Tải bản đầy đủ (.pdf) (280 trang)

Hồ Chí Minh toàn tập Tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 280 trang )



KHÔNG Có Gì Quý HƠN ĐộC LậP, Tự DO!

Hồ CHí MINH TON TậP
XUấT BảN LầN THứ HAI
THEO QUYếT ĐịNH CủA BAN
Bí THƯ TRUNG ƯƠNG ĐảNG
CộNG SảN Việt Nam Số
93-qĐ/TW, NGY 22 THáNG 12
NĂM 1994.







Hội đồng xuất bản
đo duy tùng Chủ tịch Hội đồng
nguyễn đức bình Phó Chủ tịch Hội đồng
H đăng Uỷ viên Hội đồng
đặng xuân kỳ "
trần trọng tân "
Nguyễn duy quý "
đỗ nguyên phơng "
Hong minh thảo "
Trần nhâm "


Ban chỉ đạo xây dựng bản thảo


đặng xuân kỳ
song thnh


nhóm xây dựng bản thảo tập 1
Nguyễn thnh (Chủ biên)
Phùng đức thắng
đặng văn thái





hồ chí minh

ton tập

1
1919 - 1924

Xuất bản lần thứ hai







Nh xuất bản chính trị quốc gia
H Nội - 2000

hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu


Thi hnh quyết định của Ban Bí th, Viện Nghiên cứu chủ nghĩa
Mác - Lênin v t tởng Hồ Chí Minh cùng với Nh xuất bản
Chính trị quốc gia, sau một thời gian tích cực, khẩn trơng
chuẩn bị, đã hon thnh việc su tầm, bổ sung v hon chỉnh
bản thảo. Nhân dịp kỷ niệm lần thứ 105 ngy sinh của Chủ tịch
Hồ Chí Minh v chuẩn bị tiến tới Đại hội đại biểu ton quốc lần
thứ VIII của Đảng, bộ Hồ Chí Minh Ton tập, xuất bản lần thứ
hai, gồm nhiều tập lần lợt ra mắt bạn







LờI GiớI THIệU
Bộ Hồ CHí MINH TON TậP

Ngy 22-12-1994, Ban Bí th Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam
đã ra quyết định về việc xuất bản lần thứ hai bộ Hồ Chí Minh Ton tập.
Bản quyết định nêu rõ: "Trớc những diễn biến mới của thế giới v những
nhiệm vụ to lớn của sự nghiệp xây dựng v bảo vệ Tổ quốc, hơn bao giờ
hết, việc thấm nhuần v lm đúng theo t tởng Hồ Chí Minh có tầm quan
trọng đặc biệt. Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Đảng khẳng định cách
mạng nớc ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin v t tởng Hồ Chí Minh lm nền
tảng t tởng, kim chỉ nam cho hnh động".
Thi hnh quyết định của Ban Bí th, Viện Nghiên cứu chủ nghĩa

Mác - Lênin v t tởng Hồ Chí Minh cùng với Nh xuất bản Chính trị
quốc gia, sau một thời gian tích cực, khẩn trơng chuẩn bị, đã hon
thnh việc su tầm, bổ sung v hon chỉnh bản thảo. Nhân dịp kỷ niệm
lần thứ 105 ngy sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh v chuẩn bị tiến tới Đại
hội đại biểu ton quốc lần thứ VIII của Đảng, bộ Hồ Chí Minh Ton tập,
xuất bản lần thứ hai, gồm nhiều tập lần lợt ra mắt bạn đọc.
*
* *
Bộ Hồ Chí Minh Ton tập, xuất bản lần thứ hai, tập hợp phần lớn
những tác phẩm, b
i nói, bi viết quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ
năm 1919 đến năm 1969 đã su tầm v xác minh đợc. Đây l một ti sản
tinh thần vô giá của ton Đảng, ton dân ta, l sự phản ánh sinh động, sâu
sắc quá trình Chủ tịch Hồ Chí Minh tìm đờng cứu nớc v vạch ra
VII
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

