Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

báo cáo thực tập tại công tác quản lý của công ty cổ phần phần mềm bravo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.54 KB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là điều kiện tốt nhất giúp cho sinh viên có thể vận dụng được những kiến thức
đã học vào thực tiễn, từng bước tiếp cận với thực tiễn, qua đó sinh viên có thể học hỏi
tích luỹ được những kinh nghiệm, bổ sung được những kiến thức thực tế vào bài học của
mình. Ngoài ra qua quá trình thực tập còn giúp cho sinh viên thấy được sự quan trọng và
cần thiết của công việc từ đó kích thích sinh viên tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo và rèn
luyện cho mình một thói quen làm việc có kỷ luật khoa học. Tạo điều kiện cho sinh viên
nhanh chóng hoà mình vào sự phát triển chung của toàn xã hội một cách tự tin.
Qua một thời 4 tuần thực tập tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất tại công ty cổ phần phần
mềm Bravo em đã có được những kiến thức và các kĩ năng cơ bản khi làm việc trong
doanh nghiệp, từ đó em càng thêm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, giúp ích cho
việc nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của nghành học sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty đã tận tình chỉ bảo cho em , tạo điều
kiện cho em hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất, em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị
Vân Anh, cùng các thầy cô trong khoa Quản lý kinh doanh đã hướng dẫn và chỉ bảo rất kĩ
càng và tỉ mỉ cho chúng em.
Bài báo cáo của em gồm 3 phần chính sau :
− Công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp
− Thực tập theo chuyên đề
− Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện
Tuy nhiên do có những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực tế chưa có
nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo
giúp đỡ từ các thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN 1 : CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
PHẦN MỀM BRAVO
1.1. Giới thiệu chung về lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần phần mềm kế toán BRAVO được thành lập theo giấy phép số
4667/GP-UB ngày 07 tháng 10 năm 1999 của UBND thành phố Hà Nội. Được sở Kế
hoạch - Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh số: 056682 ngày 18 tháng 10
năm 1999 và Cục thuế Tp. Hà Nội cấp mã số đăng ký thuế: 0100947771 ngày 05 tháng


11 năm 1999.
Tên công ty: Công ty cổ phần phần mềm Bravo.
Tên tiếng Anh: Bravo Software Join Stock Company.
Giấy phép thành lập: Số 4667/GP_UB ngày 07/10/1999 của UBND Hà Nội.
Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 056682 ngày 18/10/1999 của sở KH & ĐT Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất phần mềm máy tính (chủ yếu là phần mềm kế toán).
Tài khoản: Số 0011000413245 tại Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam.
Mã số thuế: Số 0100947771 tại Cục thuế Hà Nội.
Giám đốc công ty: Ông Đào Mạnh Hùng.
Địa chỉ: Trụ sở chính tại 48 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.776 2472 (7 lines).
Fax: 04.7760 2470.
Email:
Website: www.bravo.com.vn
Chi nhánh công ty: Văn phòng đại diện công ty tại Đà Nẵng.
Đại diện: Ông Nguyễn Đức Sơn.
Địa chỉ: Số 480-482 Trưng Nữ Vương, Hải Châu, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0511.633 733 (04 lines).
Fax: 0511.633 734.
Email:
Chi nhánh công ty: Văn phòng đại diện công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện: Ông Tôn Minh Thiên.
Địa chỉ: Số 97 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.914 2636 (06 lines).
Fax: 08.914 3870.
Email:
1.2. Nhiệm vụ chính và chức năng của công ty.
Công ty chuyên sâu trong việc phát triển phần mềm kế toán và phần mềm quản trị tài
chính. Với những kinh nghiệm thực tế giúp công ty hiểu một cách sâu sắc những yêu cầu

quản lý của các đơn vị và đây cũng là nền tảng để công ty phát triển phần mềm kế toán
Bravo với những đặc điểm và chức năng đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao về kế
toán và chức năng quản trị .
Phần mềm Bravo được thiết kế theo tư tưởng “Hệ thống mở”, cho phép dễ dàng bổ
sung và hiệu chỉnh chương trình theo yêu cầu của người sử dụng. Trải qua một quá trình
phát triển lâu dài từ những phiên bản phần mềm kế toán đầu tiên BRAVO 3.0, 4.0, 5.0,
6.0 và hiện nay là BRAVO 6.3, nó được xem là phần mềm dễ sử dụng nhất, đáp ứng
được các đòi hỏi khắt khe của thực tế và mang tính quản trị cao. Điều này cũng xuất phát
từ chính nục tiêu phát triển của Công ty: “Trở thành nhà cung cấp phần mềm số 1
trong lĩnh vực phần mềm kế toán quản trị”
Khách hàng là người đánh giá trung thực và khách quan nhất về các sản phẩm phần
mềm nói chung do vậy việc thỏa mãn một cách tốt nhất các nhu cầu về phần mềm để
phục vụ sản xuất kinh doanh của họ là tiêu thức được đặt ra hàng đầu với công ty.
Một phần mềm tốt không những phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà còn
phải là một sản phẩm tuân thủ các qui định chung của chế độ, ứng dụng tốt trong thực tế,
có nhiều tiện ích, thao tác dễ dàng, giao diện thân thiện làm cho khách hàng gắn bó
như là bạn đường trong quá trình công tác.
Mỗi thành viên trong công ty BRAVO là một nhân tố mắt xích tạo nên sức mạnh và
thành công của công ty. Do vậy chúng tôi luôn mong muốn tập hợp được những thành
viên (mắt xích) có tinh thần làm việc tập thể, có sức sáng tạo cao, có tinh thần trách
nhiệm với công việc. Để tạo được niềm tin và lòng hăng say trong công việc của các
thành viên trong công ty, ngoài các giá trị tinh thần đích thực chúng tôi còn không ngừng
phấn đấu nâng cao đời sống vật chất của các thành viên trong công ty. Các mục tiêu cụ
thể đó được thể hiện rõ nét trong các qui định, qui chế và các chính sách định hướng về
nhân sự của công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hệ thống quản lý chất lượng
Ý thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ nhất là trong lĩnh vực công
nghệthông tin do vậy công ty đã triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 : 2000 và đã áp dụng thành công hệ thống này từ tháng 10 năm 2004 đến nay.

