Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ĐỀ TIẾNG VIỆT 1-2-3-4-5-HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.37 KB, 20 trang )

Phòng GD-ĐT Hoài Nhơn
Trường Tiểu học……………………
Lớp : Một……….
Họ và tên :
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC:2010 - 2011
Môn : Tiếng Việt ( đọc hiểu )
Thời gian : 15 phút (không kể thời
gian phát đề )
MP
Điểm Chữ kí giám khảo 1 Chữ kí giám khảo 2 Mã phách
Học sinh đọc thầm bài Tập đọc, sau đó làm các bài tập bên dưới
Bác đưa thư
Bác đưa thư trao cho Minh một bức thư. Đúng là thư của bố rồi. Minh mừng
quýnh. Minh muốn chạy thật nhanh vào nhà khoe với mẹ. Nhưng em chợt thấy bác
đưa thư mồ hôi nhễ nhại.
Minh vội chạy vào nhà. Em rót một cốc nước mát lạnh. Hai tay em bưng ra, lễ
phép mời bác uống.
Theo Trần Nguyên Đào
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng ở câu 1 và câu 2.
Câu 1. Nhận được thư của bố, Minh muốn làm gì?
a. Bóc thư đọc ngay.
b. Cất vào tủ
c. Chạy thật nhanh vào nhà khoe với mẹ.
d. Cả a và c đều đúng.
Câu 2. Thấy bác đưa thư mồ hôi nhễ nhại, Minh làm gì ?
a. Mời bác đưa thư vào nhà nghỉ chân.
b. Lấy quạt đem đến cho bác đưa thư.
c. Chạy đi đưa thư cho mẹ.
d. Rót một cốc nước mát lạnh, lễ phép mời bác uống.
Câu 3. Việc làm của Minh đối với bác đưa thư đã nói lên điều gì về Minh ?


a. Biết thương người lao động, kính trọng người lao động.
b. Thấy được sự vất vả của bác đưa thư.
c. Là người rất chăm học.
d. Tất cả đều sai.
Câu 4. a. Tìm và viết lại tiếng trong bài có vần oe:
b. Tìm và viết lại tiếng trong bài có vần uynh :
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN
ĐỀ THI CUỐI KÌ II.
NĂM HỌC :2010 - 2011
MÔN : Viết - Lớp 1
Thời gian : 30 phút (Kể cả thời gian chép đề)
I.Giáo viên đọc cho học sinh viết câu sau : (8 phút)
Sau này chim lớn, chim sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích con người.
II.Giáo viên viết bảng bài viết sau, yêu cầu học sinh nhìn bảng viết và trình bày
bài chính tả đúng mẫu . (15 phút)
Chú bò tìm bạn
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình ngỡ ai
Bò chào: “ Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”
Phạm Hổ
III. Giáo viên cho học sinh làm các bài tập sau : (7 phút)
1. Điền vào chỗ trống vần iêt hay uyêt ?
- Trăng kh…… ; s  chặt tay nhau
2. Điền vào chỗ trống : ng hay ngh ?
- … ỉ ngơi ; … ẫm nghĩ
HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 1
I. PHẦN VIẾT:

1/ Bài viết : 8 điểm
Viết đúng mẫu chữ , đúng chính tả , bài viết sạch, đẹp , trình bày cân đối được 8
điểm . Cứ 1 lỗi chính tả trừ 1 điểm .
Nếu toàn bài chữ viết xấu , bẩn , không biết trình bày , tuỳ theo mức độ trừ
dần từ 0,5 đến 1 điểm .
2/ Bài tập : ( 2 điểm )
- Bài tập 1 : ( 1 đ ) Điền đúng mỗi vần được 0,5 điểm .
- Bài tập 2 : ( 1 đ ) Điền đúng âm đầu mỗi từ được 0,5 điểm .
II. PHẦN ĐỌC HIỂU : ( 4 điểm )
Học sinh làm đúng mỗi câu được 1 điểm ( riêng câu 4 : Học sinh thực hiện theo u
cầu , đúng mỗi từ được 0.5 điểm. Nêú học sinh viết tiếng ( từ ) sai lỗi chính tả thì
khơng có điểm ) .
Lưu ý : Điểm đọc hiểu (4 đ ) sẽ cộng với điểm đọc thành tiếng ( 6 đ ) do trường
cho thi thành điểm đọc .
Phòng GD-ĐT Hoài Nhơn
Trường Tiểu học ……………………….
Lớp : Hai…….
Họ và tên :
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2010 - 2011
Môn : Tiếng Việt ( đọc hiểu )
Thời gian: 30 phút (không kể
thời gian phát đề )
MP
Điểm Chữ kí giám khảo 1 Chữ kí giám khảo 2 Mã phách
Học sinh đọc thầm bài Tập đọc sau từ 10 > 12 phút sau đó làm các bài tập bên
dưới
Sông Hương
Sông Hương là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà mỗi
đoạn đều có vẻ đẹp riêng của nó. Bao trùm lên cả bức tranh là một màu

