Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

152 Tập trung phát triển công nghệ - Động lực thúc đẩy kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.29 MB, 65 trang )



LờI Mở ĐầU
Mặc dù có nhiều nỗ lực và tăng trởng kinh tế vợt kế hoạch, nhng
theo đánh giá chung của các tổ chức quốc tế thì so với các nớc trong khu
vực, hàng năm chỉ số cạnh tranh của Việt Nam lại đang giảm dần. Điều
này có nghĩa là, theo cách nhìn từ bên ngoài, các nớc khác còn phát triển
nhanh hơn, bền vững hơn. Nh vậy, rõ ràng, để vợt ra khỏi tình trạng
tụt hậu, Việt Nam cần có sự đột phá về phát triển kinh tế - xã hội, tức là
vừa phải quyết tâm nâng cao các chỉ tiêu kinh tế lại vừa phải giữ gìn, xây
dựng bản sắc văn hóa, bảo vệ sinh thái, môi trờng. Trớc tình hình này,
Bộ Chính trị đã có chủ trơng chiến lợc quan trọng tập trung xây dựng
các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) tại ba miền Bắc, Trung, Nam với
mục tiêu hàng đầu là nhanh chóng phát triển lực lợng sản xuất nhằm tạo
ra sự thay đổi tận gốc năng suất - hiệu quả của các doanh nghiệp, các đơn
vị sản xuất. Trên cơ sở đó sớm xây dựng nền kinh tế hàng hóa có tính cạnh
tranh và tiếp theo, từ các thành tựu của các vùng KTTĐ, đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội cả nớc.
Thực hiện chủ trơng và Nghị quyết của Bộ Chính trị, Thủ tớng
Chính phủ đã ban hành các Quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ - TTg
ngày 13/8/2004 về phơng hớng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các
vùng KTTĐ, đặc biệt là Quyết định số 123/2006/QĐ -TTg ngày 22/5/2006
ban hành Chơng trình hành động (CTHĐ) của Chính phủ về phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh cho các Vùng KTTĐ phía
Nam và Vùng Đông Nam Bộ và Quyết định số 191/2006/QĐ -TTg ngày
17/8/2006 ban hành CTHĐ của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh cho Vùng Đồng bằng sông Hồng.
Chủ trơng và chính sách phát triển các vùng KTTĐ, cả về phơng
diện thực tiễn và lý luận, đều là những sáng tạo to lớn tiếp tục thành tựu
của 20 năm đổi mới. Thực hiện nhiệm vụ chiến lợc này, khoa học và công
nghệ (KH&CN) phải thực sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Muốn


vậy, phải chuyển hớng tập trung phát triển công nghệ. Với ý nghĩa
này, chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ: Tập trung phát triển KH&CN
trực tiếp sản xuất, trong đó đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực KH&CN
trực tiếp sản xuất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật KH&CN trực tiếp sản
xuất, không những đã mở ra một trang mới trong tiến trình phát triển
KH&CN mà còn là giải pháp chiến lợc để phát triển kinh tế - xã hội của
đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để từ các cấp quản lý đến mỗi ngời dân đều có thể tham gia thực
hiện nhiệm vụ chiến lợc này, trớc hết về mặt lý luận và thực tiễn, cần
tìm hiểu, làm rõ, thực hiện và phát triển các chủ trơng, giải pháp
chiến lợc trong lĩnh vực KH&CN đã đợc khẳng định trong hai CTHĐ
của Chính phủ. Thông qua báo cáo quy hoạch phát triển công nghệ trong
ba vùng KTTĐ, tài liệu này trình bày với Lãnh đạo Tổ chức Điều phối các
vùng KTTĐ, Lãnh đạo các Bộ, ngành, Lãnh đạo các tỉnh, thành trong
vùng KTTĐ và các tổ chức kinh tế, khoa học về những kết quả bớc đầu
và quyết tâm đổi mới trong lĩnh vực KH&CN và kinh tế đất nớc.
Xin cảm ơn các nhà quản lý, các chuyên gia và các nhà khoa học thuộc
Ban Khoa giáo Trung ơng, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
t, Bộ Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam, tổ chức CNRS... đã nhiệt tình đóng góp ý kiến cho việc xây dựng
tài liệu này.
Tổ Điều phối Phát triển Khoa học và Công nghệ các vùng KTTĐ
Bộ KHOA HọC Và CÔNG NGHệ
Phần I
CHủ TRƯƠNG CHIếN LƯợC XÂY DựNG
CáC VùNG KINH Tế TRọNG ĐIểM
N
hu cầu cấp bách phải có bớc đột phá trong phát triển
kinh tế, công nghệ và khoa học
C