Với hệ thống quản lý này, công ty đã chuẩn hóa tất cả các quy trình làm việc trong các
phòng ban của công ty. Công ty cam kết sẽ mang đến cho khách hàng những sản phẩm
dịch vụ và các giải pháp hoàn chỉnh cho hệ thống kế toán cũng như là công tác quản trị
tài chính. Công ty thực hiện:
* Nhận biết quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng chúng trong
toàn bộ công ty.
* Xác định trình tự và sự tương tác của các quá trình này.
* Xác định chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc tác nghiệp và kiểm
soát các quá trình có hiệu lực.
* Đảm bảo sự sẵn sang các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ hoạt động tác
nghiệp và theo dõi các quá trình.
* Đo lường theo dõi và phân tích các quá trình.
* Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên tục các
quá trình này.
Khi chọn nguồn lực bên ngoài cho quy trình nào đó ảnh hưởng đến sự phát triển sản
phẩm đối với các yêu cầu thì công ty đảm bảo kiểm soát tốt những quy trình đó.
Tổ chức bộ máy của công ty
Hiện nay Công ty có hơn 80 nhân viên, làm việc tại 03 văn phòng gồm Hà Nội, Đà
Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Đây đều là những nhân viên chuyên nghiệp, năng động, sáng
tạo, đã được đào tạo có bài bản, hiểu sâu về kế toán tài chính và có kinh nghiệm triển
khai, lập trình tốt.
Trong quá trình phát triển Công ty luôn ý thức được rằng con người là yếu tố quan
trọng nhất để đi đến thành công. Chính vì vậy Công ty chúng tôi luôn có các khóa đào tạo
cho nhân viên về nghiệp vụ, công nghệ, kỹ năng làm việc. Ngoài ra, Công ty còn cử cán
bộ tham gia các khóa đào tạo của Ngân hàng Thế giới, các khóa cập nhật văn bản pháp
luật Bộ Tài Chính, các khóa tập huấn về các chuẩn mực kế toán mới của Việt Nam.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức

( Nguồn : Phòng nhân sự )
Tình hình nhân sự

Hiện nay đội ngũ nhân lực của Bravo có 240 người (180 nhân viên kỹ thuật), trong
đó 1/3 số nhân viên đã có kinh nghiệm làm việc trên 6 năm về lĩnh vực, 1/3 có ít nhất 4
năm kinh nghiệm, số còn lại đều có ít nhất 1 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực. Đây là đội
ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong việc chuyển giao, thiết kế, sửa đổi chương
trình phần mềm theo những yêu cầu thực tiễn của khách hàng. Những nhân viên này đều
là các kỹ sư tin học đã tốt nghiệp đại học (loại khá trở lên) chuyên nghành về tin học kinh
tế vừa hiểu biết sâu về kế toán, tài chính, vừa có khả năng lập trình tốt.
Phòng ban Bộ phận Chức năng, nhiệm vụ

Ban giám đốc
Giám đốc Điều hành chung toàn công ty
Phó giám đốc Điều hành chung các hoạt động phòng
kinh doanh miền Bắc
Trưởng CN Đà
Nẵng
Điều hành chung hoạt động của CN Đà
Nẵng
Trưởng CN Tp
HCM
Điều hành chung hoạt động của CN Tp
HCM
Trụ sở Miền Bắc (100 người)
TT Phòng ban Số lượng Chức năng, nhiệm vụ
1 Phòng kinh doanh 10 người Phát triển thị trường tại miền Bắc
2 Phòng phát triển 15 người Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
3 Phòng triển khai 65 người Triển khai dự án trên địa bàn các tỉnh miền
Bắc
4 Phòng bảo hành 06 người Phụ trách bảo hành sản phẩm các tỉnh miền
Bắc
5 Phòng kế toán 03 người Phụ trách hệ thống kế toán tài chính

6 Phòng HC – NS 01 người Quản lý hành chính nhân sự toàn công ty
Chi nhánh công ty tại Đà Nẵng (50 người)
TT Phòng ban Số lượng Chức năng, nhiệm vụ
1 Phòng kinh doanh 06 người Phát triển thị trường tại miền Trung
2 Phòng triển khai 34 người Triển khai dự án trên địa bàn các tỉnh miền
Trung
3 Phòng bảo hành 07 người Phụ trách bảo hành sản phẩm các tỉnh miền
Trung
4 Phòng kế toán 02 người Quản lý thống kê toán tài chính và báo cáo lên
Công ty
5 Phòng HC - NS 01 người Quản lý hành chính nhân sự Chi nhánh
Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh (90 người).
TT Phòng ban Số lượng Chức năng, nhiệm vụ
1 Phòng kinh doanh 10 người Phát triển thị trường tại miền Nam
2 Phòng phát triển 12 người Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
3 Phòng triển khai 58 người Triển khai dự án trên địa bàn các tỉnh miền
Nam
4 Phòng bảo hành 07 người Phụ trách bảo hành sản phẩm các tỉnh miền
Nam
5 Phòng kế toán 02 người Phụ trách hệ thống kế toán tài chính
6 Phòng HC – NS 01 người Quản lý hành chính nhân sự toàn Chi nhánh
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.1. Sản phẩm
BRAVO là một hệ thống các sản phẩm được thiết kế theo tư tưởng hệ thống mở
“sẵn sàng mở rộng và update cho tương lai”. Với các sản phẩm phần mềm của BRAVO,
tính mềm dẻo, linh hoạt không chỉ thể hiện rõ bằng việc dễ dàng hiệu chỉnh phần mềm để
đáp ứng nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát
triển trong tương lai và những biến động khách quan của chính sách, chế độ kế toán tài
chính của nhà nước. Hệ thống chương trình được thiết kế mở còn có mục đích dễ dàng bổ
sung, hiệu chỉnh các chức năng cho phù hợp với yêu cầu đa dạng của thực tế.

