Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Sở giao dịch Maritime Bank Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.21 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này hoàn toàn do em thực hiện. Các đoạn
trích dẫn và số liệu sử dụng trong bài đều được dẫn nguồn và có độ chính xác
cao nhất trong phạm vi hiểu biết của em.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
1
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
những sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong
Ngân hàng cùng bạn bè và người thân.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là thầy cô viện Ngân hàng - Tài Chính, đã tận tình
dạy bảo em trong suốt bốn năm học vừa qua, giúp em rèn luyện và trau dồi được
những bài học, kiến thức vô cùng quý báu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thanh Tâm. Cảm ơn cô đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này. Cảm ơn cô đã đem tới cho em những bài giảng hết sức thú vị và bổ ích
trong suốt thời gian qua.
Cháu xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị nhân viên
trong Sở giao dịch Maritime BankViệt Nam, đặc biệt là các anh chị, cô chú trong
trung tâm KHDN lớn, KHDN vừa và nhỏ đã nhiệt tình giúp đỡ cháu, tạo điều kiện
cho cháu học hỏi kinh nghiệm thực tế trong thời gian cháu thực tập tại Sở giao dịch.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lớp Ngân hàng 52B yêu mến, đã
gắn bó với tôi trong suốt bốn năm học vừa qua.
Cuối cùng, với tình thương yêu và lòng biết ơn sâu sắc, em xin cảm ơn gia
đình của mình. Cảm ơn bố mẹ đã chăm sóc và yêu thương con. Cảm ơn bố mẹ và


chị gái đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ con hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
2
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
MỤC LỤC
3
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐCV Hoạt động cho vay
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
SGD Sở giao dịch
TCKT Tổ chức kinh tế
TDH Trung - Dài hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TTQT Thanh toán quốc tế
4
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
5
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong những năm gần đây, quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nước ta
cũng có những bước tiến lớn trong công cuộc hội nhập với nền kinh tế thế giới, kèm
theo đó là sự phát triển không ngừng của các hoạt động kinh tế. Thực tiễn đã chứng
minh mối liên hệ giữa phát triển kinh tế và vốn. Cùng với sự hình thành của rất
nhiều doanh nghiệp trong thời gian qua, nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng lớn.
Tín dụng là hoạt động truyền thống và chủ yếu của ngân hàng. Phần lớn thu
nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm
ẩn nhiều rủi ro nên ngân hàng cần rất thận trọng khi đưa ra quyết định cấp tín dụng.
Theo báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội các năm gần đây của Tổng cục thống kê số
lượng các doanh nghiệp phá sản hay giải thể, làm ăn thua lỗ… là khá lớn và có xu
hướng tăng. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng
do khách hàng quan ngại về tình hình kinh tế, không dám đầu tư, những khách hàng
làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ vay ngân hàng… Chính những điều này
đã làm bức tranh của hệ thống ngân hàng tài chính thời gian qua bao trùm bởi
những gam màu tối. Trong đó một vấn đề nổi cộm cần được xem xét và giải quyết
là chất lượng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng thương mại nói chung ở mức
thấp.
Sở giao dịch Maritime Bank là nơi tập trung hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho
vay lớn nhất của toàn hàng. Trong đó, khách hàng doanh nghiệp là đối tượng khách
hàng chính của Sở giao dịch. Trước những khó khăn chung của tình hình kinh tế,
hoạt động tín dụng là một vấn đề rất cần được lưu tâm.Với phương châm hoạt động
của Maritime Bank là An toàn - Hiệu quả- Bền vững, tập trung nâng cao chất lượng
tín dụng hơn là mở rộng quy mô dư nợ thì đây cũng là vấn đề cần được nghiên cứu
kỹ càng và hoàn thiện tại Sở giao dịch. Qua quá trình tham gia thực tập tại Sở giao
dịch Maritime Bank, nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp cũng như có cái nhìn khái quát về mô hình tổ chức, tình hình
hoạt động kinh doanh của sở, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng
doanh nghiệp tại Sở giao dịch Maritime Bank Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình nhằm xem xét kỹ càng hơn nữa thực trạng chất lượng

tín dụng KHDN tại Sở giao dịch, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp khả thi có
thể áp dụng để hoàn thiện chất lượng tín dụng doanh nghiệp trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
6
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề :
 Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về tín dụng doanh nghiệp và chất lượng
tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại . Qua đó trau dồi thêm kiến
thức về ngân hàng và có cái nhìn tổng quan hơn về một trong những lĩnh vực
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại là tín dụng.
 Phân tích thực trạng tín dụng doanh nghiệp tại Sở giao dịch Maritime Bank,
từ đó rèn luyện kĩ năng tổng hợp và phân tích các vấn đề có liên quan tới lĩnh
vực ngân hàng tài chính.
 Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Sở
giao dịch Maritime Bank
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề: Chất lượng tín dụng doanh nghiệp của
Sở giao dịch Maritime Bank
 Phạm vi nghiên cứu: chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Sở giao dịch
Maritime Bank trong thời gian từ 2010-2013, tập trung vào cho vay KHDN
vì đây là hoạt động chính, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động tín
dụng doanh nghiệp và nguồn thu từ cho vay KHDN cũng đóng vai trò quan
trọng trong tổng lợi nhuận.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề thực tập có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như
phân tích, so sánh, thống kê,điều tra khảo sát… Trong đó chú trọng sử dụng phương
pháp tổng hợp để tổng hợp các dữ liệu của ngân hàng trong cả giai đoạn từ 2010
đến hết năm 2013. Từ đó chuyên đề sử dụng phương pháp phân tích, so sánh và
đánh giá để đưa ra các kết quả cũng như hạn chế của hoạt động tín dụng doanh

