Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp của sinh viên năm thứ nhất, khoa Giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.89 KB, 16 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc, nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật, lượng kiến thức của nhân loại không ngừng tăng lên gấp bội, đặt ra
nhiều thách thức đối với người học, đặc biệt đối với tầng lớp sinh viên –
Những người làm chủ tương lai. Hoạt động học của sinh viên hiện nay
không chỉ là thụ động nghe giảng mà chủ động chiếm lĩnh tri thức nhờ
hứng thú học tập môn học cụ thể.
Hiện nay, cùng chung với xu thế phát triển của các ngành khoa học
khác, Tâm lý học giao tiếp yêu cầu người học phải có hứng thú học tập.
Chính vì vậy, thầy và trò Học viện Quản lý Giáo dục luôn ý thức được vai
trò của việc tạo động lực, hứng thú học tập trong sinh viên. Tạo hứng thú
học tập Tâm lý học giao tiếp trong sinh viên không chỉ nâng cao chất
lượng học tập môn Tâm lý học giao tiếp ở khoa Giáo dục nói riêng mà còn
nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện nói chung. Tuy nhiên, không
phải tất cả những sinh viên, đặc biệt sinh viên Khóa 5(K5) – sinh viên năm
nhất của khoa Giáo dục đều có hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp. Do
đó, việc tìm hiểu sinh viên K5 - Khoa Giáo dục có hứng thú học tập Tâm
lý học giao tiếp hay không, hứng thú ở mức độ nào, có những yếu tố nào
ảnh hưởng tới hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp của sinh viên, là
một đòi hỏi khách quan mà thực tiễn đặt ra để nâng cao chất lượng đào tạo
của khoa Giáo dục.
Xét về mặt lý luận, những nghiên cứu về hứng thú trong tâm lý học là
một vấn đề được các nhà Tâm lý học quan tâm. Các nghiên cứu Tâm lý
học về hứng thú thường quan tâm đến vấn đề bản chất của hứng thú, cấu
trúc của hứng thú, mối quan hệ của hứng thú đối với những yếu tố như nhu
cầu, động cơ, năng lực, sự hình thành và phát triển nhân cách, các yếu tố
ảnh hưởng tới hứng thú,… Song song với việc nghiên cứu những lý luận
1
tổng quát về hứng thú cũng có nhiều công trình quan tâm, đi sâu vào
nghiên cứu thực tiễn về hứng thú trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau,


cụ thể như: hứng thú nhận thức, hứng thú học tập, hứng thú nghề nghiệp,
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Hứng thú học tập
Tâm lý học giao tiếp của sinh viên năm thứ nhất, khoa Giáo dục, Học
viện Quản lý Giáo dục”
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp của sinh
viên K5 - Khoa Giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục, bước đầu đề xuất
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Tâm lý học giao tiếp
cho sinh viên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Hứng thú học tập môn Tâm lý học giao
tiếp của sinh viên khóa 5, khoa Giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục.
3.2 Khách thể nghiên cứu: Sinh viên khóa 5, khoa Giáo dục, Học viện
Quản lý Giáo dục.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên
cứu.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp
của sinh viên khóa 5, khoa Giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục.
5. Giới hạn nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài bước đầu tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập Tâm lý học giao
tiếp của sinh viên K5 - Khoa Giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục.
5.2 Khách thể nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 50 sinh viên khóa 5, khoa Giáo dục,
Học viện Quản lý Giáo dục
2
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Anket)

6.3. Phương pháp quan sát
6.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
6.5. Phương pháp xử lý thông tin bằng toán thống kê
7. Cấu trúc công trình
Đề tài gồm ba chương, ngoài ra còn có phần mở đầu, kết luận và kiến
nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung của luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Cở sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Khái niệm hứng thú
1.2.1.1. Khái niệm Hứng thú
a) Quan niệm của một số nhà tâm lý học phương Tây
b) Quan niệm của các nhà Tâm lý học Mác xít
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng khái niệm hứng thú trong cuốn
Giáo trình Tâm lý học đại cương (Nguyễn Xuân Thức chủ biên) làm khái
niệm công cụ:
“Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó
vừa có ý nghĩa trong đời sống vùa có khả năng mang lại khoái cảm”
[23;225].
1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú
Trong đề tài, chúng tôi đã sử dụng cấu trúc về hứng thú theo Giáo
trình Tâm lý học đại cương(Nguyễn Xuân Thức chủ biên). Theo đó, hứng