xanh có nhiều sắc độ đậm nhạt khác nhau: màu xanh thẳm của da trời, màu
xanh biếc của cây lá, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ in trên mặt
nước.
Mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Hương Giang
bỗng thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ửng hồng cả phố
phường.
Những đêm trăng sáng, dòng sông là cả một đường trăng lung linh dát
vàng.
Sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế, làm cho
không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào
của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm.
Theo ĐẤT NƯỚC NGÀN NĂM
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất nội dung câu hỏi 1,
2, 4 và 5.
Câu1.Bài văn trên thuộc chủ điểm nào em đã học?
a. Cây cối b. Sông biển c. Nhân dân d. Bác Hồ
Câu2.Dòng nào nêu đúng những từ chỉ màu xanh khác nhau của sông
Hương.
a. xanh biếc, xanh lơ, xanh lam.
b. xanh biếc, xanh thẳm, xanh ngắt.
c. xanh thẳm, xanh biếc, xanh lơ.
d. xanh thẳm, xanh biếc, xanh non.
Câu 3. Viết lại câu văn cho thấy sự đổi màu của sông Hương vào mùa hè .
Câu 4.Vì sao nói sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho thành
phố Huế?
a. Vì dòng sông là cả một đường trăng lung linh dát vàng.
b. Vì sông Hương làm cho thành phố Huế thêm đẹp, không khí trở nên
trong lành, không có tiếng ồn ào, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm.
c. Vì mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. .
d. Vì sông Hương là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà

mỗi đoạn đều có vẻ đẹp riêng của nó.
Câu 5. Câu: “Dòng sông là cả một đường trăng lung linh dát vàng.” Thuộc
kiểu câu gì ?
a. Ai là gì ?
b. Ai thế nào ?
c. Ai làm gì ?
d. Tất cả đều sai.
Câu 6. Đặt một câu có từ “sông Hương” theo mẫu câu Ai thế nào?
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN
ĐỀ THI CUỐI KÌ II .
NĂM HỌC 2010 - 2011
MÔN : Chính tả - lớp hai
Thời gian : 15 phút
Giáo viên viết đề bài lên bảng rồi đọc đoạn chính tả sau cho học sinh viết vào
giấy có kẻ ô li.
Quyển sổ liên lạc.
Một hôm, bố lấy trong tủ ra một quyển sổ mỏng đã ngả màu, đưa cho Trung.
Trung ngạc nhiên: đó là quyển sổ liên lạc của bố ngày bố còn là một cậu học trò lớp
hai. Trang sổ nào cũng ghi lời thầy khen bố Trung chăm ngoan, học giỏi. Nhưng cuối
lời phê, thầy thường nhận xét chữ bố Trung nguệch ngoạc, cần luyện viết nhiều hơn.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN
ĐỀ THI CUỐI KÌ II .
NĂM HỌC 2010 - 2011
MÔN : Tập làm văn - lớp hai
Thời gian : 25 phút.
Đề bài : Hãy viết một đoạn văn ngắn ( Từ 5 đến 7 câu ) nói về một cây ăn quả
mà em thích.
BIỂU ĐIỂM MƠN TIẾNG VIỆT LỚP HAI.
I. CHÍNH TẢ: (5đ)
Không mắc lỗi chính tả , chữ viết rõ ràng, sạch sẽ được 5 điểm .

