Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Những giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản của sinh viên trường đại học công nghiệp thành phố hồ chí minh cơ sở thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.08 KB, 86 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nét nổi bật của bối cảnh quốc tế hiện nay là q trình tồn cầu hoá với tác
động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ và gắn chặt với nó là
nền kinh tế tri thức. Bối cảnh đó đặt mọi quốc gia, phải đối mặt với mn vàn
thách thức, khó khăn trong cuộc tìm kiếm các giải pháp cho phát triển.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nên nguồn lực con người càng trở nên
quý báu và càng giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
trong khi các nguồn lực khác còn hạn hẹp. Vì thế, quan điểm “Con người Việt
Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội " đã trở
thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá; thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh; xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Và để đạt được
mục tiêu ấy, GD-ĐT có vai trị đặc biệt quan trọng, là “Quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết Trung ương 2 của Ban chấp hành trung ương Đảng khố VIII
nhận định: “Cơng tác quản lý GD-ĐT có những mặt yếu kém, bất cập ”. Nghị
quyết cũng đề ra bốn giải pháp chủ yếu cho định hướng chiến lược phát triển
GD-ĐT trong thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố. Trong đó giải pháp thứ 4 là
“Đổi mới công tác quản lý giáo dục”. Đối với dạy học ở Đại học, sinh viên phải
tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên. Như vậy vấn đề
tổ chức hoạt động học tập cho sinh viên ở các trường đại học rất cần thiết. Do
đó, việc nghiên cứu và đề xuất những giải pháp tổ chức hoạt động học tập cho
sinh viên có tính chất khả thi để đưa vào áp dụng trong các nhà trường nhằm


2

nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ đổi mới là vấn đề cần thiết đáng được
quan tâm.


Trong những năm qua, việc nâng cao chất lượng dạy học tại trường Đại học
cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh đạt được nhiều kết quả tốt đẹp tuy nhiên chưa
đồng đều ở các cơ sở của trường.
Trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hóa mới được
chuyển giao từ trường THSP Thanh Hóa, cơng tác tổ chức hoạt động học tập của
sinh viên cịn có những bất cập về hướng dẫn, thơng báo, quy chế, quy trình, về
tổ chức …, chưa đầy đủ, chưa kịp thời nên gây khơng ít khó khăn trong việc thực
thi cơng tác đào tạo. Công tác tổ chức hoạt động học tập của sinh viên Trường
Đại học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh tại Thanh Hố cịn chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển trên lĩnh vực này, chưa thực sự nâng cao chất lượng đào tạo
của Trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hóa. Vì thế
công tác tổ chức hoạt động học tập của SV Trường Đại học cơng nghiệp TP Hồ
Chí Minh - Cơ sở Thanh Hóa rất cần được quan tâm nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Những
giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản của sinh viên
trường Đại học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh - Cơ sở Thanh Hóa” với hy
vọng đóng góp một phần nhỏ vào việc xây dựng các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục Trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh –
Cơ sở Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của toàn xã hội, thực hiện tốt
nhất nhiệm vụ GD –ĐT của nhà trường.

2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản của sinh
viên trường Đại học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh - Cơ sở Thanh Hóa


3

3. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng được một số giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số mơn

cơ bản của sinh viên có tính thực tiễn, khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo
của các mơn học cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của trường Đại
học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hoá.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên và hình thức
tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản của trường Đại học cơng
nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hoá.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn
cơ bản của sinh viên trường Đại học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hoá.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Đề xuất một số giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản
của SV trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh - Cơ sở Thanh Hóa
5.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.

6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, tổng hợp các
đề tài, các văn bản, các chủ chương đường lối của Đảng, nhà nước, ngành
giáo dục và của trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, tổng kết thử
nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi, hiệu quả của đề tài.


4

6.3. Phương pháp hỗ trợ khác: Khảo nghiệm các phương pháp đã đề xuất, xử

lý đánh giá thông tin bằng định tính, xử lý đánh giá số liệu điều tra bằng định
lượng.

7. Những đóng góp chính của đề tài.
7.1. Hệ thống được cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động học tập của sinh viên
từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về lý thuyết tổ chức hoạt động học tập một số
môn cơ bản của sinh viên trường Đại học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ
sở Thanh Hoá.
7.2. Đánh giá được thực trạng về tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ
bản của sinh viên trường Đại học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hoá.
7.3. Đề xuất được những giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ
bản của sinh viên trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hố.
7.4. Vận dụng được những giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn
cơ bản của sinh viên trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hố.

8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động học tập của sinh viên.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản của sinh
viên trường Đại học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hoá.
Chương 3: Những giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản
của sinh viên trường Đại học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hoá.


5

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

MỘT SỐ MÔN CƠ BẢN CỦA SINH VIÊN.
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.

Vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, cũng như tổ chức hoạt động
dạy học, hoạt động học tập của HS-SV trong các trường Cao đẳng-Đại học, đã
được Đảng và nhà nước ta quan tâm đặc biệt, có khơng ít các nghị quyết, nghị
định, luật giáo dục định hướng quan điểm tư tưởng về GD-ĐT, về hoạt động dạy
học của thầy và trò.
Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam có xác
định: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo
và độc lập suy nghĩ của HSSV ... Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về GD-ĐT... ” [13, tr 207].
Trong thời đại hội nhập quốc tế việc nâng cao chất lượng GD-ĐT nói
chung và chất lượng giảng dạy của giảng viên, chất lượng học tập của HS-SV
nói riêng là điều kiện cơ bản tiên quyết của các nhà trường tồn tại và phát triển.
Vì vậy chất lượng dạy và học là yêu cầu cấp thiết, cấp bách của các nhà trường
thời đại hiện nay. Cùng với cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, HS-SV, đội ngũ
giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý có vai trị quyết định lớn lao đối với việc
nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà trường.
Từ sau cách mạng tháng tám, đặc biệt sau chiến thắng 30/4/1975, đất nước
thống nhất, các nhà khoa học, các nhà sư phạm – giáo dục học, các cán bộ quản
lý, luôn quan tâm nghiên cứu đến hoạt động GD-ĐT, hoạt động quản lý giáo
dục, hoạt động dạy học (hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học
sinh), ..., nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục với hiệu quả cao nhất; Cụ


6


thể như các Giáo sư -Tiến sĩ: Lê Khánh Bằng, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh,
Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên, ..., đã đi tiên phong trong các
cơng trình nghiên cứu (sách chun khảo, tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa) về
giáo dục học, quá trình dạy học, về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý
hoạt động dạy học,..., ở trường phổ thông và cao đẳng đại học.
Những năm gần đây, đặc biệt từ năm 1987, công cuộc đổi mới GD-ĐT
được triển khai mạnh mẽ, đã xuất hiện ngày càng nhiều luận án tiến sỹ, luận văn
thạc sĩ về quản lý giáo dục, quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của
thầy và trị:
• Hoạt động dạy học với việc phát triển năng lực tư duy của học sinh, với
việc sử dụng các thiết bị dạy học:
- Đề tài: “Nghiên cứu sử dụng một số phương pháp dạy học nhằm tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học phần “Dụng cụ
quang học”, “Tán sắc và giao thoa ánh sáng” ở trường trung học phổ thông”
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hà, năm 2002.
- Đề tài: “Nghiên cứu xây dựng và cải tiến các thiết bị thí nghiệm, đặc biệt là
các thiết bị tự làm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ở trường
trung học cơ sở”.
Luận án tiến sĩ của Lê Cao Phan, năm 2004.
- Đề tài: “Góp phần bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh
phổ thông qua dạy học cơ học lớp 10 trung học phổ thơng”
Luận văn thạc sĩ của Hồng Thị Minh Thao, năm 2007.
- Đề tài: “Rèn luyện lăng lực tư duy sáng tạo cho học sinh qua việc phát triển
bài tập phần lượng tử ánh sáng”.
Luận văn thạc sĩ của Ngơ Thị Hồi An, năm 2006.
• Quản lý hoạt động dạy học và đào tạo với chất lượng dạy học và đào tạo:


7


- Đề Tài: “Nghiên cứu nâng cao công tác quản lý nhằm đẩy mạnh chất lượng
dạy và học ở các trường phổ thông trung học nội trú huyện Kỳ Sơn-Nghệ An”.
Luận văn thạc sĩ của Lương Văn Nghệ, năm 2005.
- Đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý sinh viên nội trú
trường Đại học sư phạm Đồng Tháp”.
Luận văn Thạc sĩ của Trần Văn Phúc, năm 2008.
- Đề Tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng
nghề tỉnh Đồng Tháp”.
Luận văn thạc sĩ của Đặng Huy Phương, năm 2009.
- Đề Tài: “Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng
nghề cơng nghiệp Thanh Hóa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động hiện nay”.
Luận văn thạc sĩ của Trịnh Thị Thu Hường, năm 2010.
Mặc dù có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về hoạt động dạy
học và quản lý hoạt động dạy học và đào tạo của thầy và trò, song chưa có đề tài
nào nghiên cứu những giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản
của sinh viên trường cao đẳng và đại học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm về giải pháp.
1.2.1.1. Giải pháp.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn đề
cụ thể nào đó”.
1.2.1.2. Giải pháp tổ chức hoạt động.
Giải pháp tổ chức hoạt động là phương pháp tổ chức hoạt động cho một
loại đối tượng trong một lĩnh vực nào đó.