thú là sự kết hợp của ba yếu tố: nhận thức, xúc cảm và hành vi[26,225]
1.2.1.3. Sự hình thành hứng thú
1.2.1.4. Vai trò của hứng thú
1.2.2. Hứng thú học tập
1.2.2.1. Khái niệm về hứng thú học tập
Hứng thú học tập một môn học cụ thể là thái độ đặc biệt của người
học đối với môn học đó do nhận thức được ý nghĩa môn học và có khả
năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình học tập bộ môn đó.
4
2.2.2.3. Những biểu hiện của hứng thú học tập
1.2.3. Hứng thú học tập Tâm lý học Giao tiếp
1.2.3.1. Giới thiệu về môn Tâm lý học giao tiếp.
1.2.3.2 Khái niệm về hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp.
Từ những quan điểm trên chúng tôi xin đi đến khái niệm như sau:
Hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp là thái độ đặc biệt của người học
với môn Tâm lý học giao tiếp và với hoạt động học tập bộ môn do nhận
thức được ý nghĩa của môn học và môn học có khả năng đem lại khoái
cảm cho cá nhân trong quá trình học tập bộ môn.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
5
Chương 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Biểu hiện của hứng thú học tập Tâm lý học Giao tiếp
Trong quá trình học tập của sinh viên, những hứng thú học tập Tâm
lý học giao tiếp được bộc lộ và chúng tôi xem xét những biểu hiện ấy ở ba
khía cạnh: nhận thức, thái độ và hành vi.
Về mặt nhận thức:
b) Mặt thái độ:
c) Mặt hành vi:

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới hứng thú học tập Tâm lý học Giao tiếp
Các yếu tố ảnh hưởng tới hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp được
chúng tôi phân loại thành hai nhóm: Nhóm các yếu tố chủ quan và nhóm
các yếu tố khách quan, được cụ thể hóa như sau
2.2 Tiến trình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện từ tháng 2 năm 2012
đến tháng 5 năm 2012, kéo dài 4 tháng. Được cụ thể hóa thông qua bảng kế
hoạch như sau:
2.3. Các tiêu chí đánh giá
Để nghiên cứu về hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp của sinh viên
K5 – Khoa Giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục, chúng tôi đã xây dựng
tiêu chí đánh giá dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận, bao gồm ba
mặt: nhận thức, thái độ và hành vi.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu về hứng thú học tập môn Tâm lý học giao tiếp
của sinh viên K5- Khoa Giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục, chúng tôi đã
sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu:
6
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
2.4.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Anket)
2.4.3. Phương pháp quan sát
2.4.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
2.4.5. Phương pháp xử lí thông tin bằng toán thống kê
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
7
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
3.1. Thực trạng hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp của sinh viên
K5 – Khoa Giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục
3.1.1 Nhận thức của sinh viên K5 – Khoa Giáo dục về tầm quan trọng

của môn Tâm lý học giao tiếp.
3.1.1.1 Nhận thức về ý nghĩa môn Tâm lý học giao tiếp của sinh viên
K5.
Nhìn chung, sinh viên K5 – Khoa Giáo dục đánh giá cao ý nghĩa của
môn Tâm lý học giao tiếp đối với chuyên ngành Tâm lý học giáo dục
(chiếm 86% ở mức độ “Cần thiết” và “Rất cần thiết). Trong đó đa số sinh
viên cho rằng: Những kiến thức của môn Tâm lý học giao tiếp là “Rất cần
thiết”, chiếm 74%, và ở mức “Cần thiết” chiếm 12%.
Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ phận sinh viên đánh giá ý nghĩa của
môn Tâm lý học giao tiếp ở cấp độ “bình thường” có 10% sinh viên và
đặc biệt hơn có 4% sinh viên K5 coi những kiến thức Tâm lý học giao tiếp
là “không cần thiết” đối với bản thân cũng như đối với chuyên ngành mình
đang theo học.
3.1.1.2 Nhận thức về vai trò của môn Tâm lý học giao tiếp
Ý nghĩa của môn Tâm lý học giao tiếp đối với sinh viên chuyên ngành
Tâm lý học giáo dục xuất phát từ vai trò, tác dụng của môn học đối với bản
thân sinh viên và đối với chuyên ngành sinh viên K5 đang theo học. Nhận
thấy được tầm quan trọng đó, chúng tôi đã tiến hành tổ chức tìm hiểu thực
tiễn và kết quả thu được như sau:
Bảng 3. 1: Nhận thức về vai trò môn Tâm lý học giao tiếp của sinh
viên K5 – Khoa GD
Vị trí
Số lượng
1 2 3 4
8
SL SL SL SL
A 12 11 16 9 48 122 2.54 2
B 20 9 12 5 46 136 2.95 1
C 8 11 10 21 50 106 2.12 4
D 8 18 11 12 49 120 2.44 3