Cứ mắc 1 lỗi chính tả ( sai phụ âm đầu, vần , thanh, viết hoa ) trừ 0,5 điểm .
Bài viết ở thang điểm 5, nếu chữ viết xấu, trình bày bẩn, không đạt yêu cầu về chữ viết
bò trừ 1 điểm toàn bài .
II. TẬP LÀM VĂN: (5đ)
• Điểm 4,5 – 5 : Bài viết đạt yêu cầu tả một loại cây ăn quả . Văn gọn, sinh
động, diễn đạt rõ ràng có hình ảnh , nội dung. Mắc không qúa 2 lỗi về dùng từ
, đặt câu, chính tả…
• Điểm 3,5 – 4 : Nội dung bài viết khá . Văn gọn . Mắc không qúa 4 lỗi về
chính tả, dùng từ, diễn đạt .
• Điểm 2,5 – 3 : Bài viết có nội dung tạm được . Diễn đạt một vài chỗ còn lủng
củng. Mắc không qúa 5 lỗi các loại .
• Điểm 1 - 2 : Nội dung bài viết còn sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi các loại . Một
vài chỗ dài dòng, xa rời nội dung đề cho .
Điểm 0,5 : Bài viết qúa kém . Lạc đề hoàn toàn.

III/ ĐỌC HIỂU : 4 điểm
Các câu 3, 6 : Viết đúng câu theo u cầu 1 điểm ( lưu ý : Nếu hình thức viết
câu khơng đúng quy định : đầu câu khơng viết câu, cuối câu khơng có dấu câu thích
hợp và câu viết sai lỗi chính tả tuỳ theo mức độ sai sót mà trừ từ 0,5 đến 1 điểm của
câu đó )
Các câu 1, 2 , 4 và 5 : 2 điểm (mỗi câu đúng 0,5đ)
Câu1: b Câu2: d Câu4: b Câu5: a
Lưu ý : Điểm đọc thành tiếng : 6 điểm ( các trường tự ra đề theo chuẩn kiến
thức )
Phòng GD-ĐT Hoài Nhơn
Trường Tiểu học ……………………….
Lớp : Ba…
Họ và tên :
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2010 - 2011

Môn : Tiếng Việt (đọc hiểu)
Thời gian: 30 phút(không kể
thời gian phát đề)
MP
Điểm Chữ kí giám khảo 1 Chữ kí giám khảo 2 Mã phách
Học sinh đọc thầm bài Tập đọc sau từ 10 > 12 phút sau đó làm các bài tập bên dưới
Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc cũng cần có sức khoẻ
mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người
dân mạnh khoẻ là cả nước mạnh khoẻ.
Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một người yêu
nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng
làm được. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức
khoẻ.
Tôi mong đồng bào ta ai cũng cố gắng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
Hồ Chí Minh
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nội dung câu hỏi 1 , 2, 3 và 5
Câu 1. Bài văn thuộc chủ điểm nào em đã học ?
a. Ngôi nhà chung
b. Thể thao.
c. Lễ Hội .
d. Bầu trời và mặt đất.
e.
Câu 2. Câu nào giải thích đúng vì sao tập thể dục là bổn phận của mỗi người yêu
nước?
a. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh
khoẻ là cả nước mạnh khoẻ.
b. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì.
c. Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục.
d. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một người

yêu nước.
Câu 3. Em hiểu ra điều gì sau khi đọc bài “ Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Bác
Hồ ?
Câu 4: Câu: “Tôi mong đồng bào ta ai cũng cố gắng tập thể dục.” thuộc mẫu câu
nào?
a Ai thế nào?
b. Ai là gì?
c. Ai làm gì?
d.Tất cả đều sai.
Câu 5. a. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in nghiêng:
- Cậu bé rất sợ hãi khi đứng trên cầu nhảy.
b. Viết lại câu sau để tạo thành câu có dùng biện pháp nhân hoá:
- Con gà trống có bộ lông nhiều màu sặc sỡ.
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN
ĐẾ KIỂM TRA HỌC KÌ II.
NĂM HỌC : 2010-2011
Môn : Chính tả - Lớp Ba
Thời gian : 15 phút
Giáo viên đọc đề bài và đoạn chính tả sau cho học sinh viết vào giấy kẻ ô li.
Cây gạo.
Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông
hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong
xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn
đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và
tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN
ĐẾ KIỂM TRA HỌC KÌ II.
NĂM HỌC : 2010-2011
Môn : Tập làm văn - Lớp Ba
Thời gian : 25 phút ( Không kể thời gian chép đề )

