Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.84 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
SƠ ĐỒ
Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết, “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trang hoạt
động cần được kiểm toán bằng hệ thông phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và
kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực
hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực”- GS.TS Nguyễn Quang Quynh-TS. Nguyễn
Thị Hoa( Đồng chủ biên,2008) Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính Hà Nội.
Điều này nói lên kiểm toán thực hiện hai chức năng đó là xác minh thông tin và bày tỏ ý
kiến. Trong khi đó, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ và hội nhập với nền kinh
tế Thế Giới. Với tư cách là thành viên chính thức của tổ chức kinh tế thế giới WTO vào
năm 2007, nhưng hệ thống kế toán, tài chính còn nhiều bất cập khiến các nhà đầu tư nước
ngoài còn e ngại khi đầu tư vào Việt Nam. Vì vậy để góp phần hoàn thiện hệ thống Kế
toán và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin Tài chính đòi hỏi hoạt động kiểm toán nói
chung, kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng phải nâng cao năng lực nghề nghiệp để đảm
bảo tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu, góp
phần làm nên thành công cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh và nền kinh tế đất nước.
Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới hình
thái giá trị. Trên báo cáo tài chính, khoản mục tiền trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có quan hệ với nhiều khoản mục khác như phải thu khách hàng, phải trả người
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, vay ngắn hạn, hàng tồn kho vì vậy
kiểm toán đối với tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính không thể tách rời việc kiểm
toán đối với các khoản mục liên quan. Mặt khác, khả năng sai phạm với khoản mục tiền
là rất lớn và khoản mục này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiểm
toán. Điều này làm cho việc kiểm toán đối với tiền càng trở nên quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
“Học phải đi đôi với hành”, theo kế hoạch thực tập của trường em đã xuống đơn vị
kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn- Định giá ACC Việt Nam tiếp cận với
thực trạng hoạt động kiểm toán khoản mục tiền tại khách hàng của đơn vị, được sự giúp
đỡ chỉ bảo tỉ mỉ của các anh chị trong đơn vị kiểm toán, đồng thời có sự giúp đỡ tận tình
của giáo viên hướng dẫn cô giáo TS. Nguyễn Thị Mỹ em đã chọn đề tài, Kiểm toán


khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn
Định giá ACC Việt Nam thực hiện.
Nội dung của chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương I: Đặc điểm kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn- Định giá ACC Việt Nam
3
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn- Định giá
ACC Việt Nam thực hiện tại khách hàng
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn- Định giá
ACC Việt Nam thực hiện tại khách hàng
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của thầy, cô giáo và các anh, chị
trong công ty để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Văn Vinh
4
Danh mục từ viết tắt
KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
UNC Ủy nhiệm chi
UNT Ủy nhiệm thu
TSCĐ Tài sản cố định
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
BGD Ban giám đốc
BQT Ban quản trị
BCĐPS Bảng cân đối phát sinh

BCKT Báo cáo kiểm toán
5
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ACC VIỆT
NAM
1. Đặc điểm khoản mục tiền ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính
1.1. Đặc điểm của khoản mục tiền ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.1.Đặc điểm của tiền trên góc độ tiền tệ.
Tiền tệ là loại hàng hóa đắc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất
cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ xã hội giữa
những người sản xuất hàng hóa. Hay nói cách khác, nó là hình thái giá trị của hàng hóa,
là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất, trao đổi hàng hóa và của nền kinh tế hàng
hóa. Nó là vật ngang giá chung với các chức năng cơ bản:
- Là thước đo giá trị;
- Là phương tiện lưu thông, trao đổi;
- Là phương tiện cất trữ;
- Là phương tiện thanh toán;
- Là phương tiện trao đổi quốc tế và tiền tệ thế giới.
1.1.2.Đặc điểm của tiền trên góc độ kế toán, kiểm toán.
Tiền là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên
bảng cân đối kế toán. Khoản mục tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phân tích về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp
chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, ngược lại
nếu số dư tiền quá cao lại chứng tỏ doanh nghiệp quay vòng vốn không hiệu quả hay sử
dụng tiền không tốt.
1.1.2.1. Phân loại tiền
Trên góc độ kế toán, kiểm toán cũng như hoạt động quản lý tiền trong doanh
nghiệp, người ta phân loại tiền theo tính chất cất giữ của chúng, theo đó; Tiền được phân
thành ba loại:
Tiền mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp. Tiền mặt có thể là

tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ các loại, vàng bạc, đá quý, kim quý, ngân phiếu.
Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ tại ngân hàng của doanh nghiệp. Tiền
gửi ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ các loại, vàng bạc, đá quý, kim
quý,
Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý
như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng, khách hàng thanh
toán qua ngân hàng hoặc đường bưu điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo
6
của ngân hàng hay thông báo của bưu điện về việc hoàn thành nghiệp vụ. Tiền đang
chuyển bao gồm: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ các loại
1.1.2.2. Quản lý tiền
Trong tổ chức quản lý tiền tại các đơn vị cần quan tâm đến các vấn đề sau đây:
1. Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người giữ tiền( thủ quỹ) với người ghi sổ(kế
toán nghiệp vụ tiền và thanh toán). Đây là nguyên tắc phổ biến được áp dụng trong các
đơn vị
2. Bảo đảm tính độc lập của người điều hòa các tài khoản ở ngân hàng với hoạt động thu chi
thông thường. Ở đây người thực hiện điều hòa động thời là người kiểm soát cả hoạt động
thu và chi nên phải độc lập với các hoạt động này. Cũng theo đó các báo cáo của ngân
hàng và các séc bị hủy cẩn được chuyển giao trực tiếp đến bộ phận cất trữ để đảm bảo
không bị sửa chữa từ bất cứ một người trung gian nào
3. Duy trì mối liên hệ giữa các nhân viên tham gia vào công đoạn bất kỳ của quá trình thu
chi. Yêu cầu này phát sinh không chỉ từ thận trọng trong quản lý mà còn từ khả năng
tránh rủi ro và khuyến khích các nhân viên thực hiện trách nhiệm cao hơn và trọn vẹn
hơn
4. Tận dụng tối đa sự trợ giúp của máy tính trong điều kiện hiện đại. Đây là yêu cầu được
đặc biệt quan tâm trong điều kiện các đơn vị được kiểm toán sử dụng máy tính trong quá
trình sử lý thông tin và quản lý hoạt động thu chi. Quan tâm đến thiết bị bảo vệ tiền bằng
cách hạn chế tiếp cân, quy định rõ trách nhiệm và khuyến khích được việc kiểm tra, kiểm
soát các khoản giao dịch qua phần mêm đã được sử dụng trong quản lý của đơn vị.
Để quản lý tốt tiền trong nội bộ doanh nghiệp thì trước hết cần tách biệt việc bảo

quản vốn bằng tiền ra khỏi các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới tiền. Ngoài ra doanh
nghiệp còn phải phân công một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra công việc
của người này thông qua công việc của người kia. Việc phân chia trách nhiệm như trên là
hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng như móc ngoặc giữa các nhân viên trong việc tham ô
tiền mặt. Nhìn chung các đơn vị thường thực hiện quản lý tiền theo các bước:
1. Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán; những nhân viên giữ
tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán và những nhân viên kế toán không được
giữ tiền mặt, ban hành chế độ kiểm kê quỹ, qui định rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong
việc quản lý tiền tại quỹ.
2. Lập bản danh sách ghi hóa đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận tiền
3. Thực hiện thanh toán bằng séc, chỉ dùng tiền mặt cho các chi tiêu lặt vặt, không được chi
trả tiền mặt thay cho việc chi trả séc
4. Trước khi phát hành một tờ séc để thanh toán phải kiểm tra số lượng và giá trị các khoản
7
chi tránh phát hành séc quá số dư.
5. Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký séc
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
Trong mỗi đơn vị, về nguyên tắc quản lý tiền mặt phải được qui định rõ ràng và
được cụ thể hóa trong qui định về phạm vi sử dụng, quyền hạn xét duyệt chi tiêu tiền mặt,
định mức tồn quỹ tiền mặt, chế độ bảo vệ tiền mặt trong két và trong quá trình di chuyển
tiền mặt, chế độ bảo vệ các séc khống chỉ và các hồ sơ về thu chi tiền mặt (đặc biệt trên
các phần mềm của máy tính), trách nhiệm và quyền hạn của của các bộ phận, các cá nhân
liên quan trong việc quản lý tiền mặt Các qui đinh này được rà soát thường xuyên và
đổi mới phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là các tiêu chuẩn định lượng như định mức tồn
quỹ, các giới hạn về qui mô tiền tệ được phần quyền, ủy quyền xét duyệt chi tiêu, tỷ lệ
tạm ứng theo loại hàng hóa và nhà cung cấp ; Cùng với những qui định chung về quản
lý tiền mặt cần có chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm của tiền mặt với yêu cầu quản
lý đối tượng này. Nhấn mạnh mối quan hệ đặc biệt giữa hoạt động thu chi tài chính với kế
toán tài chính như hai mặt của hoạt động tài chính cơ bản theo quan niệm của kiểm toán
nội bộ hiện đại. Cùng với các nguyên tắc hạch toán chung của kế toán, kế toán tiền mặt