8

1.2.2. Khái niệm về quản lý.
Quản lý là một khái niệm rất chung. Có thể hiểu quản lý là sự tác động có

ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội, hành vi
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý của nhà quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan.
Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động có tính đặc thù, có tổ chức,
là một hoạt động đa dạng phức tạp có nhiều cách tiếp cận khác nhau trên cơ sở
phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các khía cạnh các yếu tố, các lĩnh vực
quản lý để làm đối tượng của sự nghiên cứu.
Do sự đa dạng về các hoạt động quản lý và cách tiếp cận với quản lý dẫn
đến sự phong phú các quan niệm, các định nghĩa theo nhiều cách của các học giả
khác nhau. Có thể điểm qua một số khái niệm về QL như:
- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý (Management) là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [9, tr 1].
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức” [8, tr 41].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [7, tr 176].
- Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là một
quá trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu


9

này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”
[18, tr 225].

- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: Quản lý là một công việc mang tính
khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật. Ơng cho rằng mục đích của cơng
việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. Ông viết
“Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống
đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu
đề ra” [21, tr 126].
Từ những khái niệm về quản lý nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là q
trình tác động của chủ thể nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng ý chí nhà quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong xã hội. Các nhà khoa học, các
nhà kinh tế đều nhất trí vai trò của quản lý trong đời sống xã hội như sau:
Một là, quản lý có vai trị nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy, kích
thích người lao động dẫn đến năng suất lao động tăng lên.
Hai là, quản lý đảm bảo trật trự kỷ cương; quản lý nhầm sắp xếp, bố trí
con người, cơng việc một các nề nếp, chống lại sự lộn xộn, đưa bộ máy hoạt
động hiệu quả hơn.
Ba là, quản lý là nhân tố tất yếu của sự phát triển, một xã hội muốn phát
triển được đương nhiên phải có quản lý.
Từ đó quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
+ Chức năng lập kế hoạch;
+ Chức năng tổ chức;
+ Chức năng chỉ đạo;
+ Chức năng kiểm tra.


10

• Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
quản lý, là cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá trình

xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước kế hoạch và quyết định
phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế hoạch là xác định
trước xem phải làm gì, làm thế nào, khi nào và ai làm. Căn cứ thực trạng ban đầu
của tổ chức và căn cứ vào mục têu cần phải hướng tới để cụ thể hóa bằng những
nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con
đường, biện pháp đưa đơn vị đạt được mục tiêu.
• Chức năng tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, các bộ phận. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý một
cách có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực,
vật lực và tài lực. Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo
các yêu cầu: tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế. Trong q trình
xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đó là những điều kiện, hồn cảnh, tình huống cụ thể có ảnh hưởng trực
tiếp đến q trình tổ chức thực hiện.
• Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm
điều hành tổ chức nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch vạch
ra. Lãnh đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của người, động
viên, khuyến khích họ hồn thành nhiệm vụ. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể
quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân viên dưới quyền và
hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên... để thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt
động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
• Chức năng kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách
thể quản lý thơng qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức đề xem xét thực tế, đánh
giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch


11

lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã định. Để tiến hành kiểm
tra, cần phải có các tiêu chuẩn, nội dung và phương pháp kiêm tra, dựa trên các

nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm tra thích hợp.
Ngồi 4 chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong quản lý. Vì thơng tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý, khơng
có thơng tin thì khơng có quản lý hoặc quản lý mơ hồ, mắc sai phạm. Nhờ có
thơng tin mà có sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật thường
xuyêt, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1: Chu trình của các chức năng quản lý
Tóm lại: Trong hoạt động quản lý đã hình thành nên các chức năng quản
lý. Việc phân loại các chức năng quản lý được thực hiện theo nhiều căn cứ khác
nhau. Song vẫn cho phép chúng ta xác định chức năng quản lý chung đó là chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và


12

trong mỗi thời điểm khác nhau sẽ có những chức năng có thể trở nên quan trọng
hơn các chức năng khác.
1.2.3. Khái niệm Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực mà từ trước đến nay đã được rất nhiều

nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đưa ra những định nghĩa về khái niệm quản lý
giáo dục khác nhau.
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục tới các mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất”.
[28, tr 35]
+ Theo tác giả Nguyễn Gia Quý “Quản lý quá trình giáo dục là quản lý
một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ
chức giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy và
học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục” [31, tr. 15].
Như vậy quản lý giáo dục là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kế hoạch
hóa, nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo
dục. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, quản lý giáo dục cũng chịu sự chi
phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong quản lý giáo dục
các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn
đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt tạo thành hoạt động quản
lý thống nhất.


13

Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất là: quản lý
giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất
của khoa học quản lý vào lĩnh vực quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể và đối tượng quản lý thống
nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục đích đề ra của quản lý
bằng cách thực hiện các chức năng nhất định và vận dụng các biện pháp, nguyên
tắc, công cụ quản lý thích hợp.

