Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Giới thiệu về ngành dệt may và xk hàng dệt may VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.42 KB, 15 trang )

 Giới thiệu về ngành dệt may và xk hàng dệt may VN:
 Giới thiệu về ngành dệt may VN

 !"#$%$&'$()!$*
+$,-$$./0$$%$1$2$2
,0/
,$0,34567$8)9456/:
54; </=>7?@
7A%B#C0DE
"+$)A9"4-"4-F
9G/;.84,-$>0H$"&'$(
"+$IEJEA)H$
KA#&0,,".
84,-$4-&'$(
,2LK H$M54;$%$
&'$(+$,-$$.
 K 0;H$M"H$0).
$84người lao động, góp phần tạo sự ổn địng về mặt
kinh tế, chính trị xã hội
N5,55.I4GK5B
BOFG)BOđiều kiện quan trọng tạo cho hàng
hoá của ta nói chung và hàng dệt may nói riêng có ưu thế
cạnh tranh thị trường thế giới .Ngành dệt và đặc biệt là
ngành may nước ta có đội ngũ công nhân lành nghề, tiếp
thu kỹ thuật nhanh, có thể sản xuất những sản phẩm chất
lượng cao do vậy may công nghiệp đang là một thị trường
gia công hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, trong
điều kiện hiện nay có nhiều thuận lợi cho việc phát triển
ngành dệt may như vốn đầu tư vào ngành này thấp hơn
nhiều ngành khác, quay vòng vốn nhanh.
P Xuất khẩu hàng dệt may VN


>2L54;$%$&'$()"4-/
#DQ%$84EJ0R
#+$,-$5EJ,KSTUV)8
W")X)7=$7'Y7AZZ[)OK+$
,-$5EJ\2]$^'_2O`BEJ$=9
/ab54E4G,9<)
,2)c,56=5;C;)=
5'+$,-$b.$H$",2R.
2+$,-$dd2!$9AZZP0
),eDQ%$d4Ebuôn bán hàng dệt may
với EU, hàng dệt may xuất khẩu đã không ngừng tăng lên cả
về chất lượng lẫn số lượng. Hiện nay hàng dệt may xuất khẩu
là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta, kim
ngạch xuất khẩu của mặt hàng này tăng lên với tốc độ cao.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may VN đạt hơn 20 tỷ USD vào
năm 2013 ( theo Baodientu.chinhphu.vn)
Vị trí địa lý nước ta rất thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu
bằng đường biển, giảm chi phí vận tải.
 Tiềm năng thị trường Anh quốc
 f0$9d'gJg+#
hf0$9d'T
Vương quốc liên hiệp Anh và Bắc Ailen( gọi tắt là vương quốc Anh hay nước Anh) là
một quốc đảo thuộc quần đảo Britain và bán đảo Ailen. Vương quốc Anh nằm ở phía
tâu bắc Châu Âu, giáp với cộng hòa Ailen,biển Bắc, biển Manche, eo Saint George và
Đại Tây Dương.
Nước Anh nằm trong vành đai ôn đới, được hưởng khí hậu Hải Dương, ấm do có
dòng hải lưu nóng Gulf bao quanh toàn bộ quần đảo, nhiệt độ trung bình tháng giêng
là 4,5 độ C, tháng 7 là 18 độ C, lượng mưa trung bình hàng năm là 600mm, đất đai rất
màu mỡ ,phì nhiêu.
b/ Con người:

Dân dố nước Anh theo nguồn Wikipedia.org vào tháng 7 năm 2014 là khoảng 64
triệu. Mức độ tăng dân số ở Anh ổn định ở khoảng 0,4%/năm. Khoảng 85% dân số
sống ở thành thị. Một số thành phố lớn ở Anh có số dân đông như: thủ đô London
khoảng 7 triệu dân, tiếp đến là thành phố Birmingham với số dân khoảng 1,1 triệu
người, Thành phố LiverPool khoảng 600 ngàn người, Manchester khoảng 500 ngàn
người. Tuy nhiên, những người dân thành phố ở Anh đuề có xu hướng muốn sống ở
những vùng ngoại ô.
Tiếng Anh là ngôn ngữ chính của người Anh. Vương quốc Anh là một quốc gia đa
dạng với nhiều dân tộc bao gồm dân nhập cư từ nhiều vùng trên thế giới.
c/ Xã hội:
Cách ăn mặt của người Anh cũng rất giản dị . Họ không quá cầu kỳ về thời trang , họ
mặc những gì họ muốn. Ví dụ như tầng lớp thượng lưu và tầng lớp trung lưu có xu
hướng ăn mặt theo phong thái cổ điển.
Tập quán và thị hiếu tiêu dùng :ở Anh, người dân rất chăm lo đến những vấn đề mang
tính chất riêng tư như gia đình và cuộc sống cá nhân. Vì vậy họ sẵn sàng chi một phần
lớn thu nhập vào nhà cửa, trang thiết bị nội thất, đồ dung gia đình, du lịch, giải trí và y
tế.Bên cạch đó, người Anh ngày càng tăng cường áp dụng lối sống thể hiện sự quan
tâm đến sức khỏe và môi trường nên họ rất ưa chuộng hàng hóa có nguồn gốc tự
nhiên và lành mạnh.
Trong tiêu dung hàng hóa nói chung, chất lượng hàng hóa luôn là yếu tố quan trọng
hàng đầu trong quyết định mua hàng của người dân Anh. Tiếp đó mới là vấn đề mẫu
mã, chủng loại và giá cả. Người tiêu dung Anh sẵn sàng chấp nhận giá cao miễn là
hàng đạt yêu cầu thị hiếu và chất lượng theo ý họ.
2. Yếu tố kinh tế của Anh quốc
Anh quốc là 1 nước có nền công nghiệp phát triển lâu đời. Ngày nay, vs trình
độ công nghệ cao, nước Anh mở rộng phát triển nhiều ngành công nghiệp hiện
đại như phương tiện vận tải , sản xuất máy bay, năng lượng hạt nhân thiết bị
viễn thông, điện tử,… và ít chú trọng đến các ngành công nghiệp nhẹ như dệt
may .
Hệ thống phân phối : cũng như nhiều quốc gia khác , hệ thống phân phối của

