhiều nơi.
+ Khó nuôi cấy trên môi trờng nhân tạo
+ Đó là những đại diện cho các cơ thể sống đầu tiên, kí sinh bắt buộc trên các cơ
thể sống khác (vì chúng không có hệ thống men, do đó không có sự trao đổi chất đặc
trng).
Theo Martin (1968) có đến hơn 500 bệnh của ngời và động vật, 400 bệnh ở thực
vật là do virút kí sinh.
2. Hình dạng, kích thớc, cấu tạo
* Hình dạng: virus có nhiều hình dạng.
+ Dạng cầu: Gồm phần lớn các virút gây bệnh ở ngời nh cúm, quai bị, sởi, bệnh

dại, bại liệt, HIV














+ Dạng que: Gồm một số virút gây bệnh ở thực vật nh bệnh đốm thuốc lá, đốm
khoai tây
+ Dạng khối: Gồm những virút có nhiều cạnh, nhiều mặt, trông nh dạng cầu nh
virus gây bệnh đậu mùa.
+ Dạng nòng nọc đăc trng cho thể ăn khuẩn (Bacteriaphage)
* Kích thớc: Rất nhỏ, dao động trong khoảng từ
vài chục đến vài trăm nm (0,02 0,03 àm)
1 nm = 10 A
P
0
P

1àm = 1000nm = 10000AP
0
P


1mm = 1000.000 nm
VD: Virút khảm thuốc lá dài 30 nm, virút bệnh đầu
mùa là 125-200 nm
* Cấu tạo: Virút có cấu tạo đơn giản gồm hai phần:
+ Vỏ protêin (capsid): Gồm các tiểu đơn vị hình
thái (capxomer) tập hợp thành. Có chứa các kháng
nguyên.
+ Lõi axit nucleic: Một phân tử axit nucleic (ADN
hoặc ARN) tơng đơng với một gen tự do, phân tử
lợng 18000 - 38000 đvC.

3
Qua nghiên cứu, ngời ta thấy các virút kí sinh ở thực vật đều chứa ARN, virút kí
sinh ở động vật chứa ADN hoặc chứa ARN .
* Đại diện:
+ Nitavirus hay Herpes virus: Là tác nhân gây bệnh cho ngời và động vật nh:
bệnh mụn rộp ở miệng và cơ quan sinh dục, một số bệnh gây ung th.
+ Adenovirus: Gây bệnh viêm đờng hô hấp và ung th máu
+ Myxovirus: Gây bệnh cúm, chó dại, sởi, quai bị
+ Hepatitis A, B, C, D, E : Viêm gan, viêm gan mãn tính, ung th gan
3. Thể ăn khuẩn (Bacteriaphage)
- Là loại siêu vi khuẩn kí sinh trong tế bào
vi khuẩn do nhà bác học ngời Pháp là Herlle
phát hiện năm 1917. Chúng rất phổ biến trong
tự nhiên, đặc biệt phong phú trong ruột ngời
và động vật.
- Cấu tạo: Thể ăn khuẩn có dạng nòng
nọc, gồm 2 phần chính:
+ Phần đầu hình cầu, trái soan hoặc hình

nhiều cạnh, chứa ADN hai sợi là chủ yếu, một
số mang ADN một sợi: S12, X174, fd (Vật
chủ chính là E.Coli). Hệ gen của X174
mang 575 nuclêotit nằm trong một sợi đơn
ADN vòng.
+ Phần đuôi có cấu tạo phức tạp gồm :
Trục đuôi: Là một ống rỗng, tựa nh kim
tiêm trích vào bên trong tế bào vật chủ để dẫn
axit Nucleic của mình vào tế bào vật chủ.
Bao đuôi: Bao bên ngoài trục đuôi, có khả năng co lại.
Đĩa gốc: Là một tấm hình 6 cạnh, có 6 gai và 6 sợi lông đuôi mảnh dài, cấu tạo từ
prôtêin. Là cơ quan thực hiện chức năng hấp thụ lên màng tế bào vi khuẩn.
* Sự xâm nhập và nhân lên của Phage
Đợc chia làm 5 giai đoạn.
(1) Sự bám (hấp thụ) của virút lên bề mặt tế bào chủ: Đĩa gốc của Phage bám chắc
vào bề mặt màng tế bào chủ
(2) Đa axit Nuclêic vào trong tế bào vi khuẩn:
Sau khi hấp thụ ở điểm cố định của màng tế bào, men Lizozim đợc tiết ra làm tan
màng tế bào ở chỗ phần đuôi virus tiếp xúc, bao đuôi co lại, nhờ đó trục đuôi chọc
thủng màng tế bào và ADN của Phage đợc đa vào tế bào theo trục đuôi, còn màng
Prôtêin của virut nằm lại ở bên ngoài.
(3) Tổng hợp các thành phần của virut: Sau khi chui vào tế bào, ADN của Phage
tăng lên trong khoảng 10-30 phút. ADN của vi khuẩn giảm rất nhanh. Sự tổng hợp
ADN của Phage diễn ra mạnh mẽ đặc biệt vào thhời gian đầu của giai đoạn này nhờ
các vật liệu có sẵn trong tế bào chủ.
(4) Sự lắp ráp virut: Các thành phần của virut đ
ợc tổng hợp ở những nơi khác nhau
trong tế bào, sau đó đợc tự lắp ráp lại theo quy luật háo tinh thể tạo thành các virut
con có đầy đủ vỏ và lõi axit Nucleic.


4
(5) Sự giải phóng virut ra ngoài: Qúa trình nhân lên của virut trong tế bào chủ kết
thúc bằng việc giải phóng các virut con ra ngoài do màng tế bào chủ bị phá vỡ bởi men
lizozim.
- Trong tự nhiên, một số virut sau khi thâm nhập vào vật chủ, hệ gen của chúng gia
nhập vào tế bào vật chủ. Hệ gen này đợc nhân lên cùng với sự nhân lên của hệ gen tế
bào chủ. Chúng không làm tan tế bào vật chủ mà cùng tồn tại tế bào trong một thời
gian dài. Hiện tợng này gọi là hiện tợng sinh tan, virut gây hiện tợng sinh tan gọi là
virut ôn hoà.








































5
III. Nhóm cơ thể sống có cấu tạo tế bào với nhân cha hoàn
chỉnh (Procaryota)
1. Đặc điểm sinh học đặc trng
- Đại diện là vi khuẩn và tảo lam, kích thớc nhỏ bé từ 1 - 3àm.
- Là những cơ thể có cấu tạo đơn giản, cha có nhân chính thức (cha có màng
nhân, dịch nhân, hạch nhân).
- Vật chất di truyền của chúng chỉ là một nhiễm sắc thể đơn độc, cha có màng
nhân để ngăn cách ranh giới giữa NST với TBC. ADN của vi khuẩn thờng là những
phân tử ADN trần, chuỗi kép, mạch vòng
- Tế bào cha có các bào quan điển hình (ti thể, lạp thể, lới nội chất, bộ máy
Golgi) mà chỉ có các riboxom.