1.2.4. Khái niệm Quản lý nhà trường
Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục
đào tạo. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội trong đó diễn ra quá
trình giáo dục đào tạo. Nhà trường là một bộ phận của cộng đồng xã hội và trong
hệ thống giáo dục quốc dân đó chính là cơ sở.
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh” [17, tr 71].
Có thể hiểu quản lý nhà trường bao gồm 2 loại:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường.
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
Như vậy, quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng
dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồm những
chỉ dẫn, quyết định của những thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan
trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng


14

giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện
cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động quản lý giáo viên, quản lý học sinh sinh viên, quản lý quá trình dạy
học, giáo dục; quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học; quản lý tài chính;
quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối liên hệ giữa nhà trường
và cộng đồng.
Trường học là một hệ thống xã hội đặc trưng bởi quá trình giáo dục. Giáo

dục là quá trình hình thành, hồn thiện nhân cách cịn đào tạo là hướng vào một
nghề nhất định. Theo đó, từ trường phổ thông đến các trường chuyên nghiệp, dạy
nghề người ta thường dùng là đào tạo. Các thành tố để tạo thành quá trình giáo
dục và đào tạo trong nhà trường, bao gồm:
+ Mục tiêu giáo dục, đào tạo
+ Nội dung giáo dục, đào tạo
+ Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đào tạo
+ Lực lượng giáo dục, đào tạo (gồm giáo viên, CBVC)
+ Đối tượng giáo dục đào tạo (người học)
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo
+ Bộ máy tổ chức, quản lý
+ Môi trường đào tạo
Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung, khơng
có trường học thì khơng thể có giáo dục đúng nghĩa của nó. Theo tác giả Trần
Kiểm “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một chuỗi tác động hợp lý
(có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức, sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm tác động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào


15

mọi hoạt động của trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc
hoàn thành những mục tiêu dự kiến” [20, tr 18].
Khái niệm trên cho thấy: Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được tổ
chức, thực hiện ở trong một phạm vi không gian nhất định của một đơn vị giáo
dục - đào tạo – nhà trường. Quản lý với từng bậc học khác nhau, với loại hình
khác nhau để đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý đặt ra. Tuy nhiên dù quản lý
nhà trường ở bậc học nào, loại hình trường nào thì cũng phải bảo đảm những yếu
tố cơ bản chung nhất là:

- Xác định rõ mục tiêu quản lý của nhà trường đó là những mục tiêu hoạt
động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Mục tiêu đó
được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học, chính là các nhiệm vụ, chức năng mà
nhà trường phải thực hiện trong năm học.
- Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định các mục
tiêu một cách tổng thể, chủ thể quản lý cụ thể hóa nội dung từng mục tiêu, đây là
những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện thực khi được tổ chức thực hiện
trong năm học.
- Nhà trường là một cơ sở giáo dục - đào tạo, là một đơn vị độc lập, nhà
trường thực hiện sứ mệnh chính trị của mình là dạy học và giáo dục thế hệ trẻ.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một khoa học và mang tính nghệ thuật, nó
được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của khoa học quản lý, đồng thời
nó có những nét đặc thù riêng đó là những quy định ở bản chất của sự lao động –
lao động sư phạm của người giảng viên – bản chất của quá trình dạy học – giáo
dục, mà là đối tượng của nó là học sinh, sinh viên. Học sinh, sinh viên vừa là đối
tượng, vừa là chủ thể hoạt động của chính bản thân mình. Sản phẩm giáo dục đào tạo của nhà trường là nhân cách học sinh, sinh viên được rèn luyện, phát
triển theo yêu cầu của xã hội. Có thể nói rằng quản lý nhà trường là quá trình tổ


16

chức giáo dục - đào tạo hoàn thiện và phát triển nhân cách học sinh, sinh viên
một cách khoa học và có hiệu quả chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.3. Một số vấn đề về lý luận dạy học Đại học.

1.3.1. Quá trình dạy học Đại học. Bản chất của quá trình dạy học Đại học.
Dạy học nói chung và dạy học Đại học nói riêng là một quá trình phức tạp
đầy gian khổ và sáng tạo, trong đó thầy và trị hợp tác cùng nhau đạt tới các giá
trị và góp phần sáng tạo ra các giá trị mới, q trình đó vận động, tồn tại và phát
triển với những quy luật vốn có của nó. Như V.I. Lê nin và các nhà kinh điển đã

chỉ rõ, thế giới và sự vận động có các quy luật của vật chất và con người có khả
năng nhận thức được quy luật đó. Vì vậy, những quy luật khách quan của quá
trình dạy học đại học là có thể và cần phải được nhận thức. Theo đó, chúng ta
mới có thể xác định được những cách thức tác động hợp quy luật vào quá trình
dạy học, tránh những hành động mù quáng, tạo điều kiện quan trọng và quyết
định để đạt hiệu quả tối ưu, góp phần đào tạo những các bộ khoa học, kỹ thuật,
cán bộ quản lý có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Q trình dạy học đại học là một hệ thống gồm các thành tố: mục đích dạy
học, nội dụng dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, thầy với hoạt
động dạy, sinh viên với hoạt động học và kết quả của quá trình dạy học.
Mục đích dạy học là thành tố phải kể đến trong q trình dạy học, nó phản
ánh tập trung nhất yêu cầu của xã hội đối với quá trình dạy học đại học. nó có
chức năng định hướng cho sự vận động, phát triển của các thành tố khác và sự
vận động và phát triển của cả quá trình dạy học. Nó sẽ được cụ thể hố thành
mục tiêu dạy học.
Nội dung dạy học là sự tổng hoà ba quá trình đồng thời, giữa nội dung học
vấn, hoạt động giảng dạt của thầy và hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên


17

nhằm trả lời cho câu hỏi học cái gì, học như thế nào, học bao lâu để sinh viên có
được hệ thống các tri thức, kỹ năng , kỹ xảo tương ứng với ngành nghề tương lai
của họ.
Phương pháp dạy học là hệ thống những biện pháp, những cách thức dạy
và học của thầy và trị, có chức năng xác định những phương thức hoạt động dạy
và học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy
học đề ra.
Phương tiện dạy học là tổng hợp những đối tượng vật chất có trong tay
giáo viên làm cơng cụ điều khiển q trình nhận thức của người học, là nguồn tri

thức và là phương tiện giúp người học lĩnh hội các tri thức, hình thành nên kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
Thầy giáo với hoạt động dạy, sinh viên với hoạt động học. Trong đó, hoạt
động dạy của giáo viên là hoạt động tổ chức, điều khiển, hỗ trợ, cố vấn cho sinh
viên là những hoạt động mang tính chủ đạo. Cịn sinh viên là chủ thể của quá
trình tiếp nhận tri thức, nhưng với đặc điểm là có tính chất nghiên cứu hoạt động
học phải thể hiện tính tích cực, độc lập, sáng tạo, tự giác.
Kết quả dạy học phản ánh kết quả vận động và phát triển tổng hợp của các
nhân tố trong quá trình dạy học, đặc biệt là nhân tố người học với hoạt động học
tập. Nó là xuất phát điểm của các mối liên hệ ngược trong và ngồi q trình dạy
học.
Xét cấu trúc của quá trình dạy học nêu trên chúng ta thấy nó là một hệ
thống tồn vẹn, tồn tại không biệt lập nhau, phát triển động, tự sinh thành, lớn
lên thông qua việc giải quyết các mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật
của các thành tố trong hệ thống.
Trong hệ thống các nhân tố của q trình dạy học thi các nhân tố mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học nếu không thông qua hoạt


18

động của thầy và trị thì sẽ khơng phát huy được tác dụng. Do đó thầy với hoạt
động dạy, trị với hoạt động học là hai nhân tố trung tâm của q trình dạy học.
Như vậy chúng ta có thể tìm thấy bản chất của quá trình dạy học ở hai nhân tố
này.
• Hoạt động dạy.
Dạy là hoạt động thế hệ trước truyền cho thế hệ sau tiếp thu các kinh
nghiệm lịch sử-xã hội (tri thức, kỹ năng, thái độ, giá trị,...). Đó là, sự điều khiển
tối ưu hóa quá trình chiểm lĩnh khái niệm khoa học của nguời học và là quá trình
người giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho người học. Theo đó, bản chất

của hoạt động dạy là tổ chức nên các tình huống học tập, trong đó người họcsinh viên sẽ hoạt động tích cực dưới sự hướng dẫn của người giáo viên nhằm đạt
chất lượng và hiệu quả dạy học. Trong quá trình này sinh viên ln phải được
hoạt động tích cực, phải được tăng cường củng cố, khen thưởng và xác nhận kết
quả học tập của mình.
Trong quá trình dạy học ở đại học, người giáo viên với hoạt động dạy
đóng vai trò chủ đạo. Người giáo viên với tư cách là chủ thể tác động vào đối
tượng là sinh viên, điều khiển quá trình nhận thức của họ, nhằm thực hiện nhiệm
vụ của quá trình dạy học là trang bị cho họ những tri thức khoa học, hiện đại và
vừa sức, những kỹ năng nghề nghiệp, những phương pháp nhận thức và kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo để phát triển năng lực trí tuệ của sinh viên. Với vai
trị là chủ thể của tồn bộ q trình dạy học, người giáo viên phải thiết kế và tổ
chức q trình đó từ mục đích, nhiệm vụ, nội dung, cách thức hoạt động và dự
kiến cả những tình huống có thể xảy ra lẫn cách giải quyết nó.
Q trình dạy học ở Đại học, là q trình vận động và phát triển khơng
ngừng dưới sự điều khiển của giáo viên. Như vậy người giáo viên phải nắm rõ
những quy luật của quá trình đó là: Quy luật về tính quy định xã hội của quá