Hai vai trò xếp thứ bậc thứ nhất và thứ hai là những vai trò được sinh
viên đánh giá cao: “Hiểu biết hơn về các quá trình, trạng thái giao tiếp
góp phần tự hoàn thiện các kỹ năng nghề nghiệp của bản thân” và “Có
được những kiến thức cơ bản phục vụ cho ngành học”.
Ngoài ra hai vai trò được xếp thứ bậc thứ 3 và thứ 4 chỉ được sinh
viên đánh giá ở mức độ trung bình: “Thiết thực cho cuộc sống và quan hệ
với mọi người” và “Thiết thực đối với nghề nghiệp tương lai của bản
thân”
Tóm lại, sinh viên K5 – Khoa Giáo dục bước đầu nhận thức được về
vai trò của môn Tâm lý học giao tiếp đối với bản thân và nghề nghiệp
tương lai.
3.1.1.3 Nhận thức về tính chất của môn Tâm lý học giao tiếp
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của sinh viên K5 – Khoa Giáo
dục nhằm đánh giá tính chất môn học và thu được những kết quả như sau:
Sinh viên K5 – Khoa Giáo dục cho rằng những kiến thức Tâm lý học
giao tiếp là “Dễ hiểu”, chiếm 64% trong tổng số. Trong khi đó, có 26%
sinh viên K5 cho rằng những kiến thức Tâm lý học giao tiếp là “Bình
thường”. Ngoài ra còn có một số sinh viên nhận thấy kiến thức Tâm lý học
giao tiếp là “Khó hiểu”(chiếm 10%).
Tóm lại, Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng hầu hết sinh
viên K5 – Khoa Giáo dục đánh giá cao ý nghĩa môn Tâm lý học giao tiếp
9
đối với bản thân, với những vai trò mà môn học mang lại cho mình và
những kiến thức Tâm lý học giao tiếp là không quá khó trong việc tiếp thu
của sinh viên.
3.1.2 Thái độ của sinh viên K5 – Khoa Giáo dục môn Tâm lý học giao
tiếp
3.1.2.1 Thái độ của sinh viên K5 – Khoa Giáo dục đối với môn Tâm
lý học giao tiếp.
Qua quá trình tổ chức phát phiếu hỏi và xử lý số liệu thu được kết quả

như sau:
Đa số sinh viên khi được hỏi về thái độ của bản thân đối với môn Tâm
lý học giao tiếp đều có thái độ “ưa thích” môn học (Bao gồm rất thích
môn học và thích môn học), chiếm 80% số lượng sinh viên được điều tra.
Ngoài ra, một số sinh viên cho rằng môn học là “Bình thường” chiếm
10%. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận sinh viên cho rằng “không ưa thích”
môn học, chiếm 10% số lượng sinh viên được điều tra.
Tổng hợp các mức độ, khi sử dụng phương pháp xử lý thông tin bằng
toán thống kê cho thấy giá trị trung bình là 4.1. Thông số này cho phép nói
lên rằng, sinh viên K5 đánh giá rất cao thái độ tích cực của bản thân đối
với môn Tâm lý học giao tiếp.
Tóm lại, sinh viên K5 đánh giá rất cao thái độ ưa thích môn học, ở
mức độ “rất thích học” và “thích học”, tuy nhiên những biểu hiện về thái
độ đó như thế nào sẽ được chúng tôi khảo sát ở phần tiếp theo.
3.1.2.2 Biểu hiện thái độ của sinh viên K5 – Khoa Giáo dục trong
quá trình học tập Tâm lý học giao tiếp
Chúng tôi đã khảo sát thái độ của sinh viên đối với môn Tâm lý học
giao tiếp và thu được kết quả như sau:
Các phương án biểu hiện thái độ tích cực của sinh viên K5 – Khoa
Giáo dục luôn được đánh giá và được xếp ở thứ bậc cao (Thứ 1, 2, 3, 4, 5)
10
như: “ Thích thú với các hình thức học tập Tâm lý học giao tiếp” “Có
niềm vui, thích thú khi tiếp nhận kiến thức Tâm lý học giao tiếp”. “Cảm
thấy vui sướng, tự hào với những kiến thức Tâm lý học giao tiếp mà mình
đã tiếp thu được trong từng bài học “Thích thú, say mê trong việc thực
hiện hoạt động nhóm, các bài tập và các bài kiểm tra”, “Tâm trạng háo
hức chờ đón các giờ tâm lý học giao tiếp”
Ngoài ra các phương án biểu hiện thái độ tiêu cực trước những tiết học
Tâm lý học giao tiếp được sinh viên K5 đánh giá thấp hơn, xếp với các vị
trí lần lượt là thứ 6, 7, 8: “Kiến thức Tâm lý học giao tiếp khó có thể áp