cần áp dụng những qui tắc kế toán đặc thù như cập nhật các nghiệp vụ phát sinh về tiền
mặt, xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ thể hiện sự chuyển giao trách nhiệm
giữa các nhà quản lý trong mỗi nghiệp vụ thu chi và cất giữ tiền mặt, kết hợp đồng thời
giữa kế toán đơn trên sổ quỹ với kế toán kép trên sổ cái trong kế toán tổng hợp, lưu trữ
đầy đủ sổ sách chính thức lẫn những ghi chép khác có liên quan đến tiền mặt làm tài liệu
tham khảo và để chuẩn bị viết báo cáo định kỳ Đồng thời với các qui định, cần tổ chức
triển khai cụ thể và hữu hiệu trong thực tiễn quản lý để đảm bảo hiệu lực của công tác
kiểm soát nói riêng và quản lý nói chung.
Với khả năng sai phạm tiềm tàng đối với khoản mục tiền cao cùng với nguyên tắc
trong quản lý và hạch toán tiền thì kiểm soát nôi bộ đối với tiền chỉ hiệu quả trong
trường hợp nó đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
1. Thu đủ: Tất cả các khoản tiền thu được đều phải nộp vào két tiền mặt hoặc vào tài khoản
tiền gửi ngân hàng đúng theo thời gian qui định.
2. Chi đúng: Tất cả các khoản chi tiền đều phải thực hiện đúng với mục đích được phê
chuẩn và phải được ghi chép đúng đắn.
3. Duy trì số dư tiền hợp lý trên cơ sở từng loại tiền để đảm bảo khả năng chi trả những nhu
cầu kinh doanh cũng như khoản nợ đến hạn thanh toán. Tỷ lệ dự trữ hợp lý là rất cần thiết
trong khi dự trữ thiếu hay thừa đều ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và có thể làm tăng mức rủi ro đối với tiền mặt
8
1.1.4.Nguyên tắc hạch toán tiền
Để đảm bảo hạch toán tiền chính xác, kịp thời và tuẩn thủ các qui định pháp lý
cũng như kế toán, kế toán phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau.
1. Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép
theo một đồng tiền thống nhất được qui định là Việt Nam đồng(VND). Điều này có nghĩa
là các nghiệp vụ liên quan tới các ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải qui đổi theo tiền
Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Theo
luật kế toán hiện hành, điều này đã được mở rộng hơn đối với một số loại hình doanh
nghiệp có thể sử dụng nguyên tệ để hạch toán. Tuy nhiên quy định này vẫn có ý nghĩa lớn
đối với hoạt động hạch toán và kiểm soát đối với tiền tệ đặc biệt là ngoại tệ

2. Nguyên tắc cập nhật thường xuyên:các nghiệp vụ liên quan tới tiền dều phải cập nhật, ghi
chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi chép hạch toán nghiệp vụ
tiền phải đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Trong hạch toán tiền nguyên tắc này được
xem như là một mắt xích kiểm soát quan trọng ngăn chặn khả năng dùng tiền của doanh
nghiệp sử dụng sại mục đích, phát hiện sớm các sai phạm đối với tiền.
1.1.5. Đặc điểm của qui trình thu – chi ảnh hưởng đến kiểm toán khoản mục tiền
trên báo cáo tài chính.
1.1.5.1. Qui trình thu – chi
Nhìn chung qui trình thu - chi tiền mặt gồm bảy bước chính:
1. Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu –chi(có thể là kế toán tiền mặt hoặc kế toán
ngân hàng)
Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, uỷ nhiệm chi) là: Giấy đề nghị
thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thống báo nộp tiền, hóa
đơn, hợp đồng,
Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu, ủy nhiệm thu) có thể là: Giấy
thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp
vốn,
2. Kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu chi đảm bảo
tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các quy
định, qui chế tài chính của công ty). Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét. Phiếu
thu tiền và phiếu chi tiền phải tuân thủ theo mẫu do bộ tài chính ban hành tùy theo từng
9
chế độ kế toán ban hành.
3. Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào giấy đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.
4. Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó giám đốc.
Căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quiy chế chi tiêu, quy định về hạn
mức phê duyệt của công ty, Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền xem xét phê
duyệt đề nghị thu – chi. Các đề nghị chi/ mua sắm không hợp lý, hợp lệ bị từ chối hoặc
yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.
5. Lập chứng từ thu chi

Khi đề nghị mua sắm được duyệt, kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu,
phiếu chi, UNT, UNC. Sau khi lập xong kế toán thanh toán chuyển cho kế toán trưởng ký
duyệt.
6. Ký duyệt chứng từ thu chi: Căn cứ vào giấy đề nghị và phiếu chi, Kế toán trưởng ký
duyệt vào Phiếu thu/ ủy nhiệm thu hoặc Phiếu chi/ ủy nhiệm chi.
7. Thực hiện thu- chi tiền: Căn cứ vào phiếu thu, chi thủ quỹ phải:
- Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu (Phiếu chi) với chứng từ gốc
- Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu (Phiếu chi) có phù hợp với chứng từ gốc
- Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu (Phiếu chi) và chữ ký của người có thẩm quyền
- Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt
- Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi
- Thủ quỹ ký vào phiếu thu hoặc Phiếu chi và giao cho khách hàng 01 liên
- Sau đó thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu, Phiếu chi ghi vào Sổ Quỹ
- Cuối cùng thủ quỹ giao 02 liên còn lại của Phiếu thu hoặc Phiếu chi cho kế toán.
Đối với kế toán thu chi tiền qua ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập và nộp Ủy
nhiệm thu/ Ủy nhiệm chi, séc, cho ngân hàng
Các quyển sổ Phiếu thu, Phiếu chi thường có 03 liên và theo quy định là phải lập
03 liên. Tuy nhiên trong thực tế thường thì:
- Lập 03 liên cho Phiếu thu
- Lập 02 liên cho phiếu chi (vì đa số khách hàng nhận tiền không lấy Phiếu chi)
1.1.5.2. Kiểm soát đối với nghiệp vụ thu
Đối với các nghiệp vụ thu tiền từ hoat động bán hàng và cung cấp dịch vụ thì phổ
10
biến là áp dụng thủ tục kiểm soát thu tiền tập trung và phân công cho một nhân viên thực
hiện, đảm nhận để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng với nó là việc đánh số trước đối
với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền, Với các trường hợp bán lẻ
hàng hóa, sản phẩm còn phải áp dụng các chính sách riêng, đặc trưng đối với nghiệp vụ
thu tiền.
Đối với nghiệp vụ thu nợ khách hàng, thủ tục kiểm soát như cung cấp phiếu thu,
biên lai thu tiền là cần thiết. Đơn vị phải quản lý chặt chẽ đối với các giấy giới thiệu