nghiệp tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và đề xuất các giải
pháp phù hợp.
 Phương pháp phân tích: dựa trên các số liệu thu thập được, tình hình
thực tế… phân tích tình hình thực trạng tại Sở giao dịch ngân hàng.
 Phương pháp điều tra khảo sát: Thu thập thông tin từ các phòng ban,
quan sát quá trình làm việc của các cán bộ ngân hàng, nhằm phục vụ cho
đề tài.
 Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê số liệu trên cơ sở các nguồn
tài liệu tìm được.
 Phương pháp so sánh: So sánh hiệu quả hoạt động tín dụng doanh
nghiệp của Sở giao dịch qua các năm.
5. Kết cấu của chuyên đề
7
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Sở giao dịch Maritime
Bank Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Sở giao dịch
Maritime Bank Việt Nam
8
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm khách hàng doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 1- Điều 4 của Luật doanh nghiệp năm 2005,
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.”
Khách hàng doanh nghiệp là doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ của
ngân hàng và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó. Họ là đối tượng phục vụ của
nhiều dịch vụ khác nhau của ngân hàng như dịch vụ tín dụng, dịch vụ bảo lãnh, dịch
vụ thanh toán… đồng thời cũng là những người mang lại lợi nhuận không nhỏ cho
ngân hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp:
 Thứ nhất, doanh nghiệp là một pháp nhân được pháp luật công nhận, là chủ
thể kinh tế độc lập, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định do đó là đối tượng
khách hàng tương đối an toàn và tin cậy.
 Thứ hai, đối với doanh nghiệp, nguồn vốn từ ngân hàng là nguồn vốn dồi
dào, với khối lượng lớn, giúp giảm thiểu được một số gánh nặng về thuế…
nên đây là nguồn vốn không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn phát triển sản
xuất kinh doanh.
 Thứ ba, khách hàng doanh nghiệp là đối tượng khách hàng mục tiêu và chủ
yếu của nhiều ngân hàng. Đối với ngân hàng, KHDN là nhóm khách hàng có
nhu cầu vay vốn cao với khối lượng lớn, để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh, thương mại…rất đa dạng nên hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn cho
ngân hàng thông qua nhiều dịch vụ khác nhau.
1.1.1.3. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp
 Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng
ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn

9
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
Dưới quan điểm của NHTM theo khoản 14, điều 3, Luật các TCTD năm 2010
quy định rõ: cấp tín dụng là việc ngân hàng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Do ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình
tín dụng và có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau nên NHTM phân loại tín
dụng dựa trên rất nhiều tiêu chí: thời hạn, có bảo đảm hay không bảo đảm, mục
đích, chủ thể…
Trong đó, nếu xét về quan hệ giữa ngân hàng và đối tượng khách hàng thì tín dụng
ngân hàng chia thành 3 loại: tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng đối
với dân cư, tín dụng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước.
 Tín dụng doanh nghiệp là loại hình tín dụng mà ngân hàng thương mại thực
hiện cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dưới các hình thức: cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cho vay là hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
 Cho vay khách hàng doanh nghiệp là việc ngân hàng giao cho khách hàng
doanh nghiệp một số lượng vốn để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nhiệm vụ và
quyền lợi của các bên tham gia được quy định rõ tại hợp đồng tín dụng:
- Khách hàng vay có quyền: (1) Từ chối các yêu cầu của ngân hàng không
đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, (2) Khiếu nại, khởi kiện
việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luât.
- Khách hàng vay có nghĩa vụ: (1) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin,
tài liệu liên quan đến vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin, tài liệu đã cung cấp, (2) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện

đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết
khác, (3) Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
(4) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa
thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ đảm bảo nợ vay đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng.
- Ngân hàng có quyền: (1) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư của khách hàng
và của bên bảo lãnh trước khi quyết định cho vay, (2) Từ chối yêu cầu vay
vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn hoặc phương án
10
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc
ngân hàng không đáp ứng đủ được nguồn vốn để cho vay, (3) Kiểm tra giá
sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, (4) Chấm
dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp
thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc bên bảo lãnh theo quy
định của pháp luật, (6) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu
các bên không có thỏa thuận khác, ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo
vốn vay theo sự thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của
pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với
trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn, (7) Miễn giảm lãi vốn
vay,gia hạn nợ. điều chỉnh kì hạn nợ thực hiện theo quy định, mua bán nợ
theo quy định của NHNN và thực hiện việc đảo nợ, khoán nợ, xóa nợ theo
quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của NHNN
- Ngân hàng có nghĩa vụ: (1) Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, (2) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật
Như vậy, cho vay khách hàng doanh nghiệp vài điểm cần lưu ý:
• Đối tượng cho vay: các doanh nghiệp được phép hoạt động hợp pháp
theo quy định của pháp luật