dụng được vào thực tiễn giao tiếp nên chỉ học cho qua, không quan tâm
nhiều”, “Tâm lý học giao tiếp cũng bình thường, chưa cảm thấy có kiến
thức thú vị”, “Không biết hôm nay có tiết học Tâm lý học giao tiếp”
Để tìm hiểu sâu hơn chúng tôi kết hợp với những kết quả quan sát và
phỏng vấn sâu một số sinh viên.
Tóm lại, với những kết quả phân tích trên cho thấy, đa số sinh viên K5
– Khoa Giáo dục có thái độ tích cực đối với môn học, tuy nhiên vẫn còn
một số sinh viên có biểu hiện chưa tích cực đối với môn học.
3.1.3 Mặt hành vi trong hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp của
sinh viên K5 – Khoa Giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về mức độ tích cực trong hành vi của
sinh viên K5 – Khoa Giáo dục và thu được kết quả như sau:
Những biểu hiện hành vi được sinh viên lựa chọn ở mức độ “thường
xuyên” với những thứ bậc khác nhau (với điểm trung bình trung khoảng
3.4 – 4.2 với thứ bậc 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) là: “Chú ý nghe giảng”; “Luôn suy
nghĩ khi giáo viên nêu vấn đề cần giải quyết”, “Trao đổi, tranh luận với
bạn bè, thầy cô để làm rõ các tình huống học tập khi được yêu cầu”,
“Hoàn thành đầy đủ, đúng hạn các bài tập được giao”, “Ghi bài theo cách
hiểu của mình”; “Tìm cách vận dụng những tri thức Tâm lý học giao tiếp
11
vào hoạt động thực tiễn chuyên ngành của mình” và “Bạn chủ động tìm
tòi, phát hiện ra những vấn đề mới”.
Biểu hiện hành vi “Rất thường xuyên” của sinh viên K5 với thứ bậc
đầu tiên là: “Đi học đầy đủ các giờ Tâm lý học giao tiếp”,
X
= 4.46.
Mặt khác, những biểu hiện hành vi chỉ “Thỉnh thoảng” xuất hiện ở
sinh viên K5 bao gồm: “Chuẩn bị bài trước khi lên lớp”, “Tìm đọc sách
báo và các tài liệu tham khảo, sưu tầm các câu ca dao tục ngữ về các vấn
đề Tâm lý học giao tiếp”, “Chủ động phát biểu ý kiến xây dựng bài” , và

những biểu hiện khác như “Xây dựng nhóm học tập”, “Tận dụng thời gian
nhàn rỗi để học Tâm lý học giao tiếp” chưa xuất hiện ở sinh viên K5 với
X
= 1.8, xếp thứ 12.
Khi chúng tôi đặt câu hỏi: “Bạn đã bao giờ áp dụng những kiến thức
Tâm lý học giao tiếp vào hoạt động thực tiễn chưa?”
Kết quả thu được cho thấy: Có 37 sinh viên, chiếm 74% biết áp dụng
những kiến thức Tâm lý học giao tiếp vào hoạt động thực tiễn. Mặt khác
vẫn còn một số sinh viên chưa biết áp dụng những kiến thức Tâm lý học
giao tiếp vào hoạt động thực tiễn, chiếm 26% số lượng sinh viên.
Tóm lại, có thể thấy sinh viên K5 – Khoa Giáo dục có những biểu
hiện tích cực về mặt hành vi của hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp chỉ
ở những biểu hiện nhất thời, biểu hiện khi có sự tác động của các nhân tố
khác. Điều này chứng tổ sinh viên K5 có hứng thú học tập Tâm lý học giao
tiếp nhưng hứng thú đó chưa thực sự sâu sắc.
3.2 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập Tâm lý
học giao tiếp của sinh viên K5 – Khoa Giáo dục, Học viện Quản lý Giáo
dục.
Chúng tôi đã tìm hiểu vấn đề này thông qua quá trình phát phiếu điều
tra và xử lý số liệu, thu được kết quả như sau:
12
* Nhóm các nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến hứng thú học tập
Tâm lý học giao tiếp của sinh viên K5 – Khoa Giáo dục được sắp xếp ở
những mức độ khác nhau như sau:
Xếp ở vị trí thứ 2: “Giảng viên có phong cách giảng dạy lôi cuốn và
dễ hiểu”, chiếm 80% số ý kiến của sinh viên K5. Thứ 3, với 70% ý kiến
sinh viên: “Nội dung môn học lý thú và hấp dẫn”. Vị trí thứ 4: “Không khí
lớp học sinh động, thoải mái, có tinh thần học hỏi cao”, ảnh hưởng đến
54% sinh viên. Vị trí cuối trong nhóm những nguyên nhân khách quan, có
thứ bậc 7 là:“Phương tiện dạy học và tài liệu tham khảo đầy đủ”, chiếm