trong trường hợp thu tiền tại người mua hoặc khi đối chiếu công nợ với khách hàng.
Trường hợp thanh toán qua ngân hàng hay khách hàng chuyển tiền thanh toán thì kiểm
soát đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công nợ để ngăn chặn khả năng sai phạm
trong những nghiệp vụ này
11
Sơ đồ : Luân chuyển chứng từ thu tiền mặt.
Người nộp tiền Kế toán tiền
mặt
Kế toán
trưởng
Kế toán liên
quan
Thủ quỹ
12
Bắt đầu
A
Phiếu thu
(2,3)
Nộp tiền
Tiền
Ghi sổ kế
toán tiền mặt
(9)
(1)
Lưu CTCT
Phiếu thu
(2)
Phiếu thu
Viết Phiếu
thu 3 liên

B
Kết thúc
(12)
(10)
(8)
(3)
(2)
Duyệt, ký
Phiếu thu
(11)
(7)
(6)
(5)
(4)
Ghi sổ kế
toán liên
quan
Phiếu thu
(2)
(7)
(5)
Ghi sổ quỹ
Phiếu thu
(2)
Phiếu thu
(2,3)
Thu tiền,
ký nhận
Phiếu thu
(2,3)

1.1.5.3. Kiểm soát đối với nghiệp vụ chi
Một số thủ tục kiểm soát cơ bản đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng
sai phạm đối với chi tiền:
- Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền. Khi phê chuẩn thực
hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt chi tiêu và kiểm soát
chi này phải để lại dấu vế trực tiếp
- Sử dụng chứng từ là phiếu chi phải đánh số trước. Trong quá trình phát hành nếu có sai
phạm phải lưu trữ chứng từ sai làm căn cứ cho đối chiếu
- Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Khi các phương tiện thanh toán
điện tử phát triển thì việc sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử, thanh toán qua
ngân hàng sẽ giúp ích hơn trong việc ngăn chặn và phát hiện khả năng sai phạm trong
thanh toán
- Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Nó là thủ tục kiểm soát tốt
để phát hiện ra các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân doanh nghiệp với những
ghi chép độc lập của bên kia.
Sơ đồ : Luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Người đề nghị
chi
Kế toán thanh
toán
Kế toán
trưởng
Giám đốc Thủ quỹ
13
Nhận tiền và
Ký Phiếu chi
Lập giấy đề
nghị thanh toán,
tạm ứng
Bắt đầu

Kết thúc
Ghi kế toán
tiền mặt
Nhận phiếu chi
Lập Phiếu
chi
Ký và Duyệt
chi
Ký phiếu chi
Ghi sổ Quỹ
Xuất tiền
Nhận phiếu chi
1.1.6. Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục Tiền.
Kinh nghiệm kiểm toán từ các công ty kiểm toán lớn cho thấy khả năng sai phạm
đối với tiền rất đa dạng. Sai phạm có thể xảy ra ở cả ba loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển. Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại
tệ hay là vàng bạc, đá quý, kim quý Nguyên nhân là do tiền phát sinh thường xuyên
với quy mô khác nhau, có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán, kể cả trong quá
trình bảo quản sử dụng. Ngoài ra tiền còn liên quan tới nhiều chu trình, nghiệp vụ khác
nhau và điều này dẫn tới những ảnh hưởng của những sai phạm từ các khoản mục có liên
quan trong chu trình tới khoản mục tiền và ngược lại. Mối quan hệ này có thể khái quát
thông qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ : Mối quan hệ giữa khoản mục tiền với các chu trình, nghiệp vụ
Do đó ta có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ bị trình bày
14
Tiền
Chu trình mua hàng thanh toán
TSCĐ
HTK, D.vụ
Phải trả NB

Chu trình tiền lương nhân viên
Chu trình bán hàng thu tiền
TK 622,627,641
Chi phí phải trả
Phải trả CNV
Phải thu
Giảm trừ
DT
Dthu,TNT
sai lệch, khả năng mất mát lớn.
1.1.6.1. Đối với tiền mặt.
Thường xảy ra các sai phạm sau:
- Tiền được ghi chép không có thực trong két
- Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống,
sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền.
- Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và nhân viên khác làm công tác thanh toán hoặc
trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền.
- Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt
- Đối với ngoại tê, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích trục lợi
khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
Ngoài ra các trường hợp sai với đồng Việt Nam cũng có thể xảy ra với ngoại tệ.
1.1.6.2. Đối với tiền gửi ngân hàng
Khả năng xảy ra sai phạm thường thấp hơn so với tiền mặt do cơ chế kiểm soát, đối
chiếu đối với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có
thể xảy ra các sai phạm sau đây:
- Quên không tính toán khách hàng
- Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn do công ty quy định
- Thanh toán một hóa đơn nhiều lần
- Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành
- Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dich