ác Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía
Nam - Nơi tập trung các nguồn lực chiến lợc cho phát triển
kinh tế - xã hội, công nghệ và khoa học
C
ác mặt trận kinh tế trong các vùng kinh tế trọng điểm
B
an Chỉ đạo Điều phối phát triển các vùng KTTĐ - Cơ
quan chỉ đạo phối hợp thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội trong các vùng KTTĐ
Mục lục phần I
7
9
11
13
Trong thập niên 80, những ngời nông
dân Việt Nam đã cùng những ngời lãnh
đạo tiến bộ, dũng cảm mở ra và thực hiện
thành công bớc đột phá phát triển kinh tế
vẫn quen đợc gọi là Khoán 10. Nhờ giải
phóng sức sản xuất cho nên từ thiếu ăn Việt
Nam đã trở thành nớc xuất khẩu gạo; và
đặc biệt đã góp phần dẫn đến việc chuyển
hớng chiến lợc từ xây dựng nền kinh tế
bao cấp sang kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa. Thành tựu mang
tính cách mạng này đã trở thành mốc son
nổi bật trên nền 20 năm liên tục đổi mới.
Giờ đây, Việt Nam lại đứng trớc một thách thức ngày càng to lớn
và cấp bách. Đó là phải sớm có một cuộc đột phá nữa trong phát triển kinh
tế - xã hội, trên cơ sở nhanh chóng phát triển lực lợng sản xuất. Đây

cũng là điều Thủ tớng Chính phủ đã khẳng định trớc Quốc hội khoá XI:
Thời kỳ mới đòi hỏi phải phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn, bền vững
hơn. Nếu không đất nớc sẽ khó có cơ may hội nhập bình đẳng với thế
giới, chứ cha nghĩ đến: sánh vai với các cờng quốc năm châu. (Đã
có bài báo tính rằng, nếu cứ nh hiện nay thì 197 năm nữa, may mắn GDP
của Việt Nam mới bằng Singapore hiện tại).
Có thể thấy, việc phát huy lực lợng sản xuất dới hình thức lao động
giản đơn nh trong kinh tế nông nghiệp ngày trớc đã không còn u thế
Nhu cầu cấp bách phải có bớc đột phá
trong phát triển kinh tế, công nghệ và khoa học
Phần I. CHủ TRƯƠNG CHIếN LƯợC ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
7
Khai mạc trọng thể kỳ họp
thứ 10, Quốc hội khóa XI
(ảnh báo tháng 10/2006)
nữa. Ngày nay, từ cấp độ quốc gia đến ngay trong khuôn khổ mỗi tổ chức, để
có những đổi mới kinh tế có tính cách mạng trớc hết cần có cách nhìn mới
về hai vấn đề quan trọng: Tập trung các nguồn lực ở đâu? và Làm thế
nào để nhanh chóng phát triển lực lợng sản xuất?
Phần I. CHủ TRƯƠNG CHIếN LƯợC ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
8
Đất nông nghiệp
bị thu hẹp
Tài nguyên cạn kiệt,
môi trờng ô nhiễm
Lao động giản đơn

và d thừa
Bên cạnh những thành tựu trên, còn bộc lộ một số hạn chế và nhợc điểm. Đó là:...
Cơ cấu kinh tế cha hiện đại và hài hòa giữa khối sản xuất và khối dịch vụ. Môi trờng
sống bị ô nhiễm, nhiều nơi rất trầm trọng và đã đến mức báo động.
(Trích Báo cáo Hội nghị giao ban Ban Chỉ đạo vùng KTTĐ tháng 9/2006).
ảnh: Nguyên Thủ
tớng Võ Văn Kiệt
Tôi đánh giá cao sự nghiệp đổi mới của đất nớc ta 20
năm qua. Nhng chúng ta có thể bằng lòng với những kết
quả đó hay cha thì theo tôi là cha.
Thực tế cho thấy, ngay với mục tiêu tăng trởng kinh
tế 2006 - 2010 là khoảng hơn 8% (cha kể chất lợng con số
này) thì khoảng cách giữa Việt Nam và các nớc trong khu
vực sẽ xa dần. Vì thế, ngời dân đòi hỏi phải có một sự bứt
phá mới. Muốn vậy, phải có một cách nhìn mới với thế
giới, với những cơ hội của đất nớc và với tiềm năng
con ngời Việt Nam (Nguyên Thủ tớng Võ Văn Kiệt)
Thực hiện các Chủ trơng chiến lợc
của Bộ Chính trị, ngày 13/8/2004, Thủ
tớng Chính phủ đã ban hành các Quyết
định số 145, 148, 146 /2004/QĐ-TTg về
Phơng hớng chủ yếu phát triển KT-XH
các vùng KTTĐ. Trong đó quy định các
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền
Trung và phía Nam bao gồm 21 tỉnh,
thành phố. Cụ thể nh sau:
Vùng KTTĐ Bắc Bộ bao gồm 8
tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hng Yên, Bắc Ninh, Hải
Dơng, Vĩnh Phúc, Hà Tây.