- Sinh sản bằng sình thức sinh sản vô tính, cha có sinh sản hữu tính.
- Dinh dỡng bằng cách hấp thụ trực tiếp qua màng tế bào (kí sinh, hoại sinh). Một
số có khả năng tự dỡng nhờ quang hợp (tảo lam).
2. Hình dạng- kích thớc
- Kích thớc: Rất nhỏ, rộng 0,2 1àm, dài 1-10 àm. Cũng có loài lớn đến vài chục
àm
- Hình dạng: vi khuẩn có một số dạng chính:
+ Dạng cầu (Coccus): Tế bào hình cầu, đờng kính khoảng 0,5 1àm. Tuỳ theo vị
trí của mặt phẳng phân cắt và đặc tính rời nhau hay không sau khi phân chia mà dạng
cầu đợc phân biệt thành: Micrococcus, diplococcus, Steptococcus, sarana,
tetracoccus
+ Dạng cầu nói chung không có roi, không di động đợc
+ Dạng que (trực khuẩn): Tế bào có hình thẳng nh 1 que nhỏ (Bracillus,
bacterium), kích thớc khoảng 0,5-1 x 1-4 micromet.
+ Dạng xoắn (xoắn khuẩn: Spirillum): Gồm những vi khuẩn có hai vòng xoắn trở
lên, kích thớc 0,3-0,5 x 5-40 micromet. Có hơi cong nh hình dấu phẩy (viorio), hoặc
xoắn nhiều vòng trông nh cái mở nút chai (Spirochaeta gây bệnh giang mai)
3. Cấu trúc tế bào vi khuẩn

- Tế bào vi khuẩn có cấu trúc đơn giản, cơ bản giống nhau bao gồm: Vỏ nhày, vách
tế bào, màng chất nguyên sinh, chất nguyên sinh, chất nguyên sinh với các cơ quan tử
* Vỏ nhày (capsule): Gồm hai loại: Vỏ nhày lớn (dầy hơn 0,2 mM) và vỏ dày nhỏ
(dày dới 0,2 mM). Vỏ nhày gồm 4 lớp, cấu tạp chủ yếu từ Polysaccarit và một lợng
lớn nớc.
Vỏ dày có tác dụng bảo vệ vi khuẩn và là nguồn thức ăn dự trữ khi môi trờng
thiếu chất dinh dỡng [2]
* Vách tế bào (Cell wall): Nằm dới lớp vỏ nhày, là lớp màng vững chắc bao lấy tế
bào chất, giữ cho tế bào có hình dạng ổn định.
Khác với tế bào thực vật, vách tế bào vi khuẩn có cấu trúc đặc biệt, có
peptidoglulan, một phân tử lớn phức tạp gồm chất trùng hợp của đờng (polysaccarit)

đợc liên kết ngang bằng các chuỗi axit amin ngắn (các đơn vị polipeptit ngắn). Không
một tế bào nhân thật nào có vách tế bào theo kiểu này. Nhờ đó, H.C.Gram, nhà sinh
học Đan mạch đã phát minh ra phơng pháp nhuộm màu tế bào vi khuẩn. Căn cứ vào
sự khác nhau trong cấu trúc vách tế bào, vi khuẩn thờng đợc chia thành vi khuẩn

6
Gram dơng có vách đơn dày, giữ thuốc nhuộm Gram trong tế bào làm tế bào bị
nhuộm có màu đỏ tía dới kính hiển vi, vi khuẩn Gram am co vách tế bào phức tạp hơn
nhng mỏng hơn và không giữ thuốc nhuộm Gram [1]
Vi khuẩn vận động thờng có roi phần phụ dài rất mỏng mảnh gồm các tiểu
đơn vị của protein (flagellin). Ngoài ra, vi khuẩn cũng có lông giúp chúng bám vào bề
mặt thích hợp. [1]










Thành tế bào vi khuẩn Gram dơng và Gram âm
* Màng chất nguyên sinh (Cytoplasmic membrane): Bao bọc toàn bộ khối chất
nguyên sinh trong tế bào, dày khoảng 100A
P
0
P
. Màng chất nguyên sinh là nơi xảy ra quá
trình tổng hợp 1 số thành phần của tế bào, đặc biệt là của vách tế bào và vỏ nhày.

- Cấu trúc: Có cấu trúc tơng tự nh màng sinh chất ở sinh vật nhân chuẩn:
Dày 100A
P
0
P

Phía ngoài và trong là protein: 60 70%
ở giữa: Lớp kép photpholipit: 30 40%, các phân tử photpholipit quay đầu kị nớc
vào nhau đầu a nớc quay ra ngoài
- Chức năng:
+ Bảo vệ: Là hàng rào ngăn cản có chọn lọc các chất từ màng ngoài vào và trong
ra.
+ Trên màng có hệ enzim oxihoá khử giống nh hệ enzim trên màng trong ti thể,
tham gia vào quá trình biến đổi chất dinh dỡng thành năng lợng dới dạng ATP.
+ Trên màng có thể có roi (tiên mao) giúp vi khuẩn có thể di chuyển và lông giúp
chúng bám dính vào vật chủ.
* Tế bào chất (Cytoplasm):
- Nằm phía trong màng nguyên sinh, là khối chất keo ở trạng thái đặc (gel) nên
TBC ở vi khuẩn không chuyển động nh tế bào nhân chuẩn đợc.
- Thành phần hoá học:
+ Cha có các bào quan điển hình, chỉ có riboxom và các giọt chất dự trữ (giọt
dầu, volutin)
+ Nớc chứa 80-90%
+ Riboxom: 70% trọng lợng khô
+ Ngoài ra còn có pr, axit nucleic, các hydrâtcacbon, lipit và các ion vo cơ.
- TBC không có khung nâng đỡ tế bào nh ở sinh vật nhân chuẩn. ở khuẩn lam có
các sắc tố quang hợp (thylacoit) thờng định vị trong màng.
* Thể nhân (vùng nhân: nucleoid):
- Tế bào vi khuẩn thiếu nhân thực xác định (Y) nên gọi là sinh vật tiền nhân, thể
nhân đợc coi nh là thể nhiễm sắc gồm hai sợi ADN dài (chừng 107A

P
0
P
) cuộn lại

7
thành vòng ADN kín, không kết hợp với prôtêin và có thể phân bố trong mọi phần của
tế bào.
- Ngoài NST chính, ở vi khuẩn còn phát hiện đợc một loạt vật chất di truyền quan
trọng khác, nằm trong tế bào chất gọi là Plasmid, mang ADN vòng kép 3000-4000 cặp
bazơ có khả năng tự sao chép độc lập với NST nhân. Có hàng trăm Plasmid/1 tế bào vi
khuẩn. [5]
Phân bố vai trò
- Vi khuẩn và tảo lam phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, trong đất, nớc, không
khí, cơ thể ngời và động vật, có số lợng loài lớn hơn tất cả các loài khác cộng lại.
- Vi khuẩn huỷ xác hữu cơ: Là điểm kết thúc và mở đầu cho chu trình các chất vô
cởtong tự nhiên, hình thành than đá và dầu lửa, đợc con ngời sủ dụng trong ông
nghiệp thực phẩm (công nghệ vi sinh vật), trong ngành dợc (chiết các chất kháng
sinh), trong việc bảo vệ môi trờng
III. Nhóm cơ thể sống có cấu tạo tế bào với nhân hoàn chỉnh
(Procaryota)
1. Đặc điểm sinh học đặc trng
- Gồm những cơ thể mà tế bào đã có nhân điển hình: Có màng nhân, dịch nhân,
hạch nhân
- Vật liệu di truyền nằm trong NST: Tổ choc phức tạp gồm ADN và protein
- Tế bào có đầy đủ các bào quan điển hình: Ti thể, lạp thể (TV), lới nội chất, bộ
máy Golgi, trung thể, thoi vô sắc
- Có quá trình phân bào nguyên nhiễm và giảm nhiễm
- Sinh sản: Đã có quá trình sinh sản hữu tính, kết hợp vật chất di truyền của cả cơ
thể bố và mẹ.

- Dinh dỡng: Có thể dị dỡng hoặc tự dỡng, thức ăn đợc tiêu hoá trong cơ thể.
- Tế bào đa dạng về hình thái, chức năng, có khuôn protein nâng đỡ tạo thành
khung tế bào.
2. Cấu trúc tế bào nhân chuẩn
Mô hình tế
bào ở sinh vật
nhân chuẩn
2.1. Màng sinh
chất
- Là lớp
mỏng đàn hồi
bao quanh tế
bào không thể
tách ra đợc,
còn gọi là
màng tế bào.
Màng sinh chất
có cấu tạo dặc
trng cho tất cả
các màng
mỏng của các
bào quan trong

8
tế bào.
- Cấu trúc:
+ Bao gồm hai lớp phân tử photpholipit, có các đuôi không phân cực kị nớc hớng
vào nhau tạo vùng không phân cực ở phần trong của tầng kép. Còn đầu phân cực của
nớc của phần tử photpholipit hớng ra ngoài. Các phân tử photpholipit có thể tự
chuyển động quanh vị trí của mình và chuyển động từ vị trí này đến vị trí khác, làm

tăng tính linh động của màng. Giữa các phân tử photpholipit có các lỗ nhỏ gọi là lỗ
màng, có tác dụng cho các chất hoà tan trong lipit di qua màng.






