BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ANH QUANG
QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ TH
Ể TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM
THÀNH PH
Ố HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI BẰNG ðOÀN
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi, có sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Bằng ðoàn
Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa ñược công bố dưới bất cứ hình thức nào trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào trước ñây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, ñánh giá ñược chính tác giả thu thập từ các nguồn số liệu khác
nhau và ñược ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, bản luận văn này
có tham khảo một số nhận xét, ñánh giá cũng như số liệu của các cơ quan, tổ
chức khác và cũng ñược ghi chú trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Quang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất ñến các thầy cô giáo và cán bộ trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội; ðặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo, PGS.TS
Bùi Bằng ðoàn, người ñã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi thực
hiện nghiên cứu, nhờ có sự nhiệt tình giảng dạy, truyền ñạt những kiến thức
quý báu và tạo ñiều kiện học tập cho tôi, tôi mới có thể hoàn thành luận văn
này. ðồng thời, trong quá trình thu thập dữ liệu, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
tận tình của Ban lãnh ñạo và cán bộ công chức Chi cục thuế Huyện Gia Lâm.
Mặc dù ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận ñược sự ñóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới thầy cô, gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè lời
cảm ơn chân thành và những lời chúc tốt ñẹp nhất.
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Quang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
2. NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể 4
2.1.1 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể ñối với nền kinh tế 4
2.1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm của thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể 5
2.1.3 Thuế và các sắc thuế áp dụng ñối với hộ kinh doanh cá thể 7
2.1.4 Quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể 13
2.3. Cơ sở thực tiễn của ñề tài 28
2.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể ở nước ngoài 28
2.3.2 Kinh nghiệm quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trong nước 30
2.3.3 Thảo luận trao ñổi tại các hội nghị trong và ngoài nước về quản lý thuế
ñối với hộ kinh doanh cá thể và áp dụng vào thực tế tại Việt Nam
31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
iv
2.3.4 Một số công trình nghiên cứu liên quan 33
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Một số vấn ñề chung về ñịa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội của huyện Gia Lâm 35
3.1.2 ðặc ñiểm hoạt ñộng của hộ kinh doanh trên ñịa bàn huyện Gia Lâm. 37
3.2 Khái quát chung về Chi cục thuế Gia Lâm 37
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục thuế Gia Lâm. 37
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của chi cục thuế Gia Lâm. 38
3.2.3 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Gia Lâm. 39
3.2.4 Bộ máy quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lâm 43
3.3 Phương pháp nghiên cứu 47
3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu. 47
3.3.2 Phương pháp xử lý dữ liệu. 48
3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu. 49
3.3.4 Phương pháp chuyên gia 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1. Tình hình quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế Gia Lâm. 50
4.1.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN của chi cục thuế Gia Lâm 50
4.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 53
4.1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế 61
4.1.4. Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế 63
4.1.5. Thực trạng hiện ñại hóa quản lý thu thuế ñối với hộ cá thể 70
4.1.6. Tình hình quản lý ñối tượng nộp thuế (ðTNT) 72
4.1.7. Tình hình quản lý doanh thu
74
4.1.8. Kết quả thu nộp thuế 79
4.2. Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm
81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
v
4.2.1 ðịnh hướng và mục tiêu phát triển ngành thuế trên ñịa bàn Gia Lâm 81
4.2.2 Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại
chi cục thuế Gia Lâm
82
5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ðỀ XUẤT 90
5.1 Kết luận 90
5.2 Kiến nghị và ñề xuất 91
5.2.1 Kiến nghị ñối với UBND huyện Gia Lâm và các ban ngành của Huyện 92
5.2.2 Kiến nghị ñối với cục thuế Hà Nội và các phòng chức năng 92
5.2.3 Kiến nghị ñối với Nhà Nước, Quốc hội 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 1 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ công chức
CNTT : Công nghệ thông tin
CSDL : Cơ sở dữ liệu
HKD : Hộ kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
HðND : Hội ñồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
KBNN : Kho bạc nhà nước
NNT : Người nộp thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách nhà nước
QL : Quản lý
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCCB : Tổ chức cán bộ
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng
Trang
3.1 Cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ và ñộ tuổi 40
3.2 Cơ cấu lao ñộng phân theo ngạch công chức và chức danh 42
3.3 Cơ cấu tổ chức lao ñộng phân theo ñội thuế 43
4.1 Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 50
4.2 Chi tiết tình hình thu NSNN theo ñội thuế 51
4.3 Thuế TNCN so với tổng thu của Chi cục huyện 52
4.4 Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình ñộ 60
4.5 Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2012 64
4.6 Ý kiến ñánh giá của hộ cá thể về công tác tuyên truyền hỗ trợ 65
4.7 Kết quả ñăng ký cấp mã số thuế ñến hết năm 2012 69
4.8 Tình hình quản lý ñối với hộ kinh doanh cá thể. 72
4.9: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 73
4.10 Quản lý hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế 75
4.11 Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế ñối với hộ khoán 76
4.12 Kết quả ñiều chỉnh thuế 76
4.13 Kết quả ñiều tra doanh thu một số hộ khoán theo ngành nghề 77
4.14 Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kê khai 79
4.15 Kết quả thu thuế hộ kinh doanh cá thể 80
4.16 Báo cáo nợ ñọng khu vực cá thể tính ñến 31/12/2012 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình
Trang
4.1 Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 55
4.2 Kết quả thu NSNN theo thành phần 62
4.3 Kết quả thu NSNN so với dự toán 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và có vai trò quan trọng trong
việc ổn ñịnh, phát triển ñất nước. Nguồn thu từ thuế giúp nhà nước duy trì bộ
máy ñiều hành, chi cho ñầu tư công, chi cho phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi
xã hội…ðất nước ta ñang trong giai ñoạn kinh tế phát triển ñẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước với nhiều thành phần kinh tế dẫn ñến việc
quản lý thuế ñòi hỏi cần phải ñược chú trọng quan tâm.
Nguồn thu thuế chủ yếu ñến từ các doanh nghiệp, theo số liệu hiện
hành chiếm trên 70% trên tổng thu nội ñịa của NSNN hàng năm, nguồn thu
thuế từ hộ kinh doanh cá thể hiện chỉ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. Tuy
nhiên, ñây là nguồn thu có tiềm năng do số số lượng hộ kinh doanh rất lớn và
không ngừng tăng lên.
Trong những năm gần ñây, cùng với sự ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
thực hiện ña dạng hóa các thành phần kinh tế nên hộ kinh doanh cá thể phát
triển rất mạnh và ñã ñóng góp chung vào sự phát triển kinh tế của ñất nước.
Hộ kinh doanh cá thể có nhiều ưu thế nhưng cũng có nhiều hạn chế, khó khăn
trong phát triển sản xuất kinh doanh. Do là một ñơn vị kinh tế có nhiều ñặc
thù, số lượng lớn và phạm vi hoạt ñộng rộng nên công tác quản lý nhà nước,
trong ñó có quản lý thuế ñối với thành phần kinh tế này cũng có nhiều khó
khăn và phức tạp.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể có
nhiều chuyển biến tích cực như ñã nâng cao ñược ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy
nhiên, nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể có thể khai thác ñược ñể ñạt
mức cao hơn nữa. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
2
quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây
dưa nợ ñọng thuế còn nhiều … Vì vậy, vấn ñề mang tính cấp thiết ñặt ra cho
ngành Thuế là phải tìm cho ñược các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể.
Xuất phát từ những thực tế trên, việc nghiên cứu ñể tìm giải pháp tăng
cường công tác quản lý thu thuế ñối với các HKD tại Chi cục thuế Gia Lâm là
vấn ñề quan trọng và cấp bách trong giai ñoạn hiện nay. Với những nội dung
phân tích trên ñây, tôi chọn nội dung "Quản lý thu thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội" làm ñề
tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Làm tốt hơn công tác quản lý thu thuế ñể ñạt ñược mục tiêu: Thu ñúng,
Thu ñủ và thu kịp thời vào NSNN.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế
ñối với hộ kinh doanh cá thể tại các cơ quan thuế;
- Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân tồn tại về
công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế
ñối với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn do Chi cục thuế Gia Lâm quản lý.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các vấn ñề liên quan ñến hộ kinh doanh
cá thể và công tác quản lý thu thuế cũng như các giải pháp nhằm tăng cường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
3
quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
Các nội dung nghiên cứu bao gồm: Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế,
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế, ứng dụng công
thông tin trong quản lý thu thuế, thực hiện các khâu trong quy trình quản lý
thu thuế theo chức năng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu
thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu:
ðề tài này ñược nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm trực thuộc
Cục thuế thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thu thuế gắn với giai ñoạn phát
triển kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, việc phân tích thực trạng
quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Gia Lâm ñược
sử dụng thông tin, số liệu từ năm 2008 ñến năm 2012. ðề tài ñược thực hiện
từ 2012 ñến 2013.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
4
2.
NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
2.1.1 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể ñối với nền kinh tế
Việt Nam thực hiện bước chuyển ñổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang
nền kinh tế hàng hóa ñã lâu nhưng tiến trình diễn ra rất chậm chạp do phải có
sự chuyển tiếp từ nền kinh tế kế hoạch tập trung theo cơ chế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường. Chỉ tới thập niên cuối thế kỷ XX, khi Việt Nam bắt tay vào
thực hiện công cuộc ñổi mới, chúng ta mới thực sự chuyển mạnh nền kinh tế
sang hoạt ñộng theo cơ chế thị trường. Hiện nay ở nước ta có các loại hình
doanh nghiệp với các thành phần chủ sở hữu như sau: cá nhân, nhóm kinh
doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phẩn), hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
nhà nước và kinh tế hộ gia ñình.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010-2015 của Việt Nam xác ñịnh
kinh tế hộ kinh doanh cá thể là một ñơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy ñộng mọi nguồn lực tiến
hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Kinh tế cá thể không
những tạo ra một lượng sản phẩm ñáng kể trong tổng sản phẩm xã hội mà
nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào NSNN cũng chiếm một tỷ trọng
tương ñối lớn, ñồng thời còn thu hút ñược một lực lượng lớn lao ñộng nhàn
rỗi ñáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà các thành phần kinh tế khác chưa ñảm
bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao ñời sống của các tầng
lớp nhân dân.
Như vậy, thành phần kinh tế cá thể tồn tại như một tất yếu khách quan
và ñóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
5
2.1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm của thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể
2.1.2.1 Khái niệm về hộ kinh doanh cá thể
Về mặt pháp lý hộ kinh doanh cá thể ñược ñịnh nghĩa cụ thể trong Nghị
ñịnh số 88/2006 Nð-CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt
Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia ñình làm chủ, chỉ ñược kinh
doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng không quá mười lao ñộng, không có con dấu
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình ñối với hoạt ñộng kinh
doanh (ðiều 36, khoản 1).
ðịnh nghĩa trên về “hộ kinh doanh” cho thấy hộ kinh doanh ñược chia
thành ba loại căn cứ vào chủ tạo lập ra nó:
1) Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ;
2) hộ kinh doanh do hộ gia ñình làm chủ; và
3) hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ.
Nghị ñịnh số 88/2006 Nð-CP cho phép “một nhóm người”, không
phải là hộ gia ñình, ñược kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh có tác
dụng thúc ñẩy kinh doanh nhưng nhược ñiểm là gây khó khăn về mặt pháp lý,
nhất là về chế ñộ trách nhiệm của cả nhóm và từng thành viên của nhóm.
Mỗi người góp vốn trong hộ kinh doanh ñều có mã số thuế thu nhập cá
nhân, mã số của người ñại diện Hộ kinh doanh ñược sử dụng khai, nộp thuế
GTGT, tiêu thụ ñặc biệt, thuế môn bài,… chung cho hộ kinh doanh và khai
thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người ñại diện.
Như vậy, Pháp luật Việt Nam hiện nay ñang quy ñịnh hộ kinh doanh cá
thể và các hình thức công ty không khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ
khác nhau về qui mô kinh doanh. Nếu Hộ kinh doanh có sử dụng thường
xuyên hơn mười lao ñộng phải chuyển ñổi sang hoạt ñộng theo hình thức
doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
6
2.1.2.2 ðặc ñiểm của thành phần kinh tế cá thể
Nền kinh tế phát triển nhanh khiến cho thành phần kinh tế cá thể cũng
ñược ñẩy mạnh phát triển, hoạt ñộng trong mọi ngành sản xuất từ nông
nghiệp cho ñến công nghiệp, du lịch, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn
uống, dịch vụ…ðặc ñiểm chủ yếu của thành phần kinh tế cá thể là dựa vào sở
hữu tư nhân, người chủ kinh doanh có quyền tự quyết từ quá trình sản xuất
kinh doanh ñến phân phối tiêu thụ sản phẩm do ñó hoạt ñộng của kinh tế cá
thể mang tính tự chủ cao. Thành phần kinh tế này có ưu ñiểm là dễ thành lập,
dễ dàng chuyển ñổi ngành nghề kinh doanh do ñó mang tính linh hoạt cao ñể
thích nghi với nền kinh tế thị trường.