Anh Quốc bao gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ, tham gia vào hệ
thống là các công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị , các công
ty bán lẻ độc lập.
Về GDP: bình quân đầu người hàng năm, Anh đứng ở vị trí khá cao. Tính theo
ngang giá sức mua, Anh đứng vào hàng thứ 5 trong nhón G7 sau Mỹ, Canada,
Nhật, Đức, đứng thứ 17 trên 29 thành viên của tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế ( OECD), và đứng thứ 20 trên toàn thế giới. Tính GDP bình quân đầu
người theo giá thực tế thì Anh đứng thứ 18 trên toàn thế giới năm 2008( theo số
liệu Wikipedia.org)
Tình hình nhập khẩu của anh quốc: tăng đều qua các năm , chỉ có sự giảm nhẹ
vào năm 2001 do ảnh hưởng từ nền kinh tế TG. Kim ngạch nhập khẩu của Anh
luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu gây ra tình trạng Anh luôn là nước nhập
siêu. Mức độ thâm hụt cán cân thương mại ngày càng tăng cho thấy nhu cầu
nhập khẩu của Anh là rất lớn.
3. Những thuận lợi khi VN xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Anh quốc :
Chế độ ưu đãi phổ cập mà EU dành cho Việt Nam là một thuận lợi lớn đối với
các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Anh.
các doanh nghiệp Việt Nam có thuận lợi là Việt Nam và EU đã ký kết Hiệp
định song phương về buôn bán hàng dệt may. Trên cơ sở đó, cứ sau một
khoảng thời gian từ 2 đến 3 năm, bản Hiệp định được EU bổ sung với việc tăng
một mức hạn ngạch nhất định cho Việt Nam. Cho đến nay, EU đã ba lần bổ
sung tăng hạn ngạch dệt may cho Việt Nam vào các năm 1998, 2001 và thỏa
thuận mới vào 15/2/2003.
Trong việc buôn bán với một nước ngoài EU, chính sách ngoại thương của Anh
thống nhất với chính sách ngoại thương chung của EU. Đó là thực hiện chính
sách tự do thương mại, không phân biệt đối xử, minh bạch, cạnh tranh công
bằng, áp dụng các biện pháp thuế quan, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá.
Tự do thương mại thực hiện bằng việc giảm thuế, chống hàng giả, áp dụng hệ
thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).
Tuy có cuộc khủng hoảng châu á năm 1997, song chính phủ Anh vẫn coi các

nước trong khu vực châu á là một đối tác thương mại chính của mình. Trong đó
chính phủ Công đảng và các nhà lãnh đạo giới kinh doanh Anh cũng đã chú ý
nhiều đến việc tăng cường quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, úc
và các nước trong khối ASEAN
 Vai trò của thị trường Anh quốc trong xuất khẩu hàng dệt may VN :
Với vị thế là một liên minh kinh tế và tiền tệ lớn, một trong ba trung tâm
kinh tế thế giới, EU đã, đang và sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển
kinh tế thương mại của Việt Nam. Hiện nay, EU là một trong những đối tác
thương mại quan trọng của Việt Nam. Việc quan hệ thương mại với EU trên
danh nghĩa tuy là quan hệ với một khối thị trường thống nhất nhưng trên
thực tế là chúng ta phải tiến hành hoạt động thương mại với từng nước
thành viên của EU. Trong 15 nước thành viên của EU, Anh Quốc là một
trong ba nền kinh tế chủ đạo, có ảnh hưởng nhất định đến toàn khối. Trong
quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Anh Quốc, Anh không phải là
một bạn hàng truyền thống của Việt Nam bởi quan hệ kinh tế - thương mại
giữa hai nước được thiết lập trong khoảng thời gian chưa phải là dài. Tuy
nhiên, với tiềm năng to lớn về kinh tế cũng như vị thế của nước Anh như
hiện nay thì đây là thị trường mà chúng ta không thể lơ là. Hiện nay, Anh là
bạn hàng thương mại lớn thứ ba của Việt Nam trong khối EU. Kim ngạch
xuất nhập khẩu giữa hai nước trung bình chiếm khoảng 12,7% trong tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU, sau Đức (28,5%) và Pháp
(20,7%). Tỷ trọng này tuy đã tăng lên nhiều so với những năm trước đây
nhưng vẫn chưa phản ánh đúng tiềm năng của Việt Nam và Anh. Trong thời
gian tới chúng ta cần dành cho thị trường Anh sự quan tâm thích đáng hơn
nữa và cần phải xác định rằng Anh là một trong những đối tác quan trọng
của Việt Nam trong mối quan hệ kinh tế thương mại chung với khu vực EU
III. Xâm nhập thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may VN sang thị
trường Anh quốc :
1.Yêu cầu về hàng hóa
Việc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Anh phải tuân thủ những biện pháp