Mô hình khảm động cấu trúc màng sinh chất
+ Protein xuyên màng: Xen giữa tầng kép lipit, tạo thành các kênh dẫn truyền đi
vào tế bào của các phân tử hoà tan trong nớc (Ca
P
2+
P
, KP
+
P
, NaP
+
P
). Protein xuyên màng
chiếm 70% protein màng.
+ Protein bám màng (protein ngoại vi): Nằm ở mặt ngoài hay mặt trong của màng,
làm hạn chế sự di chuyển của các phân tử photpholipit, tăng tính ổn định của màng,
hoặc làm các thụ quan sinh học, khi thụ quan tiếp xúc với phân tử nào đó trên bề mặt tế
bào thì gây ra các biến đổi bên trong tế bào.
+ Cholesteron: Nằm xen kẽ giữa các phân tử photpholipit, chiếm khoảng 25-30%
lợng lipit trong màng, có chức năng hạn chế một mức độ nhất định sự di chuyển của
các phân tử photpholipit, tạo sự ổn định trong cấu trúc màng.
Ngoài ra, màng sinh chất có hệ thống sợi nâng đỡ, đó là các protein nâng đỡ cấu

trúc và củng cố hình dạng của màng
- Chức năng:

9
+ Màng sinh chất hoạt động nh một hàng rào cản chọn lọc giữa môi trờng trong
và ngoài tế bào, điều chỉnh vật chất ra và vào tế bào.
+ Các thụ quan sinh học trên bề mặt màng tế bào giúp tế bào có khả năng nhận biết
tế bào quen, tế bào lạ, tế bào lành, tế bào bệnh.
+ Trên màng sinh chất có một số enzym có khả năng xúc tác các phản ứng sinh
tổng hợp và các quá trình trao đổi khác.
+ Màng của ti thể và lục lạp là nơi diễn ra các khâu phức tạp và quan trọng nhất
của quá trình trao đổi năng lợng.
+ Trên màng sinh chất có các hợp chất nh Glicoprotein đóng vai trò thụ cảm các
tín hiệu đặc trng của môi trờng, có khả năng tiếp nhận các kích thích hoá học, quang
học, lí học từ môi trờng ngoài hay bên trong, từ đó tế bào có phản ứng trả lời các kích
thích đối với các biến đổi của điều kiện sống.
+ Màng sinh chất ở tế bào thần kinh có tác dụng dẫn truyền các xung thần kinh.
2.2. Tế bào chất
- Tế bào chất là chất lỏng dạng keo nhớt, chiết quang hơn nớc, thờng xuyên
chuyển động. Tế bào chất có thể chuyển từ dạng sol sang gel và ngợc lại.
- Tế bào chất ở gần nhân gọi là nội chất, xa nhân gọi là ngoại chất.
- Bên trong tế bào chất có chứa các bào quan
2.2.1 Lới nội chất
- Lới nội chất là thành phần nội bào chủ yếu của hệ màng trong.
- Cấu trúc: Lới nội chất cũng nh màng sinh chất gồm tầng kép lipit với các
enzim khác nhau gắn vào bề mặt.
Quan sát dới kính hiển vi điện tử thấy lới nội chất là một hệ thống màng bao
gồm các xoang dẹp gọi là túi dịch, các ống dẫn có đờng kính khác nhau và phân
nhánh rải rác khắp tế bào chất, đi từ màng nhân tới màng sinh chất.
Màng của lới nội chất tạo nên hệ xoang trong là sự phân biệt cơ bản nhất giữa tế

bào nhân chuẩn và tế bào tiền nhân.
- Phân loại: Có thể phân biệt hai loại lới nội chất hạt và lới nội chất trơn.
+ Lới nội chất hạt: Là hệ thống gồm các túi xếp song song thành nhóm, bề mặt
gắn các riboxom, là nơi chuyên hoá tổng hợp protein để bài xuất khỏi tế bào. Lới này
thờng nằm ở gần nhân, rất phát triển ở các mô tiết. Các chất tiết (hoocmon và các sản
phẩm khác) có bản chất protein sau khi đợc tổng hợp trong các riboxom đợc chuyển
qua màng vào phức hệ Golgi để hoàn chỉnh và bài xuất ra khỏi tế bào.
+ Lới nội chất không hạt (trơn): Gồm các kênh hẹp nối lại với nhau và đợc phân
bố khắp tế bào chất, không có các riboxom dính trên bề mặt. Trong nhiều trờng hợp,
mạng lới nội chất trơn nối thông với màng sinh chất, màng nhân Hệ thống này phát
triển mạnh ở các tế bào tham gia dự trữ lipit.
. Bề mặt màng của nó định vị nhiều enzim, xúc tác tổng hợp nhiều hiđrat
cacbon và lipit (VD: Tế bào tinh hoàn tổng hợp lipit mạnh mẽ, tế bào ruột non tổng
hợp nhiều triglixerit, tế bào gan có nhiều enzim để tham gia vào quá trình khử độc
những tế bào này có nhiều lới nội chất trơn).
- Chức năng
+ Lới nội chất tạo nên hệ xoang trong của tế bào là hệ dẫn truyền quan trọng. Các
protein do riboxom tổng hợp vận động từ xoang của lới nội thất hạt đến xoang của
lới nội chất trơn rồi đơc bao gói trong túi màng con và gửi đến phức hệ Golgi để bài
xuất.

10
+ Nối liền các thành phần khác của tế bào làm cho tế bào hoạt động nh một thể
thống nhất.
+ Lới nội chất hạt là nơi diễn ra quá trình sinh tổng hợp protein và vận chuyển
protein đã đợc tổng hợp tới nơi tế bào cần sử dụng.
+ Lới nội chất trơn là nơi tổng hợp và trao đổi lipit.
2.2.2. Phức hệ Golgi (Golgi complex)
- Là bào quan đợc nhà bác học ngời ý Camilo Golgi mô tả lần đầu tiên năm
1898 trong tế bào purkinje của tiểu não.

- Hình thái: Thờng có dạng hình cầu, hình liềm, hình que
- Thành phần hoá học: Gồm protein và photpholipit, ngoài ra còn có một lợng ít
ARN.
- Cấu trúc siêu hiển vi
Gồm một chồng các xitec dẹp, tròn hình đĩa, bao bởi màng trơn uốn cong hình
cung và xếp song song với nhau tựa nh những chồng đĩa. Các túi dẹp cạnh nhau có thể
nối với nhau bằng các ống.
Ngoài thành phần chính là các túi dẹp, bào quan này còn có các túi tròn nhỏ, kích
thớc 20-60 nm nằm ở bên cạnh hông và một vài túi tròn lớn kích thớc 0,5-2 àm.
- Số lợng: Có từ 3-20 trong các tế bào động vật khác nhau, đặc biệt phong phú
trong tế bào tuyến sản sinh chất bài tiết. Trong tế bào thực vật, phức hệ Golgi có tên
gọi khác là thể lới (dictioxom) với số lợng khoảng một vài trăm tế bào
ở tế bào động vật, phức hệ Golgi có vùng trung tâm: Gồm các túi lớn nằm song
song hay uốn cong lại cùng với các túi con nhỏ hơn, có mặt hình thành nằm sát dới
nội chất và mặt trởng thành hớng vào màng sinh chất.


- Chức năng: Phức hệ Golgi thu góp, chế biến, bao gói, hoàn thiện việc tổng hợp
phân tử glycoprotein và kết hợp với màng sinh chất giải phóng chúng ra ngoài tế bào.