10% số sinh viên tham gia đưa ra ý kiến của mình.
* Không chỉ có nhóm những nguyên nhân khách quan, nhóm các
nguyên nhân chủ quan cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hứng thú học tập
Tâm lý học giao tiếp của sinh viên K5 – Khoa Giáo dục, cụ thể là:
Vị trí cao nhất trong nhóm những nguyên nhân chủ quan là: “Môn
học ít có tác dụng thiết thực đối với bản thân”, chiếm 98% ý kiến sinh
viên. Ở vị trí tiếp theo là “Muốn mở rộng tầm hiểu biết về những kiến thức
Tâm lý học giao tiếp”, chiếm 70% số lượng sinh viên. Vị trí tiếp theo,
được sinh viên xếp ở vị trí thứ 5, với 40% số lượng sinh viên tham gia trả
lời câu hỏi cho rằng: “Môn học dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với bản thân”
Ở vị trí thứ 6 trong nhóm các nguyên nhân, chiếm 36% sinh viên quan
tâm là: “Môn học phù hợp với khả năng và sở thích”. Vị trí cuối cùng
trong nhóm các nguyên nhân chủ quan mà sinh viên quan tâm tới ở đây là:
“Luôn đạt kết quả cao”, nguyên nhân này ít được sinh viên quan tâm, chỉ
chiếm 4% số lượng sinh viên tham gia trả lời câu hỏi, xếp ở vị trí thứ 9.
Trong khi đó một số sinh viên tham gia trả lời câu hỏi, cho rằng còn
có những nguyên nhân khác, ảnh hưởng tới 8% số sinh viên tham gia điều
tra.
13
Tóm lại, nhóm những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng không đồng
đều hứng thú của sinh viên K5 trong học tập Tâm lý học giao tiếp. Trong
đó một số nguyên nhân được sắp xếp thứ bậc cao, còn một số nguyên nhân
có thức bậc thấp hơn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tuy sinh viên K5 – Khoa Giáo dục có hứng thú học tập Tâm lý học
giao tiếp nhưng ở mức độ chưa cao, biểu hiện ở sự thiếu cân đối trong ba
mặt: Nhận thức, thái độ và hành vi.
14
Trong đó biểu hiện tích cực hơn cả là mặt nhận thức. Kế tiếp, kết quả

nghiên cứu mặt thái độ. Sau cùng, biểu hiện thấp nhất là tính tích cực trong
mặt hành vi của sinh viên K5. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan ảnh hưởng đến hứng thú học tập Tâm lý học giao tiếp của sinh viên
K5 – Khoa Giáo dục.
2. Kiến nghị
Thứ nhất, Khoa Giáo dục cần xây dựng môi trường giao lưu học tập
giữa các khóa, xây dựng khung chương trình hợp để khi học xong Tâm lý
học giao tiếp, sinh viên K5 có thể học tiếp môn “Kỹ năng giao tiếp” nhằm
áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Thứ hai, Giảng viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức nhằm tạo hứng thú cho sinh viên.
Thứ ba, Sinh viên K5 – Khoa Giáo dục cần xác định động cơ đúng
đắn trong học tập, chủ động hơn nữa các hoạt động thực hành, vận dụng lý
thuyết Tâm lý học giao tiếp vào hoạt động thực tiễn giao tiếp của bản thân
thông qua các câu lạc bộ, các hội nhóm…
15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số lượng: 10 tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Phiếu trưng cầu ý kiến
Phụ lục 02: Phiếu phỏng vấn sinh viên VTBD
Phụ lục 03: Phiếu phỏng vấn sinh viên V. T. M. H
Phụ lục 04: Phiếu quan sát
16

×