đờng lối chiến lợc, sách lợc cho cách mạng Việt Nam, đồng thời phản
ánh quá trình Ngời cùng với Đảng ta tổ chức, lãnh đạo cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi ny đến thắng lợi khác.
Chủ tịch Hồ Chí Minh l nh t tởng vĩ đại, nh lý luận thiên ti
của cách mạng Việt Nam. Ngời đã nêu một tấm gơng sáng trong việc
tiếp thu v vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin trên tinh thần độc lập, tự chủ
v sáng tạo. Ngời đã "nắm bắt sâu sắc bản chất cách mạng v khoa học,
tinh thần biện chứng v nhân đạo của học thuyết Mác - Lênin, vận dụng
một cách sáng tạo học thuyết ấy phù hợp với hon cảnh thực tế nớc ta;
đồng thời, Ngời đã kế thừa, phát huy chủ nghĩa yêu nớc, truyền thống
tốt đẹp của dân tộc v tinh hoa của nhân loại. T tởng Hồ Chí Minh đợc
hình thnh từ những nguồn gốc đó. Việc Đại hội VII khẳng định chủ nghĩa
Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh l nền tảng t tởng của Đảng v kim

chỉ nam cho hnh động l một bớc phát triển hết sức quan trọng trong
nhận thức v t duy lý luận của Đảng ta.
Trong khi giải quyết những vấn đề của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trên nhiều
vấn đề quan trọng, đặc biệt l lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc v
tiến lên chủ nghĩa xã hội ở các nớc thuộc địa v
phụ thuộc. T tởng của
Ngời đã v đang soi đờng cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta ginh
thắng lợi, trở thnh những giá trị bền vững của dân tộc Việt Nam v lan
toả ra thế giới"
1)
.
Ngy nay, khi sự nghiệp đổi mới ở nớc ta ngy cng đi vo chiều sâu,
những biến chuyển trên thế giới ngy cng lớn, những vấn đề mới đặt ra
trong đời sống xã hội ngy cng nhiều, đòi hỏi phải lm sáng tỏ để tìm ra
sự giải đáp, thì việc nghiên cứu, bảo vệ, vận dụng v phát triển t tởng
Hồ Chí Minh vo thực tế cuộc sống, trở thnh nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách trong công tác chính trị, t tởng, lý luận của ton Đảng, ton dân ta.
Những t tởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đợc phản ánh trong
Hồ Chí Minh Ton tập.
Sau gần mời năm tìm đờng cứu nớc, đặt chân lên nhiều châu lục,

1) Nghị quyết của Bộ Chính trị số 09-NQ/TW, ngy 18-2-1995: Về một
số định hớng lớn trong công tác t tởng hiện nay.
tiến hnh khảo sát chủ nghĩa thực dân, đế quốc ở các nớc t bản chủ yếu
v nhiều nớc thuộc địa của chúng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận
thức đợc xu hớng phát triển của thời đại, từ một ngời yêu nớc nồng
nhiệt, Ngời đã bắt gặp chủ nghĩa Mác - Lênin, trở thnh ngời cộng sản.
Từ đó, Ngời rút ra kết luận: "Muốn cứu nớc v giải phóng dân tộc không
có con đờng no khác con đờng cách mạng vô sản". Đó l con đờng cách

mạng dân chủ t sản kiểu mới do Đảng tiên phong của giai cấp công nhân
lãnh đạo nhằm đánh đổ đế quốc v phong kiến tay sai, ginh độc lập dân
tộc, thực hiện ngời cy có ruộng, sau đó tiến lên lm cách mạng xã hội
chủ nghĩa, thực hiện chủ nghĩa xã hội v chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam.
Đó l đờng lối giơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc v chủ nghĩa xã hội, kết
hợp chủ nghĩa yêu nớc v chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, kết
hợp sức mạnh dân tộc v sức mạnh thời đại nhằm đi tới mục tiêu cao cả l
giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội v giải phóng con ngời. Đó cũng l

nội dung tổng quát của t tởng Hồ Chí Minh.
T tởng "Không có gì quý hơn độc lập, tự do" l điểm xuất phát của
t tởng Hồ Chí Minh. Từ một thanh niên thuộc địa, mất nớc, ra đi tìm
đờng cứu nớc, mục tiêu trớc mắt của Ngời l giải phóng dân tộc. Vấn
đề đặt ra l trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc đã trở thnh một hệ thống
thế giới, các dân tộc thuộc địa có thể bằng con đờng no để ginh thắng
lợi ? Dới ánh sáng Luận cơng về vấn đề dân tộc v vấn đề thuộc địa của
V.I. Lênin v tấm gơng Cách mạng Tháng Mời Nga, Ngời đã tìm ra con
đờng giải phóng cho dân tộc mình v cho tất cả các dân tộc thuộc địa.
Ngời khẳng định: "chỉ có chủ nghĩa xã hội v chủ nghĩa cộng sản mới giải
phóng đợc các dân tộc bị áp bức v giai cấp công nhân ton thế giới"
1)
.
Ngời đa ra hình ảnh so sánh nổi tiếng: Chủ nghĩa đế quốc l "con đỉa hai
vòi", do đó cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải thực hiện
đợc sự liên minh chiến đấu giữa vô sản ở thuộc địa với vô sản ở chính
quốc nhịp nhng nh hai cánh của một con chim. Vì bóc lột thuộc địa l
một trong hai nguồn sống của chủ nghĩa t bản, cho nên muốn đánh đổ
chủ nghĩa đế quốc, trớc hết phải xoá bỏ thuộc địa của chúng đi. Do đó,
cách mạng thuộc địa không chỉ trông chờ vo kết quả của cách mạng