11
Các phân tử protein do riboxom trên màng lới nội chất hạt tạo ra, cùng với lipit
do lới nội chất trơn hình thành đợc bao gói trong túi màng của lới nội chất trơn rồi
mọc chồi, đi vào thể Golgi ở mặt hình thành, phức hệ Golgi biến đổi hoặc xử lí các
phân tử protein bằng cách hoạt hoá chúng (diễn ra ở vùng trung tâm). Có lẽ kiểu sử lí
thông dụng nhất là bổ sung đờng cho protein tạo nên phân tử glicoprotein, hoặc loại
bỏ một vài axit amin nào đó.
Sau đó các glicoprotein đơc bao gói túi màng (túi tiết) rời khỏi phức hệ Golgi ở
bề mặt trởng thành, đến dung hợp với màng sinh chất để bài xuất (xuất bào).
ở tế bào thực vật, thể lới (dictioxom) còn tạo túi màng chứa polixacarit cần thiết

để hình thành tấm tế bào, tấm tế bào phát triển thành vách tế bào rồi tách thành hai tế
bào mới trong quá trình phân bào.
Ngoài ra, chúng còn có vai trò thâu góp các chất độc, các thể lạ và thải chúng ra
ngoài.
2.2.3. Lizoxom
Thể Golgi tham gia vào quá trình hoàn thiện và bài xuất các chất nh polyxacairit,
một số hoocmon (insulin, gustrin), đồng thời cũng tạo ra các túi có màng bao bọc gọi
là Lizoxom.
Lizoxom là bào quan dạng túi, có màng đơn giới hạn chứa nồng độ cao các enzim
tiêu hoá thuỷ phân. Chúng đợc tạo nên theo cách hoàn toàn giống các túi tiết nhng
thờng ở lại tế bào chất
Chức năng:
Lizoxom thực hiện vai trò tiêu hoá nội bào, nó phân huỷ thức ăn vào qua con
đờng thực bào, các chất hữu ích (axit amin, đờng ) đợc hấp thụ bởi tế bào chất,
còn các nguyên liệu rắn đợc thải ra ngoài tế bào khi các túi Lizoxom dung hợp sinh
chất.
Lizoxom cũng tham gia vào sự phân huỷ các nguyên liệu tế bào. Sau khi tế bào
chết, tiêu hoá các bào quan bị h hại, thoái hoá, thậm trí tiêu huỷ cả các cấu trúc, tế
bào còn nguyen vẹn gọi là sự tiêu huỷ (rụng đuôi ở nòng nọc). Từ đó quay vòng các
nguyên liệu, tạo thuận lợi để đổi mới các thành phần tế bào.

12
























2.2.4. Riboxom
* Là những hạt nhỏ kích thớc khoảng 100 300 A
P
0
P

* Cấu tạo: Riboxom gồm hai tiểu phần lớn và nhỏ có hằng số lắng là 40S và 60S
(S: độ lắng). Khi thực hiện tổng hợp protein, chúng kết hợp với nhau tạo thành riboxom
hoàn chỉnh có hằng số lắng là 80S.
* Thành phần hoá học: rARN (40-50%) và protein (50-60%), mARN tạo thành
bộ khung để protein bám vào.
* Tổng hợp: Riboxom đợc tổng hợp ở hạch nhân, sau khi tổng hợp xong chúng
đợc chuyển ra tế bào chất và thờng đứng cạnh nhau tạo thành tạo thành nhóm gồm
5-6 hạt đợc gọi là polyxom. Thờng bám dính trên bề mặt thành lới nội chất, 1 số tự
do vào trong tế bào chất. Riboxom tự do trong tế bào chất thì tổng hợp protein để sử

dụng bên trong tế bào.
*Chức năng: Riboxom là bào quan tham gia vào quá trình giải mã tổng hợp
protein. Thông tin di truyền trên ADN đợc sao chép sang ARN trong nhân, sau đó
ARN đi ra ngoài tế bào chất và đợc Riboxom thực hiện giải mã, tổng hợp nên chuỗi
polipeptit, từ đó hình thành phân tử protein


13










2.2.5.
Trung thể
- Là bào quan chỉ có ở thực vật bậc thấp, không có ở thực vật bậc cao, có ở hầu hết
các tế bào động vật trừ tế bào thần kinh.
* TPHH: Chủ yếu gồm protein tubulin, mucoproteit, glicoproteit, 1 ít lipit và
ARN.
* Cấu tạo: Trong tế bào thờng có 2 trung tử nằm ở phần trung tâm của tế bào chất
gần nhân. Chúng có cấu trúc hình trụ, xếp thẳng góc với nhau và nằm trong khối sinh
chất mà sáng gọi là trung cầu, thờng tiêu biến trong kỳ trớc và lại xuất hiện vào kỳ
cuối của phân bào có tơ.
Dới kính hiển vi điện tử, trung tử có dạng khối, hình trụ dài 0,3 0,5 àm, đờng
kính 0,15àm, thành của khối trụ do 9 nhóm ống nhỏ tạo thành, các ống nhỏ nối với

nhau bằng hệ thống sợi liên kết và bên ngoài đợc bao bọc bằng bao cơ chất.
* Chức năng: Tham gia vào quá trình phân chia tế bào, có vai trò quan trọng trong
sự hình thành và quy định vị trí của thoi vô sắc, từ đó quy định vị trí phân bố của bộ
NST của tế bào con.
Trung thể tham gia vào sự tạo thành các bộ phận vận động hoặc di động của tế bào.
2.2.6. Ti thể. (Mitochondria)
- Là bào quan có ở mọi cơ thể sống trừ vi khuẩn. Có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc cung cấp năng lợng cho hoạt động sống của cá thể.
- Hình dạng-kích thớc: Ti thể có dạng hìng tròn bầu dục, hình que hay hình xúc
xích. Đờng kính giữa 0,5-1Mm, dài 1-7Mm. Ti thể chuyển động theo dòng chuyển
động của tế bào chất, trong lúc di chuyển nó có thể thay đổi hình dạng.
- Cấu trúc: Ti thể có thể có màng kép gồm hai màng cơ bản (lớp kép photpholipit
có xen kẽ các protein xuyên màng). Màng ngoài nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành
vô số các tấm ăn sâu vào trong lòng ti thể, chúng đợc gọi là các crista (các vách ngăn,
mào ti thể), nhờ đó tăng diện tích bề mặt trong ti thể lên nhiều lần. Trên bề mặt màng
trong khu trú hệ enzim truyền điện tử rất quan trọng trong hô hấp để biến thức ăn thành
năng lợng sinh học cần cho các hoạt động sống của tế bào và của cá cơ thể, đó là các
liên kết cao năng ATP (adenozintri photphat)
Dới kính hiển vi điện tử có độ phóng đại lớn, trên màng của mào ti thể có dính vô
số các protein hình nấm (oxixom), ngời ta tin rằng các hạt này có chứa nhiều ion H
P
+
P

để tham gia vào tổng hợp hoá thẩm ATP (ở bên trong hai lớp màng, nồng độ H
P
+
P
thấp
hơn)

Ti thể cũng có ADN trần dạng vòng nh lạp thể, có xiboxom riêng và có thể tạo
một số protein riêng cho mình. Chúng cũng tự sinh sản bằng phân chia.

