Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HỒNG PHÚC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HỒNG PHÚC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN LÀO CAI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THẾ HOÀNG


THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn
thiện công tác kiểm soát Chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Lào Cai ” là
trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do KBNN tỉnh Lào Cai cung cấp,
và ngoài ra là các số liệu do tác giả thu thập khảo sát từ đồng nghiệp trong KBNN
Lào Cai, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố .Các trích
dẫn trong luâ ̣n văn đề u đã đươ ̣c chỉ rõ nguồ n gố c .
Lào Cai, ngày

tháng 9 năm 2015

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hồng Phúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn“Hoàn thiện công tác kiểm soát

Chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Lào Cai’’, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, tận tình của thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ của KBNN
tỉnh Lào Cai.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình của TS. Lê Thế Hoàng người trực tiếp
hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng Ban Giám hiệu Nhà trường,
Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh t ế
và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo KBNN tỉnh Lào Cai bạn đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan luận văn còn những hạn chế nhất
định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn../.
Lào Cai, ngày

tháng 9 năm 2015

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hồng Phúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu


STT

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ Tài chính

2

ĐT

Đầu tư

3

KB

Kho bạc

4

KBNN

Kho bạc nhà nước

5


KSC

Kiểm soát chi

6

NSNN

Ngân sách nhà nước

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

UBNN

Ủy ban nhân dân

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ......................... 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về chi đầu tư xây dựng cơ bản và kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản ...................................................................................................... 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................... 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm soát chi đầu từ xây dựng cơ
bản qua kho bạc nhà nước ........................................................................................... 7
1.1.3. Phân loại kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước .......... 11
1.1.4. Nội dung và quy trình của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản quay
kho bạc nhà nước ...................................................................................................... 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
kho bạc nhà nước ...................................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước .... 21
1.2.1. Kinh nghiệm và bài học .............................................................................. 21


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
1.2.2. Bài học rút ra đối với công tác kiểm soát chi ĐTXDCB qua KBNN
tỉnh Lào Cai ............................................................................................................... 23
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 25
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2.2. Thu thập thông tin ....................................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................................ 26
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................ 27
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH LÀO CAI........... 31
3.1. Giới thiệu về KBNN tỉnh Lào Cai ..................................................................... 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai .... 31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh Lào Cai .................................................... 33
3.1.3. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai ..................... 39
3.2. Thực trạng về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
tỉnh Lào Cai ............................................................................................................... 39
3.2.1. Các hình thức kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
qua KBNN tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 40
3.2.2. Thực trạng hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản ..................................... 45
3.3. Kết quả khảo sát nhân viên Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai ............................. 54
3.3.1. Đặc điểm nhóm đối tượng khảo sát ............................................................ 54
3.3.2. Đánh giá mức độ tin cậy của dữ liệu khảo sát nhân viên kho bạc .............. 56
3.3.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng ...................................................................... 57

3.3.4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố .......................................... 60
3.3.5. Đánh giá của đối tượng khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................................... 62
3.4. Kết quả khảo sát chủ đầu tư ............................................................................... 71
3.4.1. Đánh giá của chủ đầu tư về nguồn nhân lực ............................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
3.4.2. Đánh giá của chủ đầu tư về quy trình, thủ tục ............................................ 72
3.4.3 Đánh giá của chủ đầu tư về tính công khai, minh bạch trong công tác
kiểm soát chi ............................................................................................................. 75
3.5. Đánh giá về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc
nhà nước tỉnh Lào Cai ............................................................................................... 76
3.5.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 76
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 77
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC LÀO CAI ................................ 80
4.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
tỉnh Lào Cai .............................................................................................................. 80
4.1.1. Định hướng mục tiêu chung của kho bạc nhà nước ................................... 80
4.1.2. Mục tiêu định hướng của kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai.......................... 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai ................................................................................. 82
4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 82
4.2.2. Nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ .......................................... 85
4.2.3. Hoàn thiện khâu kế hoạch hóa trong hoạt động kiểm soát ......................... 87