“Những doanh nghiệp tiên tiến không còn hài lòng với các phần mềm kế toán và vật tư
riêng lẻ nữa, họ mong muốn có các giải pháp quản trị tài chính toàn diện”.
Sản phẩm: Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO)
Với hệ thống quản trị tài chính, công ty BRAVO đã sáng tạo ra sản phẩm “Phần
mềm quản trị tài chính BRAVO”. Phần mềm BRAVO là phần mềm kế toán, quản trị
được thiết kế và viết theo quy định của Bộ Tài chính cùng với các chuẩn mực kế toán.
Với phần mềm BRAVO thì người sử dụng chỉ cần cập nhật các số liệu đầu vào còn
chương trình sẽ tự động tính toán và lên các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu. Chức năng
của chương trình là theo dõi các chứng từ đầu vào (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thanh toán, ). Dựa trên các chứng từ đó
chương trình sẽ lên các báo cáo về Quản trị - Tài chính - Kế toán.
Phần mềm kế toán Bravo đã được đăng ký, chứng nhận:
• Giấy chứng nhận bản quyền tác giả số 321/2001/QTG do Cục bản quyền tác giả -
Bộ Văn hóa thông tin cấp ngày 24/10/2001 về phần mềm kế toán BRAVO.
• Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hang hóa số 53916 theo quyết định số
A1794/QĐ – ĐK ngày 28/04/2004 của Cục sở hữu công nghệ và môi trường về
việc bảo hộ nhãn hiệu hang hóa: Phần mềm kế toán BRAVO.
1.4.2. Quy trình sản xuất phần mềm
Là công ty phần mềm chuyên nghiệp BRAVO đã xây dựng một quy trình sản xuất
phần mềm được phân chia thành các công việc cụ thế và được thực hiện theo các công
đoạn sau:
1.4.2.1. Hoạch định quá trình tạo sản phẩm
- Lập kế hoạch chất lượng thực hiện cho việc tạo sản phẩm và xác định các điều kiện cần
thiết để thực hiện.
- Các mục tiêu chất lượng và yêu cầu đối với sản phẩm được hoạch định tại từng thời kỳ
kế hoạch. Công ty lại xác định mục tiêu và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chất
lượng chung cho cả hệ thống.
- Nhu cầu thiết lập các quá trình và hệ thống các văn bản cung cấp các nguồn lực và vật
chất cụ thể để thiết kế các sản phẩm.
- Các hoạt động kiểm tra, xác nhận và các tiêu chuẩn chấp nhận sản phẩm.

- Duy trì hệ thống hồ sơ cần thiết để cung cấp bằng chứng khách quan về sự phù hợp của
các quá trình và sản phẩm tạo thành, đáp ứng các yêu cầu.
- Xác định sản phẩm, các yêu cầu liên quan đến sản phẩm của khách hang, xem xét các
yêu cầu để đảm bảo rằng sản phẩm đã đáp ứng được các mục tiêu chất lượng đã thiết lập.
- Kết quả kinh doanh của kỳ kế hoạch trước.
- Năng lực con người, tài sản và nguồn vốn hiện tại của công ty.
- Khả năng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.4.2.2. Thiết kế
Đầu vào của thiết kế
Phòng phát triển phần mềm có trách nhiệm xác định đầy đủ các thông tin đầu vào của
thiết kế bao gồm:
− Các yêu cầu của khách hàng.
− Loại sản phẩm phần mềm được thiết kế.
− Thông số kỹ thuật: Cấu trúc của bảng, tên, tóm tắt các hàm chính…
− Mục đích sử dụng.
− Phiếu khảo sát số liệu đầu vào, thôngtin khảo sát hiện trường về môi trường và
điều kiện lắp đặt sử dụng.
− Các tiêu chuẩn, tài liệu kỹ thuật và quy định hiện hành.
− Các tài liệu của khách hang cung cấp.
− Tất cả các thông tin đầu vào đề được xem xét thỏa đáng trước khi triển khai.
Đầu ra của thiết kế
− Đầu ra của thiết kế dưới dạng văn bản thiết kế và quy trình công nghệ.
− Bản thiết kế và các yêu cầu kiểm tra trên đó còn việc dẫn đến các tiêu chuẩn kỹ
thuật áp dụng để làm chuẩn mực chấp nhận sản phẩm thiết kế.
Xem xét thiết kế
− Trưởng phòng hoặc phụ trách thiết kế phải xem xét, kiểm duyệt hồ sơ thiết kế
trước khi trình Giám đốc nhằm đảm bảo hồ sơ thiết kế đáp ứng các yêu cầu và kế
hoạch của thiết kế.
− Khi xem xét thiết kế nếu có yêu cầu cần sửa đổi, trưởng phòng phát triển sản phẩm
hoặc phụ trách thiết kế phải cập nhật lại kế hoạch thiết kế, tiến độ thiết kế cho phù

hợp với tiến độ chung.
Quy trình thiết kế có thể biểu diễn như trong sơ đồ sau:
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
một số năm gần đây
Bảng 1.5.1 Một số chỉ tiêu tài chính các năm gần đây
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
10, 487, 017, 957 14, 298, 203, 871 22, 268, 479, 583 31,016,665,574
2. Các khoản giảm
trừ
17, 000, 000 0 8, 015, 500 0
3. Doanh thu thuần
về BH và CCDV
10, 470, 017, 957 14, 298, 203, 871 22, 260, 464, 083 31,016,665,574
4. Lợi nhuận gộp về
BH và cc DV
10, 470, 017, 957 14, 298, 203, 871 22, 260, 464, 083 31,016,665,574
5. Doanh thu hoạt
động tài chính
0 5, 671, 233 2, 955, 210 697,367,705
6. Chi phí tài chính 0 0 0 697,367,705
7. Chi phí BH và
quản lý doanh nghiệp
9, 979, 839, 433 13, 563, 005, 952 16, 150, 737, 807
25,636,688,970
8. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh

490, 178, 524 740, 869, 152 6, 112, 681, 486 6,070,366,228
9. Thu nhập khác 18, 710, 782 28, 052, 384 111, 282, 765 17,880,641
10. Chi phí khác 5, 951, 868 59, 620, 095 40, 847, 838 66,629,228
11. Lợi nhuận khác 12, 758, 914 (31, 567, 711) 70, 434, 927 (48,748,587)
12. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
502, 937, 438 709, 301, 441 6, 183, 116, 413 6,021,617,641
13. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
1, 958, 377 35, 465, 072 312, 778, 820 459,870
,495
14. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
nghiệp
500, 979, 061 673, 836, 369 5, 870, 337, 593 5,561,747,146
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011, 2012, 2013 – Phòng kế toán )
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh cho ta thấy doanh thu của doanh nghiệp đã tăng
dần qua các năm. Năm 2012 tăng hơn 30% so với 2011 và đến năm 2013 con số này đã
gấp đôi 2011 và tăng hơn 50% so với 2012. Năm 2013 tăng 39% so với năm 2012. Mặc
dù năm 2011 doanh thu tăng hơn 30% tuy nhiên lợi nhuận chỉ tăng thêm khoảng 20%
không tương xứng với phần tăng của doanh thu. Nhưng năm 2013 con số rất ngạc nhiên
lợi nhuận đã tăng lên gần gấp 10 lần so với 2012 là hơn 5 tỷ. Kết quả này đạt được có
nguyên nhân là do doanh nghiệp đã quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh của mình.
Mặc dù doanh thu tăng hơn 50% năm 2012 so với 2011, nhưng chi phí sản xuất của
doanh nghiệp chỉ tăng hơn 20% đây chính là nguyên nhân tạo nên lợi nhuận lớn như vậy
với công ty. Sang năm 2013 mặc dù doanh thu của doanh nghiệp tăng hơn 39% so với
năm 2012, nhưng lợi nhuận của công ty lại chỉ bằng 94,7% so với năm 2012. Nguyên
nhân chính là do chi phí của doanh nghiệp đã tăng 63% so với năm trước. Sự gia tăng chi
phí này có thể là do công ty đầu tư vào một số hoạt động mà trước mắt chưa đem lại
doanh thu mà sẽ mang lại lợi ích trong tương lai. Đây có thể là bước đệm để năm 2014

công ty phát triển tốt hơn. Ví dụ : việc thành lập bộ phận Marketing năm 2013, thời gian
đầu sẽ phải đầu tư nhiều chi phí mà chưa thể ngay lập tức đem lại hiệu quả cho doanh
nghiệp. Một nguyên nhân khách quan nữa là do sự ảnh hưởng của lạm phát và suy giảm
kinh tế khiến hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty khó khăn hơn. Để có thể tiêu thụ
được đòi hỏi công ty phải đầu tư vào các chi phí như quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…
do đó làm tăng chi phí lên.
Việc doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên không chỉ đem lại lợi ích cho
chính bản thân doanh nghiệp mà mặt khác nó còn góp phần làm tăng ngân sách của nhà
nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Dựa vào bảng số liệu trên
ta thấy số thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước liên tục tăng qua các năm. Đặc biêt năm
2012 tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp nộp cho ngân sách nhà nước
là 312,778,820 (đồng) tăng 800% so với năm 2011, sang năm 2014 số thuế nộp ngân sách
là 459,870,495. Điều này cho thấy cùng với sự phát triển của bản thân mình, Bravo đang
đóng góp rất tích cực cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
PHẦN 2 : THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
1 . Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing của công ty
1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây
Bảng 2.1.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty một số năm gần đây
Năm 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng trưởng
2011/2010 2012/2011 2013/2012
Tốc độ tăng
trưởng bq
Số lượng
hợp đồng
244 342 538 592 140.16% 157% 110% 135.72%
Giá trị kí
kết ( tỷ đồng
6,581,801,106 9,532,263,672 13,640,124,614 16,852,296,684 145% 143.09% 123.55% 137.2%
( Nguồn : Phòng kinh doanh )

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm liên tục tăng qua các năm với
tốc độ tăng trưởng bình quân là 135,7% về số lượng hợp đồng được kí kết. Tốc độ tăng
trưởng doanh thu bình quân là 137,2%. Trong đó tốc độ tăng trưởng về số lượng hợp
đồng, và giá trị kí kết của năm 2011 so với năm 2010 lần lượt là 140,16% và 145%, năm
2012 so với năm 2011 là 157%, và 143.09%. Sang năm 2013 thì tốc độ này chỉ tương
ứng bằng 110% và 123,55%, điều này có thể là do nền kinh tế năm 2013 có nhiều biến
động, do lạm phát, suy thoái khiến cho tốc độ tăng trưởng, các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong kinh doanh khiến cho họ hạn chế đầu tư, đổi mới công nghệ, từ đó làm cho
việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng gặp khó khăn hơn. Tuy nhiên đây cũng là
con số rất đáng khen ngợi vì trong xu thế khó khăn chung, công ty vẫn duy trì được mức
tăng trưởng.
2 Chính sách sản phẩm, thị trường
1 Những đặc điểm nổi bật của Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế
toán (BRAVO)
Công nghệ tiên tiến : hệ thống chương trình được thiết kế và xây dựng dựa trên
công nghệ tiên tiến về lập trình xây dựng và cơ sở dữ liệu bằng nhiều ngôn ngữ khác
nhau: Cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 được sử dụng cùng với hệ thống được thiết kế theo
mô hình 3 lớp cho phép làm việc tốt với khối lượng dữ liệu lớn (500Mb trở lên).
Chất lượng ISO 9001 : 2000: Lập trình theo các quy trình kiểm soát chất lượng
chặt chẽ và toàn diện làm cho BRAVO là sản phẩm ổn định và có độ tin cậy cao. Có quy
trình để khách hang có thể kiểm soát chất lượng đào tạo, sử dụng phần mềm. là sản phẩm
của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000.
Phần mềm kế toán sản xuất: tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng nhóm
sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Phân tích giá thành theo
khoản mục và yếu tố. Hỗ trợ quản lý vật tư với số lượng lớn.
Chức năng Theo vết (Trace): cho phép truy cập từ báo cáo Tổng hợp (Bảng cân
đối tài khoản) > Chi tiết (Sổ chi tiết) > Chứng từ nghiệp vụ phát sinh. Từ hóa đơn truy
ngược lại các chứng từ thanh toán.
Chất lượng chuyên nghiệp: Lập trình theo các quy trình kiểm soát chất lượng chặt
chẽ và toàn diện làm cho BRAVO là sản phẩm ổn định và có độ tin cậy cao. Có quy trình