Đề bài : Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) để kể lại một việc tốt mà em đã
làm để góp phần giữ gìn trường lớp sạch, đẹp (như chăm sóc bồn hoa, vườn cây của
trường, dọn vệ sinh sân trường hoặc lớp,…)
BIỀU ĐIỂM MƠN TIẾNG VIỆT LỚP BA.
I. CHÍNH TẢ: (5đ)
Không mắc lỗi chính tả , chữ viết rõ ràng, sạch sẽ được 5 điểm .
Cứ mắc 1 lỗi chính tả ( sai phụ âm đầu, vần , thanh, viết hoa ) trừ 0,5 điểm .
Bài viết ở thang điểm 5, nếu chữ viết xấu, trình bày bẩn, không đạt yêu cầu về chữ viết
bò trừ 1 điểm toàn bài .
II. TẬP LÀM VĂN: (5đ)
• Điểm 4,5 – 5 : Bài viết đạt yêu cầu kề về một việc tốt mà em đã làm để góp
phần giữ gìn trường lớp sạch, đẹp
• Văn gọn, sinh động, diễn đạt có hình ảnh. Mắc không quá 2 lỗi về dùng từ ,
đặt câu, chính tả…
• Điểm 3,5 – 4 : Nội dung bài viết khá . Văn gọn . Mắc không qúa 4 lỗi về
chính tả, dùng từ, diễn đạt .
• Điểm 2,5 – 3 : Bài viết có nội dung tạm được . Diễn đạt một vài chỗ còn lủng
củng. Mắc không qúa 6 lỗi các loại .
• Điểm 1 - 2 : Nội dung bài viết còn sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi các loại . Một
vài chỗ dài dòng, xa rời nội dung đề cho .
Điểm 0,5 : Bài viết q kém . Lạc đề hoàn toàn. Chỉ viết được 1 vài dòng….
III/ ĐỌC HIỂU : 4 điểm
+Các câu 1, 2và 4 ; Học sinh khoanh tròn đúng ý trả lời câu hỏi được 1.5 điểm
+ Câu1: b Câu 2: a Câu 4: c
+ Câu 3: 1đ (HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân phù hợp với nội dung
câu hỏi. Chú ý cách viết câu đúng ngữ pháp. Nếu sai không cho điểm tối đa).
+Câu 5: Ý a đúng được 1 điểm, ý b đúng được 0,5.
Nếu học sinh dùng từ, diễn đạt không rõ ý hoặc viết câu sai lỗi chính tả , hình
thức câu không đúng quy định ( đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu câu
thích hợp, thiếu bộ phận chính ) tuỳ theo mức độ sai sót mà trừ từ 0,5 đến 1 điểm.