thường xuyên với ngân hàng
- Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán tại đơn vị.
1.1.6.3. Đối với tiền đang chuyển
Do tính chất và đặc điểm của nó mà sai phạm đối với tiền đang chuyển có mức độ
thấp, tuy nhiên khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn:
- Tiền bị chuyển sai địa chỉ
- Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán
- Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác
2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán-Tư vấn-Định giá ACC Việt Nam.
15
Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền trong báo cáo tài chính là: Đảm bảo các
khoản tiền và tương đương tiền là có thực; thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; được
ghi nhận và đánh giá đầy đủ, chính xác, đúng niên độ; và trình bày trên BCTC phù hợp
với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Theo đó trong chương trình kiểm
toán khoản mục tiền tại khách hàng của Công ty Kiểm toán- Tư vấn- Định giá ACC Việt
Nam thường xác định Mục tiêu kiểm toán chung và Mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
Bảng số : Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Hiện hữu Số dư tài khoản tiền vào ngày lập báo cáo là có thực
Đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều được ghi chép,
tất cả các loại tiền đều được ghi chép, phản ánh
Tính giá Tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên
tắc được qui định trong hạch toán tiền
Chính xác số học Số dư tài khoản tiền mặt phải được tính toán, ghi sổ và
chuyển sổ chính xác
Phân loại và trình bày Tiền phản ánh trên báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền qui định
Quyền và nghĩa vụ Tiền của doanh nghiệp phải phản ánh đúng là tài sản của
doanh nghiệp


Khi kiểm toán tiền một vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sai phạm về tiền
là hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền hoạt
động hiệu quả đồng nghĩa với hệ thống này phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa kịp thời
những sai sót và vì vậy hạn chế được những sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính và
ngược lại.
3. Qui trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công
ty TNHH Kiểm toán-Tư vấn-Định giá ACC Việt Nam thực hiện tại khách
hàng.
Qui trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính được mô tả dưới sơ
đồ sau:
16
Sơ đồ : Qui trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính
3.1. Chuẩn bị kiểm toán
3.1.1. Thu thập thông tin về khoản mục Tiền
3.1.1.1. Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước
Hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều những thông tin về khoản
mục như Qui chế chi tiêu nội bộ, Qui chế tài chính, các chính sách kế toán áp dụng đối
với khoản mục Qua đó, KTV có thể tìm thấy những thông tin hữu ích về khoản mục
tiền của khách hàng.
3.1.1.2. Tìm hiểu thông tin về khoản mục tiền
Trong giai đoạn này KTV thu thập các thông tin có liên quan đến khoản mục tiền
trên báo cáo tài chính của khách hàng như Qui chế tài chính, Qui chế chi tiêu nội bộ, Qui
17
Chuyển thông tin cơ bản lên BCKT
Soát xét giấy tờ làm việc
Tổng hợp kể quả của khoản mục
Kết thúc kiểm toán
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện thủ tục phân tích

Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thực hiện kiểm toán
Lập chương trình kiêm toán
Nguyên cứu hệ thống KSNB thu – chi và đánh giá
rủi ro kiểm soát
Đánh giá trọng yếu & rủi ro
Phân tích thông tin khoản mục tiền
Tìm hiểu thông tin về khoản mục tiền
Chuẩn bị kiểm toán
chế chi tiêu tiền gửi ngân hàng, những qui định về phạm vi sử dụng, quyền hạn xét duyệt
chi tiêu tiền mặt, định mức tồn quỹ tiền mặt, chế độ bảo vệ tiền trong két và trong quá
trình di chuyển tiền mặt, chế độ bảo vệ các séc khống chỉ cùng với trách nhiệm và quyền
hạn của các bộ phận, các cá nhân liên quan đến quản lý tiền, các chính sách kế toán áp
dụng năm trước và những thay đổi của chúng trong năm nay đối với khoản mục . Ngoài
ra, KTV còn thu thập thông tin về qui trình kế toán và hệ thống sổ sách và những thông
tin liên quan đến nhân viên thực hiện phần hành kế toán tiền như trình độ chuyên môn, số
điện thoại, email để tiện cho việc trao đổi thông tin khi tiến hành kiểm toán.
Việc tìm hiểu thông tin về khoản mục tiền sẽ giúp cho KTV cập nhật, xem xét các
quyết định cũng như các chính sách kế toán mà khách hàng áp dụng với khoản mục tiền
có phù hợp với các chuẩn mực, chế độ, qui định kế toán hiện hành hay không. Đồng thời,
KTV còn hiểu được bản chất của chất của các số liệu và sự biến động của chúng khi tiến
hành phân tích
3.1.2. Phân tích thông tin về khoản mục Tiền
Sau khi thu thập được các thông tin về khoản mục Tiền của đơn vị khách hàng,
KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được để hỗ
trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ
được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc thực hiện thủ tục phân tích này chủ
yếu nhằm:
- Thu thập sự hiểu biết về nội dung khoản mục tiền trên báo cáo tài chính như kết
cấu, qui mô khoản mục cùng với những biến đổi quan trọng về chính sách kế toán.

- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về khoản mục
Mức độ thực hiện thủ tục phân tích phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp của
khoản mục
3.1.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi do
3.1.3.1. Đánh giá trọng yếu
Như chúng ta đã biết, trọng yếu là khái niện về tầm cỡ và bản chất của các sai
phạm của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ
thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc xẽ rút ra
những kế luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức
độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và
đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và
phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC
18
• Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
Ước lượng ban đầu có tính trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp có tính chủ
quan của KTV, trên thực tế Công ty kiểm toán ACC Việt Nam đã hộ trợ KTV của mình
trong việc ước lượng mức trọng yếu theo theo bảng sau:
Bảng số : Ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
Vị trí của khoản mục Mức trọng yếu
Báo cáo kết quả kinh doanh 5-10% lợi nhuận trước thuế
0,5-3% Doanh thu
Bảng cân đối kế toán 2% tổng tài sản nguồn vốn
0,5-3% Doanh thu
Thông thường, KTV lựa chọn mức trọng yếu là 2% Doanh thu. Sau khi lựa chọn
được mức trọng yếu tổng thể, KTV tiền hành xác định mức trọng yếu thực hiện (mức
trọng yếu dùng để tính khối lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập tại các khoản
mục), mức trọng yếu thực hiện này được các kiểm toán viên lấy trong khoảng từ 50-75%
mức trọng yếu tổng thể. Trên thực tế tại Công ty TNHH kiểm toán ACC Việt Nam lấy là

62,5% mức trọng yếu tổng thể.
• Phân bổ mức đánh giá cho khoản mục tiền
Sau khi KTV đã có ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV
cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Nó chính là sai số có
thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.
Mục đích của việc phân bổ này là giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng
kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể
mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu
về tính trọng yếu. Thực tế tại Công ty TNHH kiểm toán ACC Việt Nam tiến hành phân
bổ mức trọng yếu và tính số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cho từng khoản
mục theo bảng sau:
Bảng số : Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tiền
Khoả
n
mục
Hệ số
rủi ro
Mức
trọng yếu
thực hiện
Khoảng
cách mẫu
(KCM)
Giá trị các
phần tử đặc
biệt (Nhóm 1)
Giá trị
tổng
thể
Giá trị các phần

tử không đặc
biệt (Nhóm 2)
Cỡ mẫu
nhóm 2
Cỡ mẫu
nhóm 1
Tổng
cỡ mẫu
(1) (2) (3) (4)=(3)/(2) (5) (6) (7)=(6)-(5) (8)=(7)
/(4)
(9) (10)=(8
)+(9)
Nhìn vào bảng trên ta cũng có thể nhận thấy rằng, cơ sở để tiến hành phân bổ mức
trọng yếu cho từng khoản mục là bản chất của khoản mục, đánh giá về rửi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm toán của KTV và chi phí kiểm toán đối với khoản
19
mục tiền. Do việc phân bổ mức trong yếu cho từng khoản mục mang tính chất chủ quan
và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV nên công việc này thường do KTV có trình
độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm thực hiện. Tại Công ty TNHH kiểm toán ACC
Việt Nam khi tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tiền thường lấy hệ số rủi
ro là 0,5 hoặc 1 tuy nhiên trong quá trình lựa chọn hệ số rủi do các KTV phải tham khảo
ý kiến của trưởng nhóm kiểm toán trước khi tiến hành công việc.
3.1.3.2. Đánh giá rủi ro
• Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng là những sai sót vượt quá giới hạn cho phép, tồn tại ngay trong số
dư tài khoản. Rủi ro tiềm tàng tồn tại độc lập với cá thông tin tài chính, bất kể doanh
nghiệp có tiến hành kiểm toán hay không. Khi tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với
khoản mục tiền, nếu KTV không thể xác đinh được thì KTV phải giả định rủi ro tiềm
tàng là cao.
• Đánh giá rủi ro kiểm soát

Rủi ro kiểm soát là loại rủi ro liên quan đến sự yếu kém của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả. Việc đánh
giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tiền thường được các KTV đánh giá thông qua
việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình thu- chi của khách hàng.
3.1.4. Nghiên cứu về hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát.
Trong bước này, bằng những sự hiểu biết của mình về hệ thống KSNB quy trình
thu – chi của đơn vị khách hàng cùng với những kinh nghiệm quý báu trong nhiều năm
hành nghề của KTV, KTV tiến hành đánh giá các chính sách và thủ tục liên quan của hệ
thống kế toán và hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc lập
BCTC. Đồng thời đánh giá tính hiệu lực cảu hệ thống KSNB
3.1.5. Chương trình kiểm toán khoản mục tiền
Tại hầu hết các khách hàng của mình, Công ty TNHH kiểm toán ACC Việt Nam
luôn sử dụng một chương trình kiểm toán chung đối với khoản mục tiền đối với tất cả
khách hàng(Xem phụ lục số 1).
Phụ thuộc vào qui mô, nội dung kết cấu cẩu khoản mục tiền trên BCTC mà Công
ty TNHH Kiểm toán-Tư vấn-Định giá ACC Việt Nam tiến hành số lượng các thủ tục theo
chương trình kiểm toán.
3.2. Thực hiện kiểm toán
3.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
20
KTV sử dụng phương pháp kiểm tra tài liệu để kiểm tra quyền hạn phê duyệt chi
tiêu tiền tại đơn vị trên các chứng từ kế toán (Phiếu thu, Phiếu chi) hoặc thực hiện lại các
thủ tục kiểm soát đối với các khoản chi tiêu được qui định trong Qui chế tài chính, Qui
chế chi tiêu nội bộ, Qui chế chi tiêu tiền gửi
KTV tiến hành quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ như hoạt
động kiểm soát nội bộ đối với kiểm kê quĩ tiền mặt, bảo vệ tiền trong két và trong khi di
chuyển được qui đinh trong hệ thống KSNB của công ty hoặc phỏng vấn nhân viên đơn
vị về các thủ tục kiểm soát