Vùng KTTĐ miền Trung bao
gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi
và Bình Định.
Vùng KTTĐ phía Nam bao gồm 8
tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dơng, Bà Rịa
Vũng Tàu, Bình Phớc, Tây Ninh, Long
An và Tiền Giang.
Căn cứ theo các nội dung nêu trên, diện tích ba vùng KTTĐ chiếm
22,3% diện tích cả nớc; năm 2005, dân số là 34,6 triệu ngời, chiếm
Phần I. CHủ TRƯƠNG CHIếN LƯợC ...
Các Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam
Nơi tập trung các nguồn lực chiến lợc cho phát triển kinh tế -
xã hội, công nghệ và khoa học
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
9
ảnh: Phân bố các vùng
KTTĐ trong cả nớc
41,6% dân số cả nớc; tốc độ tăng trởng GDP là 11,7%, bằng 1,56 lần
bình quân chung cả nớc; xuất khẩu đạt 30 tỷ USD, chiếm 93,2% kim
ngạch xuất khẩu cả nớc.
Theo quan điểm KH&CN phải là động lực cho phát triển kinh tế, tiến
trình phát triển đột phá kinh tế và KH&CN trong các vùng KTTĐ bao gồm
năm bớc: Bớc đầu tiên là xác định các vùng KTTĐ và phơng hớng
phát triển kinh tế - xã hội và KH&CN. Bớc thứ hai là xây dựng các quan
điểm mới trong lĩnh vực phát triển kinh tế và KH&CN. Bớc thứ ba là xây
dựng mới và nâng cao tiềm lực KH&CN. Tức là, trớc hết phải tập trung
phát triển công nghệ, trong đó đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực công

nghệ và hạ tầng kỹ thuật trực tiếp phục vụ công nghệ. Bớc thứ t là
nhanh chóng phát triển lực lợng sản xuất trên cơ sở phối hợp tiềm năng
ngời lao động Việt Nam với sức mạnh KH&CN. Bớc thứ năm là phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, công nghệ và khoa học các vùng KTTĐ
trọng điểm trên cơ sở lớn mạnh của lực lợng sản xuất.
Trong thực tế, năm bớc chiến lợc này đợc tiến hành đồng thời và
đợc mô tả trong sơ đồ dới đây:
Phần I. CHủ TRƯƠNG CHIếN LƯợC ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
10
Xây dựng các quan
điểm mới trong
phát triển kinh tế,
KH&CN
Xác định vùng
KTTĐ và phơng
hớng phát triển
Bớc 5
Đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã
hội các vùng KTTĐ
Đổi mới KH&CN
bằng việc tập trung
phát triển công nghệ
Bớc 4
Nhanh chóng phát
triển lực lợng
sản xuất
Bớc 1 Bớc 2

Bớc 3
Nếu ngày trớc, chỉ ngời nông dân Việt Nam trên một mặt trận
kinh tế nông nghiệp đã làm nên kỳ tích Khoán 10, thì ngày nay, đúng
hai mơi năm sau, chính ngời lao động Việt Nam lại đang cùng những
ngời lãnh đạo đổi mới, quyết tâm tạo lập sức mạnh KH&CN, phát triển
lực lợng sản xuất, xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN có
tính cạnh tranh trên ba mặt trận kinh tế mới, đan xen, liên hoàn. Đó
là: Kinh tế nông nghiệp - nông thôn, kinh tế đô thị và đặc biệt trên tiền
tuyến lớn kinh tế biển.
Trong bối cảnh cả dân tộc quyết tâm bớc vào toàn cầu hóa để sánh
vai cùng thế giới, việc xác định kinh tế biển là mặt trận quyết định trong
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội càng có ý nghĩa quan trọng, bởi vì
ngày nay, phát triển kinh tế biển đang là xu thế toàn cầu, nhiều vấn đề
của nhân loại nh thiếu đất, thiếu nớc, thiếu năng lợng, đã, đang và
sẽ đợc giải quyết nhờ biển. Với Việt Nam, khi thời khắc dân số vợt
ngỡng 100 triệu đã cận kề thì những vấn đề nh vậy càng gia tăng áp
lực mạnh mẽ và về lâu dài chỉ giải quyết đợc nếu khai thác và phát triển
Phần I. CHủ TRƯƠNG CHIếN LƯợC ...
Các mặt trận kinh tế trong các vùng kinh tế trọng điểm
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
11
Các thành phố lớn
đang cần nhiều
nớc; và nguồn nớc
cần thiết có thể tìm
thấy ở biển.
ảnh: Thành phố
Hồ Chí Minh về đêm
và biển Nha Trang