Kinh tế cá thể có vai trò rất quan trọng trong nhiều ngành nghề từ nông
thôn ñến thành thị, những ưu ñiểm của thành phần kinh tế cá thể như sau:
- Quy mô sản xuất kinh doanh thường nhỏ, loại hình sản xuất kinh doanh
ña dạng, cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ñáp ứng nhu cầu
của xã hội. Thực tế có những ngành nghề do Nhà nước ñảm nhiệm với quy
mô lớn sẽ không hoạt ñộng hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ
chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia ñình.
- Tỷ trọng lao ñộng tập trung ñáng kể, góp phần giải quyết vấn ñề việc làm
cho xã hội. Hàng năm nước ta có thêm khoảng từ 1.5 - 2 triệu lao ñộng mới
tuy nhiên cơ hội việc làm từ các thành phần kinh tế khác như khu vực nhà
nước lại rất hạn chế, khu vực ngoài quốc doanh ñòi hỏi trình ñộ cao… do vậy
dẫn ñến tình trạng thất nghiệp. Do ñó, với ñặc ñiểm kinh doanh linh hoạt
trong nhiều lĩnh vực, nhiều trình ñộ lao ñộng từ thủ công ñến chuyên môn hóa
mà thành phần kinh tế cá thể có khả năng tận dụng nguồn lao ñộng dồi dào.
- Tiềm năng lớn về tổ chức sản xuất, kinh nghiệm quản lý, bí quyết sản
xuất truyền thống ñược tích luỹ từ nhiều thế hệ. Thực tế những làng nghề thủ
công mỹ nghệ ở Việt Nam hoạt ñộng dưới hình thức kinh doanh cá thể hộ gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
7
ñình có hiệu quả khá cao. ðiều này cho phép phát huy những ngành nghề
truyền thống ñể tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và có giá
trị xuất khẩu cao.
- Nguồn vốn trong dân rất dồi dào nhưng chưa ñược ñầu tư ñể tái sản xuất,
do vậy nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ thu hút các hộ cá thể gia ñình
có khả năng ñầu tư vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng ñể tích luỹ, mở
rộng tái sản xuất.
Bên cạnh những ưu ñiểm ñề cập ở trên, thành phần kinh kinh tế hộ cá
thể cũng có một số những mặt hạn chế. Do ñặc ñiểm là hình thành từ sở hữu
tư nhân, do các cá nhân làm ăn riêng lẻ nên các hộ cá thể luôn tìm cách ñể tìm
ra những chỗ non yếu, sơ hở trong quản lý kinh tế ñể kinh doanh trái phép,
trốn lậu thuế…
Do vậy, nhằm ñẩy mạnh những tiềm năng và khắc phục những hạn chế
trên thì Nhà nước cần phải chú trọng tăng cường quản lý ñối với thành phần kinh
tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi
trường hoạt ñộng kinh doanh lành mạnh ñể giúp thành phần kinh tế cá thể trở
thành một thành phần kinh tế trọng ñiểm ñem lại hiệu quả kinh tế cho ñất nước.