19

trình dạy học, quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học, Quy luật về
sự thống nhất giữa nội dung và phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ
chức dạy học trong nhà trường. Trong các quy luật trên, quy luật về sự thống
nhất biện chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản, giữ vai trò quyết định trong
hệ thống các quy luật của quá trình dạy học. Bởi vì quy luật này phản ánh mối
quan hệ tất yếu, bền vững giữa giáo viên với hoạt động dạy và sinh viên với hoạt
động học. Mặt khác quy luật này bao trùm nội dung các quy luật khác, là những
quy luật nội tại của quá trình dạy học. Ngược lại các quy luật khác chỉ có thể
phát huy tác dụng tích cực, hoặc tiêu cực dưới ảnh hưởng của quy luật này. Do
đó, Nắm vững các quy luật khách quan của quá trình dạy học, người thầy có thể

thiết kế và tổ chức q trình dạy học phù hợp và có hiệu quả nhất.
• Hoạt động học.
Trong từ điển Việt, học là thu nhận kiến thức, luyện tập kỹ năng do người
khác truyền lại. Theo đó, hoạt động học là yếu tố khách quan quy định bản chất
của quá trình dạy học. Về mặt lý luận dạy học, nó là một hoạt động trong đó
người học là chủ thể, tri thức khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Do đó, hoạt
động học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lính tri thức khoa học dưới
sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Nói cách khác, học (hoạt động học tập) là
một q trình hoạt động tự giác, tích cực của người học nhằm lĩnh hội tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, trí tuệ và thể chất, hình thành nhân cách bản thân. Như vậy, học
là một hoạt động nhằm thay đổi, phát triển bản thân mình cho phù hợp với yêu
cầu của xã hội, hoặc học là nhằm biến những yêu cầu của xã hội thành những
phẩm chất năng lực của cá nhân.
Về mặt nhận thức, học là quá trình nhận thức, là sự nắm bắt tri thức phản
ánh hiện thực khách quan vào ý thức và sự phát triển năng lực tư duy. Nhưng
học của sinh viên có đặc điểm vừa giống quá trình nhận thức của nhà khoa


20

học(cùng bản chất), lại vừa khác là không lặp lại con đường đi của nhà khoa học
trong quá trình nhận thức hiện thực khách quan. Trong khi đó nhận thức của nhà
khoa học đem lại cái mới cho xã hội; còn nhận thức của người học chỉ đem lại
cái mới cho chính bản thân họ. Do vậy, chiếm lĩnh tri thức khoa học là mục đích
quan trọng của việc học, nhằm tái tạo lại khái niệm khoa học cho bản thân và
thao tác với nó, sử dụng nó như một công cụ, một phương tiện để chiếm lĩnh các
tri thức khoa học khác để mở rộng và đào sâu thêm chính khái niệm đó ở trình
độ cao hơn là trình độ tư duy lý luận. Đây chính là mục đích quan trọng trong
hoạt động học tập của sinh viên ở các trường đại học.
Trong quá trình học tập, sinh viên phải thực hiện việc chiếm lĩnh tri thức

khoa học trong sự vận động, biến đổi và phát triển của nó. Trong q trình chiếm
lĩnh tri thức, biến nó từ kho tàng tri thức của xã hội thành học vấn riêng của
mình, sinh viên sẽ hình thành cho mình một trình độ mới trong việc đánh giá các
giá trị tinh thần và vật chất của thế giới hiện thực; đồng thời có đủ bản lĩnh để
bảo vệ, bênh vực cái đúng, phê phán cái sai và có đủ dũng khí để khám phá ra
những cái mới khác. Như vậy quá trình học tập của sinh viên có thể đạt tới ba
mục tiêu: trí dục(nắm vững tri thức), đức dục và phát triển tư duy(vận dụng tri
thức). Ba mục tiêu này gắn bó với nhau hữu cơ với nhau “khai trí tiến đức” là
điều cổ nhân đã dạy, “đến một trình độ cao, tri thức với tư tưởng, đức dục với trí
dục là một. Trí dục dẫn tới đạo đức, đạo đức là sự tất yếu của sự hiểu biết” [17].
Trình độ trí dục và quy luật lĩnh hội tri thức của người học có ảnh hưởng
quyết định đến việc tổ chức quá trình dạy học. Như vậy, học bao gồm hai chức
năng thống nhất với nhau là lĩnh hội tri thức và tự điều khiển quá trình lĩnh hội.
Về bản chất đây là q trình tiếp thu thơng tin dưới sự hướng dẫn của người dạy
nhằm biến đổi bản thân, từ đó nâng cao giá trị và hình thành nhân cách của mình.
Muốn học tốt, điều cốt yếu là người học phải tiếp thu một cách tự giác, sáng tạo


21

những thơng tin do thầy đưa lại và hịa những thơng tin đó vào vốn kinh nghiệm
riêng có của bản thân, để trong những tình huống cụ thể với khả năng tri thức
của mình mà người học có thể xem xét, đánh giá, nhận thức và có những biện
pháp tác động vào đối tượng đạt hiệu quả cao nhất.
Về bản chất hoạt động học của sinh viên đóng vai trị quyết định q trình
dạy học. Nó vừa là tiêu chí phấn đấu của hoạt động dạy học, vừa là sự thể hiện
giá trị nhân văn trong hoạt động giáo dục nói chung, q trình dạy học ở đại học
nói riêng. Bởi vì trong thực tế có trường hợp thầy giảng tốt người nghe thấy hay,
hệ thống tri thức-khái niệm đầy đủ nhưng trị lại khơng tiếp thu, khơng biến được
nội dung bài giảng thành hệ thống tri thức của mình, do đó khơng có khả năng tự