• Mục đích cho vay: giúp các doanh nghiệp có nguồn vốn để thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, thương mại…
• Thời hạn cho vay : tính từ khi doanh nghiệp nhận được vốn vay lần
đầu tiên đến khi khách hàng doanh nghiệp hoàn trả cả nợ gốc và lãi
theo quy định của hợp đồng tín dụng.
• Hợp đồng cho vay giữa ngân hàng và khách doanh nghiệp là hợp
đồng thương mại (hợp đồng cho vay đối với khách hàng cá nhân là
hợp đồng dân sự).
1.1.1.4. Vai trò của tín dụng doanh nghiệp:
 Đối với bản thân ngân hàng thương mại:
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp, đặc biệt là cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại, do đó thu nhập từ hoạt động cho vay ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận
đạt được của ngân hàng. Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp giúp
bản thân ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính và chức năng tạo tiền
hiệu quả hơn.
Để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt hiện nay, bên cạnh việc mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ,
11
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
thì việc thực hiện tốt hoạt động cho vay, cả về mặt lượng lẫn mặt chất là một yêu
cầu tối quan trọng dành cho ngân hàng thương mại.
 Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là chủ thể trụ cột của nền kinh tế và là đối tượng khách hàng
quan trọng của NHTM. Doanh nghiệp có thể huy động tài trợ vốn bằng nhiều cách:
sử dụng vốn tự có và lợi nhuận tái đầu tư (nguồn này có đặc điểm hạn chế và phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp), phát hành cổ phiếu, trái
phiếu (phụ thuộc vào đặc điểm, uy tín, quy mô của từng doanh nghiệp), vốn từ hoạt
động liên doanh, liên kết (chỉ thích hợp với quá trình kinh doanh có quy mô lớn), tín

dụng thương mại (phạm vi hạn chế, hình thành dựa trên quan hệ tín nhiệm giữa các
doanh nghiệp nên không có đảm bảo, dễ phát sinh rủi ro). Xét trên đặc điểm của
từng nguồn tài trợ, tín dụng ngân hàng vẫn là ưu tiên hàng đầu của các doanh
nghiệp.
Nguồn vốn vay được từ ngân hàng thương mại giúp doanh nghiệp mở rộng
sản xuất, kinh doanh; cụ thể: dự trữ hàng hóa, mua tài sản cố định, phục vụ hoạt
động xuất nhập khẩu, thực hiện dự án… đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp
diễn ra một cách liên tục.Nguồn vốn này tương đối dồi dào, an toàn và chi phí
tương đối thấp so với những cách huy động khác của doanh nghiệp. Đồng thời còn
giúp giảm thiểu gánh nặng nợ nần và thuế cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, do nghĩa vụ sử dụng vốn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng
cũng như áp lực trả nợ, hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp còn tạo
động lực giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và hình thành cơ
cấu vốn tối ưu.
 Đối với nền kinh tế nói chung:
Thông qua hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp,
những ngành kinh tế trọng điểm tập trung nhiều doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh có điều kiện phát triển hơn phục vụ chiến lước phát triển chung của
quốc gia.
Tín dụng doanh nghiệp cũng đóng góp một nguồn thu lớn cho NSNN thông
qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư của Chính phủ. Các doanh nghiệp có vốn
để mở rộng sản xuất và tăng lợi nhuận, trong khi NHTM cũng thu được lợi nhuận từ
thu nhập cho vay trung, dài hạn, kết quả là số thuế thu nhập đóng góp cho Chính
phủ tăng lên.
1.1.1.5. Đặc điểm tín dụng doanh nghiệp
12
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Thứ nhất, đây là những khoản cấp tín dụng với quy mô lớn, hứa hẹn đem lại
thu nhập cao cho ngân hàng. Doanh nghiệp vay vốn hoặc sử dụng dịch vụ bảo lãnh,