quản lý dệt may của EU. Dệt may hiện là mặt hàng được EU quản lý bằng hạn
ngạch. Đây là một hạn chế đáng kể đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất
khẩu sang thị trường Anh. Về phía Việt Nam, Chính phủ đã phê duyệt chiến lược
phát triển ngành dệt may đến năm 2010, chiến lược hành động "tận dụng thời cơ,
tăng tốc phát triển" với nhiều biện pháp và ưu đãi nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản
phẩm dệt may.
Anh Quốc là quốc gia công nghiệp phát triển. Với nền kinh tế phát triển, người
tiêu dùng có thu nhập và mức sống cao, thị trường Anh ngày càng gia tăng các chế
định và đòi hỏi có liên quan đến các vấn đề an toàn, sức khoẻ, chất lượng, môi
trường và các vấn đề xã hội khác. Các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập
thị trường Anh phải đảm bảo ít nhất ba vấn đề sau: Tiêu chuẩn hóa, sức khoẻ và
môi trường. Là một nước thành viên Liên minh châu Âu, khi nhập khẩu hàng hoá
từ một nước ngoài EU, Anh sẽ áp dụng quy định của Liên minh châu Âu về các
vấn đề trên.
Quy định về bao gói và nhãn mác
Nước Anh yêu cầu hàng hoá phải có nhãn mác thể hiện nguồn gốc, cân nặng, kích thước và thành
phần cấu tạo của sản phẩm để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Nhãn mác hay nhãn hiệu phải gắn
với bất cứ một mặt hàng nào khi đem ra bán lẻ. Nếu như sản phẩm không thể gắn hay đóng dấu
nhãn mác thì những thông tin về hàng hoá phải được ghi trên phiếu đóng gói đi kèm sản phẩm hoặc
ghi trên một tờ riêng giới thiệu về sản phẩm. Mặc dù đơn vị mét vẫn được dùng để đo kích thước và
khối lượng hàng hoá nhưng việc sử dụng nhãn mác với đơn vị đo bằng mét và đơn vị đo tiêu chuẩn
vẫn được cho phép sử dụng ở Anh.
2.Thâm nhập vào thị trường Anh quốc
Là những người trọng nghi thức nên việc liên lạc bằng các phương tiện trên, đặc
biệt là bằng thư tín luôn được các thương nhân Anh coi trọng. Họ coi thư tín là thể
diện của doanh nghiệp, thư tín càng đúng đắn, chính xác và rõ ràng càng tốt. Tư
liệu về doanh nghiệp, về các sản phẩm của doanh nghiệp, sự phân tích kỹ thuật về
chất lượng sản phẩm nên được giới thiệu chi tiết bằng tiếng Anh. Sau một đợt gửi
thư, các doanh nghiệp nên gọi điện thoại hoặc fax để xác nhận. Thư điện tử cũng
được các doanh nhân Anh sử dụng nhưng chỉ sau khi đã có những mối quan hệ

chắc chắn. Có thể nói các doanh nhân Anh có nhiều điểm không giống với những
doanh nhân ở những nước châu Âu khác. Nghiên cứu tập quán kinh doanh của
người Anh để có những chuẩn bị thích hợp cho hoạt động thương mại có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc thâm nhập thị trường Anh Quốc.
Thị trường dệt may Anh quốc không chỉ khó tính mà việc thay đổi tư duy khách hàng là điều không dễ dàng. Thâm
nhập thị trường này không phải là chuyện đơn giản, nhưng nếu doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam có những chiến
lược phù hợp, mọi chuyện đều có thể

Doanh nghiệp cần tăng cường xúc tiến thương mại tại thị trường Anh để khách hàng quen với các sản phẩm dệt
may Việt Nam. Doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường bằng cách tham gia các hội chợ chuyên ngành dệt may và tổ
chức các đoàn xúc tiến thương mại để nắm bắt nhu cầu của thị trường, sản xuất theo cái mà họ yêu cầu. Ngoài ra,
doanh nghiệp phải có mối quan hệ kinh doanh vững chắc, đầu tư nguồn nhân lực có trình độ hiểu biết về con người
cũng như văn hóa của Anh quốc. Tuy nhiên, cái chính để dẫn đến thành công khi đưa sản phẩm vào thị trường Anh
vẫn là chất lượng, kỹ thuật và kiểu dáng Bởi thị trường bán lẻ ở Anh có mức tiêu thụ lớn nhưng người mua cũng
rất kỹ tính.

Nhà nhập khẩu Anh quốc thường cố gắng giảm thiểu các chi phí đầu vào của họ bằng cách hạn chế số lượng nhà
cung cấp. Họ luôn mong muốn có mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp, cùng phối hợp để đạt được các mục
tiêu kinh doanh cả trong và ngoài thị trường Anh, do đó doanh nghiệp xuất khẩu nên xem xét Anh là một địa điểm
chiến lược.

Hàng dệt may ở Anh được phân phối qua nhiều kênh đa dạng bao gồm các nhà bán lẻ, những người bán hàng theo
thư đặt hàng hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng, các nhà sản xuất Để tiếp cận thành công bất kỳ một kênh
phân phối nào, doanh nghiệp nên có sự hiện diện tại Anh bằng cách mở văn phòng và cử cán bộ tới Anh làm đại
diện hoặc thực hiện liên doanh với một công ty Anh quốc Tiếp theo, doanh nghiệp cần chỉ định một đối tác phân
phối tại Anh để xử lý việc nhập khẩu và liên hệ với khách hàng. Đối tác Anh sẽ hiểu cách thể hiện và giới thiệu sản
phẩm của doanh nghiệp như thế nào là tốt nhất, cho doanh nghiệp những lời khuyên về việc thay đổi bao gói phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu của thị trường

Các đối tác phân phối quy mô nhỏ thường chuyên vào một hoặc một số lĩnh vực sản phẩm cụ thể và phục vụ khách

hàng theo khu vực hoặc chỉ cung cấp cho một số nhà bán lẻ nhất định. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể cần hơn một
đối tác phân phối người Anh để thâm nhập toàn bộ thị trường.

Doanh nghiệp nên chú ý: số lượng các nhà phân phối có kinh nghiệm là hạn chế, và điều quan trọng là kiểm tra
những xung đột về lợi ích. Doanh nghiệp có thể cần làm việc với một đối tác phân phối quy mô nhỏ hoặc ít kinh
nghiệm hơn với một dự án dài hạn và từ từ xây dựng việc kinh doanh.

Hầu hết các nhà phân phối người Anh sẽ làm việc trên cơ sở hưởng lợi nhuận từ 20-30%. Các nhà bán lẻ, theo quy
luật chung, sẽ nhân giá hàng lên 250%. Mức lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào loại và giá trị của sản phẩm cùng với lượng
bán hàng dự kiến.