tốt vùng biển Đông. Điều này dễ thấy, vì trong bốn dạng tài nguyên quan
trọng: Tài nguyên phi sinh học (dầu mỏ, năng lợng tái tạo); Tài nguyên
sinh học; Tài nguyên quỹ đất, quỹ mặt nớc; Tài nguyên vị thế địa lý, thì
dù mới khởi phá khai thác hai tài nguyên đầu nhng vùng biển Đông đã
có những đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế xã hội. Vì thế, việc xác
định vị trí các vùng KTTĐ liên thông với biển Đông cùng với việc
đánh thức bốn tiềm năng biển chắc chắn luôn có vai trò đặc biệt quan
trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học của đất nớc
Vùng tài nguyên lớn nhất của Việt Nam chính là vùng biển với hơn
3000 km bờ biển. Cũng nh trong mặt trận kinh tế đô thị, mặt trận kinh
tế biển cần đợc sự quản lý thống nhất về phơng diện nhà nớc với mục
đích quản lý đồng bộ, tổng thể việc sử dụng, bảo vệ và chăm sóc tài
nguyên cũng nh các vấn đề khác liên quan đến biển. Để cơ quan quản lý
có thể làm tốt các nhiệm vụ chiến lợc này, cần xem xét để hình thành
những tổ chức với đầy đủ quyền hạn và điều kiện thực hiện thuận lợi
nhất.
Phần I. CHủ TRƯƠNG CHIếN LƯợC ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
12
Vì nhu cầu cuộc sống,
nhiều gia đình đã tự
hình thành các xóm
mới trên mặt biển
duyên hải Việt Nam
ảnh: Các làng mới
trên mặt nớc ven biển
Là một nớc ...Núi liền núi, sông liền sông, chung một biển
Đông... với Việt Nam và có vai trò ngày càng lớn trên trờng

quốc tế, Trung Quốc đang tập trung phát triển t tởng Hai
hài hòa mà bản chất là thống nhất lợi ích quốc gia với lợi ích
thế giới. Vì thế, Trung Quốc mong muốn hòa bình và hợp tác
với các nớc để cùng thu hút vốn, công nghệ, tài nguyên và thị
trờng.
Tổng bí th Nông Đức Mạnh, Chủ tịch nớc Nguyễn Minh Triết và Tổng bí th,
Chủ tịch nớc CHND Trung Hoa Hồ Cẩm Đào vẫy chào nhân dân Thủ đô Hà Nội
(ảnh báo tháng 11/2006)
Hệ thống Tổ chức điều phối đợc hình thành theo Quyết định số
20/2004/QĐ-TTg ngày 18/2/2004 của Thủ tớng Chính phủ. Cụ thể là:
Ban Chỉ đạo Điều phối phát triển các vùng KTTĐ (Ban Chỉ đạo) do
Phó Thủ tớng Thờng trực phụ trách trực tiếp chức danh Trởng ban.
Phó Trởng ban Thờng trực Ban Chỉ đạo do Bộ trởng Bộ Kế hoạch và
Đầu t đảm nhiệm. Các thành viên Ban Chỉ đạo gồm 22 Thứ trởng đại
diện các Bộ, ngành, và 21 Phó Chủ tịch của các tỉnh thành trong vùng.
Giúp việc trực tiếp Ban Chỉ đạo có Văn phòng Ban chỉ đạo Điều phối phát
triển các vùng KTTĐ đặt tại Viện Chiến lợc Phát triển, Bộ Kế hoạch và
Đầu t; có một Chánh Văn phòng và một Phó Văn phòng.
22 Bộ và 21 tỉnh thuộc ba vùng KTTĐ đã thành lập các Tổ điều phối.
Thứ trởng hoặc Phó Chủ tịch tỉnh chỉ đạo và điều hành chung Tổ điều
phối. Bộ KH&ĐT đã có Quyết định số 811/QĐ-BKH ngày 22/8/2005
thành lập ba Tổ thờng trực cho ba vùng KTTĐ và do ba Thứ trởng Bộ
Kế hoạch & Đầu t làm Tổ trởng; Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo làm Tổ
Phần I. CHủ TRƯƠNG CHIếN LƯợC ...
Ban Chỉ đạo Điều phối phát triển các vùng KTTĐ - Cơ quan
chỉ đạo phối hợp thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội trong các vùng KTTĐ
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
13

phó thờng trực; các thành viên là lãnh đạo các Vụ thuộc các Bộ, ngành
và Giám đốc Sở KH&ĐT các tỉnh trong vùng KTTĐ.
Tổ Điều phối Phát triển KH&CN các vùng KTTĐ thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ do Thứ trởng thờng trực chỉ đạo và điều hành chung.
Thành viên của Tổ Điều phối gồm lãnh đạo Tổng cục, các Vụ và các đơn
vị trực thuộc trong Bộ với cơ quan thờng trực là Văn phòng Phối hợp
Phát triển Môi trờng KH&CN.
Sơ đồ dới đây mô tả cơ cấu tổ chức của hệ thống Tổ chức điều phối phát
triến các vùng KTTĐ:
Phần I. CHủ TRƯƠNG CHIếN LƯợC ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
14
Phần II
VAI TRò Và NHIệM Vụ CủA CÔNG TáC KH&CN TRONG
CHIếN LƯợC XÂY DựNG CáC VùNG KINH Tế TRọNG ĐIểM
Mục lục phần II
T
ập trung đổi mới toàn diện công tác KH&CN trong các vùng
KTTĐ, góp phần nhanh chóng phát triển lực lợng sản xuất
X
ây dựng mới tiềm lực KH&CN bằng việc tập trung phát
triển KH&CN trực tiếp sản xuất
T
rớc hết cần đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực
KH&CN trực tiếp sản xuất
V
à xây dựng hạ tầng kỹ thuật KH&CN trực tiếp sản
xuất
K