14




















Cấu trúc ti thể
- Thành phần nguyên tố: Ti thể tơng đối giàu C, H, N, S, P trong đó: C: 50-54%,
H: 7-8%, N: 10-12%, S: 0,6 1,1 %, P: 0,8 - 1,9%. Ngoài ra còn có Fe, Cu và các
nguyên tố vi lợng khác.
- Thành phần hoá học: Gồm protein: 65-70%, Lipit: 25 - 30% trọng lợng khô.
Ngoài ra còn có ARN: 0,5 3% phần lớn ở dạng riboxom rất bé và một lợng ADN

vòng.
Ti thể chứa đầy đủ các loại vitamin, các hệ enzym xúc tác mọi phản ứng phân giải
hiếu khí các nguyên liệu hô hấp (chu trình Krebs) và chuyển hoá năng lợng
photphoryl hoá, oxi hoá tạo thành ATP.
- Chức năng: Ti thể là nơi xảy ra hô hấp tế bào, là quá trình biến năng lợng hoá
học trong các hydratcacbon thành năng lợng dơi dạng ATP(Adenozin Tri photphat).
Có thể biểu diễn ngắn gọn hô hấp tế bào bằng phơng trình sau: Hydratcacbon + O
B
2
B
CO
B
2
B + HB
2
BO + Q
Năng lợng ATP đợc tế bào dùng cho các phản ứng tổng hợp, dẫn truyền chủ
động và toàn bộ các quá trình cần năng lợng trong tế bào (co cơ, sinh nhiệt).
- Số lợng: Số lợng ti thể thay đổi từ 50-100/tế bào. Những tế bào có cờng độ
trao đổi chất cao nh tế bào cơ, tế bào gen có số lợng ti thể lớn.
- Tồn tại - sinh sản: Bào quan này có thời gian tơng đối ngắn (trung bình 8
ngày), những ti thể già bị tiêu huỷ bởi các lizoxom. Ti thể mới đợc sinh ra bằng cách
phân đôi.
- Phân bố: Tập trung ở vị trí sử dụng nhiều năng lợng, ví dụ ở tế bào gan, ti thể
nằm sát lới nội chất có hạt, cung cấp năng lợng cần thiết để tổng hợp prtein.

15
- Nguồn gốc: Nguồn gốc ti thể ý kiến. Ngời ta nhận thấy vi khuẩn không có thể
nhng có hệ thống màng, trên màng lai có hệ men truyền điện tử nh mào của ty thể.
Những màng này năm cạnh màng sinh chất, là những nếp gấp của màng sing

chất.Trong sự tiến hoá của sinh vật, từ tế bào procaryota tiến lên Eucaryota thì màng có
hệ men thếnày cũng dần dần tách ra và biến thành ti thể.
Một số quan điểm khác cho rằng trong sự tiến hoá của sinh vật có sự cộng sinh của
vi khuẩn với tế bào, vi khuẩn vào trong tế bào Eucaryota để sống cộng sinh và từ đó
biến đổi dần để hình thành ty thể. Dẫn chứng cho quan điểm này là ở ti thể có ADN
trần dạng vòng giông vi khuẩn và có riboxom riêng
2.2.7. Lạp thể
1. Khái niệm
Lạp thể là những cơ quan nhỏ, đặc trng cho tế bào thực vật. Chúng có vai trò đối
với các quá trình dinh dỡng của tế bào.
Tùy theo màu sắc, ngời ta chia thể lạp làm 3 loại: Lạp lục, lạp màu và lạp không
màu.
a. Lạp lục (chloroplast)
- Lạp lục có trong tất cả các phần xanh của cây nh lá, thân non do nó chứa diệp
lục (chlorophyl).
- Hình thái: ở thực vật bậc thấp, chúng có nhiều hình dạng khác nhau, gọi là thể
màu: hình bản ở tảo lục đơn bào, hình dải xoắn ở tảo xoắn, hình sao ở tảo sao
ở thực vật bậc cao, lục lạp thờng có hình bầu dục để thuận tịên cho quá trình tiếp
nhận ánh sáng mặt trời .
- Số lợng: Số lục lạp trong tế bào rất khác nhau ở các loài thực vật khác nhau. Đối
với tảo có khi mỗi tế bào chỉ có một lục lạp. ở thực vật bậc cao, mỗi tế bào của mô
đồng hóa có thể có từ 20-100 lục lạp/tb.
Kích thớc, đờng kính trung bình của lục lạp từ 4-10 micromet, dày 2-3
micromet.
Những cây a bóng thờng có số lợng, kích thớc lục lạp và hàm lợng sắc tố
trong lục lạp lớn hơn những cây a sáng.
- Cấu trúc siêu hiển vi của lục lạp

Cấu trúc siêu
hiển vi của lục

lạp
+ Lớp màng
kép: ở ng
ời
cũng đợc cấu
tạo bằng hai lớp
protein tách biệt
nhau bằng 1 lớp
lipit ở giữa
+ Thể nền
(stroma): Lỏng,
nhày, không
màu .
Đó là

16
protein hòa tan có chứa nhiều loại enzyme tham gia vào quá trình khử COB
2
B khi quang
hợp.
+ Các hạt (grana): Mỗi lục lạp có từ 40-50 grana với đờng kính 4-6 micromet. Mỗi
grana có từ 5,6 đến vài chục túi dẹt, tròn gọi là thylacoit, dày chừng 0,13 micromet, các
thylacoit xếp chồng lên nhau thành cọc giống nh cột đồng tiền xu. Thylacoit đợc tạo
từ các sắc tố, Pr, Li.
+ Trong các thylacoit, có các tiểu phần rất nhỏ hình cầu dẹt, d=160-180A
P
0
P
, dày 100AP
o

P

gọi là thể lợng tử (hay Quantoxom). Trong đó chứa Pr, Li, sắc tố, kim loại Mn, Cu và
các thành phần chuyển điện tử nh cytocrom, plastoquinon, Feredoxin. Đây là đơn vị
chức năng của lục lạp.
- Thành phần hóa học của lục lạp .
Gồm Pr, Li, ADN , ARN, các chất màu trong đó chủ yếu là diệp lục. Diệp lục có 5
loại: a, b hơi giống nhau về thành phần hóa học và tính chất lí học:
a : C
B
55
BHB
72
BOB
5
BNB
4
BMg : Màu lam
b : C
B
55
BHB
70
BOB
6
BNB
4
BMg :Màu vàng lục
- Chức năng: Lục lạp là trung tâm hoạt động sinh học và hóa học mà quá trình
quang hợp là 1 trong những quá trình trao đổi chất quan trọng nhất

Nhờ có lục lạp, năng lợng của ánh sáng mặt trời đợc sử dụng để phân giải nớc,
khử CO
B
2
B thành HyđratCacbon theo phơng trình:
6H
B
2
BO + 6COB
2
B P
ASMT
P
CB
6
BHB
6
BOB
6
B+ 6OB
2
B
Năng lợng ánh sáng mặt trời ở đây đợc biến đổi thành năng lợng hóa học, đợc
tích lũy trong phân tử. Glucozơ và giải phóng O
B
2
B nguyên tố thiết yếu cho sự sống.
Những sản phẩm đầu tiên của quang hợp (đờng, tinh bột) đợc chứa trong cơ chất của
lục lạp rồi sau đó đợc chuyển đến tế bào để cây xanh sử dụng.
b. Lạp màu (Chromoplast)

Có trong một số cơ quan của cây nh cánh hoa, quả lúc chín có màu đỏ và nhiều
màu khác.
Trong lạp màu không có diệp lục, mà có các chất màu nh xantôphyl (C
B
40
BHB
56
BOB
2
B)
vàng, caroten (C
B
40
BHB
56
B): cam, lycopin (CB
40
BHB
56
B) màu đỏ, là đồngphân với carotin
Những chất này quyết định màu sắc của hoa quả. VD: Củ cà rốt có nhiều Caroten:
màu cam Cà chua có nhiều Lycopin: màu đỏ
Xantophyl làm lá màu uá vàng khi rụng
- Hình dạng lạp màu rất thay đổi: hình cầu, hình kim, hình que, hình khối nhiều
mặt.
- Cấu tạo đơn giản hơn lục lạp, chúng không có cấu tạo phiến.
- Thành phần hóa học: Các chất màu (20-50%) còn gồm có Pr, Li, 1 ít ARN
- Vai trò: Lạp màu tạo cho hoa quả có màu sặc sỡ nên nó có tác dụng thu hút sâu
bọ đến thụ phấn cho hoa phát tán quả hạt. Đem lại sức hấp dẫn của quả chín.
c. Lạp không màu (Leucoplats)

- Đó là thế lạp nhỏ nhất có trong cơ quan không màu của cây: Ngọn, rễ, củ, cánh
hoa trắng.
- Hình dạng: Thờng có hình cầu, đôi khi hình trứng, hình que, hình thoi.
- Cấu tạo của lạp không màu đơn giản, ít phân hóa hơn lạp lục.
- Vai trò: lạp không màu có vai trò quan trọng trong quá trình biến đổi sinh hóa
của cây: Từ những sản phẩm đầu tiên của quang hợp (đờng C
B
6
BHB
12
BOB
6
B) chúng tổng hợp
nên những hữu cơ phức tạp hơn nh: protêin, lipit, tinh bột .