Doanh nghiệp có thể xem xét quảng cáo trên phương tiện thông tin như Drapers Record (www.emap.co.uk), Textile
Month (www.textilemonth.com), World Textile Publications (www.world-textile.net) nếu có điều kiện. Chi phí quảng
cáo 1 trang trên tạp chí The Daily Telegraph ở mức từ 54.000 - 76.000 USD. Có những phương tiện thông tin đại
chúng ít tốn kém hơn, nhưng chi phí cũng vẫn rất cao.

Hãy nghĩ cẩn thận về khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp trước khi giới thiệu sản phẩm tới người mua hàng ở
Anh. Nghiên cứu thị trường và các đối thủ cạnh tranh kỹ trước khi liên hệ với khách hàng và có lời khuyên từ nhà
phân phối ở Anh. Doanh nghiệp sẽ cần đến thăm càng nhiều cửa hàng càng tốt để hiểu biết về khách hàng và xem
xét liệu sản phẩm của doanh nghiệp có phù hợp với nhu cầu và mong đợi của khách hàng hay không.

Khi đưa sản phẩm cho một nhà bán lẻ ở Anh, hoặc trực tiếp hoặc thông qua một nhà phân phối ở Anh, doanh nghiệp
sẽ cần xem xét các yếu tố gồm: sự phù hợp của sản phẩm với thị trường, người mua hàng mục tiêu, doanh số dự
kiến, giá bán lẻ, lợi nhuận mà nhà bán lẻ và phân phối mong đợi, phương thức quảng bá sản phẩm, khả năng sẵn
sàng thay thế sản phẩm để phù hợp với nhà bán lẻ, khả năng thỏa thuận độc quyền phân phối với nhà bán lẻ

Các nhà phân phối ở Anh thích có tờ gấp giới thiệu sản phẩm và mẫu sản phẩm hơn là chỉ dựa vào website để lấy
thông tin. Nếu doanh nghiệp chào hàng cho Anh quốc và châu Âu qua Internet, doanh nghiệp sẽ cần tuân thủ các
luật của Anh và châu Âu. Hầu hết các nhà bán lẻ lớn ở Anh đã kết hợp Internet vào chiến lược kinh doanh của họ.
Họ thường có website với định dạng một tờ gấp giới thiệu sản phẩm. Một số nhà bán lẻ đã bổ sung phương tiện bán

hàng trực tuyến có tính tương tác cho khách hàng, nhưng kinh doanh B2B không phát triển tốt.

Internet được sử dụng phổ biến ở Anh, nhưng tờ gấp giới thiệu sản phẩm và mẫu sản phẩm trong tay người mua có
xu hướng tạo tác động nhanh hơn. Tờ gấp giới thiệu sản phẩm không cần phải được đầu tư quá tốn kém nhưng nên
có những thông tin về giá trị của doanh nghiệp, các thông tin kỹ thuật, chi tiết về sản phẩm, những lợi ích của sản
phẩm đối với khách hàng Thông tin giá cả cần phải được cung cấp riêng biệt. Giá cả nên chào bằng đồng bảng
Anh nếu có thể, hoặc bằng đồng đô la Mỹ.
3.Chào hàng và kí kết hợp đồng
Tập quán kinh doanh của người Anh: Anh là một thị trường tiêu thụ lớn, mức độ
tự do cạnh tranh cao do đó thu hút được rất nhiều nhà xuất khẩu. Với tư cách là
người xuất khẩu, để có thể tiếp cận thành công với các nhà nhập khẩu Anh, các
doanh nghiệp cần phải chú ý tới những tập quán trong kinh doanh của người Anh.
Sau đây là một số tập quán kinh doanh điển hình của người Anh.
Thiết lập quan hệ trực tiếp: Các doanh nhân Anh là những người chú trọng đến lợi
ích của thương vụ. Họ có thể hợp tác với những đối tác hoàn toàn xa lạ, miễn là
thu được lợi nhuận. Do đó, sau khi tiến hành các bước lên kế hoạch xuất khẩu, lựa
chọn được các đối tác thương mại có triển vọng, các doanh nghiệp xuất khẩu nên
tiến hành liên hệ trực tiếp. Điều này có nghĩa là gửi thư và đơn chào hàng trực tiếp
cho các đại lý, các nhà nhập khẩu bán buôn hoặc cho các khách hàng cùng lĩnh
vực. Anh là một trung tâm thương mại của thế giới, nhiều giao dịch lớn được thực
hiện tại đây. Do đó, các nhà nhập khẩu Anh rất nhạy cảm với những thay đổi của
giá cả trên thị trường. Vì vậy, khi cung cấp các thông tin về giá cả trong thư chào
hàng, không nên ấn định một mức giá cho một khoảng thời gian nào đó mà phải
gắn mức giá với một thời điểm và một tỷ giá hối đoái cụ thể. Bên cạnh đó, khi
chào hàng, các doanh nghiệp nên chào hàng bằng đồng Bảng Anh.
4.Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
Giải pháp về phía nhà nước: Anh quốc tuy không phải là thị trường truyền thống
của Việt Nam nhưng luôn là một đối tác quan trọng trong hoạt động ngoại thương của
Việt Nam. Vì vậy, để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường này, Việt Nam phải có
những giải pháp từ phía nhà nước một cách tổng thể, trên mọi khía cạnh. 1.1: Những