hu công nghệ - Hậu cứ và tiền tuyến của các doanh nghiệp,
các tổ chức sản xuất
K
hu công nghệ cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia
17
18
21
22
24
29
Ngày nay, trong nền kinh tế
thị trờng toàn cầu hóa, một nền
kinh tế quốc gia chỉ có thể tồn tại
và phát triển khi các sản phẩm
hàng hóa của nó luôn đợc đổi mới
và cạnh tranh về chất lợng, mẫu
mã, giá cả Rõ ràng, những đòi
hỏi nh vậy chỉ đợc thỏa mãn với
điều kiện khoa học có mặt ngay
tại nơi sản xuất, trực tiếp tham
gia sản xuất.
Nếu điều này vào thế kỷ 19
còn khó nhận thấy, thì bây giờ
đang diễn ra hàng ngày, rất
nhanh, rất mạnh trên quy mô
toàn thế giới. Vì thế, nếu nh
thành công của Khoán 10 là dựa
trên cơ sở thay đổi cơ chế kinh tế,
giải phóng sức lao động của ngời
nông dân Việt Nam thì cơ sở

thành công của cuộc đột phá trong
phát triển kinh tế, khoa học và
công nghệ lần này chính là nhanh
chóng phát triển lực lợng sản
xuất bằng việc phối hợp tiềm lực
ngời lao động Việt Nam với
sức mạnh KH&CN.
Các hoạt động
khoa học và công
nghệ phải đợc bắt
nguồn từ nhu cầu
doanh nghiệp và
cơ sở sản xuất .
(Thủ tớng Chính
phủ Nguyễn Tấn
Dũng)
ảnh: Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng -
Thủ tớng đầu tiên của Việt Nam trực tiếp
phụ trách công tác Khoa học & Công nghệ và
Giáo dục & Đào tạo.
Vào những năm 70 khi những nhà máy
nh Cơ khí trung quy mô Hà Nội còn là ớc
mơ của nhiều ngời Hàn Quốc thì TS.Choi
Hyung Sup - Viện trởng đầu tiên của Viện
KIST - Viện Khoa học & Công nghệ Hàn
Quốc, ngời đợc Tổng thống Park Chung
Hy quý trọng, đã viết: Việc tạo ra một
môi trờng xã hội trong đó KH&CN có thể
bén rễ, nói một cách khác, việc tạo ra một
môi trờng để

mọi ngời hiểu
khoa học và tôn
trọng công nghệ
là hết sức quan
trọng. Muốn vậy,
chính bản thân
Tổng thống cần
phải đi đầu
Tập trung đổi mới toàn diện công tác KH&CN trong các vùng
KTTĐ, góp phần nhanh chóng phát triển lực lợng sản xuất
Phần II. vai trò và nhiệm vụ ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
17
Tháp Doosan, Thủ
đô Seoul, Hàn Quốc
Theo t duy này, để phát triển lực lợng sản xuất phải có sức mạnh
KH&CN, đây là điều hết sức quan trọng, bởi Việt Nam là nớc nông
nghiệp, nên tiềm lực KH&CN (mà hiện tại chủ yếu vẫn tập trung trong
các viện, trờng), so với nhu cầu, còn rất nhỏ bé. Vì thế, trong nội dung
năm bớc chủ yếu của tiến trình phát triển đột phá kinh tế và KH&CN,
đổi mới KH&CN có nghĩa là về cơ bản phải xây dựng mới tiềm lực
KH&CN. Trong tiến trình thực hiện chủ trơng chiến lợc hết sức quan
trọng này, trớc hết các cơ quan tham mu của Đảng, Nhà nớc trong lĩnh
vực KH&CN, giáo dục và đào tạo cần đợc tăng cờng và đổi mới từ Trung
ơng đến cơ sở.
Phần II. vai trò và nhiệm vụ ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
18