để khách hàng có thể kiểm soát chất lượng đào tạo sử dụng phần mềm.
Phần mềm kế toán quản trị: công cụ trợ giúp các nhà quản lý phân tích và đưa ra
các quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả. Quản lý đa cấp, nhiều chiều, xem xét thông
tin trên nhiều giác độ để giúp nhà quản lý có được cái nhìn tổng thể.
Tính toàn diện: tuân thủ các quy định về chế độ kế toán. Đầy đủ các phân hệ
phù hợp với các phần hành kế toán trong doanh nghiệp. Chạy mạng đa người dùng,
bảo mật và phân quyền chi tiết với từng người sử dụng đến từng chức năng, thao tác.
Tính xác thực: Hệ thống phần mềm được thiết kế chi tiết các màn hình nhập liệu
riêng, phù hợp với từng nghiệp vụ cụ thể, quản lý phân quyền và định nghĩa đến từng
chứng từ, báo cáo linh động, mềm dẻo khai báo năm tài chính (không bắt buộc phải
đầu từ ngày 1 tháng 1).
Hệ thống mở: mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh không chỉ phù hợp với yêu
cầu hiện tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát triển trong
tương lai và sự biến động khách quan của chính sách, chế độ kế toán tài chính của nhà
nước.
2.1.2.2. Thế mạnh của Phần mềm Quản trị - Tài chính – Kế toán (BRAVO)
* Triển khai đáp ứng ngay tức thời các thay đổi cụ thể của khách hàng
* Hệ thống tra cứu các danh mục của chương trình rất tiện ích nhanh chóng
* Thao tác sử dụng chương trình dễ dàng.
* Tính giá thành hoàn thiện:
Việc tính giá thành và phân tích chi phí luôn là một công việc nặng nhọc, khó khăn, dễ
gây nhầm lẫn và mất nhiều công sức. Khi mà doanh nghiệp mở rộng sản xuất thì
khối lượng tính toán tăng theo cấp số nhân. Điều này khó lòng mà giải quyết được bằng
cách tăng số lượng nhân viên kế toán hoặc kéo dài thời gian làm việc.
Vấn đề này chỉ có thể giải quyết triệt để khi mà tăng được hiệu suất làm việc của kế toán.
Việc áp dụng các phần mềm kế toán giá thành sẽ làm cho bộ phận kế toán trở nên hiệu quả
hơn nhiều.
Với phần mềm BRAVO, nhân viên kế toán có thể tính giá thành chi tiết cho từng sản
phẩm, từng nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau, như trực
tếp, hệ số, định mức, phân bước và phân tích giá thành theo khoản mục và yếu tố.

2.1.2.3. Dịch vụ phần mềm BRAVO
Dịch vụ tư vấn:
+ Khảo sát hệ thống tài chính kế toán hiện tại.
+ Đánh giá tính khả thi.
+ Tư vấn thực hiện.
Dịch vụ phần mềm:
Khảo sát, hiệu chỉnh và cài đặt chương trình: Công ty Phần mềm BRAVO sẽ cử
cán bộ kỹ thuật đến văn phòng làm việc của khách hàng để tiến hành khảo sát chi tiết các
nghiệp vụ về kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ, đồng thời sẽ hiệu chỉnh chương
trình (nếu có) cho phù hợp với thực tế. Sau khi hiệu chỉnh xong chương trình theo yêu
cầu của khách hàng cán bộ kỹ thuật của công ty BRAVO sẽ cài đặt phần mềm vào hệ
thống máy tính của Quý khách.
Cung cấp khóa đào tạo từ 6 đến 2 tuần: Công ty Phần mềm BRAVO sẽ cử cán bộ
kỹ thuật đến văn phòng làm việc của quý khách để hướng dẫn, đào tạo cách thức nhập dư
liệu và sử dụng phần mềm BRAVO, đồng thời tư vấn và trao đổi với khách hàng về việc
ứng dụng nghiệp vụ kế toán thực tế vào máy tính.
Hỗ trợ sau đào tạo: Sau khóa đào tạo cho khách hang Công ty tiếp tục hỗ trợ thực
hiện công tác hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng phần mềm và giải thich những tính
năng của phần mềm đó trong vòng 03 tháng. Trong thời gian này những thắc mắc của
Quý khách hang và những vấn đề phát sinh khi sử dụng chương trình sẽ được cán bộ kỹ
thuật của Công ty phần mềm BRAVO giải quyết tức thời.
Bảo hành phần mềm: Các sản phẩm mà công ty Phần mềm BRAVO đã cung cấp
cho khách hang sẽ được Công ty bảo hành với các nội dung cụ thể như sau:
- Phần mềm BRAVO sẽ được bảo hành miễn phí trong thời gian 18 tháng.
- Trong thời gian bảo hành nếu có sự thay đổi về mẫu biểu, chế độ, chính sách của
nhà nước thì công ty Phần mềm BRAVo sẽ cập nhật (update) , hiệu chỉnh phần mềm đã
cài đặt cho khách hàng mà Quý khách sẽ không phải chịu bất kỳ khoản chi phí nào.
- Phương thưc bảo hành: Ngay sau khi có thông báo của Quý khách hàng về sự cố
hoặc lỗi của chương trình, chúng tôi sẽ căn cứ vào tính chất, tầm quan trọng của thông
báo, thực hiện khắc phục, giải quyết sự cố hoặc lỗi của chương trình theo một trong các