1) Tất cả những câu trích không có chú thích đều đợc rút ra từ trong bộ Hồ Chí
Minh Ton tập.
VIII
IX
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

vô sản ở chính quốc m phải tiến hnh song song với cách mạng ở chính
quốc, hơn nữa nó cần phải chủ động v có thể ginh thắng lợi trớc, v
bằng thắng lợi của mình nó có thể đóng góp vo sự nghiệp giải phóng anh
em vô sản ở phơng Tây. Ngời viết:
"Ngy m hng trăm triệu nhân dân châu á bị tn sát v áp bức thức
tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng tham không
đáy, họ sẽ hình thnh một lực lợng khổng lồ, v trong khi thủ tiêu một
trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa t bản l chủ nghĩa đế quốc,
họ có thể giúp đỡ những ngời anh em mình ở phơng Tây trong nhiệm vụ
giải phóng hon ton".
Đó l một luận điểm sáng tạo m Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cống hiến
vo sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa. Trên nền tảng lý luận đó, Ngời đã cùng với
Đảng ta đề ra v giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề về chiến lợc v sách
lợc, dẫn đến thắng lợi lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng Tám.
T tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc gắn bó thống nhất với t
tởng của Ngời về chủ nghĩa xã hội. Vì cách mạng giải phóng dân tộc
muốn thắng lợi phải đi theo con đờng cách mạng vô sản, do Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo, cho nên con đờng phát triển tất yếu của cách
mạng giải phóng dân tộc sẽ l
tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngời
khẳng định: "Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa thì mới ginh đợc thắng lợi hon ton".
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội l luận điểm trung tâm

của t tởng Hồ Chí Minh, nó thâm nhập v xuyên suốt ton bộ hệ thống
t tởng của Ngời trong các thời kỳ v trên các lĩnh vực.
Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam mới thnh lập, trong Chính
cơng vắn tắt do Ngời khởi thảo, đã khẳng định sự lựa chọn con đờng xã
hội chủ nghĩa khi đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc trong triển vọng tiến
lên chủ nghĩa xã hội. Thật vậy, t tởng Hồ Chí Minh đã lm sáng tỏ mối
quan hệ hữu cơ giữa giải phóng dân tộc với chủ nghĩa xã hội, đặt nền tảng
cho bớc chuyển biến từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Đây l t tởng lớn thể hiện tính quy
luật của sự phát triển lịch sử xã hội Việt Nam: chỉ có hon thnh cácH
mạng giải phóng dân tộc mới có điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội, v chỉ
có lm cách mạng xã hội chủ nghĩa mới giữ vững những thnh quả do sự
nghiệp giải phóng dân tộc mang lại.

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong t tởng Hồ Chí
Minh không chỉ phát huy tác dụng trong giai đoạn Đảng ta lãnh đạo nhân
dân ta tiến hnh cuộc cách mạng giải phóng dân tộc (1945-1954) m còn
xuyên suốt quá trình tiến hnh đồng thời hai chiến lợc cách mạng khác
nhau, nhng có quan hệ khăng khít với nhau - cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam v cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (giai
đoạn 1954-1975) cũng nh trong nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội v
bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
T tởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội l tổng hợp những quan điểm chiến lợc có ý nghĩa chỉ đạo lớn về chính
trị v lý luận, về nhận thức v hnh động của ton Đảng, ton dân ta
trong ton bộ tiến trình cách mạng Việt Nam. Nắm đợc nội dung t tởng
ấy, quán triệt đúng nguyên tắc chiến lợc ấy của t tởng Hồ Chí Minh l
cơ sở phơng pháp luận để hiểu đợc con đờng phát triển của cách mạng
nớc ta, đồng thời giúp hiểu rõ những nguyên nhân sâu xa v diễn biến
phức tạp của tình hình thế giới hiện nay. Cũng trên cơ sở ấy hiểu rõ vì sao