Xây dựng mới tiềm lực KH&CN bằng việc tập trung
phát triển KH&CN trực tiếp sản xuất
...Hoạt động khoa học - kỹ thuật đòi hỏi một môi trờng
xã hội thuận lợi với t duy khoa học. Cho nên phải có
một sự đổi mới nhận thức sâu sắc và mạnh mẽ về vai trò
của khoa học và giáo dục trong toàn xã hội, mà trớc hết với
cơ quan lãnh đạo .
(Tạp chí Cộng sản số 1 năm 1989 - Phần in đậm là của tác
giả - Võ Nguyên Giáp - nhấn mạnh).
Việc nhanh chóng xây dựng một nền kinh tế hàng hóa có tính cạnh
tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa đòi hỏi đất nớc phải có sức mạnh
KH&CN mới, mà thể hiện trớc hết ở tiềm lực công nghệ.
ảnh: Đại tớng Võ Nguyên Giáp
Phần II. vai trò và nhiệm vụ ...
Vì thế, trong các Chơng trình hành động của Chính phủ ban hành
theo Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 và Quyết định số
191/2006/QĐ-TTg ngày 17/8/2006, Thủ tớng Chính phủ đã có chủ trơng
tập trung phát triẻn công nghệ, cụ thể là: Tập trung phát triển KH&CN
trực tiếp sản xuất (KH&CN doanh nghiệp và cơ sở sản xuất) trong đó trớc
hết cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực KH&CN trực tiếp sản xuất
và xây dựng hạ tầng kỹ thuật KH&CN trực tiếp sản xuất. Chủ trơng
này không những đã xác định rõ mục tiêu cho công tác KH&CN là tập
trung phát triển công nghệ mà còn chỉ ra các giải pháp chủ yếu để thực
hiện.
Nh vậy, nhiệm vụ hàng đầu của công tác KH&CN là phải làm sáng
tỏ về phơng diện lý luận và thực tiễn chủ trơng chiến lợc tập trung phát
triển công nghệ. Trong đó công nghệ đợc hiểu theo nghĩa rộng, tức là bao
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
19

Khi gia nhập WTO, Chính phủ đã đặt niềm
tin rất lớn vào đội ngũ doanh nghiệp. (Phó
Thủ tớng Thờng trực Nguyễn Sinh Hùng )
Phó Thủ tớng Thờng trực Nguyễn Sinh Hùng
- Trởng ban Chỉ đạo Điều phối phát triển các
vùng KTTĐ (ảnh báo tháng 10/2006)
Theo kết quả nghiên cứu, trên 95%
công nghệ đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp là từ nớc ngoài.
Hàng năm, các DN quốc doanh Thành
phố Hồ Chí Minh đầu t đổi mới công
nghệ khoảng 10 triệu USD, còn DN ngoài
quốc doanh khoảng 200 triệu USD.
ảnh: Các dây chuyền sản xuất mới
Phần II. vai trò và nhiệm vụ ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
20
Máy hút bùn
chiều dài 9m,
nặng 500kg,
công suất hút
30m
3
bùn/giờ.
Máy gặt đập liên
hợp đã làm giảm
thất thoát, khắc
phục tình trạng
thiếu nhân công.

Bộ nhang
điện; dây điện
chạy trong vỏ
ống nhựa, sử
dụng transistor.
Ngày 06/7/2005, ông Lũy thần
đèn ra nớc ngoài với niềm tự
tin: Bảo đảm thành công 100%
Anh lái xe ôm Đậu Hòa Vang đã đợc
Công ty Musso của Mỹ mời qua để phối
hợp nghiên cứu, chế tạo trụ đèn thông
minh và các sản phẩm khác.
Các sản phẩm của KH&CN cơ sở sản xuất đang ngày càng nhiều trên đồng ruộng,
trong nhà máy, đời sống. Và nếu niềm tự hào của đất nớc hôm nay không phải là xuất
khẩu than hay dầu thô ... mà là xuất khẩu công nghệ, thì điều này dờng nh đã đợc
khởi đầu bởi chính KH&CN cơ sở sản xuất.
gồm công nghệ chiến lợc, công nghệ quản lý và công nghệ kỹ thuật.
Tiếp theo, trên cơ sở các quan điểm mới, nghiên cứu xây dựng và ban
hành các chính sách thúc đẩy tiến trình đổi mới toàn diện các hoạt động
KH&CN nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam kịp thời xây dựng
chiến lợc, nâng cao trình độ quản lý và đổi mới công nghệ.
Phần II. vai trò và nhiệm vụ ...
Việc quá tập trung cho Nghiên cứu khoa học hay Nghiên cứu lý
thuyết và Nghiên cứu triển khai, mà những nghiên cứu này chủ yếu diễn
ra trong các viện, trờng đã làm tăng quá nhanh số học hàm, học vị nh
tiến sĩ, giáo s ở các viện, trờng. Đó là cha kể một số nguyên nhân đã
làm thực tế vẫn cha có các tiêu chí hợp lý để đánh giá kết quả nghiên
cứu, nhất là Nghiên cứu triển khai. Trong khi đó, do chỉ coi Nghiên cứu
công nghệ tức Nghiên cứu sản xuất chỉ là sáng kiến cải tiến kỹ thuật mà
không phải là Nghiên cứu khoa học cho nên nền KH&CN Việt Nam đến