17
Tùy theo các sản phẩm tổng hợp thứ cấp mà ngời ta chia ra 3 loại: Lạp bột (tạo
tinh bột), có nhiều trong tế bào biểu bì và mở mềm dự trữ, lạp đạm (tạo protêin) và lạp
mỡ (tạo lipit).
2.2.8. Khung tế bào (Cytoskeleton)
Tế bào chất của tế bào nhân khuẩn đan chéo nhau bằng mạng sợi protein, có tác
dụng nâng đỡ dạng tế bào và neo giữ các bào quan nh nhân, ti thể vào vị trí cố định
gọi là khung tế bào.

















Một số tế bào cũng có khả năng vận động giữa các vị trí (tinh trùng). Hình dạng và
khả năng vận động của tế bào nhân khuẩn phụ thuộc vào khung tế bào. Đó là mạng
lới trong bao gồm vi quản, sợi tế vi, trung tử, lông và roi.
a. Sợi tế vi và vi quản (Microfilamen & microtubulete)
*
USợi tế viU: là sợi protein mảnh, dài,
điển hình có đờng kính 4-7nm.
- Cấu trúc: Sợi tế vi chứa nhiều protein
actin nên cũng gọi là sợi actin. Mỗi sợi
gồmhai mạch protein quấn lỏng lẻo với
nhau trông giống nh hai chuỗi ngọc trai,
với mỗi hạt ngọc là một phân tử actin. Phân
tử protein Actin có dạng quả bóng, kích
thớc nh một enzim bé. Các phân tử Actin
nằm riêng lẻ sẽ lập tức tạo thành sợi.
- Chức năng: Sợi Actin tham gia vào
hiện tợng co, có khi chúng tơng tác với
sợi protein khac nh miozin
Sợi Actin có mặt trong tế bào lông
nhung ở ruột làm lông nhung có thể co lại
hay duỗi ra (nhu động ruột) trong quá trình

tiêu hoá thức ăn.
Sự có mặt của sợi actin liên quan đến sụ
vận động tế bào kể cả sự tham gia của

18
chúng vào phân bào, nhập bào cũng nh vào sự di chuyển của toàn tế bào nh bạch
cầu.
Sợi actin có thể hình thành và phân huỷ dễ dàng nên hình dạng của tế bào động vật
có thể thay đổi nhanh chóng [1] [3]
*
UVi quản (ống siêu vi)U
- Là ống hình trụ dài, đờng kính 25-30nm
- Cấu trúc: Gồm 13 hàng các sợi dime protein tubulin, mỗi dime tơng ứng với
tiểu đơn vị chứa hai loại protein tubulum. Cũng nh sợi actin, khi cần thiết thì dime có
thể nhanh chóng lắp ráp, kết hợp với nhau(trùng hợp) tạo ốngvi quản hoặc phân rã (khử
trùng hợp)
- Chức năng: Vi quản cứng, làm nhiệm vụ nâng đỡ trong khung nâng đỡ tế bào.
Đôi khi tham gia dẫn chuyền vật chât từ chỗ này đến chỗ khác của tế bào vào có
thể là thành phần phụ của tế bào qua khác [1] [3]
2.2.9. Lông rung và roi
- Là phần kéo dài ra giống sợi tóc của tế bào, có cấu trúc cơ bản tơng ứng trung
tử.
- Chức năng: Cả lông rung và roi đều tham gia vào sự di động và vận chuyển tế
bào. Lông rung ngắn hơn và hoạt động tập thể trong các nhóm chức năng còn roi
thờng lớn hơn và hoạt động đơn độc.






















Ngoài ra các cấu trúc nêu trên tế bào còn chứa các loại hạt (Hạt tinh bột, hạt
glycogen), không bào (dự trữ thức ăn và các chất thải) và các bào quan không phổ biến
khác.
2.3. Nhân tế bào (nucleous)
2.3.1. Hình thái nhân

19
- Nhân là một bào quan lớn nhất, dễ quan sát thấy nhất trong tế bào chất, là một
thành phần cấu trúc thờng xuyên có mặt trong trong mọi tế bào thực vật và động vật.
- Hình dạng: Nhân thờng có hình cầu (tế bào gan, tế bào thần kinh ) hoặc bầu
dục (tế bào mô cơ trơn, biẻu mô), một số có dạng dị thờng hay phân thuỳ (tế bào bạch
cầu)
Hình dạng nhân có thể thay đổi trong quá trình hoạt động sống hay lúc di chuyển.
VD: Nhân tế bào bạch cầu hình cầu, khi di chuyển qua các mao quản bé đã chuyển

thành dạng kéo dài.
Hình dạng nhân ở kỳ trung gian khác biệt nhiều với nhân lúc phân bào.
- Kích thớc: Phụ thuộc vào kich thớc của tế bào. Mỗi loại tế bào có một tỉ lệ
nhất định giữa nhân và bào tơng.
- Số lợng: Thờng mỗi tế bào có một nhân, nhiều trờng hợp tế bào có đến 2
hoặc 3 nhân (Trùng đế giày có 2 nhân: một nhân lớn và một nhân bé, một số tế bào
gan, tế bào tuyến nớc bọt của động vật có vú có 2-3 nhân)
2.3.2. Thành phần hoá học của nhân
TPHH của nhân bao gồm:
- Protein: 74 90% ở động vật, 73,9% ở động vật. Chủ yếu là Protamin và Histon.
- Lipit: 11% ở động vật và 8-12% ở thực vật
- Axit Nucleic: ADN, ARN
- Các Nucleotit
- Các enzym
- pH = 7,4-7,8 (ở TBC là 6,6-6,8)
Nhân có ba phần chủ yếu: Màng nhân, nhiễm sắc thể, hạch nhân (nhân con)
2.3.3. Cấu trúc của nhân
Khi quan sát dới kính hiển vi điện tử tế bào đã nhuộm màu và định vị thấy rõ cấu
trúc của nhân gồm 3 phần: Màng nhân, nhiễm sắc thể, nhân con (hạch nhân).
2.3.3.1. Màng nhân (nucleolemma)
- Màng nhân phân cách nhân với tế bào chất
- Cấu trúc:
+ Màng nhân là một lớp màng kép bao gồm hai lớp màng: Màng ngoài và màng
trong. Mỗi màng có cấu trúc tơng tự nh màng sinh chất. Mỗi màng dày 6-9 nm, giữa
hai lớp màng có khoang cơ chất bao quanh nhân dày 10-20 nm, có trờng hợp tới 100
nm.
+ Trên bề mặt màng ngoài có nhiều hạt Riboxom gắn vào, màng ngoài có các
xoang liên thông với hệ thống màng của lới nội chất nên có thể xem màng nhân nh
một phần của hệ thống mạng lới nội chất, đồng thời, với chức năng đặc biệt của nó
nên cấu trúc hình thái có nhiều điểm khác với các loại màng khác.