Phòng GD-ĐT Hoài Nhơn
Trường Tiểu học ………………………
Lớp : Bốn…
Họ và tên:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2010 -2011
Môn : Tiếng Việt (đọc hiểu)
Thời gian : 30 phút (không kể
thời gian phát đề )
MP
Điểm Chữ kí giám khảo 1 Chữ kí giám khảo 2 Mã phách
Học sinh đọc thầm bài Tập đọc sau từ 10 > 12 phút sau đó làm các bài tập bên dưới
Tiếng cười là liều thuốc bổ.
Một nhà văn từng nói : “Con người là động vật duy nhất biết cười.”
Theo một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười 6 phút, mỗi lần
cười kéo dài độ 6 giây. Một đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.
Tiếng cười là liều thuốc bổ. Bởi vì khi cười, tốc độ thở của con người lên đến 100
ki-lô-mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái và não thì tiết ra một chất làm
người ta có cảm giác sảng khoái, thoả mãn. Ngược lại, khi người ta ở trong trạng thái
nổi giận hoặc căm thù, cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu.
Ở một số nước, người ta dùng biện pháp gây cười để điều trị bệnh nhân. Mục đích
của việc làm này là rút ngắn thời gian chữa bệnh và tiết kiệm tiền cho nhà nước.
Bởi vậy, có thể nói : ai có tính hài hước, người đó chắc chắn sẽ sống lâu hơn.
Theo Báo Giáo Dục và Thời Đại
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.
Câu 1. Vì sao nói tiếng cười là liều thuốc bổ ?
a. Vì con người cảm thấy yêu đời, lạc quan.
b. Vì con người cảm thấy thoải mái, dễ chịu.
c. Vì khi cười người ta có cảm giác được thư giãn, sảng khoái, các cơ trong cơ
thể con người được giãn ra.

d. Vì khi cười, tốc độ thở của con người được tăng lên, các cơ mặt được thư
giãn, não thì tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thoả mãn.
Câu 2. Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì ?
a. Để bệnh nhân không căng thẳng.
b. Để bệnh nhân tin tưởng là bệnh của mình sẽ chóng khỏi.
c. Để rút ngắn thời gian chữa bệnh và tiết kiệm tiền cho nhà nước.
d. Tất cả đều đúng.
Câu 3. Em rút ra được điều gì qua bài này ?




Câu 4. Dòng nào sau đây có những từ chứa tiếng “vui” chỉ cảm giác ?
a. Vui chơi, vui tính, vui mừng, vui sướng.
b. Vui vẻ, vui lòng, vui thú, vui vui.
c. Mua vui, góp vui, vui thích, vui tươi.
d. Vui nhộn, vui vẻ, vui chơi, vui lòng.
Câu 5. Tìm trong bài một câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn và xác định chủ ngữ và vị
ngữ của câu đó.




Câu 6. Chuyển các câu kể sau thành câu khiến:
a/ Lan phấn đấu học giỏi. ………………………………………………………………
b/ Thành đi đá bóng. …………………………………………………………………….
Câu 7 Xếp các từ ghép sau thành ba nhóm: từ láy, từ ghép có nghĩa phân loại và từ
ghép có nghĩa tổng hợp: vui lòng, vui vẻ, vui tươi, vui chơi, vui vui, vui tai, chia vui,
vui thích.





Câu 8. Thêm từ trạng ngữ chỉ mục đích vào câu sau:
Chúng ta hãy cười thật nhiều.




PHÒNG GD-ĐT HOÀI NHƠN
ĐỀ THI HỌC KÌ II.
NĂM HỌC : 2010-2011
Môn : Chính tả - Lớp Bốn
Thời gian : 15 phút
Giáo viên đọc đề bài và đoạn chính tả sau cho học sinh viết vào giấy có kẻ ô li.
Đàn ngan mới nở.
Chúng có bộ lông vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu của những con
tơ non mới guồng. Nhưng đẹp nhất vẫn là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hạt
cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm
hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay
đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước.
Cái đầu xinh xinh, vàng mượt và ở dưới bụng, lủn chủn hai cái chân bé tí màu
đỏ hồng.
PHỊNG GD-ĐT HỒI NHƠN
ĐỀ THI HỌC KÌ II.
NĂM HỌC : 2010-2011
Mơn : Tập làm văn - Lớp Bốn
Thời gian : 40 phút ( khơng kể thời gian chép đề )
Đề bài : Tả một con vật ni mà em u thích.
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM MƠN TIẾNG VIỆT