nay vẫn cha có khái niệm về các chức danh khoa học nh kỹ s trởng,
tổng công trình s .v.v...
Nguồn nhân lực, hạ tầng kỹ thuật, vốn và công nghệ, đó là bốn yếu tố
cơ bản làm cho đất nớc phát triển. Trong đó, nếu có hai yếu tố đầu thì có
thể thu hút hai yếu tố sau. Vì thế, chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ:
trớc hết cần đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực KH&CN trực tiếp sản
xuất đã tạo cơ sở không chỉ cho các hoạt động KH&CN mà cả cho các hoạt
động văn hoá, giáo dục và đào tạo trong các vùng kinh tế trọng điểm phải
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
21
Đèn ông sao và Ông Tiến sỹ
giấy là món quà của trẻ em trong
Tết Trung thu ; Tiến sỹ cũng là
ớc mơ của nhiều ngời Việt Nam.
Theo kế hoạch, đến 2010 Việt Nam
sẽ có đến 19000 tiến sỹ.
Trớc hết cần đặc biệt chú trọng
nguồn nhân lực KH&CN trực tiếp sản xuất
ảnh: Đón Tết Trung Thu
Nếu trớc đây Nhà nớc đã tập trung toàn lực để phát triển cả hạ
tầng kỹ thuật bên ngoài lẫn bên trong cho các tổ chức KH&CN viện,
trờng, thì nay với KH&CN doanh nghiệp, Nhà nớc không thể làm giống
nh vậy. Đơn giản là Nhà nớc không muốn và cũng không thể can thiệp
vào nhiệm vụ cụ thể của mỗi tổ chức sản xuất. Vì thế, khác với viện,
trờng, Nhà nớc chỉ có thể hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc tập trung
xây dựng một môi trờng KH&CN trực tiếp sản xuất thuận lợi.
Để thực hiện vấn đề hàng đầu là tập trung phát triển công nghệ,
Phần II. vai trò và nhiệm vụ ...
Tập trung phát triển công nghệ

Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
22
có những chuyển hớng cơ bản sang phục vụ trực tiếp, kịp thời và lâu dài
nhu cầu sản xuất. Từ đó, cần điều chỉnh từ mục tiêu, cơ chế, chính sách đến
tổ chức thực hiện đồng bộ theo hớng chỉ đạo của Chính phủ. Đây là cơ sở
cho các quyết sách có tính đột phá trong các lĩnh vực văn hoá, KH&CN,
giáo dục và đào tạo; Đặc biệt là đào tạo bậc đại học Việt Nam trong các
vùng KTTĐ để hội nhập với khu vực, tiến tới hội nhập với quốc tế.
Và xây dựng hạ tầng kỹ thuật KH&CN trực tiếp sản xuất
...Để một đất nớc phát triển ngoài
vốn đầu t, cơ sở hạ tầng, phải có một
cơ sở quan trọng hàng đầu, đó là đào
tạo nguồn nhân lực
Nguyên Thủ tớng Singapore
Lý Quang Diệu
Chúng ta cần
một nền giáo dục để
trang bị cho nhân
dân khả năng giải
quyết vấn đề chứ
không phải giúp họ
lấy đợc bằng cấp và
những cái khác
TS. Choi Hyung -
Sup - Viện trởng
đầu tiên của Viện
Khoa học & Công
nghệ Hàn Quốc.
(ảnh báo tháng
10/2005)

Tháng 9/2006, khi đến cắt băng khánh thành khu công
nghiệp VSIP2, Thủ tớng Lý Hiển Long đã phát biểu
quan điểm cho rằng hớng tới của Việt Nam, Singapore
và các nớc Asean khác chính là FTA (Free Trade
Agreement) mà bản chất là hợp tác giữa Asean với Trung
Quốc và Asean với ấn Độ. Theo hớng này, nếu nh khu
công nghiệp VSIP1 thu hút chủ yếu các nhà máy thì khu
công nghiệp VSIP2 sẽ trở thành một trung tâm dịch vụ
cho Free Trade. Đó có thể là tổng kho xuất nhập, mà cũng
có thể là trung tâm giao dịch tài chính, viễn thông
Nh vậy, có thể thấy, theo xu thế phát triển kinh tế - xã
hội, sản xuất đang ngày một thay đổi vừa mạnh mẽ vừa
đa dạng. Có thể thấy điều này qua nhu cầu không ngừng
tăng về số lợng và tính chất các khu công nghiệp cũng
nh các nguồn đầu t mới trong các vùng KTTĐ.
Điều này sẽ dẫn đến nhu cầu về hình thành, phát triển
công nghệ và nguồn nhân lực cho sản xuất trong vùng.
Khu công nghệ chính là nơi đợc hình thành nhằm góp
phần quan trọng đáp ứng các nhu cầu này.
Phần II. vai trò và nhiệm vụ ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
23
Chơng trình hành động của Chính phủ hớng dẫn: xây dựng các khu
công nghệ ở cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia. Trong đó, khu công
nghệ đợc xem nh là một dạng môi trờng KHCN trực tiếp sản xuất cụ
thể, đợc xây dựng theo mô hình đặc khu bằng các nguồn lực xã hội với
sự hỗ trợ của Nhà nớc. Nếu coi đặc khu không phải là kho vàng mà là
cánh cửa đón những yếu tố chiến lợc cho đất nớc bứt phá nh: công
nghệ, quản lý, cơ chế, vốn, thì tại đây những bộ phận đợc lựa chọn của