phương pháp sau:
+ Cử cán bộ đến trực tiếp khắc phục sự cố hoặc lỗi đối với phần mềm đã cài đặt.
+ Thông qua điện thoại, Email hoặc Fax sẽ hướng dẫn cho cán bộ sử dụng chương
trình phần mềm cách thức khắc phục, giải quyết sự cố hoặc lỗi đối với phần mềm đó.
+ Gửi chương trình khắc phục sự cố hoặc lỗi cho quý khách hàng theo đường bưu
chính.
Với những nguyên nhân chủ quan gây lỗi phát sinh từ phía khách hàng như:
VIRUS, sự cố về điện, hỏng ổ đĩa cứng… công ty đề có trách nhiệm cài đặt lại phần mềm
tại trụ sở của Quý khách hàng.
3 Chính sách xúc tiến bán hàng
Phòng Marketing của công ty mới đựơc thành lập năm 2008, do còn mới mẻ nên nhìn
chung hoạt động Marketing của công ty chưa thực sự mạnh. Công ty đang xây dựng một
chiến lược tiếp thị thích hợp để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường và quy mô hoạt động,
đồng thời vẫn quan tâm chăm sóc các khách hàng truyền thống
Chính sách thị trường của Công ty là: Áp dụng linh hoạt các nguyên lý marketing hiện
đại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, thường xuyên liên hệ với khách hàng
nhằm thu thập các thông tin phản hồi để kịp thời hiệu chỉnh chính sách phù hợp với sự
phát triển của thị trường.
Kênh tìm kiếm khách hàng
− Qua mối quan hệ cá nhân: gia đình, bạn bè, người thân …
− Qua kênh Internet: các trang web báo điện tử, trang danh bạ, các tổ chức hiệp hội,
các trang tuyển dụng …
Ví dụ : thông báo tuyển dụng qua trang web của công ty : www.bravo.com.vn
− Qua kênh báo in: với các thông tin cần cập nhật như báo cáo thành lập doanh
nghiệp, Hoạt động đầu tư, Khởi công nhà máy …
Ví dụ : các hoạt động đầu tư mới của công ty được đăng trên báo 24h.com.vn hay
trang vnexpress.net
− Qua truyền hình, đài phát thanh…
− Qua các danh bạ trang vàng, trang trắng của ngành bưu điện.
− Qua kênh khác: gặp trên đường đi làm, đi công tác, người lạ quan tâm …

Hệ thống các phương tiện trợ giúp:
Hệ thống công cụ và phương tiện hỗ trợ của công ty đó là: Điện thoại (văn phòng, cá
nhân), thư tín (chuyển phát nhánh, báo, tạp chí…). Internet (Website, forum, email…),
máy tính cá nhân (Máy bàn, máy xách tay), máy chiếu (phục vụ trình chiếu, hội thảo),
phương tiện đi lại (điều xe trong các chuyến công tác xa)
Các tài liệu tiếp thị hiện tại của công ty được chia làm hai mảng sản. Nội dung các bản tài
liệu đều giới thiệu khái quát về công ty, các dịch vụ cung cấp, các mảng sản phẩm phát
triển và giới thiệu tổng hợp các thông tin cơ bản về các tính năng, sự chuyên biệt và điểm
mạnh của sản phẩm, phần cuối giới thiệu năng lực về khách hàng và các giải thưởng về
sản phẩm mà công ty nhận được. Về nội dung và hình thức của tài liệu đều đảm bảo về
tính thẩm mỹ và nội dung của các thông tin đăng tải cung cấp cho khách hàng một cách
dầy đủ và chi tiết về sản phẩm mà khách hàng đang quan tâm. Điều đó tạo nên một
phong cách chuyên nghiệp cũng như tạo một ấn tượng ngay từ buổi làm việc ban đầu với
khách hàng.
Với một hệ thống các công cụ và phương tiện được hỗ trợ từ phía công ty, đã tạo điều
kiện rất lớn cho toàn thể nhân viên trong quá trình làm việc và giao dịch với khách hàng,
đảm bảo hiệu quả trong công việc
4 Chính sách tiêu thụ
Bảng 1.1.4.1 Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
SLHĐ Giá trị (VNĐ) SLHĐ Giá trị (VNĐ) SLHĐ Giá trị (VNĐ) SLHĐ Giá trị (VNĐ)
Kế hoạch 210
5,723,305,31
350

8,726,799,66
5
400
9,742,946,153

510
15,320,269,71
3
Thực tế 244 6,581,801,10 380 9,532,263,672 538 13,640,124,614 592 16,852,296,684
Tỷ lệ
hoàn
thành kế
hoạch
tiêu thụ
(%)
116 115 108 109 134 140 116
110%
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Nhìn chung, công ty đã hoàn thành tương đối tốt kế hoạch đề ra. Số lượng hợp đồng và
giá trị ký kết luôn vượt kế hoạch đề ra. Đặc biệt là năm 2012 số lượng hợp đồng ký kết
thực tế đã vượt kế hoạch 34% tương ứng với đó là giá trị ký kết vượt kế hoạch 40%. Đây
thực sự là con số rất ấn tượng thể hiện công ty làm rất tốt công tác quản lý, từ khâu lập kế
hoạch tới tổ chức thực hiện trên thực tế.
Bảng 1.1.4.2 Tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lí năm 2013
Năm
2011 2012 2013
Doanh thu
(VNĐ) tỷ lệ
Doanh thu
(VNĐ) tỷ lệ
Doanh thu
(VNĐ) Tỷ lệ %
Miền Bắc
4,766,131,8
36 50%