4.2.4. Nâng cao ý thức chấp hành của chủ đầu tư ................................................ 88
4.2.5. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của kho bạc.................... 88
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 89
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ ............................................................ 89
4.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương .................................................. 91
4.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và KBNN ...................................................... 92
4.3.4. Kiến nghị với chính quyền địa phương ...................................................... 93
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực ĐTXDCB qua KBNN
Lào Cai..................................................................................................... 45
Bảng 3.2: Tổng chi ngân sách nhà nước theo cấp quản lý ........................................ 47
Bảng 3.3: Tình hình các dự án đầu tư XDCB được đầu tư bằng NSNN qua kho
bạc nhà nước tỉnh Lào Cai qua các năm .................................................. 49
Bảng 3.4: Tổng vốn thanh toán vốn được giao và số vố cấp phát ............................ 52
Bảng 3.5: Số món bị từ chối thanh toán qua các năm ............................................... 53
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả phân tích nhân khẩu học .............................................. 55
Bảng 3.7. Kiểm định dữ liệu ..................................................................................... 56
Bảng 3.8. Kiểm định phân tích nhân tố..................................................................... 59
Bảng 3.9. Kết quả nhân tố ......................................................................................... 59
Bảng 3.10. Phân tích tương quan giữa các nhân tố ................................................... 60
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hồi quy ....................................................................... 61

Bảng 3.12. Điểm trung bình nhân tố trình độ chuyên môn ....................................... 62
Bảng 3.13. Điểm trung bình nhân tố cơ cấu tổ chức................................................. 64
Bảng 3.14. Điểm trung bình nhân tố quy trình nghiệp vu ........................................ 65
Bảng 3.15. Điểm trung bình nhân tố Trang thiết bi cở sở vật chất kỹ thuật ............. 67
Bảng 3.16. Điểm trung bình nhân tố công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ................. 68
Bảng 3.17. Điểm trung bình nhân tố hiệu quả kiểm soát chi .................................... 70
Bảng 3.18. Đánh giá của CĐT về yếu tố nguồn nhân lực......................................... 71
Bảng 3.19. Đánh giá của CĐT về yếu tố quy trình thủ tục ....................................... 72
Bảng 3.20: Đánh giá của CĐT về tính công khai, minh bạch .................................. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các khoản chi ngân sách nhà nước là nguồn lực kinh tế chủ yếu và quan
trọng để Nhà nước thực hiện các chức năng của mình nhằm đạt được các mục tiêu
về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại đề ra trong mỗi thời kỳ.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng
kinh tế xã hội. Nó góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hàng năm vốn đầu
tư của toàn xã hội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm Quốc nội. Do tính chất
có hạn của nguồn lực, tại bất kỳ quốc gia nào. Nhất là đối với nước ta, trong điều
kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư
phát triển cần phải tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.các khoản chi đầu
tư xây dụng cơ bản từ ngân sách nhà nước luôn đòi hỏi phải được quản lý, kiểm
soát để đảm bảo tính hiệu quả và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với một quốc gia

đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh khủng hoảng
và suy thoái kinh tế đang có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đất nước như Việt
Nam thì việc quản lý, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước đảm bảo kịp
thời, tiết kiệm và hiệu quả càng đặt ra nhiều thách thức trong quá trình hoạch định
chính sách cũng như tổ chức thực hiện.
Trong những năm qua, cùng với việc bổ sung, hoàn thiện các quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, việc quản lý, kiểm soát các khoản chi đầu tư xây
dụng cơ bản từ ngân sách nhà nước đã có những chuyển biến tích cực, một mặt đảm
bảo cải cách thủ tục hành chính để tăng cường sự minh bạch đơn giản, thông
thoáng, kịp thời, mặt khác công tác kiểm tra, kiểm soát cũng được tăng cường để
đảm bảo các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được thực
hiện đúng nội dung, tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên, trong điều kiện có những thay
đổi nhanh chóng của môi trường bên ngoài cũng như những điều kiện kinh tế - xã
hội bên trong mà công tác quản lý, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
sách nhà nước nói chung và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, một tỉnh miền núi, biên giới, còn kém phát triển về
kinh tế - xã hội, nói riêng vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế cần phải được tiếp
tục nghiên cứu để đề ra những giải pháp hoàn thiện.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, qua quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, với thực tế nhiều năm
làm việc tại Kho bạc Nhà nước Lào Cai, đồng thời được sự gợi ý, hướng dẫn của
các thầy giáo, cô giáo và đặc biệt là cán bộ hướng dẫn khoa học, tôi lựa chọn đề tài
"Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc Nhà
nước Lào Cai” là nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp khả thi nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng chi đầu tư xây dựng
cơ bản.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Lào Cai trong giai đoạn 2012-2014.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là lý luận về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà
nước; cơ chế, chính sách quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà nước; thực trạng tổ
chức thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được nghiên cưu trên địa bàn tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
Lào Cai.
Về thời gian: Thời gian được nghiên cứu từ năm 2012 đến 2014 đối vói số
liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn, phát phiếu điều
tra cán bộ nhân viên tại KBNN tỉnh Lào Cai và chủ đầu tư từ tháng 04 đến tháng
08 năm 2015.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn sau khi nhiên cứu dự kiến sẽ đem lại những đóng góp mới thể hiện

trên các khía cạnh sau
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và cơ sở và thực tiễn
cơ bản về nâng cao chất lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN
Lào Cai.
- Về mặt thực tiễn: Qua đánh giá, phân tích thực trạng, chỉ ra những phát
hiện thực tế về chất lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN Lào
Cai. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua
hệ thống KBNN trên địa bàn trong giai đoạn tới. Phân tích thực trạng công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Lào Cai, đánh giá những kết quả đạt được, cũng
như những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 4 chương với kết
cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản qua kho bạc Nhà nước.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
Lào Cai.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua
kho bạc Nhà nước Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1. Những vấn đề cơ bản về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và kiểm soát chi đầu
tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những khái niệm khác
nhau về đầu tư và vốn đầu tư. Với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu tư
tương ứng.
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã
bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất
khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên
đây gọi là vốn đầu tư.
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ
văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được
của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của
các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tương ứng với phạm vi đầu tư này có phạm trù vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


5
tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ
phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi
là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa
lớn TSCĐ bao gồm chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng
chuẩn bị cho việc đầu tư; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua
sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư
XDCB; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị,
sửa chữa lớn các TSCĐ khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen
thuộc ở nước ta với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở
rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền
kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB có đặc điểm:
+ Đòi hỏi nguồn vốn lớn.
+ Công trình được thực hiện ở một địa điểm cố định, bị ảnh hưởng bởi quy
hoạch, điều kiện thi công... nhưng khi hoàn thành đưa vào sử dụng phạm vi ảnh
hưởng không lớn.
+ Thời gian xây dựng công trình kéo dài, dó đó từ khi bỏ ra đầu tư vào công
trình cho đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng, vốn phải thực hiện trong một thời
gian dài, chịu tác động của nhiều yếu tố làm thay đổi quy mô và kết cấu vốn đầu tư
(đặc biệt là giá cả thay đổi, phương thức thanh toán...) nên khó theo dõi, khó kiểm
tra kiểm soát, khó xác định chi phí vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư.
Vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN: là một phần vốn tiền tệ từ quỹ
NSNN để đầu tư xây dựng hệ thống các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội mà khả năng thu hồi vốn chậm, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn
những cần thiết phục vụ các mục tiêu phát triển, cũng như các khoản chi đầu tư
khác theo quy định của Luật NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Đây là hoạt động đầu tư phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn. Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được quản lý và sử dụng đúng luật pháp, theo các
quy trình chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu
nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không
mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do
vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
 Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư
lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách
hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm
bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặt biệt đối với các dự án trọng
điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ
một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo
tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do
vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động dôi dư...
 Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn
thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư có thời gian đầu tư kéo dài
hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư
nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và
các nguồn lực tập trung hoành thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý

chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu
tư XDCB.
 Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt
động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng
nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới như
vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp cổ Ai Cập, nhà thờ La
Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia,…
Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu tác động hai mặt, cả tích
cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội...
 Có tính chất cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý,
địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu
cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có
điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải
đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
 Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa
phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui
định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải

đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm soát chi đầu từ xây dựng cơ bản
qua kho bạc nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Theo B. S Dhillon (1987) kiểm soát là bao gồm các hoạt động giám sát quá
trình thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng. Bản chất cơ
bản của kiểm soát còn được hiểu rõ hơn trong các giai đoạn chủ yếu của toàn bộ
quá trình quản lý từ việc lập kế hoạch và xây dựng các mục tiêu có liên quan. Do
vậy kiểm soát không thể tồn tại nếu không có các mục tiêu. Chức năng kiểm soát
tồn tại như một “khâu” độc lập của quá trình quản lý nhưng đồng thời lại là một bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
phận chủ yếu của quá trình đó. Chức năng này được thể hiện khác nhau tùy thuộc
vào cơ chế kinh tế, cấp quản lý và loại hình cụ thể.
Quản lý vốn đầu tư XDCB: Là quá trình quản lý vốn giữa các cơ quan nhà
nước với chủ đầu tư, đồng thời thanh toán cho các Nhà thầu tư vấn, xây lắp, cung
ứng thiết bị và chi tiêu cho bản thân chủ đầu tư. Bản chất của việc cấp vốn là Nhà
nước (chủ đầu tư là người đại diện) mua lại sản phẩm xây dựng, lắp đặt thiết bị
công nghệ và các sản phẩm xây dựng cơ bản khác của các nhà thầu, do đó việc cấp
đúng, cấp đủ tức là cấp đúng giá trị của hàng hóa xây dựng cơ bản mà nhà thầu bán
cho chủ đầu tư (Nhà nước). Cơ chế cấp phát, chi đầu tư từ NSNN là nhân tố quan
trọng trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao
chất lượng công trình xây dựng.
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nước mà bất kỳ
thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế nào khi
thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất,
tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả sử dụng nguồn vốn

của Nhà nước. Vì vậy để đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì công
tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây
dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa
dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều
kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu
của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn
chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.
1.1.2.2. Đặc điểm
- Chi ngân sách nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi lớn
trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động rất lớn và
tức thời tới đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu - chi ngân sách và do
đó đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng đến các chính sách xã
hội khác. Hầu hết công tác kiểm soát chi NSNN về đầu tư XDCB đều được thông
qua hệ thống KBNN từ năm 2000 đến nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
- Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế của các chủ thể
trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư XDCB có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế. Việc quản lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với quản lý và sử
dụng vốn theo phân cấp. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê
chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm
- Các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản thường có vốn đầu tư lớn, quá
trình đầu tư kéo dài nhiều năm từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành dự án đưa
vào sử dụng; Khối lượng chi đầu tư XDCB thường dồn vào những ngày tháng cuối

năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay một lần mà phải mua từng
phần, mỗi công trình xây dựng có chi phí riêng và được xác định bởi dự toán công
trình theo thiết kế công trình, sản phẩm xây dựng được tạo ra trong thời gian dài, khối
lượng chi đầu tư XDCB lớn, do đó quá trình quản lý, kiểm soát và giám sát việc sử
dụng vốn cần phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ và chỉ kết thúc khi
công trình hết nghĩa vụ bảo hành và được thanh toán hết các khoản chi phí theo quyết
định phê duyệt quyết toán. Do đó chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và
lâu dài đến hoạt động kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án.
- Vì dự án, công trình được thực hiện qua nhiều năm, nên thường xuyên có
sự thay đổi chế độ chính sách như chế độ tiền lương, sự biến động về giá cả nên
công tác quản lý, kiểm soát chi không mang tính ổn định.
- Mỗi dự án, công trình đều có thiết kế riêng, mang đặc điểm riêng, yêu cầu
riêng về công nghệ, nội dung và tính chất; có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa xã hội… có thời gian sử dụng lâu
dài và có thể liên quan đến nhiều ngành, địa phương và vùng lãnh thổ. nhưng công
tác quản lý, kiểm soát chi vẫn phải đồng bộ, thống nhất trong phạm vi cả nước
- Tổng các khoản chi ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản
là những khoản chi lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, có những dự án lên đến hàng
chục năm. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thời gian thi công triển khai rất dài
nên bị ảnh hưởng trực tiếp từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan dẫn đến nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
dự án không hoàn thành và trở thành những dự án treo. Chính vì vậy các khoản chi
ngân sách nhà nước gặp những rủi ro rất lớn.
1.1.2.3. Vai trò
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần đảm bảo vốn đầu tư đuợc thanh toán
đúng thực tế, đúng hợp đồng A-B ký kết. Thông qua quá trình kiểm soát chi đầu tư

đã góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước. Góp phần
tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.
- Góp phần đảm bảo thực hiện dự án theo đúng tiến độ. Vì thông qua kiểm
soát chi đầu tư cơ quan kiểm soát chủ động nắm bắt tình hình thực hiện của các dự
án, qua đó tham mưu cho các Bộ, ngành, Trung ương và địa phương, các chủ đầu
tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư kịp thời tháo gỡ, giải quyết nhiều khó khăn
vướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tư, góp phần đảm bảo dự án thực hiện
theo đúng tiến độ, như vậy sẽ hạn chế các chi phí phát sinh do kéo dài thời gian
thực hiện dự án và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của Nhà
nước, từ đó tham mưu cho các cấp chính quyền điều chỉnh, điều hoà kế hoạch vốn
đúng đối tượngướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Thông qua kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề
xuất cho các cấp chính quyền, địa phương thực hiện cải cách các thủ tục hành chính
trong đầu tư xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn đúng theo quy
định của pháp luật. Từ đó nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng.
- Thông qua quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, đã góp phần
minh bạch hoá hoạt động quản lý chi tiêu công, đồng thời thúc đẩy quá trình lành
mạnh hoá các hoạt động giao dịch trong nền kinh tế.
- KBNN được quyền từ chối thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN không
chấp hành đúng quy định về KSC NSNN qua KBNN. Như vậy, KBNN là “trạm
kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn
của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ
của việc xuất tiền (Điều 56 Luật NSNN sửa đổi).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


11
1.1.3. Phân loại kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước
Theo yêu cầu nhiệm vụ kiểm soát chi, có thể phân loại chi đầu tư XDCB
theo một số tiêu thức sau:
Theo cấu thành vốn đầu tư:
- Chi về xây dựng: Là những khoản chi để xây dựng các công trình kiến trúc
trong các ngành kinh tế quốc dân, như nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện, trường học,...
kể cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với công trình xây dựng như hệ thống
cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng..
- Chi về lắp đặt: Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền công
nghệ. Như vậy, các chi phí về tiền công lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ và chi phí
chạy thử có tải và không tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về lắp đặt.
- Chi về mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị
của máy móc thiết bị mua sắm, như chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi
trên hoá đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ,... Chi về mua sắm máy móc thiết bị có ý
nghĩa quyết định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc
dân. Trong điều kiện phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ hiện nay,
khoản chi này ngày càng tăng lên trong tổng chi đầu tư XDCB.
- Chi xây dựng cơ bản khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện
cho quá trình xây dựng các công trình, như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí khảo sát
thiết kế, chi phí xây dựng đường giao thông, lán trại tạm thời phục vụ thi công, phi
phí đền bù đất đai, hoa màu trên mặt bằng thực hiện dự án, chi cho bộ máy quản lý
của đơn vị chủ đầu tư, chi phí thuê chuyên gia, tư vấn, giám sát xây dựng công
trình,... Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi đầu tư XDCB.
Theo trình tự đầu tư:
- Chi chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra thăm dò
thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc
tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và
lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây

dựng,...để lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Chi chuẩn bị thực hiện đầu
tư: Là những khoản chi về khảo sát thiết kế, lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
công trình, chi giải phóng mặt bằng, chi chuẩn bị xây dựng công trình kỹ thuật hạ
tầng, như các công trình nước, đường đi, bãi chứa, lán trại Chi đào tạo công nhân
vận hành, chi cho ban quản lý công trình...
- Chi thực hiện đầu tư: Là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công trình
được nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: Chi xây dựng công
trình; chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, và một số khoản chi phí khác phục vụ cho
quá trình thực hiện đầu tư. Xét nội dung chi theo trình tự XDCB có ý nghĩa lớn về
quản lý thời hạn xây dựng, đảm bảo quản lý chất lượng kỹ thuật của công trình,
đảm bảo phương hướng đầu tư đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả của vốn đầu tư.
Theo nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn trong nước: Là nguồn vốn dành chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu
để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng
thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước và các
khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn ngoài nước: Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của Chính
phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo hai
phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).
Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư:
Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ
trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu được
hình thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.

Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: hàng năm ngân sách có bố trí
vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt…nhưng việc
sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công trình
nên được áp dụng cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB.
Theo cấp quản lý ngân sách:
Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý; Đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật,
chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia và các quỹ phát triển đối với các chương trình, dự
án phát triển kinh tế, dự trữ Nhà nước; cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh): đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội theo sự phân cấp của tỉnh, như chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công
lập, các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sang, cấp thoát nước, giao thông
nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị,...
Vốn đầu tư từ Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp
xã): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo sự phân
cấp của tỉnh.
1.1.4. Nội dung và quy trình của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản quay kho
bạc nhà nước
1.1.4.1. Nội dung kiểm soát chi

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu thông qua ba hình thức kiểm
soát sau đây cụ thể:
- Kiểm soát chi trước dự án hay còn gọi là khâu lập dự toán chi, Dự toán chi
NSNN phải được xây dựng dựa trên các căn cứ khách quan như chiến lược, kế hoạch,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, hệ thống các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành, từ kết quả phân tích việc chấp hành dự
toán chi của những năm trước …; việc xây dựng dự toán phải đảm bảo chi tiết theo
mục lục NSNN hiện hành và phải sát với nhu cầu thực tế của các đơn vị thụ hưởng
ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi dự án cần phải tập bám sát vào các quy định, các hệ
thống chính sách và định mức chi tiêu xem khâu lập dự đoán có đảm bảo yêu cầu
không, các mức chi trong khâu lập dự toán có phù hợp với thực tế hay không.
- Kiểm soát chi trong quá trình thực hiện dự án, hay gọi là khâu chấp hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
dự toán chi NSNN: NSNN phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu chi
tiêu của các đơn vị thụ hưởng ngân sách theo dự toán đã được phê duyệt; mọi khoản
chi NSNN đều được thanh toán trực tiếp qua KBNN cho các cơ quan, đơn vị thụ
hưởng và các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Nhà nước; mọi khoản chi NSNN
đều phải được KBNN kiểm soát trước khi thanh toán, chi trả cho các đơn vị; phân
định rõ trách nhiệm của người chuẩn chi - thủ trưởng cơ quan đơn vị với KBNN kế toán của Nhà nước. Cán bộ kiểm soát chi cần phải phối hợp với chủ đầu tư kiểm
soát xem trong quá trình thực hiện dự án hoạt động chi ngân sách có thực hiện như
cam kết hay không.
- Kiểm soát chi sau dự án, hay goi là khâu quyết toán NSNN: Phải phản ánh
trung thực, đầy đủ và chính xác mọi khoản chi của dự án đối với ngân sách Nhà
nước theo quy định của Luật NSNN; đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thời gian
theo luật định; phải được kiểm soát, kiểm tra chặt chẽ trước khi báo cáo lên các cơ
quan quản lý cấp trên. Công tác kiểm soát chi cần phải được thực hiện một cách

