Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

nghiên cứu qui luật biến đổi lũ lịch sử trên lưu vực sông lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.88 KB, 5 trang )

1.
TS. Trần Duy Kiều
: Nghiên cứu qui luật biến đổi lũ lịch sử trên lưu vực sông Lam.
Tóm tắt

Nghiên cứu qui luật biến đổi lũ lịch sử là một trong những cơ sở quan trọng để phân vùng
nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam. Đó cũng là một tiêu chí khá định lượng chỉ ra mức độ lũ giữa
các vùng trong cùng lưu vực sông với nhau cũng như giữa các lưu vực sông với nhau. Bài báo đưa
ra kết quả nghiên cứu qui luật biến đổi đỉnh lũ lịch sử theo diện tích đơn vị (100 km
2
) lưu vực sông.
Từ đó cho thấy bức tranh tổng thể về sự phân bố của các trận lũ lịch sử đã xảy ra trên toàn lưu vực
sông Lam.

2.
PGS.TS. Bùi Xuân Thông, TS. Trần Quang Tiến, KS. Bùi Đức Toàn
: Xác định tốc độ
nước biển dâng tại các trạm quan trắc mực nước bờ Đông và Tây Nam bộ Việt Nam.
Tóm tắt

Dự án GEO2TECDI - SONG hợp tác về trắc địa biển giữa Thái Lan và EU đã kết luận tốc
độ nước biển dâng vùng bờ phía Thái Lan dao động trong khoảng 3,2 ÷ 5,8mm/năm, cao hơn so
với tốc độ nước biển dâng trung bình trên thế giới. Theo kết quả bước đầu của bài báo, bằng
phương pháp tính toán phân tích xu thế biến động mực nước biển nhiều năm đã đưa ra kết luận tốc
độ nước biển dâng tại các trạm Việt Nam dao động 1,2 ÷ 4,2 mm/năm tính theo số liệu mực nước
trung bình nhiều năm. Các số liệu này cho thấy sự phù hợp chung với số liệu quan trắc của vệ tinh
đo cao bề mặt biển của Dự án trắc đạc Thái Lan - EU.
Các kết quả xác định tốc độ nước biển dâng tại các trạm phía bờ biển Việt Nam mới chỉ là bước đầu
dựa vào số liệu quan trắc mực nước với các chuỗi số liệu có độ dài khác nhau và chưa đủ dài. Tuy
nhiên kết quả nghiên cứu này đóng góp vào kết luận chung về tốc độ nước biển dâng phía bờ Việt
Nam là khá cao và gia tăng ở giai đoạn 10 năm gần đây.



3.
PGS.TS. Hoàng Ngọc Quang, TS. Nguyễn Viết Thi
: Ứng dụng mô hình HEC - HMS mô
phỏng quá trình lũ sông Vu Gia - Thu Bồn.
Tóm tắt

Trong những năm gần đây, thiên tai lũ, lụt, trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn đã ngày
càng gia tăng và kìm hãm sự phát triển nền kinh tế, tác động mạnh đến đời sống xã hội của cộng
đồng dân cư. Với phương châm “Chủ động phòng, tránh, thích nghi để phát triển”, việc nghiên cứu
xác định, đánh giá các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến lũ lụt có vai trò đặc biệt quan trọng. Bài
viết này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng phần mền HEC - HMS để mô hình hóa dòng
chảy lũ hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn nhằm phục vụ cho nhiệm vụ đặt ra.