+ Màng nhân có cấu trúc không liên tục, trên màng nhân có phân bố nhiều lỗ nhân,
có đờng kính khoảng 20-30 nm có lúc đến 100 nm. Trong các lỗ chứa cấu trúc protein
đặc biệt gọi là phức hợp lỗ nhân đóng vai trò điều tiết sự qua lại của các phân tử nhất
định đi vào và ra khỏi nhân nh các tiểu đơn vị của riboxom, mARN từ nhân ra và các
protein từ tế bào chất vào.
+ Màng nhân bao lấy phần còn lại của nhân là dịch nhân. Dịch nhân là phần dịch
lỏng vô định hình choán đầy các khoảng không của nhân, chủ yếu chứa các hệ enzym,
các ion, nucleotit, nớc, các nhiễm sắc thể
2.3.3.2. Nhiễm sắc thể (Chromosome)

20
* Đại cơng về NST
- ở sinh vật có nhân chính thức, nhiễm sắc thể (NST) là những cấu trúc hiển vi
nằm trong nhân tế bào, có khả năng bắt màu với thuốc nhuộm kiềm tính, có khả năng
tự nhân đôi.
Tế bào của mỗi loại sinh vật có có một bộ NST đặc trng về số lợng, hình thái và
cấu trúc, đợc duy trì ổn định qua các thế hệ.
* Số lợng NST:
- Số lợng NST đặc trng cho từng loài
- ở tế bào sinh dỡng, hoặc tế bào sinh dục sơ khai, các NST tồn tại thành từng cặp
tơng đồng (giống nhau về hình dạng, kích thớc, trình tự phân bố các gen), một có
nguồn gốc từ cơ thể bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Tập hợp các cặp NST tơng đồng tạo
thành bộ NST lỡng bội (2n) của loài. VD: Ngời: 2n = 46, ruồi giấm: 2n = 8, mèo: 2n
= 38
ở tế bào sinh dục, bộ NST giảm một nửa, gọi là bộ NST đơn bội (n) của loài
VD: Ngời: n=23, ruồi giấm: n = 4
Ngời ta thấy các loài sinh vật khác biệt nhau về mặt tiến hoá, không phải ở số
lợng NST mà chủ yếu là trình tự, thành phần các gen trên NST.
* Hình thái NST
- Hình thái NST dặc trng cho từng loài, bình

thờng các NST ở dạng sợi mảnh, chỉ đến kỳ giữa và
giai đoạn đầu kỳ sau của phân bào các NST so soắn cực
đại và có hình dạng đặc trng.
+ Chiều dài: 0,2 50 àm
+ Đờng kính: 0,2 2,0 àm
+ Hình dạng: Hình hạt, hình que, hình chữ V Mỗi
NST giữ vững hình thái, cấu trúc đặc thù của nó liên tục
qua nhiều thế hệ tế bào, nhng có biến đổi qua các kỳ.
- Căn cứ vào vị trí tâm động ngời ta phân biệt các
kiểu NST sau:
NST cân tâm: Có tâm động nằm ở chính giữa, hai
cánh bằng nhau.
NST lệch tâm: Có tâm động nằm lệch, chia NST thành hai cánh có độ dài khác
nhau: Một cánh ngắn, một cánh dài.
NST tâm mút: Có tâm động nằm sát cuối khiến cho một cánh dài và một cánh hết
sức ngắn.
* Phân loại NST
Bằng các kỹ thuật sinh học hiện đại, căn cứ vào cấu trúc, chức năng, hình thái và
đặc thù trong hoạt động, ngời ta phân biệt các loại NST khác nhau:
- NST thờng (Autosomes): Chi phối các tính trạng thờng, giống nhau ở cả cơ thể
đực và cái, thờng chiếm số lợng lớn và chủ yếu.
- NST giới tính (Sex chromosomes): Chi phối giới tính và một số tính trạng thờng
di truyền liên kết với giới tính, thờng chỉ có một cặp, khác nhau ở cơ thể đực và cái.
- NST bổ sung (còn gọi là NST phụ chromosomes conplement): Số lợng không
cố định, nằm ngoài số 2n bình thờng. NST phụ đợc phát hiện trong tế bào của một số

21
loài thực vật nh: Ngô, lúa mạch đen hoặc ở sâu bọ nhng rất ít hoạt tính di truyền và
thờng có tác dụng tiêu cực nhiều hơn tích cực
- NST khổng lồ (polytene chromosomes): Có trong một số cơ quan, tế bào tuyến nớc

bọt, tế bào tuyến manpighi, màng ruột của một số côn trùng thuộc bộ hai cánh, nh
ruồi giấm có hai NST khổng lồ lớn hơn các NST khác hàng trăm lần. Nguyên nhân của
hiện tợng này là do cơ chế nội nguyên phân hay nội phân bào, NST tự nhân đôi và tái
bản bình thờng nhng sau đó lại không phân ly, nhân tế bào không phân chia, do đó
NST khổng lồ có dạng chùm nhiều sợi nhiễm sắc, bề ngang to phình ra thành dạng bó
sợi, chiều dài có thể tới 260 300 àm.
* Cấu trúc siêu hiển vi của NST

22
- Đơn vị cấu tạo cơ sở của NST ở sinh vật nhân chuẩn là các nucleosome. Mỗi
nucleosome là một khối protein hình cầu gồm 8 phân tử histon, ngời ta đã tách và
phân biệt 5 loại protein histon, với tỷ lệ gần nh nhau: H
B
1
B, HB
2
B, HB
3
B, HB
4
B, HB
5
Bđợc quấn
quanh bởi ADN chứa 140 cặp nucleotit. Sợi ADN này quấn vừa đúng 1 vòng 3/4 quanh
khối 8 phân tử histon. Nh vậy mỗi vòng quấn chứa 80 cặp nucleotit, đờng kính 100
A
P
o
P
, đây là một phơng thức để giảm chiều dài ADN.

- Mỗi chuỗi nhiều nucleosome nối tiếp nhau bởi những đoạn ADN (dài từ 15-
100 cặp nucleotit) làm thành sợi cơ bản của NST. Sợi cơ bản tiếp tục xoắn bậc 2 tạo
thành sợi nhiễm sắc (có đờng kính 250-300 A
P
0
P
). Cuối kỳ trung gian, sợi nhiễm sắc
xoắn bậc 3 tạo thành một ống rỗng, đờng kính khoảng 2000 A
P
o
P
, chứa ADN với chiều

23
dài đã co giảm, nhng vẫn cha phải là kết thúc. Vào đầu kỳ giữa của nguyên phân,
trớc khi tập trung về mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, các ống rỗng nói trên lại
xoắn thêm một lần cuối (xoắn bậc 4) để tạo thành các chromatit có đờng kính khoảng
6000 A
P
o
P
. Tới đây thì NST đã co ngắn tới mức cực đại và có dạng điển hình, mỗi NST
có 2 chromatit dính nhau ở tâm động.
2.3.3.3. Nhân con (Hạch nhân).
Trong nhân thờng có một hoặc vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so với phần
còn lại của chất nhiễm sắc - đó là nhân con. Nhân con không có màng bao ngoài, bao
gồm chủ yếu là protein (80-85%) và ARN (3 - 5%) dới dạng vô số ribôxôm nằm rải
rác hay kết thành chuỗi nh hạt cờm nằm trong khối cơ chất.
2.3.4. Chức năng của nhân tế bào.
- Nhân là trung tâm điều hành, định hớng và giám sát tất cả mọi hoạt động sống

của tế bào, TB không nhân TB sẽ chết.
- ADN ở trong nhân điều khiển quá trình sinh tổng hợp protein trong tế bào chất vì
vậy nếu lấy mất nhân thì tế bào sẽ chết vì quá trình sinh tổng hợp protein không thực hiện
đợc.
- Nhân là nơi lu trữ thông tin di truyền của tế bào vì: trong nhân có NST, thành
phần chính của NST là ADN, mà ADN chứa mật mã di truyền dới dạng các bộ ba mã
hoá.
- Nhân có vai trò đối với quá trình phát sinh hình thái của tế bào: Do giữ cơ sở vật
chất chủ yếu của kiểu di truyền, nhân cũng đồng thời chi phối phần lớn kiểu hình của
tế bào và cơ thể nói chung.
- Nhân có vai trò điều hoà: Trong mối quan hệ nội bào, nhân giữ nhiệm vụ trung
tâm bảo đảm sự điều hoà nhịp nhàng hoạt động từng thành phần cấu trúc.
- Nhân đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân bào. Vì vậy nó tham gia điều
hoà quá trình sinh trởng và sinh sản của TB.
V. Sơ đồ tổ chức cơ thể đa bào
1. Khái niệm về mô
- ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển phôi thai, cơ thể của ngời, động vật,
thực vật, chỉ là một khối tế bào tơng đối đồng nhất về hình thái. Sau đó trên con đờng
phát triển phôi đợc chia ra làm ba lá: phôi ngoài, phôi giữa, phôi trong.
Các lá phôi này tiếp tục phân chia thành nhiều tế bào, lúc đầu các nhóm tế bào có
cấu trúc giống nhau, nhng sau một quá trình biến đổi để thích nghi với ngoại cảnh,
những nhóm tế bào đó phân chia thành nhiều nhóm tế bào có cấu trúc và chức phận
chuyên hoá tạo nên những cơ quan khác nhau của cơ thể. Những nhóm tế bào đó gọi là
mô.
- Mô là một tập hợp các yếu tố tế bào và chất gian bào có cùng một hình dạng,
cấu trúc, cùng thực hiện một chức phận sinh lí và có nguồn gốc chung.
- Sự phân hoá thành mô trong những cơ quan giúp sinh vật thích ứng đợc với môi
trờng phức tạp xung quanh.
2. Các loại mô thực vật
- Chỉ có ở thực vật bậc cao mới có sự phân hoá thành các mô trong cơ thể, còn đại