học, tự nghiên cứu. Việc dạy học như vậy chỉ là hình thức, cịn q trình nhận
thức của người học khơng diễn ra. Theo nghĩa đó chúng tơi cho rằng bản chất
q trình dạy học ở Đại học là tạo ra một quá trình nhận thức của người học, mà
kết quả của nó phải là khối lượng tri thức có chọn lọc được sinh viên lĩnh hội, là
khả năng vận dụng tri thức có hiệu quả để giải quyết các vấn đề cụ thể và khả
năng tiếp tục tự học, tự nghiên cứu của họ. Hay là q trình nhận thức độc đáo
có tính chất nghiên cứu của sinh viên được tiến hành dưới sự tổ chức, điều khiển
của giáo viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở trường Đại học.
1.3.2. Các nhiệm vụ dạy học ở Đại học.
Nhiệm vụ 1: Trang bị cho sinh viên hệ thống những tri thức khoa học hiện
đại, hệ thống kỹ năng kỹ xảo tương ứng về một khoa học nhất định; bước đầu
trang bị cho sinh viên phương pháp luận khoa học, các phương pháp nghiên cứu
và phương pháp tự học có liên quan đến nghề nghiệp trong tương lai của họ.
Hệ thống tri thức bao gồm những sự kiện khoa học phản ánh đối tượng, sự
vật, hiện tượng, quá trình hoạt động điễn ra trong cuộc sống; những lý thuyết,


22

học thuyết khoa học, những khái niệm, những quy luật, quy tắc... phản ánh khái
quát hóa, tổng hợp những tư tưởng, quan điểm của nhân loại; những tri thức về
cách thức hành động; về phương pháp nhận thức khoa học nói chung và phương
pháp học tập, nghiên cứu nói riêng; những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo;
những tri thức đánh giá.
Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo rất cần được rèn luyện cho SV để đáp ứng yêu
cầu đào tạo đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, năng động
sáng tạo. Kỹ năng là năng lực tự giác hoàn thành một hoạt động nhất định của
con người, dựa trên sự hiểu biết và vân dụng những tri thức tương ứng; Kỹ xảo
thể hiện sự thành thạo trong hoạt động của con người. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo
liên quan tới phương pháp học tập, phương pháp tự học và nghiên cứu khoa học.

Phương pháp luận khoa học là học thuyết triết học về phương pháp nhận
thức và cải tạo thế giới khách quan. Những thành phần cơ bản của phương pháp
luận khoa học gồm: hệ thống luận điểm cơ bản, hệ thống các phương pháp cụ thể
về một lĩnh vực khoa học nhất định.
Phương pháp tự học của sinh viên trong trường Đại học là cách thức hoạt
động tích cực, chủ động, tự lực và sáng tạo nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục đích, nhiệm vụ học tập, nghiên cứu nhất định.
Nhiệm vụ 2: Phát triển năng lực hoạt động trí tuệ của sinh viên.
Sự phát triển của trí tuệ được đặc trưng bởi sự tích luỹ những thao tác trí
tuệ thành thạo, vững chắc của con người. Đó là q trình chuyển biến về chất
trong hoạt động nhận thức của sinh viên.
Trong quá trình dạy học Đại học sinh viên phát huy cao độ tính tích cực
nhận thức, tự lực rèn luyện thao tác trí tuệ ; dần hình thành đậm nét phẩm chất
hoạt động trí tuệ: Tính định hướng; tính bề rộng; tính linh hoạt; tính mềm dẻo;
tính độc lập; tính nhất quán; tính phê phán và tính khái quát.


23

Trong hoạt động nhận thức của sinh viên xuất hiện hàng loạt mâu thuẫn,
trong đó mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập nghề
nghiệp ngày càng nâng cao với trình độ sinh viên có hạn về năng lực và phẩm
chất trí tuệ ngày càng trở nên gay gắt. Giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn đó là
động lực thúc đẩy q trình dạy học Đại học phát triển.
Nhiệm vụ 3: Quá trình dạy học Đại học phải nhằm hình thành thế giới
quan khoa học, nhân sinh quan và những phẩm chất đạo đức nhân cách tốt đẹp
của người cán bộ khoa học kỹ thuật, những cán bộ có tri thức, có tay nghề, có
năng lực thực hành, năng động, sáng tạo; có khả năng thích ứng với những thay
đổi nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường, có bản lĩnh, tự tạo được việc làm, có
ý thức thực hiện nghĩa vụ cơng dân ...