4.
ThS. Nguyễn Đăng Mậu, TS. Trần Quang Đức, TS. Hoàng Đức Cường
: Nghiên cứu
lồng ghép mô hình REGCM3 vào mô hình CAM 3.0 trong mô phỏng khí hậu ở Việt Nam.
Tóm tắt

Các kết quả mô phỏng bằng mô hình RegCM với hai miền tính khác nhau bao trùm lãnh thổ
Việt Nam với cùng đầu vào từ mô hình toàn cầu CAM trong thời kỳ 1/1997 - 12/1999 được so sánh
với số liệu quan trắc và số liệu tái phân tích để đánh giá ảnh hưởng của quy mô miền tính. Kết quả
đánh giá cho thấy khi mở rộng miền tính về phía Đông Bắc thì mô hình khí hậu khu vực mô phỏng
nhiệt độ vào mùa đông thấp hơn so với khi mở rộng miền tính về phía Tây Nam, trong khi đó lượng
mưa mùa hè ở Việt Nam mô phỏng được khi mở rộng miền tính về phía Tây Nam lại cao hơn hẳn
so với trường hợp mở rộng miền tính về phía Đông Bắc lãnh thổ.

5.
TS. Bùi Du Dương, TS. Trần Duy Kiều, ThS. Tống Ngọc Thanh, ThS. Hoàng Thị

Nguyệt Minh
: Phương pháp quản lý rủi ro trong bài toán ngập lụt đô thị.
Tóm tắt

Lũ lụt hàng năm đã và đang gây ra những thiệt hại rất nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế
xã hội, đe đọa sự phát triển bền vững của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Dưới tác
động biến đổi khí hậu, đô thị hóa quá mức…các phương pháp kiểm soát ứng phó với lũ lụt truyền
thống đã bộc lộ nhiều hạn chế và không phát huy hiệu quả, đặc biệt với các trận lũ lớn xảy ra gần
đây. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, một phương pháp tiếp cận mới dựa trên nguyên tắc quản lý
rủi ro được đề xuất nhằm quản lý hiệu quả hơn ngập lụt ở đô thị. Phương pháp nàychủ yếu được cấu
thành từ 2 nhóm giải pháp chính: (1) giảm nguy cơ xảy ra ngập lụt, và (2) tăng khả năng thích ứng/
giảm tính dễ bị tổn thương. Nhóm giải pháp giảm nguy cơ xảy ra ngập lụt được ứng dụng thí điểm
cho thành phố Hà nội, trong khi nhóm giải pháp tăng khả năng thích ứng/ giảm tính dễ bị tổn
thương được phân tích với minh họa từ số liệu thực tế của thành phố Tokyo.Tuy nghiên cứu mới
dừng lại ở phương pháp luận, nhưng kết quả đạt được đã mở ra triển vọng một cách nhìn mới, toàn
diện hơn, linh hoạt hơn về mô hình quản lý ngập lụt ở đô thị.

6.
TS. Phạm Thị Hoa
: Bổ sung công thức tính ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi.
Tóm tắt

Bài báo bổ sung thêm công thức thực dụng tính ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi
theo chênh cao (H - Hm) giữa mặt địa hình và mặt tham khảo. Qua chứng minh bằng toán học, bài
báo đi đến kết luận: Tính ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi theo H hoặc (H - Hm) đều
cho ra cùng một kết quả. Vì vậy, khi tính ảnh hưởng của địa hình độ lệch dây dọi, nếu không xác
định được độ cao địa hình (H), chúng ta có thay thế bằng chênh cao (H - Hm) giữa mặt địa hình và
mặt tham khảo.

7.

TS. Đinh Xuân Vinh
: Phương pháp phân tích biến dạng ngày nay.
Tóm tắt

Biến dạng là một quá trình được hình thành từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có những
nguyên nhân chủ quan và cả những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của con người. Tính
chất của các vận động là phức tạp, do vậy quá trình biến dạng được phân chia thành nhiều mô hình.
Mô hình động lực học được các trường đại học Hannover, Stuttgart, New Brunswick, Delft, và
các nhà khoa học Chrzanowski (Canada), Pelzer (Đức), Proszynski (Ba Lan), Welsch (Đức),
quan tâm nhiều hơn cả, do mô hình này tập trung mọi vấn đề của ngoại lực tác động và nội lực của
vật thể biến dạng. Việc phân tích mô hình biến dạng đã phải trải qua hơn 20 năm (1975 - 2003) để
thống nhất được lý luận và phương pháp phân tích mô hình. Thành quả này được FIG (Fédération
Internationale des Géomètres) phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn.