chính sách chung: Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho xuất khẩu
nói chung. Trước hết là luật Thương mại, luật Đầu tư nước ngoài, luật Thuế Đồng
thời phải tiếp tục đổi mới và cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập
khẩu,nhất là thủ tục hải quan, áp dụng công nghệ thông tin vào việc kê khai hàng tính
thuế.
Hoàn thiện quản lý các chiến lược cấp quốc gia về phát triển các ngành hàng xuất
khẩu. Trong đó xác định rõ các thị trường mục tiêu, tỷ trọng cơ cấu thị trường; chiến
lược thâm nhập thị trường, chiến lược sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến khuyếch
trương; tổ chức thực hiện và kiểm soát các chiến lược này cho từng ngành hàng xuất
khẩu. Điều quan trọng nhất hiện nay là phải đảm bảo hiệu lực thống nhất và đồng bộ
trong thực hiện các mục tiêu chiến lược ở tất cả các ngành, các cấp cũng như tăng
cường sự liên kết chặt chẽ giữa Chính phủ, các ngành sản xuất,các cơ quan khoa học
và các doanh nghiệp của Việt Nam. Tăng cường chất lượng hàng xuất khẩu từ phía
nhà nước. Nghiêm túc mở rộng các chương trình về quản lý chất lượng như ISO,
TQM Đưa chất lượng thành quốc sách hàng đầu để thâm nhập thị trường, nâng cao
tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu tương xứng với tiềm năng.
Về quan hệ song phương: Tăng cường mối quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước.
Mặt khác, do Anh quốc là một thành viên trong Liên minh châu Âu, vì vậy việc mở
rộng quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với EU là nền tảng cần thiết để mở rộng
quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Anh. Trước mắt, để đẩy mạnh xúc tiến xuất
khẩu sang Anh quốc, trong điều kiện chưa là thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới, Việt Nam cần chuẩn bị đàm phán kéo dài chế độ GSP với EU. Ngoài ra, Bộ
Thương mại chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan tiến hành đàm phán và thoả
thuận với EU về các vấn đề còn tồn tại trong quan hệ thương mại Việt Nam – EU như:
phối hợp với EU trong việc kiểm soát lượng giầy dép mang xuất xứ Việt Nam xuất
khẩu vào EU, tránh nguy cơ EU áp đặt hạn ngạch cho Việt Nam; Đề nghị EU sớm
cùng ta xem xét lại Hiệp định Dệt may để nâng mức hạn ngạch lên từ 30% đến 50%
cho từng chủng loại. Có định hướng cơ cấu hàng vào EU nói chung và Anh quốc nói
riêng. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng chủ lực. Phát triển mặt hàng
mới với công nghệ mới. Giải quyết trong quan hệ song phương giữa hai Chính phủ,

tạo thuận lợi cho việc tăng cường khả năng thâm nhập của hàng xuất khẩu Việt Nam
sang thị trường Anh về các vấn đề như thoả thuận về thủ tục kiểm tra hàng hoá nhập
khẩu, thoả thuận về thanh toán. Phía Việt Nam cũng nên đàm phán với phía Anh về
việc cho phép thành lập kho ngoại quan của Việt Nam tại Anh để giảm bớt các rủi ro
kinh doanh. 1.3: Về hỗ trợ xúc tiến thương mại: Chính phủ nên cho phép thành lập
các trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam tại Anh. Hiện nay luật thương mại Anh
đã cho phép thành lập các trung tâm thương mại của nước ngoài trên đất nước Anh.
Các trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam tại Anh sẽ giới thiệu, quảng bá hàng hoá
của Việt Nam, đồng thời thực hiện cung ứng các dịch vụ trợ giúp miễn phí hoặc phí
thấp cho các nhà kinh doanh và đầu tư khi tiếp cận và thâm nhập thị trường Anh. Mặt
khác, trung tâm có thể sẽ thu hút các công ty Việt Kiều, cộng đồng người Việt tại Anh
tới giới thiệu, bán hàng, giao dịch mua hàng tại Anh, tạo đầu mối, xúc tiến cho các
công ty, doanh nghiệp trong nước triển khai quan hệ buôn bán với các các doanh
nghiệp Anh. Bộ Thương mại cần chủ động tổ chức triển lãm định kỳ hàng xuất khẩu
Việt Nam tại Anh. Tăng cường hoạt động quảng cáo hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam trên thị trường Anh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,
truyền hình, kể cả thông qua việc tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng
mẫu được tổ chức tại Anh. Có thể lựa chọn một số mặt hàng có khả năng tiêu thụ
mạnh nhất trên thị trường trong từng thời kỳ để tập trung quảng cáo. Ngoài ra, để
người tiêu dùng Anh biết tới hàng hoá Việt Nam nhiều hơn thì ngoài việc quảng cáo
sản phẩm của Việt Nam, Bộ Thương mại và các cơ quan hữu quan như Ngoại giao,
Du lịch, Phát thanh, Truyền hình cần hợp tác trong việc phát hành các tài liệu,
catalogue, băng, đĩa để giới thiệu và quảng bá hình ảnh của Việt Nam trên đất nước
Anh. Tổ chức các phái đoàn thương mại của Chính phủ đi khảo sát thị trường, trao
đổi thông tin và xúc tiến các cơ hội kinh doanh, đầu tư mới tại thị trường Anh. Tổ
chức cung cấp thông tin về thị trường Anh cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để làm
tốt hơn việc này, Bộ Thương mại và Thương vụ Việt Nam tại Anh cần thường xuyên
tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về thị trường Anh. Đây sẽ là những dịp để
các doanh nghiệp có cơ hội trao đổi kinh nghiệm, thông tin về chính sách, chế độ quản
lý xuất nhập khẩu của Anh, hệ thống thuế quan, thủ tục xuất nhập khẩu và các tư liệu