chiết khấu hay thuê tài chính để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng,
thương mại Các hoạt động này thường đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Thông qua
cung cấp các dịch vụ chính kể trên và nhiều dịch vụ đi kèm đa dạng khác, ngân
hàng có thể có được thu nhập khá cao.
Thứ hai, nhìn chung tần suất xuất hiện rủi ro trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp thấp hơn so với cho vay khách hàng cá nhân nhưng tổn thất gây ra lại lớn
hơn. Rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp thấp hơn là do những khoản
cho vay này phải trải qua quy trình thẩm định nghiêm ngặt và do đặc điểm về tư
cách pháp lý, ràng buộc trước pháp luật của doanh nghiệp làm quá trình quản lý
phần nào minh bạch hơn.Tổn thất do rủi ro đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là
không mang tính hệ thống và có thể giảm thiểu bằng cách phát mãi tàn sản đảm
bảo. Đối với các doanh nghiệp lớn, tổn thất xảy ra khi cho vay có thể dẫn tới sự sụp
đổ, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của một ngân hàng.
Thứ ba, hồ sơ,quy trình cho vay, thủ tục chặt chẽ. Nếu như quy trình và thủ
tục cho vay đối với khách hàng cá nhân thường đơn giản và linh hoạt thì thủ tục cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp thường tương đối chặt chẽ, qua nhiều bước
kiểm tra và thẩm định trước khi đưa ra quyết định cho doanh nghiệp vay vốn.
1.1.2. Phân loại tín dụng doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với
nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì phải tiến
hành phân loại tín dụng. Có thể nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng doanh nghiệp,
song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại theo các tiêu thức sau :
1.1.2.1. Thời hạn tín dụng
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng doanh nghiệp được phân chia
thành:
- Tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống đựơc sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
- Tín dụng doanh nghiệp trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt

Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, còn các nước trên thế giới, loại
cho vay này có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu sử dụng để đầu tư
mua sắm TSCĐ như phương tiện vận tải, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
13
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn
thu hồi vốn nhanh…
- Tín dụng doanh nghiệp dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (ở
Việt Nam), trên 7 năm (đối với các mước trên thế giới). TD dài hạn đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như tài trợ cho công trình xây dựng, các thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mô, giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu,
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản
cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng doanh
nghiệp theo thời gian có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng vì thời gian liên quan
mật thiết đến tính sinh lợi và an toàn của tài sản.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thường cao hơn tín dụng trung
và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tín dụng trung và dài hạn có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và
khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn
định của nguồn vốn, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn…
1.1.2.2. Rủi ro
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình, và thấp. Để
phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để
chia loại rủi ro.
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng
gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn

và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá,…
1.1.2.3. Hình thức đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng doanh nghiệp được chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo
lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người
vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những khách
hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình
14
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
thức tín dụng này vẫn có độ rủi nhất định vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo
lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ
ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng phải có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ
rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
1.1.2.4. Theo đối tượng khách hàng
Tín dụng đối với doanh nghiệp lớn: Ở đây khách hàng của Ngân hàng sẽ là
các doanh nghiệp tầm cỡ có uy tín cao trên thị trường, việc phân nhóm doanh
nghiệp thế nào là lớn tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng dựa trên quy mô
tổng nguồn vốn và số lao động bình quân năm. Khả năng gặp rủi ro trong cho vay là
thấp nhưng lãi suất Ngân hàng được hưởng sẽ không cao do phải cạnh tranh với các
Ngân hàng khác. Vị thế của Ngân hàng so với khách hàng là không lớn, đôi khi
Ngân hàng là bên phải “nhượng bộ” trong việc ký kết hợp đồng cho vay. Các khoản

tài trợ thường cao Ngân hàng được hưởng lợi về quy mô khoản vay. Đây là đối
tượng khách hàng đem lại thu nhập lớn nhất trong khối KHDN, được các NHTM rất
quan tâm và ưu đãi.
Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ: theo Điều 3, Nghị định số 90/2001/NĐ-
CP: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đó đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Đây cũng là bộ phận chiếm tỷ
trọng lớn nhất trên thị trường Vớisức cạnh tranh không cao và luôn có nhu cầu được
tài trợ vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục, đây là đối
tượng hứa hẹn nhiều tiềm năng cho ngân hàng.
1.2. Chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương
mại
Chất lượng là một khái niệm rất quen thuộc nhưng có nhiều cách hiểu khác
nhau. Do đặc trưng về nhận thức cũng như nền văn hóa trên thế giới là rất đa dạng,
cách hiểu về chất lượng cũng khác nhau. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất
lượng" có ý nghĩa không giống nhau.
Chất lượng có một số đặc điểm nhất định như:
15
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
 Mang tính chủ quan: một sản phẩm được coi là chất lượng với cá nhân này
song lại có thể không được coi là chất lượng với những cá nhân khác.
 Thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng: chất lượng được
đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu mà nhu cầu của con người là luôn biến động
theo thời gian, không gian và điều kiện.
 Tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng là không cố định.
Có thể kể đến một số quan điểm về chất lượng như:
 Dự thảo DIS 9000:2000 của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO định
nghĩa: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ

thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan”.
 Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu - European Organization for Quality
Control cho rằng: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu
người tiêu dùng”.
 Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 1994: “Chất lượng là tập hợp các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn".
 Theo BBC,” chất lượng là đáp ứng những nhu cầu tối thiểu để làm hài lòng
khách hàng”.
 Người sản xuất coi chất lượng chính là sự đáp ứng các qui định và yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng còn được đo
lường thông qua so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo
các chi phí, giá cả.
Người tiêu dùng lại coi chất lượng là một thước đo sự hài lòng của họ.Thứ được
coi là chất lượng với người này có thể lại không được coi là chất lượng với
người khác.
Theo quan điểm cá nhân, chất lượng là toàn bộ các đặc tính của sản phẩm,
dịch vụ phù hợp với yêu cầu của các chủ thể ( người tiêu dùng, nhà sản xuất, pháp
luật ). Một sản phẩm hay dịch vụ có cạnh tranh được để tồn tại hay không phụ
thuộc phần lớn vào chất lượng của nó.
Đối với lĩnh vực ngân hàng tài chính, có thể hiểu chất lượng là sự hài lòng
của khách hàng, mức độ hoàn thành những chỉ tiêu đã đặt ra của ngân hàng cũng
như tính phù hợp với định hướng và sự phát triển của nền kinh tế.
Với lĩnh vực kinh doanh mang tính đặc thù như tiền tệ , uy tín là một yếu tố
trọng yếu, mang tính sống còn. Trong khi đó, chất lượng sản phẩm chính là chìa
khóa để gây dựng và củng cố độ tin cậy của ngân hàng với khách hàng. Vì vậy,có
thể nói chất lượng tín dụng doanh nghiệp là nhân tố then chốt đem lại thành công
cho ngân hàng.
16

Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Để đưa ra khái niệm về chất lượng tín dụng doanh nghiệp ( tập trung trên
giác độ cho vay ) cần xem xét yêu cầu của các chủ thể khi tham gia hoạt động cho
vay như sau:
 Đối với khách hàng doanh nghiệp: doanh nghiệp muốn vay được khoản
tiền đúng với mong muốn, thời gian giải ngân nhanh, thủ tục đơn giản, lãi
suất cạnh tranh.
 Đối với ngân hàng: ngân hàng mong muốn tìm kiếm được khách hàng
đáng tin cậy, dự án cho vay khả thi và được thực hiện hiệu quả, khách
hàng thực hiện trả nợ gốc vay và lãi vay đúng như cam kết trong hợp đồng
tín dụng.
 Đối với nền kinh tế: góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Như vậy ta có thể hiểu chất lượng tín dụng doanh nghiệp là sự đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng trên cơ sở đảm bảo sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng cũng như phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp
của em chỉ xin dừng lại ở việc phân tích chất lượng của hoạt động tín dụng doanh
nghiệp trên quan điểm của một ngân hàng thương mại.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp đối với ngân
hàng thương mại
Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng doanh nghiệp nói riêng là
một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mang tính chất sống còn đối với hoạt động của
Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng doanh nghiệp, đặc biệt là cho vay tại
NHTM luôn là một hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất cao. Những khoản cho vay không
chất lượng đem đến nhiều hệ lụy cho ngân hàng. Đầu tiên có thể kể đến phần thu
nhập bị thụt giảm và mức tổn thất ngân hàng phải gành chịu. Kế đó là việc gia tăng
chi phí dự phòng tổn thất, làm tăng chi phí chung.
Ngược lại, nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp đem lại rất nhiều lợi ích
to lớn và quan trọng cho ngân hàng:

 Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tốt sẽ củng cố niềm tin của khách hàng
doanh nghiệp vào ngân hàng. Qua đó giúp ngân hàng xây dựng mạng lưới
khách hàng trung thành, thu hút thêm nhiều khách hàng mới và huy động
được nguồn vốn dồi dào hơn.
 Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tốt giúp đảm bảo nguồn thu nhập của
NHTM được ổn định, tạo điều kiện cho việc lưu chuyển vốn diễn ra một
cách liên tục, đem lại nhiều cơ hội sử dụng vốn thêm hiệu quả như mở rộng
quy mô tín dụng, thực hiện hoạt động đầu tư…
17
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
 Chất lượng tín dụng doanh nghiệp tốt giúp nâng cao uy tín của ngân hàng
trong hệ thống tài chính, tăng sức cạnh tranh trên thị trường và tạo điều kiện
thuận lợi giúp ngân hàng xâm nhập và chinh phục thị trường mới một cách
dễ dàng hơn.
Với nhu cầu ngày càng đa dạng và không ngừng tăng cao về tín dụng từ phía
doanh nghiệp và để thực hiện tốt mục tiêu gia tăng lợi nhuận, giảm thiểu tổn thất
của ngân hàng thì việc nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp là nhiệm vụ
mang tính chiến lược và cần được thực hiện thường xuyên liên tục tại mỗi NHTM.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp
1.2.3.1 . Chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu tổng hợp mang tính trừu tượng và
thường được ngân hàng sử dụng qua các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp khách
hàng hoặc nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá. Chỉ tiêu này thường được
thể hiện qua một số khía cạnh như:
− Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chất lượng tín dụng tăng dần qua
các năm, phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng qua từng giai đoạn.
− Hệ thống trang thiết bị của ngân hàng được trang bị tốt và đầy đủ, công nghệ
tiên tiến.
− Hệ thống mạng lưới rộng khắp, thể hiện qua số lượng văn phòng giao dịch,