Từ đó KTV đánh giá mức độ hoạt động và tính chất hiệu quả của hệ thống KSNB,
rồi sau đó KTV quyết định xem có nên tăng thêm hoặc giảm bớt thủ nghiệm cơ bản hay
không.
3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
• Phân tích ngang
KTV tiến hành so sánh số dư tiền và các khoản tương đương tiền năm nay so với
năm trước, giải thích những biến động bất thường.
• Phân tích dọc
KTV tiến hành phân tích tỷ trọng số dư tiền và các khoản tương đương tiền trên
tổng tài sản ngắn hạn, các tỷ suất tài chính về tiền và khả năng thanh toán và so sánh với
số dư cuối năm trước, giải thích những biến động bất thường.
Lời giải thích cần được tìm hiểu từ các nhân viên của khách thể kiểm toán, ít
nhất là những minh chứng cho những vấn đề quan trọng. Nếu qua tiếp xúc mà không có
được lời giải thích hợp lý thì cần xem xét lại các giả định và các dữ liệu đã được sử dụng
để ước tính. Nếu vẫn còn chênh lệch qua xem xét quá trình triển khai thủ tục phân tích thì
lời giai và bằng chứng kiểm toán cân được giải quyết qua thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu.
3.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với từng nội dung trong tài khoản:
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
- Các khoản tương đương tiền
Trong các nội dung đó cần tiến hành, kiểm tra tính chính xác và có thực số dư cuối
kỳ của chúng, đối với tiền mặt: thực hiện đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ tổng hợp với
biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt; đối với tiền gửi ngân hàng thực hiện đối chiếu sổ tổng
hợp tiền mặt với giấy xác nhận số dư của ngân hàng hoặc bản sao kê của ngân hàng; đối
với tiền đang chuyển Kiểm tra đến chứng từ gốc/kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau…
21
để khẳng định tính có thật, tính chính xác của các khoản tiền đang chuyển, tương đương
tiền tại thời điểm đầu kỳ. Đồng thời tiến hành kiểm tra chi tiết về định mức chi tiêu, hạn

mức tiền mặt tồn quỹ, phân cấp phê duyệt, …và kiểm tra việc tuân thủ các quy định đó.
Trường hợp có vi phạm: Xác định việc trao đổi với Ban quản trị, BGĐ của DN (1). Đối
với các khoản có số dư gốc ngoại tệ kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy đổi, xác định và
hạch toán chênh lệch tỷ giá đã thực hiện/chưa thực hiện đối với các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ và số dư cuối kỳ. Bước cuối cùng là kiểm tra chi tiết tính phân loại trình bày trên
BCTC của khoản mục tiền. Nhìn chung kiểm tra chi tiết được thực hiện các thủ tục sau:
- Đối chiếu số liệu với các tài liệu liên quan (Sổ cái, Sổ chi tiết, BCĐPS, BCTC)
- Kiểm tra nghiệp vụ bất thường về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng
- Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ
- Kiểm tra chi tiết các khoản tương đương tiền
- Kiểm tra chứng từ đối với tiền đang chuyển
- Kiểm tra tính đúng kỳ
- Kiểm tra đánh giá lại số dư cuối kỳ các khoản có gốc ngoại tệ
- Kiểm tra tính phân loại trình bày
3.3. Kết thúc kiểm toán
3.3.1. Tổng hợp kết quả của khoản mục Tiền
Sau khi thực hiện song thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV tiến hành tổng hợp các sai
phạm của khoản mục và đưa ra các bút toán điều chỉnh, sau đó gửi lên Trưởng nhóm
kiểm toán soát xét lần 1. Trưởng nhóm kiểm toán với những kinh nghiệm và năng lực
chuyên môn của mình sẽ tư vấn cho các KTV về những sai sót phát hiện được trong quá
trình kiểm toán là nên hợp lý hay không hợp lý. Đồng thời Trưởng nhóm kiểm toán sẽ
thảo luận với BGĐ về việc điều chỉnh những sai phạm đó. Nếu đơn vị khách hàng không
chấp nhận điều chỉnh thì KTV đưa vào báo cáo kiểm toán, ngược lại KTV sẽ không đưa
vào BCKT
3.3.2. Soát xét giấy tờ làm việc
Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán, KTV phải nộp toàn bộ giấy tờ làm việc lên
Trưởng nhóm kiểm toán để soát xét lần 1. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành lập Biên bản
kiểm toán gửi lên Giám đốc kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu trong vòng một
tuần các KTV phải hoàn thiện giấy tờ làm việc và nộp lên Giám đốc kiểm toán soát xét
lần 2. Sau khi Giám đốc kiểm toán hoàn thành soát xét, giấy tờ làm việc được in ra và lưu