đa số các thực vật bậc thấp cha có các tế bào chuyên hoá, cơ thể của chúng chỉ là một
Tản gồm những tế bào có hình dạng và chức năng giống nhau nên cha có mô (Tảo).
- Phân loại mô phải dựa vào chức năng sinh lí cùng với hình dạng và cấu tạo các
tế bào họp thành mô, đồng thời tìm hiểu cả nguồn gốc các tế bào.

24
Cơ thể thc vật bậc cao có các loại mô: Mô phân sinh, mô bì, mô cơ, mô dẫn, mô
mềm, mô tiết (6 loại).
2.1. Mô phân sinh
- Bao gồm những tế bào con cha phân hoá, có khả năng phân chia liên tục cho
tới cuối đời của cây. Tế bào mô phân sinh thờng có kích thớc nhỏ bé, hình dạng
không giống nhau ở các vị trí khác nhau.
- Phân loại: 3 loại.
+ Mô phân sinh ngọn: Nằm ở ngọn chồi chính,chồi bên của thân và ngọn rễ, các
tế bào mô phi sinh làm thành một phần hình nón ở các ngọn màng, còn gọi là nó tăng
trởng.
+ Mô phân sinh gióng: Gặp ở bên các cây họ lúa và một số họ khác, nằm trong
phần gốc cuae mỗi gióng, giúp cây cao lên bàng cách tăng độ dài các gióng.
+ Mô phân sinh bên: Nằm song song với cạnh của các cơ quan và giúp cây tăng
trởng theo chiều ngang, bao gồm:
Tầng sinh trụ: Chủ yếu có trong các cơ quan trục, rễ, thân, phân chia cho ra Libe
và gỗ.
Tầng sinh vỏ: Nằm ở phần vỏ của rễ thân, phân chia cho ra lớp ngoài là lớp bần
bên trong là lớp vỏ lục.
- Vai trò: Giúp thực vật tăng trởng về kích thớc (cao, bề rộng) và khối lợng.
2.2. Mô che chở (Mô bì)
- Là mô bao gồm nhng tế bào bao bọc toàn bộ phía ngoài cơ thể thực vật
- Vai trò:
+ Bảo vệ các mô bên trong khỏi tác động vật lí, hoá học, sự phá hoại các sinh vật
khác.

+ Thực hiện việc trao đổi chất với môi trờng bên ngoài
- Phân loại: - Mô che chở sơ cấp
- Mô che chở thứ cấp
(1) Mô che chở sơ cấp - Biểu bì
+ Là mô che chở sơ cấp đợc hình thành từ mô phân sinh ngọn, nó che chở cho
thân non, rễ non và các cơ quan sinh sản
+ Bao gồm : - Tế bào biểu bì
- Lỗ khí
- Lỗ nớc
- Lông: Lông che chở
Lông tiết
Lông rễ (lông hút)
(2) Mô che chở thứ cấp Chu bì và thụ bì
+ Là mô đợc hình thành sau khi biểu bì trên thân và rễ chết đi. Nó thay thế mô
che chở sơ cấp.
+ Chu bì: Là toàn bộ tổ chức mô che chở thứ cấp mới đợc hình thành, gồm ba
loại mô sắp xếp liên tiếp nhau từ ngoài vào trong: Bần- tầng sinh vỏ- vỏ lục.
+ Một số cây chỉ hình thành một lớp chu bì, nhng nhiều cây lại có nhiều chu bì,
vì có nhiều tầng sinh vỏ xuất hiện sân dần vào trong, thay thế cho các tầng ngoài chết
đi.
=> Lúc đó, toàn bộ các mô nằm bên ngoài tầng sinh vỏ mới nhất đó gọi là thụ bì
(vỏ chết), (gặp ở cây gỗ lớn: vỏ màu nâu đen, dày một vài cm, có thể bong ra từng
mảng lớn.)

25
+ Bần: Gồm những tế bào chết, hình phiến dẹp, màng hoá bần (thấm suberin), tế
bào thờng rỗng, không có nội chất, không màu hay có màu vàng nâu.
Có đặc tính không thấm nớc và khí => có tác dụng bảo vệ cây khỏi mất nớc,
chống sự xâm nhập vi sinh vật, nấm.
+ Tầng sinh vỏ: Bao gồm những tế bào sống, có khả năng phân chia ( thuộc mô

phân sinh), phân chia cho ra các tế bào bần phía ngoài và các tế bào vỏ lục phía trong.
+ Vỏ lục: Gồm những tế bào sống, có kích thớc đồng đều, bên trong có các hạt
diệp lục, màng tế bào bàng xenluloz, đôi khi hoá gỗ. Vỏ lục gồm từ một số đến vài ba
lớp tế bào.
+ Lỗ vỏ: Đợc tạo thành đồng thời với chu bì ở bên thân, rễ, đôi khi ở cuống lá tại
những chỗ, cơ quan đã đợc trởng thành. Có chức năng tơng tự lỗ khí, có dạng là
những nốt sần sùi, những chấm nhỏ hay những kẽ nứt nhỏ, kích thớc khác nhau tuỳ
loài.
2.3. Mô cơ (Mô nâng đỡ)
- Là một tập hợp các tế bào có màng dày lên gấp bội, vững chắc để có thể đảm
nhận chức năng cơ học của cây.
-Tuỳ theo hình dạng, cấu tạo và tính chất của màng tế bào mà ngời ta phân biệt
hai loại: Mô dầy và mô cứng.
2.3.1. Mô dầy (hậu mô)
- Gồm những tế bào sống, có màng sơ cấp dày, không hoá gỗ (vẫn bằng xenluloz)
thờng chứa lạp lục và là những tế bào sống
- Mô dày thờng gặp ở các cơ quan non, đang phát triển, hoặc các cây thân cỏ đã
trởng thành.
-Tế bào mô dày có màng dày lên không đồng đều ở các phía, tuỳ theo chỗ dày
lên của màng, ngời ta phân biệt các loại mô dày sau:
+ Mô dày góc: Chỗ dày nằm ở góc tế bào
+ Mô dày phiến: Màng dày lên theo vách tiếp tuyến phía trong và phía ngoài tế
bào
+ Mô dày xốp: các gian bào phát triển mạnh, màng chỉ dày lên ở chỗ gián tiếp với
gian bào.
2.3.2. Mô cứng (cơng mô)
- Gồm những tế bào có màng thứ cấp dày, hoá gỗ, đảm nhận chức năng cơ học
của cây.
- Mô cứng gồm: Sợi và tế bào đá.
* Sợi: Là những tế bào hình thoi, dài hẹp, chiều dài gấp nhiều lần đờng kính,

màng rất dày, hoá gỗ nhiều hay ít, khoang của tế bào hẹp.
Gồm có: + Sợi libe
+ Sợi gỗ
* Tế bào đá:
Gồm những tế bào có màng rất dày, hoá gỗ, cứng, hình dạng và kích th
ớc khác
nhau.
Thờng có trong hạt và quả, lá, thân
2.4. Mô dẫn
- Là một tổ chức chuyên hoá cao, đảm nhiệm việc vận chuyển thức ăn trong cơ
thể.
- Gồm: gỗ và libe

×