6,683,661,
061 49% 8,931,717,243 53%
Miền
Trung
476,613,1
84 5% 954,808,723 7% 1,516,706,702 9%
Miền
Nam
4,289,518,6
52 45%

5,728,852,338 42% 6,403,872,739 38%
Tổng 9,532,263,672 100 13,640,124,614 100 16,852,296,684 100
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Ta thấy doanh thu của khu vực miền Bắc và miền Nam qua các năm luôn cao, miền
Trung chỉ chiềm một tỷ lệ nhỏ trong 3 miền tuy nhiên doanh thu của miền Trung trong cơ
cấu doanh thu 3 miền có xu hướng tăng lên qua các năm. Điều này là hợp lý bởi vì như
trên đã trình bày, thị trường chính của công ty là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng thời ta thấy doanh thu miền Bắc luôn cao nhất trong tổng doanh thu cả 3 miền
(chiếm 50%). Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi vì quy mô chi nhánh miền Bắc lớn nhất,
dựa vào biểu đồ phân bố nhân viên tại các chi nhánh năm 2013 ta thấy Miền Bắc có số
lượng nhân viên lớn nhất 48%, tiếp theo là Miền Nam 28%, và Miền Trung 12%.
Sở dĩ có sự phân bố như trên là do thời gian qua công ty xác định miền Bắc là thị trường
lớn nhất của công ty, đồng thời Miền Bắc cũng là nơi đặt trụ sở chính, cơ quan đầu não
của công ty, do đó được đầu tư khá nhiều cả về số lượng tài sản lẫn số lượng nhân viên.
Tổng tài sản của thị trường miền Bắc năm 2008 chiếm 58% tổng tài sản cả 3 miền
Biểu 3.1. Cơ cấu tài sản 3 miền năm 2013
Đơn vị: %
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tuy nhiên nếu để ý kỹ hơn thì ta có thể thấy mặc dù số lượng nhân viên của miền Bắc

chiếm tới gần 50% lượng nhân viên toàn công ty, miền Bắc cũng là nơi đặt trụ sở chính
của công ty và các cơ quan đầu não với số lượng nhân viên chiếm tới 12% tổng số nhân
sự . Là nơi phát triển sớm nhất trong cả 3 miền nhưng doanh thu của miền Bắc lại mới
chỉ trên dưới 50%. Trong khi lượng nhân viên của miền Nam chỉ chiếm 28% tổng số
nhân viên của công ty và tài sản của chi nhánh miền Nam chiếm 36% tổng tài sản toàn
công ty nhưng lại mang lại doanh thu lên tới hơn 40%. Điều này cho thấy hoạt động tiêu
thụ trong thị trường miền Nam được tiến hành tốt hơn so với miền Bắc.
2 . Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty
Ý thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ nhất là trong lĩnh vực công
nghệthông tin do vậy công ty đã triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 : 2000 và đã áp dụng thành công hệ thống này từ tháng 10 năm 2004 đến nay.
Với hệ thống quản lý này, công ty đã chuẩn hóa tất cả các quy trình làm việc trong các
phòng ban của công ty. Công ty cam kết sẽ mang đến cho khách hàng những sản phẩm
dịch vụ và các giải pháp hoàn chỉnh cho hệ thống kế toán cũng như là công tác quản trị
tài chính. Công ty thực hiện:
Nhận biết quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng chúng trong
toàn bộ công ty.
* Xác định trình tự và sự tương tác của các quá trình này.
* Xác định chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc tác nghiệp và kiểm
soát các quá trình có hiệu lực.
* Đảm bảo sự sẵn sang các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ hoạt động tác
nghiệp và theo dõi các quá trình.
* Đo lường theo dõi và phân tích các quá trình.
* Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên tục các
quá trình này.
2.3. Công tác quản lý tài sản cố định trong công ty
Các bộ phận được trang bị đầy đủ phương tiện để phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh. Thiết bị văn phòng hiện đại chất lượng cao tạo điều kiện tốt cho người lao động
làm việc. Với đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm, do đó tài sản
của công ty gồm hơn 200 máy tính. Trong đó 50% máy tính xách tay (chủ yếu ở bộ phận