cần thiết khác về thị trường và mặt hàng mà các doanh nghiệp quan tâm, giúp cho các
doanh nghiệp của Việt Nam có sự chuẩn bị tốt trước khi xuất khẩu vào thị trường
Anh. Tăng cường vai trò của thương vụ trong việc xúc tiến thương mại. Thương vụ
Việt Nam tại Anh giúp đỡ các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước tìm đối tác tin cậy,
ngân hàng có uy tín ở Anh. Thương vụ cũng phải thực hiện vai trò cầu nối của mình,
đó là thoả mãn những nhu cầu thông tin vè hàng hoá, về đối tác Việt Nam cho các
doanh nghiệp Anh khi họ có nhu cầu buôn bán với Việt Nam và ngược lại cung cấp
thông tin cho các doanh nghiệp Việt Nam về các đối tác Anh khi họ có yêu cầu.
Thương vụ cũng phải thường xuyên báo cáo về Bộ Thương mại từng diễn biến chung
trên thị trường Anh như luật lệ, cơ chế chính sách, tỷ giá hối đoái, lạm phát, các biện
pháp thuế quan và phi thuế quan, xu hướng thương mại đến những diễn biến cho
từng mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh như dự báo cung cầu, vấn đề cạnh
tranh, giá cả, thị hiếu, kênh phân phối, cách tiếp cận thị trường. Ngoài ra, các cơ quan
hữu quan cần phải giúp đỡ doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu dự báo thị trường.
Đây là công tác quan trọng và cần thiết đối với hoạt động xuất nhập khẩu mà không
phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng thực hiện. Anh là một thị trường tự do với
những đòi hỏi nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng. Vì vậy công tác dự báo thị
trường càng có vai trò quan trọng, góp phần định hướng hoạt động xuất khẩu, giảm
bớt các rủi ro khi xuất khẩu.
Về hỗ trợ tài chính: Chính phủ cần có những chính sách nhằm hỗ trợ cho liên minh
các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu vào Anh. Đối với các doanh nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc buôn bán với các đối tác Anh
thường gặp nhiều khó khăn như khoảng cách địa lý giữa hai nước xa xôi nên cước phí
vận chuyển cao, rủi ro lớn. Vì vậy, Chính phủ cần có các chính sách tín dụng ưu đãi
cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang Anh như hỗ trợ vốn hoặc hỗ trợ lãi suất cho vay
để doanh nghiệp có điều kiện nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá, đề phòng
những rủi ro có thể xảy ra. Đối với các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu những mặt
hàng mới sang thị trường Anh thì cần có biện pháp khuyến khích như miễn giảm thuế.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu được nhiều sản phẩm thì cần có chính sách thưởng
xuất khẩu. Anh là một thị trường khó tính và mức độ cạnh tranh hết sức khốc liệt.

Hàng hoá của Việt Nam thường gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của hàng hoá cùng
chủng loại từ các nước đang phát triển khác trên thị trường này. Do đó, để khuyến
khích các doanh nghiệp xuất khẩu sang Anh, Chính phủ cần có sự trợ giá trong thời
gian đầu khi các doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường. Từ đó các doanh nghiệp
mới có cơ hội đứng vững trên thị trường và có thể cạnh tranh được với hàng hóa của
các nước khác. Sử dụng có hiệu quả Quỹ tín dụng Hỗ trợ xuất khẩu. Bên cạnh đó, cần
hoàn thiện môi trường kinh doanh trong nước để thuận lợi hoá cho các hoạt động kinh
doanh và đầu tư của các doanh nghiệp.
Giải pháp đối với các doanh nghiệp: Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Anh,
ngoài những chính sách hỗ trợ cần thiết từ phía nhà nước còn cần có sự nỗ lực của các
doanh nghiệp. Chính các doanh nghiệp là nhân tố có ý nghĩa quyết định cho sự thành
công bởi doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Để
thâm nhập và đứng vững trên thị trường Anh – một thị trường tự do cạnh tranh - đòi
hỏi các nhà xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam phải có những giải pháp cụ thể từ khâu
nghiên cứu thị trường đến khâu giao dịch. 2.1: Tìm hiểu thị trường: Thách thức lớn
nhất đối với các nhà kinh doanh là phải hiểu thị trường họ sẽ làm ăn và phải hiểu tâm
lý cũng như nhu cầu khách hàng. Thị trường Anh là một thị trường khó tính, do vậy
đòi hỏi các nhà xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam phải tìm hiểu nghiên cứu bài bản và
chuyên nghiệp về nhu cầu cũng như thị hiếu của thị trường này trước khi đặt mối quan
hệ kinh doanh thì mới có thể thành công. Để tiếp cận thị trường Anh các doanh
nghiệp nên tận dụng những hỗ trợ về xúc tiến thương mại từ phía Chính phủ và các
Bộ ngành liên quan. Doanh nghiệp có thể tham gia các cuộc hội thảo chuyên đề về thị
trường Anh, tham gia các cuộc hội chợ triển lãm hay thông qua Thương vụ Việt Nam
tại Anh để tìm kiếm những thông tin về thị trường và những đối tác tin cậy. Để tiết
kiệm chi phí, doanh nghiệp có thể cung cấp cho Thương vụ các hàng mẫu, catalogue
hoặc giới thiệu quảng cáo để Thương vụ có điều kiện giới thiệu với khách hàng. Tạo
nguồn hàng: Nguồn hàng thích hợp với thị trường Anh là nguồn hàng đa dạng, phong
phú về chủng loại, khối lượng lớn, cung ổn định, thoả mãn thị hiếu tiêu dùng và đáp
ứng tốt nhất năm tiêu chuẩn của sản phẩm là chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn
cho người sử dụng, bảo vệ môi trường và lao động Đối với các doanh nghiệp thương