LỚP BỐN - NĂM HỌC : 2010-2011
I. CHÍNH TẢ: (5đ)
Không mắc lỗi chính tả , chữ viết rõ ràng, sạch sẽ được 5 điểm .
Cứ mắc 1 lỗi chính tả ( sai phụ âm đầu, vần , thanh, viết hoa ) trừ 0,5 điểm .
Bài viết ở thang điểm 5, nếu chữ viết xấu, trình bày bẩn, không đạt yêu cầu về chữ viết
bò trừ 1 điểm toàn bài .
II. TẬP LÀM VĂN: (5đ)
• Điểm 4,5 – 5 : Bài viết đảm bảo được các u cầu của bài văn miêu tả ( kiểu
bài : tả con vật ) có độ dài khoảng 150 đến 200 chữ . Câu văn gọn, sinh động,
diễn đạt có hình ảnh. Mắc không qúa 3 lỗi về dùng từ , đặt câu, chính tả…
• Điểm 3,5 – 4 : Nội dung bài viết khá . Văn gọn . Mắc không qúa 5 lỗi về
chính tả, dùng từ, diễn đạt .
• Điểm 2,5 – 3 : Bài viết có nội dung tạm được . Diễn đạt một vài chỗ còn lủng
củng. Mắc không qúa 8 lỗi các loại .
• Điểm 1 - 2 : Nội dung bài viết còn sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi các loại . Một
vài chỗ dài dòng, xa rời nội dung đề cho .
Điểm 0,5 : Bài viết qúa kém . Lạc đề hoàn toàn. Chỉ viết được 1 vài câu….
III/ ĐỌC HIỂU : 5 điểm
Các câu : 1 ; 2 ; 4 : đúng mỗi câu được 0,5 điềm ( tổng cộng 1.5 điểm )
Câu 1- d Câu 2- c Câu 4- b
Câu 3: 0,5 đ. HS trả lời đúng nội dung câu hỏi, trình bày, diễn đạt ngắn gọn, rõ
ý. Chú ý cách viết câu phải đúng ngữ pháp mới ghi điểm tới đa.
Câu 5 : - Tìm đúng câu có trạng ngữ được 0,5đ
- Xác định đúng CN-VN được 0,5đ
Câu 6. 0.5 điểm
Câu 7 : 1điểm Từ láy: vui vẻ, vuivui – 0,5đ
TGPL: vui lòng, vui tai, chia vui – 0,25đ
TGTH: vui tươi, vui thích, vui chơi- 0,25đ
Câu 8: 0.5điểm (Thêm đúng trạng ngữ, viết đúng ngữ pháp, nếu sai mợt trong
các u cầu khơng ghi điểm)

Phòng GD-ĐT Hồi Nhơn
Trường Tiểu học ………………………….
Lớp : Năm……
Họ và tên :
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC : 2010-2011
Mơn : Tiếng Việt (đọc hiểu)
Thời gian: 30 phút (khơng kể thời
gian phát đề)

MP
Điểm Chữ kí giám khảo 1 Chữ kí giám khảo 2 Mã phách
Học sinh đọc thầm bài Tập đọc sau từ 10 > 12 phút sau đó làm các bài tập bên dưới
Cơng việc đầu tiên.
Một hơm anh Ba Chẩn gọi tơi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba
tơi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tơi:
- Út có dám rải truyền đơn khơng?
Tôi vừa mừng, vừa lo, nói:
- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy
quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn thấp thỏm.
Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền
đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới
chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”
Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh lại giao tôi rải truyền đơn chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm
được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
-Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe
anh!

Theo hồi kí của bà Nguyễn Thị Định
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trườc ý trả lời đúng nhất ở các câu 1,2,3, 6, 8 và 9
Câu 1: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì ?
a. Làm giao liên.
b. Nắm tình hình địch
c. Rải truyền đơn.
d. Tất cả các ý trên
Câu 2. Nhưng chi tiết cho thấy Út hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này ?
a. Bồn chồn, thấp thỏm.
b. Ăn không ngon, ngủ không yên.
c. Thấy trong người khó chịu.
d. Thấp thỏm, bồn chồn, không ngủ được, nửa đêm ngồi dậy nghĩ cách.
Câu 3. Nội dung, ý nghĩa của câu chuyện là gì ?
a. Ca ngợi lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc
lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng.
b. Ca ngợi ý chí quyết tâm muốn đem sức lức nhỏ bé đóng góp cho cách mạng
c. Ca ngợi hành động dũng cảm không sợ khó khăn, gian khổ, muốn đem công
sức của mình cho cách mạng.
d. Ca ngợi khí phách anh hùng của người phụ nữ Việt Nam.
Câu 4: Dấu phảy trong câu sau có tác dụng gì ?
-“Tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.”
a. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
b. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ một chức vụ trong câu.
c. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