kinh doanh và quản lý) và hơn 50% là máy tính bàn ( bộ phận lập trình, lễ tân). Đặc biệt
100% nhân viên kinh doanh được trang bị máy tính xách tay để phục vụ hoạt động tác
nghiệp. Ngoài ra, còn có hệ thống camera, máy chiếu, máy in, các tài liệu, ấn phẩm, báo
chí Tại mỗi chi nhánh, bộ phận có hệ thống mạng nội bộ riêng. Việc cấp quyền truy cập
và phân quyền truy cập các thông tin do Giám đốc chi nhánh hoặc người được ủy quyền
thực hiện. Tiến tới công ty sẽ xây dựng hệ thống thông tin quản lý tập trung toàn công ty
cho cả 3 miền. Đây là bước đi đúng đắn của công ty trong việc làm tăng hiệu quả làm
việc, khuyến khích người lao động, nhất là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
phần mềm.
Mỗi chi nhánh, bộ phận đều có các hệ thống kết nối Internet qua đường truyền ADSL
on-line 24 giờ.
Vì đặc điểm sản phẩm của công ty là sản phẩm phần mềm, do đó công nghệ mà công
ty sử dụng là công nghệ lập trình. Hiện tại công ty đang sử dụng hai nền công nghệ lập
trình đó là:
− Công nghệ lập trình Foxpro, cơ sở dữ liệu Foxpro: Đặc điểm của công nghệ này
là thời gian triển khai nhanh, đơn giản, gọn nhẹ, chi phí thấp.
− Công nghệ lập trình Visual Basic.NET, cơ sở dữ liệu MS SQL Server: Đặc điểm là
công nghệ lập trình mạnh, tính bảo mật cao với cơ sở dữ liệu trung gian MS SQL Server,
thiết kế giao diện đẹp và nhiều tính năng mạnh.
Sản phẩm phần mềm kế toán được lập trình trên nền công nghệ Visual Foxpro và cơ
sở dữ liệu Foxpro. Đặc điểm của ngôn ngữ này là dễ lập trình, dễ triển khai và chi phí
bảo trì thấp. Dẫn đến thời gian triển khai nhanh, trong vòng 1 tuần đến 1 tháng là có thể
kết thúc việc triển khai. Còn đối với các dự án lớn nhiều điểm cài đặt hoặc nhiều yêu cầu
chỉnh sửa đặc thù thì cho là 1 dự án và thời gian triển khai thường <3 tháng.
Tại mỗi chi nhánh, bộ phận có hệ thống mạng nội bộ riêng. Việc cấp quyền truy cập và
phân quyền truy cập các thông tin do Giám đốc chi nhánh hoặc người được ủy quyền
thực hiện. Tiến tới công ty sẽ xây dựng hệ thống thông tin quản lý tập trung toàn công ty
cho cả 3 miền.
4 Công tác quản lý lao động tiền lương trong công ty.
2.4.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp

Mức lương của mỗi nhân viên được xác định trên cơ sở thỏa thuận, đàm phán giữa nhân
viên và cán bộ phụ trách theo quyền hạn quy định của bộ phận/chi nhánh và sau đó được
duyệt bởi giám đốc bộ phận/chi nhánh. Việc xác định mức lương dựa vào các tiêu chí
sau: trình độ chuyên môn, trình độ quản lý bộ phận (nhóm, phòng, trung tâm, bộ phận),
dự án, sản phẩm, các kiến thức, kỹ năng, năng khiếu mà công ty đang thiếu.
Mức lương ứng với bậc của từng vị trí công việc được xác định theo thị trường lao động
ở mỗi khu vực. Các nhân viên tại một bậc có thể có sự khác nhau ít nhiều về trình độ và
kết quả công việc. Chênh lệch này sẽ được điều chỉnh bằng lương mềm và thưởng định
kỳ theo kết quả.
Bảng 2.4.1.1. Cơ cấu lao động theo trình độ
( Đơn vị : %)
Trình độ học
vấn
2011 2012 2013
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số
lượng
Tỷ lệ (%)
Cao học 2 1.11 2 0.83 2 0.69
Đại học 134 74.44 190 79.17 206 79.17
Cao đẳng 15 8.33 20 8.33 23 9.03
Trung cấp 20 11.11 19 7.92 20 7.64
TT đào tạo 4 2.22 4 1.67 4 1.39
PTTH 5 2.78 5 2.08 5 2.08
Tổng 180 100 240 100 260 100
(Nguồn: Hồ sơ năng lực – phòng nhân sự)
Qua bảng trên ta có thể thấy được gần 90% số nhân viên trong công ty có trình độ đại
học, cao đẳng. Số lượng nhân viên của công ty liên tục tăng qua các năm và đặc biệt số
lượng nhân viên tăng lên chủ yếu là có trình độ đại học, còn nhân viên có trình độ trung
cấp, trung tâm đào tạo hay phổ thông trung học thì không hề tăng. Có được điều này là do
chính sách tuyển dụng nhân sự của công ty trong những năm gần đây đó là chỉ tiếp nhận

các nhân viên tốt nghiệp Đại học, cao đẳng chính quy, chuyên ngành tài chính, kế toán,
quản trị kinh doanh … do đó những ứng viên không đủ điều kiện trên sẽ không được tiếp
nhận vì vậy đã làm cho lượng nhân viên có trình độ dưới cao đẳng không hề tăng. Điều
này có tác động rất tích cực tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bởi các nhân viên
có trình độ cao, được đào tạo bài bản từ trường học sẽ làm cho hiệu quả công việc tăng
lên.
Tuổi đời trung bình của nhân viên công ty khoảng 27 tuổi, điều này rất hợp lý do đặc thù
lĩnh vực kinh doanh công nghệ thông tin, cần có những người trẻ tuổi, nhanh nhẹn, có
khả năng tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin.
Biểu 2.4.1.2. Cơ cấu nhân viên theo giới tính năm 2013
Đơn vị : %
(Nguồn : Phòng nhân sự)
Cơ cấu nhân viên của công ty theo giới tính gồm 72% nhân viên trong công ty là nam
(tập trung chủ yếu phòng kinh doanh và phòng lập trình, nghiên cứu phát triển sản phẩm),
28% nhân viên là nữ ( tập trung chủ yếu ở các bộ phận như kế toán, lễ tân, tư vấn, bảo
hành). Phòng kinh doanh và phòng lập trình của công ty có 100% nhân viên nam. Do
công việc kinh doanh đòi hỏi phải đi lại nhiều, đồng thời nam giới có khả năng tiếp cận
với công nghệ thông tin tốt hơn nữ giới.
Bảng 2.4.1.3. Sự biến động của số lượng nhân viên và doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Năm 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng trưởng
2011/2010 2012/2011 2013/2012
Tốc độ tăng
trưởng bq
Nhân viên
(người)
150 180 240 260 120% 133% 108% 121%
Doanh thu FA
(VNĐ)
6,581,801,106 9,532,263,672 13,640,124,614 16,852,296,684 145% 143% 124% 137%

2
(Nguồn : Báo cáo tài chính 2005, 2006,2007, 2008 – Hồ sơ năng lực)
Số lượng nhân viên không ngừng tăng lên qua các năm đồng thời với đó là doanh thu của
công ty cũng không ngừng tăng lên. Tốc độ tăng của doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng

×