mại chuyên làm xuất nhập khẩu, do không phải là người trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm nên các doanh nghiệp này cần chủ trọng đến khâu tìm nhà sản xuất trong nước
có uy tín, hàng hoá đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Từ đó xây dựng mối quan hệ lâu
dài để tạo nguồn cung cấp hàng ổn định. Đồng thời, doanh nghiệp thương mại phải
thường xuyên cập nhật những thay đổi trong thị hiếu tiêu dùng để điều chỉnh những
thay đổi trong sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của người
tiêu dùng Anh vốn rất khó tính. Đối với doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, muốn tạo ra được nguồn hàng thích hợp với thị trường có nhiều đòi hỏi cao về
chất lượng như thị trường Anh, các doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư và hoàn
thiện quản lý. Nếu một doanh nghiệp chú trọng đầu tư vốn và công nghệ tiên tiến vào
quá trình sản xuất, lại áp dụng hệ thống quản lý thích hợp sẽ tạo ra sản phẩm xuất
khẩu có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng và vượt được rào
cản kỹ thuật của bất kỳ thị trường nào cho dù khó tính nhất. Tại thời điểm này, khi các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam đang hướng vào thị trường EU
nói chung và thị trường Anh nói riêng, không còn cách nào khác là phải tăng cường
áp dụng các hệ thống quản lý ISO 9000, ISO 14000 và HACCP. Đây đều là những hệ
thống quản lý mà việc áp dụng gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu vào thị trường này.
Lựa chọn kênh phân phối: Hệ thống phân phối của Anh quốc đã hình thành nên tổ
hợp rất chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận được với hệ thống phân phối này
không phải là dễ đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam. Hiện nay, các nhà xuất khẩu
của ta muốn tiếp cận các kênh phân phối chủ đạo trên thị trường Anh quốc thì cần
phải tiếp cận được với các nhà nhập khẩu Anh. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể
tiếp cận với các nhà nhập khẩu Anh theo hai hướng sau: Thứ nhất, các nhà xuất khẩu
Việt Nam có thể thông qua Thương vụ của Việt Nam tại Anh, Phòng Thương mại
Anh tại Việt Nam (Trade Partners UK) để tìm đối tác và xuất khẩu trực tiếp sang thị
trường Anh. Hiện nay nhiều doanh nghiệp của Việt Nam thường ở trong tình trạng
phải xuất khẩu qua trung gian để vào được thị trường Anh. Có tình trạng này một
phần là do các doanh nghiệp Việt Nam chưa tích cực trong việc tìm những thông tin
thị trường. Để khắc phục tình trạng này, các nhà xuất khẩu Việt Nam cần chủ động

trong việc tìm đối tác thông qua các cơ quan xúc tiến thương mại của Chính phủ.
Trước mắt, việc tiến hành xuất khẩu trực tiếp còn gặp nhiều khó khăn nhưng đây sẽ là
cơ hội cho hàng hoá Việt Nam khẳng định được uy tín và chất lượng của mình trên
một thị trường khó tính như thị trường Anh. Việc tìm đối tác tin cậy và xuất khẩu
hàng hoá trực tiếp sang một thị trường có dung lượng lớn, ổn định, hàm lượng công
nghệ cao như thị trường Anh quốc là một hướng đi đúng đắn cả trước mặt và lâu dài.
Thứ hai, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên doanh
với các công ty xuyên quốc gia của Anh để trở thành công ty con. Bằng cách này, các
doanh nghiệp có thể thâm nhập trực tiếp vào các kênh phân phối chủ đạo trên thị
trường Anh vì các công ty xuyên quốc gia Anh luôn đóng vai trò chủ chốt trong các
kênh phân phối này. Các nhà nhập khẩu (các công ty thương mại) thuộc các công ty
xuyên quốc gia thường nhập hàng từ các xí nghiệp, nhà máy thuộc tập đoàn của mình.
Sau đó đưa hàng vào mạng lưới tiêu thụ (hệ thống các siêu thị, cửa hàng, công ty bán
lẻ độc lập ). Nếu trở thành một công ty con của tập đoàn thì đương nhiên hàng sản
xuất ra sẽ được đưa vào kênh tiêu thụ của tập đoàn. Việt Nam đang thực hiện tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì vậy trong tương lai hàng xuất khẩu chủ lực của
ta sẽ là hàng điện tử – tin học, thực phẩm chế biến và các mặt hàng chế tạo có hàm
lượng công nghệ cao. Những mặt hàng này rất khó thâm nhập vào thị trường phát
triển như thị trường Anh. Do vậy, ngay từ bây giờ, các doanh nghiệp phải lựa chọn
phương thức thích hợp, chủ động và tích cực thâm nhập vào các kênh phân phối trên
thị trường này. Bên cạnh đó, việc thâm nhập thành công và có chỗ đứng trên thị
trường Anh sẽ là chìa khoá quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất
khẩu sang các thị trường khác của EU Tiến hành giao dịch: Với tư cách là nhà xuất
khẩu, khi tiến hành giao dịch với các nhà nhập khẩu Anh Quốc, các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải tìm hiểu kỹ văn hóa của đối tác để Triển vọng xuất khẩu sang thị
trường Anh quốc của cỏc doanh nghiệp Việt Nam 94 có phương án chuẩn bị thích
hợp, bởi các tập quán kinh doanh của người Anh và người Việt Nam rất khác nhau.
Các doanh nhân Anh là những người rất coi trọng lợi ích của thương vụ, họ có thể tiến
hành hợp tác với những đối tác hoàn toàn xa lạ. Do ít hiểu biết về đối tác nên các nhà
kinh doanh Anh thường thích các hợp đồng bằng văn bản dài và chi tiết để tránh các