8.
TS. Vũ Danh Tuyên, TS. Trịnh Lê Hùng
: Nghiên cứu phương pháp xác định biến động
đường bờ dựa trên kết quả phân loại ảnh viễn thám đa thời gian.
Tóm tắt

Đánh giá biến động đường bờ là một trong những bài toán phức tạp trong giám sát tài nguyên
môi trường. Các phương pháp truyền thống dựa vào điều tra thực địa chỉ giải quyết được bài toán
trên quy mô nhỏ. Một số phương pháp xác định đường bờ bằng tỉ số ảnh (G. Winasor, A.
Alesheikh, …) có ưu điểm dễ thực hiện, tuy nhiên, các phương pháp này cũng có nhược điểm là chỉ
áp dụng được cho một loại ảnh vệ tinh cụ thể. Bài báo này đưa ra mô hình xác định biến động
đường bờ dựa trên kết quả phân loại tự động ảnh viễn thám đa thời gian. Phương pháp này có thể
được áp dụng cho nhiều loại ảnh vệ tinh, kể cả ảnh đơn sắc (ảnh radar, ảnh toàn sắc).

9.
ThS. Lê Anh Cường

: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp bình sai truy hồi trong xử lý số
liệu lưới trắc địa.
Tóm tắt
Bài báo nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thuật toán của phương pháp bình sai truy hồi để lập
chương trình phần mềm ứng dụng xử lý số liệu lưới trắc địa. Quy trình tính toán đưa ra trong bài
báo có tính chặt chẽ và thuận tiện cho việc lập trình trên máy tính.

10.
ThS. Trần Thị Ngoan, ThS. Vương Thị Hòe
: Nghiên cứu xây dựng bộ ký hiệu nghệ
thuật phục vụ cho thành lập bản đồ quy hoạch và sản xuất nông nghiệp.
Tóm tắt

Trong thành lập bản đồ quy hoạch và sản xuất nông nghiệp, để làm nổi bật được nội dung mà
bản đồ cần thể hiện thì cần thiết phải có một bộ ký hiệu nghệ thuật. Bài báo này, nghiên cứu cách
thành lập và đưa ra được sản phẩm là bộ ký hiệu nghệ thuật bao gồm các đối tượng là các loại cây
trồng và vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp

11.
TS. Huỳnh Phú
: Ứng dụng mô hình toán nghiên cứu diễn biến chất lượng nước sông La
Ngà Bình Thuận.
Tóm tắt

Sông La Ngà bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh (Bảo Lộc - Lâm Đồng), là một trong những
phụ lưu quan trọng của sông Đồng Nai. Đây là con sông dồi dào về nguồn nước, phong phú về cảnh
đẹp, lưu vực của nó là vùng kinh tế nông lâm nghiệp phát triển, có nhiều cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, có nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày… Nạn phá rừng, xả thải từ các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp đã xuất hiện nhiều điểm ô nhiễm dọc lưu vực sông La Ngà, diện tích rừng
ngày càng bị thu hẹp, nhiều loài sinh vật mất nơi cư trú đang bị đe dọa nghiêm trọng. Ô nhiễm môi

trường đất, môi trường nước do chất thải công nghiệp, làng nghề, sinh hoạt và do hoạt động sản
xuất nông nghiệp,… là những nguồn gây ô nhiễm đang bắt đầu đáng báo động, đặc biệt là chất
lượng nước.