chi nhánh trải rộng trên khắp địa bàn cả nước.
− Uy tín thương hiệu trong và ngoài nước của ngân hàng.
− Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: thủ tục nhanh chóng,
thuận tiện, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh
của dự án.
− Chất lượng phục vụ của ngân hàng: Ngân hàng có cung cấp các dịch vụ mới,
tiện ích mới cho khách hàng không.
− Quy trình đánh giá và xếp hạng tín dụng căn cứ theo các tiêu chí: ngành
nghề, quy mô, tính hình tài chính của khách hàng…
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô và cơ cấu tín dụng trung dài hạn
 Quy mô
Dư nợ ngắn hạn, trung-dài hạn của KHDN cho biết lượng vốn ngắn hạn,
trung- dài hạn ngân hàng đã giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu này cho
phép ta so sánh tương quan độ lớn giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn
trong cho vay KHDN.
 Tỷ lệ tăng trưởng
18
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ trung- dài hạn của năm
đang xét so với năm trước đó.
 Tỷ trọng
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn trung và dài hạn của ngân hàng đã giải ngân tại
một thời điểm cụ thể. Nó cho biết quy mô, tốc độ tăng trưởng của tín dụng trung và
dài hạn và mối tương quan so với tín dụng ngắn hạn.
b. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn
 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà bên đi vay không thể trả một phần hoặc đầy đủ
lãi và/ hoặc gốc khi đến hạn phải trả. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài

chính của khách hàng và là dấu hiệu của rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, nợ quá hạn là điều không thể tránh
khỏi song tình trạng nợ quá hạn quá cao so với mức quy định có thể dẫn tới tình trạng
mất thanh khoản đối với ngân hàng. Để đo lường tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp, có thể sử dụng một số chỉ tiêu như:
- Tỷ lệ nợ quá hạn KHDN:
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay KHDN hiện tại thì có bao
nhiêu đồng là dư nợ quá hạn của KHDN. Tỷ lệ này càng cao phản ánh chất lượng
của hoạt động cho vay KHDN càng thấp và ngược lại. Tỷ lệ nợ quá hạn cao ảnh
hưởng xấu đến tính thanh khoản của ngân hàng, làm giảm vòng quay và hiệu quả sử
dụng vốn, làm giảm thu nhập và lợi nhuận trong kì của ngân hàng.


 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
“Nợ xấu” trong cho vay khách hàng doanh nghiệp là các khoản nợ của khách
hàng doanh nghiệp thuộc nhóm 3, 4 và 5
1
.
 Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến
180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2, các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng; các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là không có
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn; các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
 Theo quy định tại điểm c,d,đ Khoản 1, Điều 10, Thông tư 02/2013/TT-NHNN: quy định phân loại nợ
nhóm 3,4,5
19
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

 Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai; các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao.
 Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản
nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
 Chỉ tiêu nợ có tài sản đảm bảo
Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo KHDN= (Dư nợ của KHDN có tài sản đảm bảo/
Tổng dư nợ cho vay KHDN)*100%
Tài sản đảm bảo là nguồn bù đắp cho tổn thất khi ngân hàng không thu hồi
được nợ.Tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp có tài sản đảm bảo cao phần
nào cho thấy độ an toàn của các khoản vay. Tuy nhiên điều này chỉ là tương đối do
thực tiễn phát sinh khá nhiều khó khăn trong việc thanh lý tài sản đảm bảo để thu
hồi vốn.
c. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
 Tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động cho vay
Tỷ lệ này cho thấy cứ 100 đồng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng do hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp đem lại. Phần lợi nhuận này càng lớn chứng
tỏ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp là có hiệu quả. Xem xét tỷ lệ lợi
nhuận từ cho vay KHDN song song với tỷ lệ tăng trưởng quy mô dư nợ cũng cho
biết hiệu quả của việc tăng trưởng quy mô là cao hay thấp.
 Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay
Thu nhập ròng = Thu lãi từ – Chi phí huy động

từ HĐCV KHDN HĐCV KHDN phục vụ HĐCV KHDN
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hoạt động cho vay KHDN càng chất lượng,
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngược lại, giá trị âm cho biết hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp không đem lại hiệu quả kinh tế.
20
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chỉ tiêu này dương cho thấy ngân hàng có sự tăng trưởng về nguồn thu từ
hoạt động cho vay; hoạt động cho vay đã đem lại hiệu quả kinh tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng
Là nền tảng để thực hiện hoạt động tín dụng, đảm bảo hoạt động tín dụng nói
chung cũng như tín dụng doanh nghiệp nói riêng đi đúng quỹ đạo. Chính sách tín
dụng doanh nghiệp được hoạch định trên cơ sở xem xét nhiều khía cạnh như tình
trạng nền kinh tế chung, đường lối chính sách của Chính Phủ, của NHNN, khả năng
đáp ứng về vốn của ngân hàng, nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp và dự đoán
tương lai cũng như diễn biến trong quá khứ về rủi ro tín dụng Nội dung cơ bản của
chính sách tín dụng bao gồm: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới
hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn tín dụng và kì hạn trả nợ, các
khoản đảm bảo và chính sách đối với các tài sản có vấn đề. Chính sách tín dụng
phản ánh mục tiêu và phương hướng cơ bản, định hướng để cơ cấu và mở rộng hoạt
động tín dụng. Có thể nói chính sách tín dụng ảnh hưởng một cách có hệ thống đến
chất lượng tín dụng. Chính sách tín dụng phù hợp với diễn biến thị trường, tình hình
sức khỏe của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp hoạt động cho vay đảm
bảo được chất lượng, giúp ngân hàng dễ dàng mở rộng quy mô và cạnh tranh với
các đối thủ trên thị trường.Tuy nhiên để xây dựng được một chính sách tín dụng
doanh nghiệp tối ưu là không hề đơn giản. Thực tế cho thấy chính sách tín dụng tại
các ngân hàng thường là khá cứng nhắc và không bắt kịp được với những diễn biến
thay đổi khó đoán của thị trường.