vấn đề phát sinh. Họ sẽ xem xét rất kỹ từng điều khoản của hợp đồng trước khi ký và
sẽ không thay đổi ý kiến một khi hợp đồng đã được ký kết. Các nhà xuất khẩu Việt
Nam cần phải chú ý tới vấn đề quan trọng này bởi các thương nhân Việt Nam thường
tin vào các mối quan hệ hơn vào văn bản nên thường thích các hợp đồng ngắn gọn,
chỉ bao gồm các điều khoản chủ yếu. Phần còn lại của hợp đồng sẽ tuân theo những
lần giao hàng trước hoặc thoả thuận thêm sau này. Khi ký kết hợp đồng với các nhà
nhập khẩu Anh Quốc, các nhà xuất khẩu Việt Nam nên nhớ rằng một hợp đồng chi
tiết đã được ký kết, nếu gặp rắc rối trong việc thực hiện họ không nên trông đợi vào
sự thông cảm của đối tác để yêu cầu sửa đổi hợp đồng. Đây là điều khác biệt so với
các bạn hàng truyền thống của Việt Nam. Vì vậy, trước khi ký kết hợp đồng, các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam phải nghiên cứu thật kỹ mọi điều khoản, thời gian
và khả năng thực hiện hợp đồng của mình để tránh những rắc rối xảy ra sau này. Một
điều quan trọng nữa mà các nhà xuất khẩu Việt Nam cần phải chú ý đến là các nhà
nhập khẩu Anh, nhất là những nhà nhập khẩu lớn, thường rất thận trọng trong việc lựa
chọn các nhà cung cấp. Họ không chỉ nghiên cứu kỹ các sản phẩm chào bán mà có thể
còn tiến hành kiểm tra các cơ sở sản xuất của nhà cung cấp. Do đó các doanh nghiệp
xuất khẩu của Việt Nam cần phải có sự chuẩn bị trước về vần đề này. 3. Giải pháp
đối với ngành hàng: Việc thúc đẩy xuất khẩu đòi hỏi phải có giải pháp tổng thể từ
phía Nhà nước và doanh nghiệp. Đây là những giải pháp đối với chủ thể của hoạt
động xuất khẩu. Triển vọng xuất khẩu sang thị trường Anh quốc của cỏc doanh nghiệp
Việt Nam 95 ở một khía cạnh khác, chúng ta còn cần phải có giải pháp đối với bản
thân hàng hóa - đối tượng trực tiếp của hoạt động xuất khẩu. ở vị thế như Việt Nam
hiện nay trong thương mại quốc tế, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
xuất khẩu là giải pháp mấu chốt để các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Anh - thị trường trọng điểm trong
khu vực EU và có mức độ cạnh tranh gay gắt nhất trong EU - thì điều này càng có ý
nghĩa quan trọng. Giải pháp chung để nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam bao gồm những giải pháp về chất lượng và giá cả. Về chất lượng
của hàng hoá: Đầu tiên là phải tập trung nỗ lực nâng cao chất lượng hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường Anh, đáp ứng những chế định và đòi hỏi của thị

trường, xây dựng chiến lược sản phẩm cho từng loại hàng hoá xuất khẩu. Thực hiện
nghiêm ngặt chế độ giao hàng đúng mẫu và đúng chất lượng đã thoả thuận. Để làm tốt
việc này, cần có sự hoạt động tích cực và hiệu quả của các cơ quan kiểm tra chất
lượng hàng xuất khẩu ở các cửa khẩu, trong trường hợp cần thiết cần có sự hợp tác
chặt chẽ với các tổ chức giám định hàng hoá có uy tín quốc tế. Thường xuyên cải tiến
chất lượng, mẫu mã, đóng gói, bao bì, nhãn hiệu của hàng hoá, góp phần nâng cao
chất lượng, độ hấp dẫn của hàng hoá Việt Nam, nhất là đối với hàng may mặc và giày
dép cần phải theo kịp thời trang và thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường. Về
giá cả Phấn đấu hạ giá thành sản xuất, giảm bớt chi phí trung gian, xử lý tham số vận
tải trong giá để tạo thêm sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường Anh.
Thực hiện một cách linh hoạt những chính sách về tỷ giá hối đoái, đáp ứng sự thay đổi
nhanh chóng về tỷ giá trên thị trường Việt Nam và thị trường Anh Quốc. Dự báo
trước những biến động về tỷ giá để đưa ra một mức giá chào bán hợp lý, vừa thu được
lợi nhuận vừa có khả năng cạnh tranh về giá so với các đối thủ khác. Trên đây là
những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho mọi chủng loại hàng hoá
xuất khẩu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, một số mặt hàng tuy Việt Nam có khả năng
cạnh tranh trên thị trường Anh nhưng kim ngạch vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, ngoài những giải pháp về chất lượng và giá cả, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá còn cần những giải pháp khác. Như đã
phân tích ở chương hai, đối với một nước có nền nông nghiệp nhỏ bé và công nghiệp
nhẹ ít được chú trọng như Anh thì những mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu sang thị
trường này vẫn là những mặt hàng nông lâm thuỷ sản và công nghiệp nhẹ. Đây đều là
những mặt hàng xuẩt khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong số đó có những mặt hàng
như thuỷ sản, trái cây đặc sản, nhân điều, hạt tiêu, cà phê, may mặc, da giày, thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ, gốm sứ được xếp vào danh sách nhóm hàng có khả năng cạnh tranh.
Đối với nhóm hàng này, giải pháp khác nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh
xuất khẩu là tăng cường quảng bá thương hiệu. Điều này đặc biệt quan trọng khi xuất
khẩu sang thị trường Anh bởi những người tiêu dùng Anh rất coi trọng thương hiệu
khi lựa chọn hàng hóa. Để tiến hành quảng bá thương hiệu cho hàng hoá của mình
trên một thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp phải chú trọng thực hiện đầy đủ bốn

bước cơ bản là: Xây dựng chiến lược nghiên cứu thị trường, chiến lược xác định khu
vực thị phần, đối tượng khách hàng; nghiên cứu kỹ càng đối thủ cạnh tranh; xây dựng
cách thức quảng bá sản phẩm trên thị trường; xác định một chiến lược kinh doanh
riêng cho mình. Đồng thời, doanh nghiệp phải đầu tư cho kế hoạch xây dựng hình ảnh
công ty. Song song với chiến lược quảng bá hiệu quả cần phải ổn định chất lượng
hàng xuất khẩu để đảm bảo uy tín cho thương hiệu. Đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu
sang một thị trường có những đòi hỏi rất cao và cạnh tranh gay gắt như thị trường Anh
thì giải pháp quan trọng hàng đầu là nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp còn phải tạo cho mình một thương hiệu riêng, gắn liền với
chất lượng sản phẩm, tạo uy tín với các nhà nhập khẩu Anh Quốc

×