nghiêm ngặt và kiểm tra đầy Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực,
đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi
trong dự toán được giao (hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép) và chi tiết
theo Mục lục ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm
về những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán ngân sách sai chế độ.
1.1.4.2. Quy trình kiểm soát chi
Quy trình kiểm soát chi được thực hiện theo 5 bước bao gồm: Kiểm sóat hồ
sơ tài liệu ban đầu và hồ sơ tài liệu bổ sung; kiểm soát tạm ứng vốn; kiểm soát
thanh toán khối lượng hoàn thành; kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB theo
niên độ ngân sách hàng năm; kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành
Kiểm soát hồ sơ, tài liệu ban đầu và hồ sơ tài liệu bổ sung
Theo quy định hiện hành, đối với hồ sơ, tài liệu gửi KBNN phải là bản chính
hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư.
Hồ sơ, tài liệu để mở tài khoản: được chia thành 02 giai đoạn, là giai đoạn
chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện dự án.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: chủ đầu tư gửi về KBNN tỉnh, thành phố nơi mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

15
tài khoản giao dịch những hồ sơ, tài liệu sau: Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị
đầu tư được duyệt; Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu; Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: Văn bản cho
phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư
được duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
Chủ đầu tư, KBNN phải ký tên và đóng dấu đầy đủ trên từng liên chứng từ
thanh toán; không viết, ký bằng mực đỏ, bút chì hoặc ký lồng giấy than, không
được tẩy xoá; chữ ký và dấu đóng trên chứng từ thanh toán phải phù hợp với mẫu

dấu và chữ ký đã đăng ký tại KBNN.
Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu và thực hiện kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của hồ sơ, sự lô gích về thời gian các văn bản, tài liệu; số lượng và loại hồ
sơ; lập phiếu giao nhận hồ sơ với chủ đầu tư.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Đối với dự án sử dụng vốn trong nước, chủ đầu tư gửi KBNN tỉnh, thành phố
các hồ sơ, tài liệu sau: Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế, kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp
có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); Văn bản phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định
thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng); Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ
thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu
và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật khác); Đối với hợp đồng liên danh các nhà
thầu chủ đầu tư phải gửi đến KBNN tỉnh, thành phố thoả thuận liên danh; Dự toán
và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc,
hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện
và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (đối với dự án chỉ lập báo cáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16
kinh tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh dự toán).
Riêng đối với dự án ODA: ngoài các tài liệu theo quy định nêu trên, chủ đầu
tư gửi đến KBNN tỉnh, thành phố các tài liệu sau: Bản dịch bằng tiếng Việt có chữ
ký và dấu của chủ đầu tư: Điều ước quốc tế về ODA đã ký giữa Việt Nam và nhà tài

trợ và các tài liệu liên quan đến việc thanh toán khác (nếu có). Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt hoặc bản dịch bằng tiếng Việt có
chữ ký và dấu của chủ đầu tư (phần quy định về các điều kiện, điều khoản thanh
toán và các nội dung liên quan trực tiếp đến việc thanh toán của hợp đồng). Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản
dịch tiếng Việt.
Đối với trường hợp tự thực hiện, hồ sơ, tài liệu chủ đầu tư gửi KBNN tỉnh,
thành phố, bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế, kỹ
thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); Dự toán và quyết định phê
duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình,
công trình (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh dự
toán); Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp
chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền); văn bản giao việc hoặc
hợp đồng nội bộ.
Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện
đầu tư: thì tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN tỉnh, thành phố phải có dự toán chi
phí cho các công việc chuẩn bị đầu tư được duyệt.
Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch
thực hiện đầu tư, hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN tỉnh, thành phố gồm:
Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế, kỹ thuật đối với dự án chỉ
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các
quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực
hiện dự án được duyệt; riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án
giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Văn bản lựa chọn nhà thầu
theo quy định của Luật đấu thầu; Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


×