vào hô sơ kiểm toán.
3.3.3. Chuyển thông tin cơ bản lên BCKT
Trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu các KTV phải tiến hành lập thuyết minh BCTC
22
đối với khoản mục mình thực hiện kiểm toán; thông tin thuyết minh đối với khoản mục
tiền thường có dạng như sau:
Bảng số : Mẫu bảng thuyết minh tiền
31/12/12 31/12/13
Tiền mặt
VNĐ
Ngoại tệ
Vàng, Bạc, Kim quý, Đá quý
Tiền gửi Ngân hàng
Ngân hàng A
VNĐ
Ngoại tệ
Vàng, Bạc, Kim quý, Đá quý
Ngân hàng B

Tiền đang chuyển
VNĐ
Ngoại tệ
Tổng
Nếu có Ngoại tệ, Vàng, Bạc, Kim quý, Đá quý phải thuyết minh đầy đủ chi tiết đến từng
đối tượng.
23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ACC VIỆT
NAM THỰC HIỆN
Sau đây em xin được trình bày thực trạng qui trình kiểm toán khoản mục tiền

trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn- Định giá ACC
Việt Nam thực hiện tại hai đơn vị khách hàng Công ty TNHH một thành viên ABC &
Công ty Cổ phần XYZ.
1. Thông tin về khách hàng
1.1. Công ty TNHH một thành viên ABC
1.1.1.Khái quát chung
Công ty TNHH một thành viên ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0105008197 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp chứng
nhận lần đầu ngày 08 tháng 12 năm 2010, chứng nhận thay đổi lần thứ hai ngày 21 tháng
10 năm 2013
Tên Công ty : Công ty TNHH một thành viên ABC.
Tên viết tắt : TRAPLAST CO., LTD
Trụ sở chính : Số 18C Phạm Đình Hổ, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt
Nam
Vốn điều lệ : 5.000.000.000 VND (Năm tỷ đồng./.)
Công ty Cổ phần Nhựa VN đầu tư 100% vốn điều lệ của công ty
Số lao động bình quân trong năm 2013 là: 7 người
1.1.2.Hoạt động kinh doanh
- Cho thuê xe có động cơ;
- Bán buôn chuyên dianh khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết: bán buôn phế liệu,
phế thải kim loại, phi kim loại; bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh;
- Sản xuất sản phẩm từ plastic;
- Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm rạ và vật liệu tết
bện;
- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa;
- Vận tải hành khách đường bộ khác. Chi tiết: Kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Chi tiết: Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô
tô;
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. Chi tiết: Bán buôn máy móc,

thiết bị sử dụng cho sản xuất công nghiệp, thương mại, hàng hải và dịch vụ; Bán buôn
máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện;
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Chi tiết: Bán buôn sắt, thép;
24
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Chi tiết: Bán buôn gạch
xây, ngói, đá, cát, sỏi;
- Đại lý môi giới, đấu giá. Chi tiết: Đại lý môi giới (không bao gồ môi giới chứng
khoán, bảo hiểm, bất động sản và mô giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài);
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu. Chi
tiết: Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
- Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại;
- Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh;
- Họa động viễn thông khác. Chi tiết: Kinh doanh hàng hóa viễn thông; Sản xuất,
mua bán, cho thuê phần mềm và vật tư, thiết bị viễn thông.
(Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh nghiệp chỉ kinh doanh
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)./.
1.2. Công ty Cổ phần XYZ
1.2.1. Khái quát chung
Công ty Cổ phần XYZ được chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước thành Công
ty Cổ phần theo Quyết định số 3295/-BGTVT ngày 06/09/2005 của Bộ Giao thông vận
tải về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Cổ phần XYZ – đơn vị thành viên
của Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long thành Công ty cổ phần.
Công ty hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu
số 0203002335 ngày 07/06/2006, thay đổi lần thứ 7 số 02001172264 ngày 26/07/2010 do
Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ
Trụ sở chính : Số 03 Cù Chính Lan, Hồng Bàng, Thành Phố Hải
Phòng
Vốn điều lệ : 4.370.000.000 VND
Vốn góp tại ngày 31/12/2010 : 4.370.000.000 VND

1.2.2. Hoạt động kinh doanh
- Xây dựng các công trình giao thông đường bộ và đường thủy; Xây dựng các công
trình dân dụng, thủy lợi, công nghiệp, cơ sở hạ tầng, cấp thoát nước, điện chiếu sáng và
công nghiệp; Xây dựng bến bãi, san lấp mặt bằng; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tần cụm dân
cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu nuôi trồng thủy sản; Sản xuất cấu kiện bê tông cốt
thép; Đại lý tàu biển và vận tải hàng hóa; Cho thuê kho bãi, phá dỡ tàu cũ; Kinh doanh
vật tư, máy móc, thiết bị, vật liệu xây dựng, sắt thép phế liệu; Đào tạo và bồi dưỡng công
nhân kỹ thuật;
- Sản xuất sắt, thép, gang;
25

×