Đảng ta lại kết hợp đợc v kết hợp tốt sức mạnh của dân tộc ta v sức
mạnh của thời đại trong quá trình xây dựng v bảo vệ Tổ quốc ta. Chân lý
độc lập dân tộc v chủ nghĩa xã hội không thể tách rời nhau trong t tởng
Hồ Chí Minh đợc cách mạng Việt Nam vận dụng th
nh công đã khẳng
định đó cũng l chân lý lớn của thời đại.
Nh vậy, t tởng Hồ Chí Minh về độc lâp dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, l một đóng góp của cách mạng Việt Nam vo kho tng của
chủ nghĩa Mác - Lênin, vo lý luận cách mạng xã hội trong thời đại hiện
nay.
Ngy nay, những luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về bản chất,
đặc trng, về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở nớc ta vẫn
giữ nguyên ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới.
Ngời nói: "Muốn biết ta tiến lên chủ nghĩa xã hội nh thế no thì
trớc hết phải biết chủ nghĩa xã hội l gì?".
XIIX
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Theo Ngời, mục tiêu của " chủ nghĩa xã hội l lm sao cho dân giu,
nớc mạnh", "mọi ngời đợc ăn no, mặc ấm, sung sớng, tự do". Về bản
chất, chủ nghĩa xã hội l một xã hội do nhân dân lao động lm chủ, "một
xã hội không có chế độ ngời bóc lột ngời, một xã hội bình đẳng, ai lm
nhiều hởng nhiều, lm ít hởng ít, không lm không hởng". Một đặc
trng cơ bản của chủ nghĩa xã hội l sự tăng trởng kinh tế phải "gắn liền
với sự phát triển khoa học v kỹ thuật, với sự phát triển văn hoá của nhân
dân", trong đó, con ngời mới xã hội chủ nghĩa đợc phát triển cả về thể
lực, trí lực, đạo đức v tinh thần. Tiến lên chủ nghĩa xã hội "l yêu cầu cấp
bách của hng chục triệu ngời lao động. Đó l công trình tập thể của quần
chúng lao động dới sự lãnh đạo của Đảng". "Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân
phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì

nhân dân mình mỗi ngy một no ấm thêm, Tổ quốc mỗi ngy một giu
mạnh thêm".
Xuất phát từ đặc điểm nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đất nớc tạm thời bị chia cắt, lại có chiến
tranh, Ngời đề ra chủ trơng: vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa chống
Mỹ, cứu nớc vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó l sáng tạo độc đáo của t
tởng Hồ Chí Minh.
Đặc biệt, Ngời thờng xuyên nhắc nhở phải đề phòng cách lm rập
khuôn, giáo điều; cần xuất phát từ thực tế để tìm ra con đờng đi riêng
phù hợp với tình hình v đặc điểm của nớc ta. Ngời nói: "Hiện nay, đứng
về mặt xây dựng chủ nghĩa xã hội, tuy chúng ta đã có những kinh nghiệm
dồi do của các nớc anh em, nhng chúng ta cũng không thể áp dụng
những kinh nghiệm đó một cách máy móc, bởi vì nớc ta có những đặc
điểm riêng của ta".
T tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội v con đờng đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đang đợc Đảng ta vận dụng sáng tạo vo sự
nghiệp đổi mới hiện nay nhằm ra sức phát triển kinh tế, văn hoá lm cho
dân giu nớc mạnh, giữ vững độc lập chủ quyền v ton vẹn lãnh thổ, xây
dựng thnh công chủ nghĩa xã hội trên đất nớc ta, góp phần tích cực vo
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì ho bình, độc lập dân tộc,
dân chủ v tiến bộ xã hội.
Có t tởng đúng, đờng lối đúng, nhng muốn vận dụng có hiệu quả
còn đòi hỏi phải có phơng pháp cách mạng đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo,
phù hợp với thực tiễn cách mạng của đất nớc. Chủ tịch Hồ Chí Minh l
bậc thầy về phơng pháp cách mạng Việt Nam. Phơng pháp cách mạng
của Ngời l sự vận dụng một cách sáng tạo phơng pháp luận phổ biến
của chủ nghĩa Mác-Lênin vo hon cảnh v điều kiện cụ thể của cách
mạng nớc ta để tìm ra những con đờng, hình thức, biện pháp, nhằm
thực hiện mục tiêu. Đó cũng l sự kế thừa có chọn lọc v áp dụng sáng tạo
vo điều kiện hiện đại những ph