12.
TS. Lê Thị Trinh
: Bước đầu nghiên cứu khả năng hấp thụ chì trong đất của cây rau dệu
(Alternanthera philoxeroides).
Tóm tắt

Ở Việt Nam, tình hình ô nhiễm kim loại nặng trong đó có ô nhiễm chì trong môi trường đất
tại các làng nghề tái chế kim loại đang có chiều hướng gia tăng và là vấn đề rất khó giải quyết. Các
phương pháp xử lý thường sử dụng như rửa đất, cô lập hoặc cố định các chất ô nhiễm bằng phương
pháp hoá học hoặc vật lý, xử lý nhiệt, tách các chất ô nhiễm,… đạt hiệu quả nhưng giá thành lại cao
và khó áp dụng ở quy mô các làng nghề. Phương pháp sử dụng thực vật để cải tạo môi trường
(phytoremediation) đặc biệt là hấp thụ kim loại nặng trong đất được xem như một công nghệ triển
vọng, có tính ưu việt về hiệu quả xử lý, chi phí đầu tư, khả năng áp dụng ở quy mô nhỏ, an toàn và
thân thiện với môi trường. Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu về khả năng hấp thụ chì
của cây rau Dệu (tên khoa học là Alternanthera philoxeroides) trong đất chứa các hàm lượng chì
khác nhau.
13.
ThS. Bùi Thị Thư
: Nghiên cứu xác định hàm lượng các Ion kim loại trong nước sinh
hoạt và nước thải băng phương pháp chiết - trắc quang tại Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Tóm tắt

Huyện Từ Liêm là một trong những huyện của Hà Nội có nguồn nước sinh hoạt và nước thải
bị ô nhiễm các kim loại. Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu phương pháp xác định hàm lượng
Pb
2+

và Cd
2+
trong nước bằng phương pháp phân tích chiết - trắc quang. Kết quả cho thấy các điều
kiện tối ưu của quá trình tạo phức đa ligan chiết trong dung môi ancol isoamylic của PAN - Pb
2+
-
SCN
-
; λ
max
= 560nm; pH
opt
= 5,7; phức có tỉ lệ PAN : Pb(II) : SCN = 1:1:1 và của PAN - Cd
2+
-
SCN
-
; λ
max
= 555nm; pH
opt
= 6,3; phức có tỉ lệ PAN : Pb(II) : SCN = 1:1:1. Các phức bền theo thời
gian. Những phương pháp này đã xác định được hàm lượng các ion kim loại Pb
2+
và Cd
2+
trong
nước sinh hoạt và nước thải tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

14.

ThS. Hoàng Thị Huê
: Ước tính giá trị kinh tế hệ sinh thái cho Đầm Vạc, Thành phố Vĩnh
Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Tóm tắt

Lượng giá kinh tế sinh thái được xem là công cụ đánh giá các giá trị kinh tế của hệ sinh thái
và được quy ra tiền tệ. Việc quy ra tiền tệ các giá trị dịch vụ và chức năng hệ sinh thái Đầm Vạc
cho phép hiểu biết một cách tường tận hơn toàn bộ các giá trị thật của chúng, làm cơ sở khoa học
mang tính thuyết phục để đề xuất các giải pháp quy hoạch và quản lý. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý
luận, kết quả nghiên cứu đã ước tính giá trị kinh tế của các dịch vụ, chức năng hệ sinh thái Đầm
Vạc. Với kết quả này sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách sẽ dễ hình dung về giá trị của tài
nguyên môi trường để có thể đưa ra quyết định lựa chọn các hướng phát triển bền vững.

15.
KS. Nguyễn Thị Vĩnh Hằng, TS. Đỗ Khắc Uẩn
: Đánh giá ảnh hưởng của thời gian lưu
thuỷ lực đến hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ SBR vận hành ở thời gian lưu bùn
thấp.
Tóm tắt

Trong nghiên cứu này, nước thải sinh hoạt được xử lý bằng công nghệ SBR vận hành ở thời
gian lưu bùn thấp trong quy mô phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giai đoạn nuôi bùn
hoạt tính trong hệ thống phát triển tốt, khả năng lắng nhanh. Hệ thống vận hành ở thời gian lưu bùn
4 ngày với các chế độ sục khí 2 h, 4 h, 6 h, 8 h, MLSS dao động 2000 ± 200 mg/l, DO khoảng 1,5 –
2 mg/l. Kết quả thu được cho thấy, chế độ sục khí 2 h, 4 h cho hiệu quả xử lý chưa cao. Ở chế độ 6
h cho hiệu quả xử lý TP cao là 79,3%, nhưng hiệu quả xử lý COD, TN thấp lần lượt là 88,9%,
64,6%. Tuy nhiên qua kết quả cho thấy, với thời gian lưu bùn 4 ngày, thời gian sục khí thích hợp là
8h cho hiệu quả xử lý cao, hiệu quả xử lý COD, TN, TP lần lượt là 90,4%, 80,5%, 77,3%.