2.1.3 Thuế và các sắc thuế áp dụng ñối với hộ kinh doanh cá thể
Hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm 8 sắc thuế cơ bản và khoảng hơn
100 loại phí và lệ phí ñược quản lý tập trung. Hệ thống thuế ở Việt Nam
không chia thành các sắc thuế quốc gia và các sắc thuế ñịa phương như ở
nhiều nước. Theo quy ñịnh hiện hành của pháp luật về lĩnh vực thuế, hộ kinh
doanh cá thể phải kê khai và nộp thuế 3 loại sắc thuế chính là thuế môn bài,
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
a) Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất
quen thuộc, là thuế ñăng ký kinh doanh ñược tính theo năm, mức thuế ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
8
áp dụng theo số tuyệt ñối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp và thu nhập của
hộ kinh doanh. Theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 75/2002/Nð-CP ngày
30/8/2002 của Chính phủ về ñiều chỉnh mức thuế môn bài và các thông tư
hướng dẫn thì hộ kinh doanh ñăng ký nộp thuế môn bài theo 06 mức như sau:
ðơn vị: ñồng
Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 ñến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 ñến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 ñến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 ñến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000
Tuy số thu thuế môn bài hàng năm chỉ chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với
các loại thuế khác nhưng ñây lại là một nguoonf thu tương ñối vững chắc cho
NSNN, ñáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay ñầu mỗi năm
khi các nguồn thu khác chưa nhiều. ðặc biệt, ưu ñiểm nổi bật của thuế môn
bài là có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt. Tất cả các tổ chức, cá nhân khi ñăng ký kinh
doanh ñều phải nộp thuế môn bài. Do vậy, thuế môn bài ñóng vài trò trong
việc kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc tiến hành
thu các loại thuế có số thu cao hơn như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
giá trị gia tăng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
9
b) Thuế GTGT (VAT)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu ñánh vào phần giá trị tăng thêm của
các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông ñến tiêu dùng. ðối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt ñộng
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Căn cứ vào Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì tùy theo mặt
hàng mà hộ kinh doanh ñể áp mức thuế suất phù hợp, có 4 loại: không chịu
thuế, mức thuế suất là 0%, 5% và tối ña là 10%.
Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp
là phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
- Phương pháp khấu trừ:
Phương pháp này áp dụng ñối với cơ sở kinh doanh thực hiện ñầy ñủ
chế ñộ kế toán, hoá ñơn, chứng từ theo quy ñịnh của pháp luật về kế toán, hoá
ñơn, chứng từ và ñăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT ñầu ra - Số thuế GTGT ñầu vào
ñược khấu trừ.
Trong ñó:
+ Số thuế giá trị gia tăng ñầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá ñơn giá trị gia tăng.
+ Số thuế GTGT ñầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá ñơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố ñịnh) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng ñối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài
kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
10
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Phương pháp này áp dụng ñối với các ñối tượng sau ñây:
+ ðối với hộ kinh doanh ñã thực hiện ñầy ñủ chế ñộ hoá ñơn, chứng từ
theo quy ñịnh:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ (x) với thuế suất thuế
GTGT tương ứng.
Trong ñó:
GTGT của hàng hoá, dịch vụ= doanh số bán ra – giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ mua vào.
+ ðối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có ñầy ñủ hoá ñơn
của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế ñộ quy ñịnh hoặc có ñủ ñiều kiện xác
ñịnh ñược ñúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp ñồng và chứng từ
thanh toán nhưng không có ñủ hoá ñơn mua hàng hóa, dịch vụ ñầu vào thì:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x với tỷ lệ (%) GTGT tính trên
doanh thu x thuế suất thuế GTGT.
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không ñầy ñủ
chế ñộ kế toán, hoá ñơn, chứng từ theo quy ñịnh của pháp luật thì nộp thuế theo
tỷ lệ (%) GTGT (do UBND cấp tỉnh quy ñịnh tỷ lệ GTGT cho mỗi ñịa phương).
Thuế GTGT phải nộp = Doanh số ấn ñịnh (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT.
c. Thuế TNCN: Thuế TNCN là loại thuế trực thu, ñánh vào phần thu nhập
nhận ñược của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất ñịnh không phân biệt
nguồn gốc phát sinh thu nhập.
Thuế thu nhập cá nhân thường ñược tính theo biểu thuế lũy tiến từng
phần do xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là ñiều tiết thu nhập của
người có thu nhập cao, ñộng viên sự ñóng góp của những người có thu nhập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
11
thấp, thu nhập trung bình trong xã hội, thuế thu nhập ñược ñánh trên nguyên
tắc lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế.