 Quy trình tín dụng
Là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn
của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý
hợp đồng tín dụng. Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín
dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng
là cơ sở cho việc chỉ rõ và phân định trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận cũng
như thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn về mặt hành chính .Về mặt hiệu quả, quy
trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
21
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Đặc biệt với đối tượng khách hàng doanh nghiệp, quy trình tín dụng càng cần được
xây dựng chặt chẽ và logic, giúp sàng lọc được những khoản vay tốt, hạn chế những
khoản vay có vấn đề đồng thời thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng doanh
nghiệp.
 Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Một hệ thống thông tin minh bạch, rõ ràng, đầy đủ là yếu tố không thể thiếu
để đảm bảo tốt chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng doanh nghiệp
nói riêng. Thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như từ hồ sơ
khách hàng cung cấp, từ thực tiễn điều tra khảo sát tại doanh nghiệp, mua từ nguồn
chuyên cung cấp thông tin…Vì quyết định cấp tín dụng của ngân hàng phần lớn dựa
trên các thông tin thu thập được, nên thông tin cân xứng là một yêu cầu sống còn
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản cho vay trên phương diện quyết định cho
vay hay không, quản lý và theo dõi khoản cho vay để đảm bảo an toàn và hiệu quả
đối với khoản vay. Thông tin cân xứng giúp ngân hàng phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp thật xác thực, qua đó lựa chọn được những khoản vay sinh lời
cao, an toàn và tránh được những khoản vay có vấn đề.
 Cơ cấu tổ chức

Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có xu hướng phát triển thành những tổ
chức có trình độ phức tạp cao hơn. Trong những bước đầu phát triển, ngân hàng
thường mở rộng việc cung cấp các dịch vụ mới và tạo lập các cơ sở mới. Các bộ
phận, phòng ban mới giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý các nguồn lực
trong ngân hàng. Mô hình tổ chức có ảnh hưởng chi phối tới mọi hoạt động trong
ngân hàng, không ngoại trừ tín dụng doanh nghiệp. Một mô hình tổ chức quá đơn
giản hoặc quá phức tạp có thể sẽ không đem lại hiệu quả cao. Lựa chọn mô hình tổ
chức phù hợp với quy mô, năng lực điều hành cũng như trình độ nguồn nhân lực sẽ
giúp phát huy tối đa tiềm lực của ngân hàng, giúp mọi hoạt động diễn ra được nhịp
nhàng, thống nhất và có hiệu quả hơn, qua đó nâng cao chất lượng mọi hoạt động
bao gồm hoạt đồng tín dụng doanh nghiệp.
 Năng lực quản lý
Chất lượng công tác quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành
công của ngân hàng nói chung cũng như chất lượng tín dụng doanh nghiệp nói
riêng. Thậm chí có thể nói rằng sự đa dạng trong phương pháp và năng lực quản lý
có thể đem đến hiệu quả đáng nể cho dù ngân hàng thuộc quy mô và cấu trúc tổ
chức nào. Một số ngân hàng có động cơ lợi nhuận và ý thức về kiểm soát chi phí rất
cao; họ có thể thường xuyên thúc đẩy ngân hàng tiến tới thành công về lợi nhuận
22
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
mà không quan tâm đến cấu trúc tổ chức của ngân hàng. Sự vượt trội trong năng lực
quản lý có thể bù đắp khiếm khuyết trong mô hình tổ chức, hoặc tạo ra động lực gắn
kết và phát huy hiệu quả của mô hình. Một mô hình tổ chức với đội ngũ nhân lực
được vận hành và quản lý tốt hứa hẹn khá chắc chắn về độ hoàn thiện của chất
lượng tín dụng.
 Chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng cán bộ tín dụng, cán bộ
thẩm định nói riêng
Đối với ngân hàng - lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, có sản phẩm là các dịch vụ
mang hình phái phi vật chất, có thể nói nhân lực là yếu tố quan trọng mang tính