16.

TS. Lê Cảnh Tuân
: Vị trí của địa mạo trong nghiên cứu tai biến địa chất.
Tóm tắt

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tai biến địa chất (TBĐC), đá gốc và địa hình là những
lớp thông tin không thể thiếu trong việc tính toán các thông số đầu vào của mô hình. Tuy nhiên,
chưa có sự liên kết mối liên quan giữa TBĐC với đá gốc và địa hình - địa mạo. Mỗi nhóm đá đều
liên quan với một dạng địa hình nhất định, tương ứng với chúng là các TBĐC đặc trưng. Có thể nói
trước khi xảy ra các TBĐC thì các thông số “địa mạo” là một trong những lớp thông tin rất nhạy
cảm, nếu có phương pháp tiếp cận hợp lý sẽ giúp cho chúng ta cảnh báo các TBĐC hiệu quả.

17.
ThS. Nguyễn Văn Bình, ThS. Trần Văn Vũ:
Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các lớp
đất yếu tuổi Holoxen phục vụ cho quy hoạch tại một số quận trung tâm Thành phố Hải Phòng.
Tóm tắt

Bài báo trình bày một số đặc điểm cơ bản, các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của các lớp đất yếu
cũng như quy luật phân bố trong không gian của chúng. Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ trong
không gian với các lớp đất khác, tiến hành phân chia các cấu trúc nền đất điển hình phục vụ cho
công tác quy hoạch cũng như lập các đề án khảo sát Địa kỹ thuật, thiết kế các giải pháp xử lý nền
móng cho các dạng công trình cụ thể tại các quận trung tâm thành phố Hải Phòng.

18.
TS. Nguyễn Hoản. ThS. Nguyễn Tân Huyền
: Lý luận và thực tiễn về kinh tế học biến
đổi khí hậu.
Tóm tắt

Biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện đang là một vấn đề thời sự nóng bỏng của xã hội, được hầu hết

các quốc gia quan tâm. Kinh tế học BĐKH là một khái niệm tương đối mới, được các nhà Kinh tế
học coi như một ngoại ứng đặc biệt. Sử dụng biện pháp thu thập thông tin thứ cấp, bài viết sẽ chủ
yếu đưa ra những nội dung khái quát nhất về lý luận và thực tiễn của Kinh tế học BĐKH.

19.
PGS.TS. Vũ Văn Phái, NCS. Lưu Thành Trung, PGS.TS. Nguyễn Hiệu, ThS. Dương
Tuấn Ngọc, CN. Vũ Lê Phương, ThS. Trần Duy Hiền
: Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu đánh
giá biến động đường bờ biển phục vụ quản lý xói lở.
Tóm tắt

Khái niệm hệ thống không phải là mới và đã được đưa vào khoa học tự nhiên và xã hội từ lâu.
Trên quan điểm triết học, tiếp cận hệ thống đã được xem là cơ sở phương pháp luận của mọi lĩnh
vực nghiên cứu khoa học. Từ đó, đã phân chia ra nhiều hệ thống khác nhau và mỗi hệ thống lớn lại
bao gồm nhiều cấp hệ thống nhỏ hơn. Trong số đó, người ta đã đưa ra khái niệm hệ bờ biển (coastal
system). Trong hệ bờ biển, người ta lại chia ra hệ địa mạo bờ biển với nhiều mối tương tác lẫn
nhau. Nhờ các mối tương tác đó, ta có thể nghiên cứu được quá trình biến động bờ biển, bao gồm
xói lở và bồi tụ, theo không gian và thời gian.

×