ðối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân: ðối tượng nộp thuế thu nhập cá
nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy ñịnh tại ðiều 3 của Luật thuế
thu nhập cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân
không cư trú có thu nhập chịu thuế quy ñịnh tại ðiều 3 của Luật thuế thu nhập
cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Phương pháp tính thuế: Căn cứ tính thuế ñối với thu nhập từ kinh doanh
và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế ñược xác ñịnh bằng thu nhập chịu thuế trừ các
khoản sau:
- Các khoản ñóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp ñối với một số ngành, nghề phải
tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy
ñịnh của pháp luật.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản ñóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân ñạo, quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế ñối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh ñối với từng trường hợp cụ thể ñược
xác ñịnh như sau:
c1. ðối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế ñộ kế toán hoá
ñơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân ñược xác ñịnh theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu ấn ñịnh
trong kỳ tính thuế
x
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
12
c2. ðối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán ñược doanh thu bán hàng
hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác ñịnh ñược chi phí. Thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân ñược xác ñịnh theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu ñể tính thu
nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế
x
Tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn ñịnh
c3. ðối với cá nhân kinh doanh thực hiện ñầy ñủ chế ñộ kế toán hoá
ñơn, chứng từ, thu nhập chịu thuế ñược xác ñịnh theo công thức:
Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ tính
thuế
=
Doanh thu ñể
tính thu nhập
chịu thuế trong
kỳ tính thuế
-
Chi phí hợp lý liên
quan ñến việc tạo ra
thu nhập trong kỳ
tính thuế
+
Thu nhập
chịu thuế
khác trong
kỳ tính thuế
Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân ñối với thu nhập từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công ñược áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần
theo quy ñịnh tại ðiều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu ñồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu ñồng)
Thuế
suất (%)
1 ðến 60 ðến 5 5
2 Trên 60 ñến 120 Trên 5 ñến 10 10
3 Trên 120 ñến 216 Trên 10 ñến 18 15
4 Trên 216 ñến 384 Trên 18 ñến 32 20
5 Trên 384 ñến 624 Trên 32 ñến 52 25
6 Trên 624 ñến 960 Trên 52 ñến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
13
Theo quy ñịnh tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ
Tài chính, và hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 100/2008/Nð-CP ngày
8/9/2008 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết một số ñiều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân thì từ ngày 1/1/2009 sẽ bãi bỏ thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng
ñối với hộ gia ñình, cá nhân kinh doanh và chỉ thu thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp trong một hộ gia ñình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh
nhưng chỉ có một người ñứng tên trong ñăng ký kinh doanh thì người ñứng
tên trong ñăng ký kinh doanh là ñối tượng nộp thuế.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, do khuôn khổ có hạn nên luận văn không ñi sâu vào quản lý từng sắc thuế
mà chỉ ñề cập ñến quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể nói chung.
2.1.4 Quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
2.1.4.1 ðặc ñiểm quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
ðặc ñiểm của quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể xuất phát từ
ñặc ñiểm của NNT - các hộ kinh doanh cá thể và ñược thể hiện trên các mặt sau:
- Các hộ kinh doanh cá thể dựa trên sở hữu tư nhân và hoạt ñộng nhỏ lẻ,
chủ yếu dựa vào vốn và mức lao ñộng của một hoặc một nhóm người.
- Số lượng hộ kinh doanh lớn, quy mô thường nhỏ lẻ, ña dạng về ñối
tượng, hình thức, ngành nghề, ñịa bàn và thời gian hoạt ñộng. Do ñặc ñiểm
trên mà công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể khá bất cập do
khó kiểm soát về số lượng hộ kinh doanh cũng như doanh thu thật chịu thuế.
- Ý thức tuân thủ pháp luật còn kém do hộ kinh doanh dễ dàng thành
lập, cơ sở pháp lý ràng buộc ít hơn doanh nghiệp (có hóa ñơn chứng từ rõ
ràng, có con dấu…) do vậy tình trạng trì hoãn nộp thuế, lách thuế, trốn thuế
vẫn còn sảy ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
14
2.1.4.2 Mục ñích, yêu cầu quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh
a. Mục ñích của việc quản lý thu thuế:
Số hộ kinh doanh ngày càng phát triển và ñóng góp ngày càng nhiều cho
xã hội, trong ñó tạo lập nguồn thu cho ngân sách. Chính vì vậy, quản lý công
tác thu thuế ñối với hộ kinh doanh nhằm ñạt ñược các mục ñích sau:
- Tăng doanh thu cho NSNN. Hiện nay ở nước ta số thu bằng thuế hàng
năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Doanh thu thuế từ
khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách
nhưng ñây lại là thành phần kinh tế khá phức tạp và khó quản lý. Do vậy, nếu
ñẩy mạnh công tác quản lý thì sẽ có có tác dụng tạo lập sự công bằng cho xã hội
và tăng thu cho NSNN.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh: ñặc thù
của thành phần kinh tế cá thể là tự phát, dễ dàng ñăng ký do ñó tạo kẽ hở cho
các cá nhân trốn thuế do vậy việc tăng cường công tác quản lý giúp nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật, tuân thủ quyền và nghĩa vụ nộp thuế của mỗi hộ
kinh doanh cá thể.