quyết định. Đặc biệt, hoạt động cho vay KHDN có liên quan tới nhiều vấn đề của
đời sống xã hội nên chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả và khả năng sinh lời. Hơn thế, đối với tín dụng doanh nghiệp nói
riêng, vai trò của đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định là rất quan trọng. Để
đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ngân hàng cần xây dựng
một bộ phận nhân sự tín dụng và thẩm định có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có tinh
thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt, độ nhạy bén cao với các vấn đề khác
nhau có thể xảy ra trong quan hệ tín dụng với khách hàng doanh nghiệp.
 Trang thiết bị, công nghệ phục vụ cho hoạt động tín dụng
Sử dụng trang thiết bị công nghệ hiện đại đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và
khách hàng. Với ngân hàng, đây là công cụ để thực hiện hoạt động tổ chức, quản
lý, kiểm soát nội bộ, theo dõi kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay được chính xác,
hiệu quả và thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng một cách nhanh
chóng. Đối với khách hàng, trang thiết bị công nghệ hiện đại đem lại sự tiện lợi và
giúp rút ngắn thời gian giao dịch. Ngoài ra, một ngân hàng với công nghệ tiên tiến
cũng thu hút được số lượng khách hàng lớn hơn so với các ngân hàng với cơ sở vật
chất, trang thiết bị nghèo nàn, đặc biệt trong bối cảnh khoa học – kỹ thuật phát triển
và cạnh tranh gay gắt về thị phần giữa các NHTM như hiện nay.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các nhân tố từ khách hàng doanh nghiệp
• Khả năng quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp: đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn cao và đạo đức tốt giúp doanh nghiệp đứng vững,
phát triển, từ đó đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng tốt, giảm thiểu rủi
ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
• Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: quyết định đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp đó
23
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
• Tổ chức sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ

sản phẩm của doanh nghiệp: giúp quá trình tái sản xuất được thông suốt,
nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn…đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng.
• Khả năng tài chính của doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, đem
lại lợi nhuận lớn, có điều kiện trả nợ cho ngân hàng.
• Tư cách đạo đức của người vay: xét trên phương diện ý muốn hoàn trả nợ
vay, trong nhiều trường hợp người vay muốn chiếm đoạt vốn, gây rủi ro cho
ngân hàng.
1.3.2.2. Các nhân tố khác
 Môi trường kinh tế
Tình trạng của nền kinh tế có ảnh hưởng thuận chiều tới hoạt động của ngân
hàng nói chung và chất lượng tín dụng doanh nghiệp nói riêng. Khi nền kinh tế tăng
trưởng ổn định, sản xuất kinh doanh được mở rộng, nhu cầu về vốn đầu tư tăng, sức
khỏe hệ thống doanh nghiệp được cải thiện thì rủi ro trong hoạt động cho vay
KHDN của ngân hàng được hạn chế, chất lượng tín dụng sẽ tăng. Khi nền kinh tế
biến động theo chiều hướng xấu, như trong thời kỳ suy thoái kinh tế, tiêu dùng giảm
sút, hàng sản xuất dư thừa không thể tiêu thụ hết … sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài
chính và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, qua đó gia tăng rủi ro và gián tiếp làm
giảm chất lượng tín dụng doanh nghiệp.
 Môi trường chính trị - xã hội
Tình hình chính trị- xã hội ổn định giúp cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh
tế cảm thấy an toàn và yên tâm hơn khi mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Đồng thời môi trường ổn định này còn hứa hẹn thu hút lượng đầu tư lớn từ các nhà
đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn nước ngoài là nguồn bổ sung quan trọng cho sự phát
triển kinh tế nội tại, qua đó gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Từ đây nhu cầu về vốn gia tăng, tạo cơ hội cho các ngân hàng thực hiện hoạt động
tín dụng, đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp. Ngược lại nếu tình hình chính trị bất ổn,
xã hội rối loạn sẽ khiến các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh doanh dẫn đến nhu
cầu vay vốn giảm, nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, không tăng trưởng hoặc rơi vào

tình trạng khó khăn. Kinh tế khó khăn làm suy giảm sức khỏe hệ thống doanh
nghiệp, qua đó giảm chất lượng tín dụng doanh nghiệp.
 Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật trực tiếp điều chỉnh và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động của cả ngân hàng và doanh nghiệp. Hành lang pháp lý thiếu chặt chẽ, còn
24
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
nhiều khe hở sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn bất chính kiếm lợi bất
hợp pháp, gây ra nhiều bất cập ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung. Các doanh nghiệp làm ăn khó khăn sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động của ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, tính ổn định
của môi trường pháp lý là một trong những yếu tố hàng đầu mà các nhà đầu tư quan
tâm. Chính sách thay đổi đột ngột sẽ gây xáo trộn trong hoạt động của cả doanh
nghiệp, ngân hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh bị thay đổi có thể gây ra sự sai
lệch trong kế hoạch trả nợ, từ đây nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh, chất lượng tín dụng
giảm sút là hệ quả tất yếu.
25
Nguyễn Trà My Lớp Ngân Hàng 52B

×