doanh nghiệp, viện, trờng sẽ đợc hởng những u đãi về cơ chế, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực.
Tác dụng của đặc khu KH&CN không phải một chiều, về đối ngoại
nó là cánh cửa mở ra bên ngoài, về đối nội nó là hình mẫu về đổi mới.
ảnh: Nhiều khu và cụm
công nghiệp đang hình
thành trong các vùng
KTTĐ
Tóm tắt thực trạng KH&CN trong các vùng KTTĐ
Ba vùng KTTĐ hầu nh tập trung toàn bộ tiềm lực KH&CN cả nớc,
trong đó trớc hết là nguồn nhân lực lao động kỹ thuật. Nguồn nhân lực
này mặc dù hiện tại so với nhu cầu còn thiếu, yếu và phân tán nhng nếu
Phần II. vai trò và nhiệm vụ ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
24
Ngày 21/9/1973, trớc khi kết thúc chiến
tranh Việt Nam và bỏ qua sự phản đối của đồng
minh, Nhật Bản đã thiết lập quan hệ ngoại giao
chính thức với Việt Nam.
Và bắt đầu ngay từ năm 1975, Nhật Bản đã
chuẩn bị để đến 1977 cung cấp ODA cho Việt
Nam và kể từ 1992 đến nay, luôn đứng ở vị trí số
1. Chỉ từ 1992 đến 2002 tổng số ODA của Nhật
dành cho Việt Nam là 8,2 tỷ USD, chiếm 40%
tổng số viện trợ và khá ổn định, kể cả khi kinh tế
Nhật suy thoái.
Ba lĩnh vực u tiên hỗ trợ của Nhật là: Thúc
đẩy tăng trởng kinh tế; cải thiện môi trờng
sinh hoạt và xã hội; xây dựng thể chế.

Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng
và Thủ tớng Shinzo Abe khởi
động làn sóng đầu t mới vào
Việt Nam, với sự chú trọng đặc
biệt môi trờng đầu t, môi
trờng KH&CN và môi trờng
thơng mại.
Công tác đổi mới KH&CN sẽ rất thuận lợi khi đã có các khuôn mẫu
thành công ở các đặc khu KH&CN. Đây là giải pháp chiến lợc quan
trọng đáp ứng nhu cầu thực tiễn và đã đợc thực tiễn kiểm chứng. Tiếp
theo, cần xây dựng các cơ chế, chính sách tạo đà cho việc thu hút các nguồn
lực không chỉ của Trung ơng hay địa phơng mà cả của các nhà đầu t
trong và ngoài nớc để phát triển hạ tầng KHCN trực tiếp sản xuất, mà
tiêu biểu là các khu công nghệ, một dạng đặc khu KH&CN - hậu cứ và
tiền tuyến cho lực lợng KH&CN trực tiếp sản xuất.
Khu công nghệ - Hậu cứ và tiền tuyến
của các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất
(ảnh
báo
tháng
10/06)
có điều kiện đào tạo sẽ có khả năng thích ứng nhanh với nhu cầu tiếp nhận
và đổi mới công nghệ, kể cả trong các khu vực công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu quy mô lớn.
Tuy đạt những kết quả đáng ghi nhận, song các hoạt động KH&CN
vẫn còn nhiều bất cập, cha đáp ứng yêu cầu phục vụ có hiệu quả cao cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Biểu hiện trớc hết ở sự thiếu
vắng các hoạt động trực tiếp phục vụ sản xuất nh: tạo ra các sản phẩm
nghiên cứu có thể sản xuất ngay, các hoạt động ơm tạo doanh nghiệp,
ơm tạo công nghệ và thị trờng công nghệ nh: các dịch vụ t vấn, môi

giới chuyển giao công nghệ, cũng nh thiếu sự phối hợp, hợp tác giữa
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động KH&CN.
Có thể phần nào nhận thấy nguyên nhân của những bất cập nêu trên
qua việc đầu t cho KH&CN năm 2005: Tuy đã đạt con số 270 triệu USD
cho cả nớc nhng còn rất hạn hẹp nếu so với các nớc khác và đáng chú ý
là về cơ bản đã không định hớng trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phơng hớng giải quyết
Bên cạnh việc củng cố, phát huy sức mạnh KH&CN trong các viện
nghiên cứu, các trờng đại học, việc thực hiện chủ trơng chiến lợc tập
trung xây dựng môi trờng KH&CN trực tiếp sản xuất là hết sức có ý
nghĩa. Đó là môi trờng xã hội có các điều kiện thuận lợi cho sản xuất
Phần II. vai trò và nhiệm vụ ...
Tập trung phát triển công nghệ
Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
25
Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh vui mừng
chào đón APEC 2006
(ảnh báo tháng 11/2006)

×