Trong mối tương quan giữa dạy học và giáo dục, việc giáo dục, bồi dưỡng
thế giới quan, các phẩm chất đạo đức, nhân cách của cán bộ khoa học, kỹ thuật
cho tương lai vừa là mục đích, là kết quả và là cơ sở tư tưởng của việc chiếm
lĩnh tri thức, kỹ năng và phát triển trí tuệ cho sinh viên.
1.3.3. Kế hoạch, chương trình dạy học Đại học.
1.3.3.1. Kế hoạch dạy học.
- Kế hoạch dạy học do nhà nước hoặc trường Đại học quy định: các môn
học, các chuyên đề và các hoạt động cơ bản; trình tự thực hiện các bộ môn, các
chuyên đề, các hoạt động cơ bản trong từng học kỳ, năm học của khoá học; tổng
số tiết tương ứng với số học phần cho mỗi bộ môn, mỗi chuyên đề. Mỗi học
phần tương ứng với số học trình hoặc số tín chỉ, mỗi học trình hay tín chỉ tương
ứng với 15 tiết lý thuyết, mỗi tiết tương ứng với 45 phút, số tiết/tuần cho mỗi
môn, chuyên đề; số thời gian dành cho hoạt động cơ bản thường được tình bằng
số giờ(60 phút), số ngày (8 giờ) hoặc số tuần (7 ngày); số tuần thực học, số tuần


24

lao động, số tuần nghỉ học theo lịch và chế độ học hàng tuần, hàng ngày( thời
khố biểu).
- Bộ mơn là sự kiện khoa học, những khái niệm và phạm trù, những định
luật, định lý, những lý thuyết, học thuyết, những phương pháp nghiên cứu quan
trọng nhất. Những ứng dụng thực tiễn phù hợp với mục tiêu đào tạo nói chung,
mục đích, nhiệm vụ dạy học nói riêng của từng ngành hoặc từng nhóm ngành
phù hợp với nhận thức của sinh viên. Do ảnh hưởng sự sâm nhập lẫn nhau giữ
các khoa học ngày càng sâu sắc nên có bộ mơn khơng chỉ xây dựng từ một mà
tích hợp từ nhiều khoa học.
1.3.3.2. Chương trình dạy học.
Chương trình dạy học có ý nghĩa quan trọng vì nó hiện thực hố mục tiêu,
nội dung đào tạo, đội ngũ cán bộ có trình độ đại học của một ngành. Đảm bảo

được sự thống nhất về nội dung đào tạo trong phạm vi cả nước hoặc cùng một cơ
sở đào tạo, đảm bảo chất lượng cần đạt được, tránh tình trạng dạy học tuỳ tiện.
Cấu trúc chương trình gồm các phần:


Vị trí bộ mơn trong nhóm các mơn cơ bản, mơn cơ sở, môn chuyên
ngành, tri thức công cụ và yêu cầu cần đạt về hệ thống kiến thức, hệ thống
kỹ năng kỹ xảo.
Môn cơ bản cung cấp kiến thức cơ bản, nền tảng, kiến thức nguồn, là cơ sở

để học tiếp thu mơn học nghề nghiệp khác: Tốn, Những ngun lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng Việt Nam.
Môn cơ sở cung cấp kiến thức trực tiếp liên quan đến nghề nghiệp. kiến
thức đại cương về ngành học: Vật lý, Phương pháp tính, Xác suất thống kê, quy
hoạch tuyến tính...
Mơn chun ngành cung cấp kiến thức cụ thể về nghề nghiệp đào tạo.
Tri thức công cụ: Ngoại ngữ, tin học, lôgic học.


25



Nội dung các đơn vị học trình hoặc tín chỉ của từng học phần.



Phân phối thời gian: Thời gian lý thuyết, thực hành, tự học, ơn tập,
kiểm tra ...




Giải thích, hướng dẫn thực hiện.



Quy định sách, tài liệu bắt buộc phải đọc và tham khảo.

1.3.3.3. Giáo trình.
Giáo trình là sách được viết theo chương trình dạy học quy định, là sách
dùng cho sinh viên sử dụng chính thức trong quá trình dạy học và được nhà nước
ban hành.
Tài liệu tham khảo gồm các sách có liên quan đến nội dung giáo trình mơn
học: Tạp chí, sách hướng dẫn thực hành, bảng biểu, các sách tra cứu, các tài liệu
cập nhật trên internet ...
1.3.4. Một số hình thức tổ chức dạy học Đại học.

Diễn giảng: là hình thức dạy học, trong đó giáo viên trình bày trực tiếp
một tài liệu học tập, một vấn đề khoa học, một đề tài nghiên cứu hay một
phương pháp khoa học nào đó theo một hệ thống, một trình tự nhất định
tới đơng đảo sinh viên.
Diễn giảng được thể hiện bằng lời nói sinh động của giảng viên, bằng
phương pháp truyền thụ với những thủ thuật sư phạm điêu luyện, giáo viên khéo
léo nêu vấn đề, kích thích hứng học tập, khích lệ hoạt động tư duy lôgic của sinh
viên và trong thời gian ngắn, sinh viên có thể tiếp nhận được những chân lý khoa
học mới, những tri thức mới, những hoạt động trí tuệ mới.
Diễn giảng là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở trường đại học. Nó
có nhiều ưu điểm:



×