- Thực hiện vai trò quản lý của của Nhà nước ñối với khu vực kinh tế
này. Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những
vai trò ñó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác ñộng
từ phía con người. Những tác ñộng này ñược thực hiện thông qua những nội
dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
ðể ñạt ñược các mục ñích trên, yêu cầu cơ bản của công tác quản lý thu
thuế ñối với hộ kinh doanh là phải tuyên truyền ñể tận thu tối ña các nguồn
thu cho NSNN.
Cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến cho người nộp thuế các luật thuế
ñể nâng cao ý thức tự giác chấp hành. Mặt khác, cần tận thu, khai thác tối ña
các nguồn thu như:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
15
- Thu hết số thuế ghi thu, không ñể tình trạng nợ ñọng.
- Quản lý tổng số ñối tượng tham gia kinh doanh, số hộ tạm nghỉ kinh
doanh, số hộ nghỉ hẳn kinh doanh…
- Quản lý sát doanh thu thực tế của ñối tượng nộp thuế (thường xuyên
kiểm tra sổ sách kế toán, hóa ñơn, chứng từ…., so sánh doanh thu, mức thuế
với hộ KD cùng nghành nghề, quy mô kinh doanh.).
b.Yêu cầu về quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể:
ðể ñạt hiệu quả cao trong thu thuế nói chung và thu thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể nói riêng cần phải ñáp ứng các yêu cầu như thu ñúng: ñúng quy
ñịnh, ñúng phương pháp, ñúng ñối tượng; thu ñủ: ñủ theo chế ñộ, chính sách;
Thu kịp thời vào NSNN theo ñúng Luật và yếu tố vô cùng quan trọng không
thể thiếu ñó là nuôi dưỡng nguồn thu, luôn tạo ñiều kiện ñể hộ kinh doanh cá
thể có thể phát triển SXKD từ ñó tạo nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN.
Trong quản lý thu thuế phải kiểm soát chặt chẽ, không ñược bỏ sót ñối
tượng nộp thuế. Do vậy cần phải kết hợp nhiều yếu tố như: văn hoá, tâm lý,
kinh tế, hành chính, pháp luật, thực hiện dân chủ, công khai ñể ñộng viên
NNT tự giác ñăng ký nộp thuế, phát hiện ñối tượng trốn thuế ñể xử lý theo
Pháp luật.
Việc quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể cần phải ñảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau:
- Trước hết, phải ñảm bảo ñúng luật, ñúng quy ñịnh.
Trước hết, phải tuân thủ quản lý theo Luật quản lý thuế. Tất cả các sắc
thuế ñều phải theo trình tự, thủ tục các nội dung của quản lý thu thuế theo luật
ñịnh, gồm:
ðăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn ñịnh thuế.
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
16
Quản lý thông tin về người nộp thuế.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính thuế.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Ngoài những quy ñịnh chung của Luật, cần thực hiện những quy ñịnh do
ngành thuế ban hành. Về cơ bản, mỗi nội dung quản lý thuế ñều ñược quy
ñịnh chi tiết bằng các quy trình và bất cứ cơ quan thuế nào cũng phải thực
hiện ñúng quy ñịnh của quy trình. Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế hiện
nay bao gồm:
Quy trình quản lý ñăng ký thuế.
Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
Quy trình hoàn thuế.
Quy trình miễn thuế, giảm thuế.
Quy trình quản lý thu nợ thuế.
Quy trình cưỡng chế nợ thuế.
Quy trình kiểm tra thuế.
Quy trình thanh tra thuế.
Quy trình kiểm tra hoá ñơn.
- Thứ hai, bảo ñảm tính khoa học,khách quan trong quản lý thu thuế
Tính khoa học thể hiện ở chỗ là phải dựa vào nền tảng lý luận vững
chắc, phù hợp với quy luật khách quan. Tính khoa học trong quản lý thuế cần
ñược tuân thủ từ khâu xây dựng hệ thống tổ chức quản lý thuế cho ñến hoạt
ñộng quản lý thu thuế.
Khi xây dựng hệ thống tổ chức quản lý thuế, trước tiên cần phải nghiên
cứu ñến những nhân tố tác ñộng như: tốc ñộ phát triển của nền sản xuất (bao
gồm cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất), tính chất và ñặc ñiểm của