d. Tất cả các ý trên đều sai.
Câu 5.Câu tục ngữ : “Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi” nói lên phẩm
chất gì của người phụ nữ?
a. Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
b. Phụ nữ rất giỏi giang, đảm đang, là người giữ gìn hạnh phúc, giữ gìn tổ ấm
gia đình.
c. Phụ nữ bất khuất, đảm đang.
d. Phụ nữ trung hậu, dũng cảm, anh hùng.
Câu 6. Dòng nào dưới đây nêu rõ nghĩa của từ “bất khuất” ?
a. Biết gánh vác, lo toan việc nhà.
b. Có tài năng, khí phách làm nên những việc phi thường.
c. Không chịu khuất phục trước kẻ thù.
d. Không kể, không suy đến.
Câu 7. Tìm và viết ra các từ láy có trong bài.



Câu 8. a/Đặt một câu ghép không dùng từ nối.


b/ Đặt một câu ghép có dùng từ nối.


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN.
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – NĂM HỌC : 2010-2011
MÔN : Chính tả - Lớp Năm
Thời gian : 15 phút
Giáo viên đọc đề bài và đoạn viết sau cho học sinh viết vào giấy kẻ ô li.
Chim hoạ mi hót.
Chiều nào cũng vậy, con chim hoạ mi ấy khơng biết tự phương nào bay đến

đậu trong bụi tầm xn ở vườn nhà tơi và hót.
Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong
khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những
buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà
âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ
xuống cỏ cây.
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỒI NHƠN.
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – NĂM HỌC : 2010-2011
MƠN : Tập làm văn - Lớp Năm
Thời gian : 40 phút ( khơng kể thời gian chép đề )
Đề bài: Em hãy tả ngơi trường thân u của mình và nêu cảm nghĩ khi sắp sửa xa
trường.

BIỂU ĐIỂM MƠN TIẾNG VIỆT LỚP NĂM
I. CHÍNH TẢ: (5đ)
Không mắc lỗi chính tả , chữ viết rõ ràng, sạch sẽ được 5 điểm .
Cứ mắc 1 lỗi chính tả ( sai phụ âm đầu, vần , thanh, viết hoa ) trừ 0,5 điểm .
Bài viết ở thang điểm 5, nếu chữ viết xấu, trình bày bẩn, không đạt yêu cầu về
chữ viết bò trừ 1 điểm toàn bài .
II. TẬP LÀM VĂN: (5đ)
• Điểm 4,5 – 5 : Bài viết đạt yêu cầu của bài văn miêu tả ( Kiểu bài tả cảnh) có
độ dài khoảng 200 chữ .Câu văn gọn, sinh động, diễn đạt có hình ảnh. Mắc
không qúa 2 lỗi về dùng từ , đặt câu, chính tả…
• Điểm 3,5 – 4 : Nội dung bài viết khá . Văn gọn . Mắc không qúa 4 lỗi về
chính tả, dùng từ, diễn đạt .
• Điểm 2,5 – 3 : Bài viết có nội dung tạm được . Diễn đạt một vài chỗ còn lủng
củng. Mắc không qúa 7 lỗi các loại .
• Điểm 1 - 2 : Nội dung bài viết còn sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi các loại . Một
vài chỗ dài dòng, xa rời nội dung đề cho .
Điểm 0,5 : Bài viết qúa kém . Lạc đề hoàn toàn. Chỉ viết được 1 vài câu….

III/ ĐỌC HIỂU : 5 điểm
- Câu 1,2,3,4,5,6: mỗi câu đúng được 0,5đ
Câu 1- c Câu 2- d Câu 3- a Câu 4- b Câu 5- b Câu 6- c
- Câu 7: 0,5đ
- Câu 8: mỗi câu đúng được 0,75đ

×