ơng pháp suy nghĩ v hnh động của các
nh t tởng, chính trị, quân sự Việt Nam trong lịch sử, l sự tổng kết từ
thực tiễn các phong tro cách mạng trong nớc v trên thế giới.
Phơng pháp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh l một hệ thống
đợc thể hiện đa dạng v phong phú ở các thời kỳ, các giai đoạn khác
nhau. Trên tinh thần "dĩ bất biến, ứng vạn biến", lấy mục tiêu không thay
đổi l độc lập, thống nhất của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc của nhân dân lm
gốc, tuỳ hon cảnh v điều kiện cụ thể, tuỳ lĩnh vực v đối tợng cụ thể m
có sự vận dụng linh hoạt, uyển chuyển những phơng pháp khác nhau.
Điểm nổi bật của phơng pháp cách mạng Hồ Chí Minh, nh Đảng ta
đã tổng kết tại Đại hội lần thứ IV, đó l phơng pháp sử dụng bạo lực cách
mạng, bao gồm lực lợng chính trị của quần chúng v lực lợng vũ trang
của nhân dân, tiến hnh khởi nghĩa ton dân v chiến tranh cách mạng;
kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị v đấu tranh ngoại
giao; lợi dụng triệt để những mâu thuẫn nội bộ của địch, phân hoá v cô
lập cao độ kẻ thù, ginh thắng lợi từng bớc, đánh đổ từng bộ phận, cuối
cùng đi đến thắng lợi hon ton.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra sức chăm lo xây dựng lực lợng bảo đảm
cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi.
"Trớc hết phải có Đảng cách mệnh Đảng có vững cách mệnh mới
thnh công". T tởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản lãnh đạo, đặc biệt
trong điều kiện Đảng đã nắm chính quyền, l một đóng góp mới vo lý
luận xây dựng chính đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Đảng ta ra đời
từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến, công nghiệp cha phát triển, giai
cấp công nhân còn nhỏ bé, giữa lúc các phong tro yêu nớc đang diễn
ra sôi nổi. Đúng nh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định: "Chủ nghĩa
XII XIII
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Mác-Lênin kết hợp với phong tro công nhân v phong tro yêu nớc đã

dẫn tới việc thnh lập Đảng Cộng sản Đông Dơng vo đầu năm 1930".
Ngời nói, Đảng ta l đội tiên phong của giai cấp công nhân. Bản chất giai
cấp công nhân của Đảng đợc thể hiện ở chỗ nó đợc vũ trang bằng chủ
nghĩa Mác-Lênin, trung thnh với chủ nghĩa quốc tế vô sản, kiên quyết
đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh v "tả"
khuynh. Ngời cũng nói rõ: "Đảng ta đại biểu cho lợi ích chung của giai
cấp công nhân, của ton thể nhân dân lao động chứ không phải mu cầu
cho lợi ích riêng của một nhóm ngời no, của cá nhân no".
Để xứng đáng l Đảng lãnh đạo, Ngời nêu yêu cầu phải xây dựng
Đảng ta thnh "một đảng to lớn, mạnh mẽ, chắc chắn, trong sạch, cách
mạng triệt để". Trong điều kiện Đảng cầm quyền, để đề phòng nguy cơ
thoái hoá, biến chất, Ngời luôn luôn nhấn mạnh ngời đảng viên phải
"suốt đời lm ngời con trung thnh của Đảng, ngời đy tớ tận tuỵ của
nhân dân". Lần đầu tiên trong các đảng cộng sản cầm quyền, Chủ tịch Hồ
Chí Minh nêu lên t tởng: Đảng phải xứng đáng vừa l ngời lãnh đạo
sáng suốt, vừa l ngời đy tớ thật trung thnh của nhân dân. Muốn thế,
Ng
ời đòi hỏi Đảng ta một mặt phải ra sức nâng cao trí tuệ cho ngang tầm
nhiệm vụ lịch sử, mặt khác phải trau dồi đạo đức cách mạng, không ngừng
tăng cờng mối liên hệ máu thịt với nhân dân.
Cách mạng l sự nghiệp của quần chúng. Đảng chỉ có thể hon thnh
sứ mệnh lịch sử của mình nếu biết tập hợp, đon kết các tầng lớp nhân
dân trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi chống kẻ thù chung v
xây dựng đất nớc. "Đon kết, đon kết, đại đon kết.
Thnh công, thnh công, đại thnh công".
Luận điểm nổi tiếng ny của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thnh t
tởng chỉ đạo chiến lợc lớn xuyên suốt cả quá trình cách mạng Việt Nam.
T tởng đại đon kết của Hồ Chí Minh cùng với đạo đức v nhân cách vô
cùng cao thợng v trong sáng của Ngời đã quy tụ đợc khối đại đon kết
dân tộc, đấu tranh vì thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.

Ngời cho rằng: "hễ l ngời Việt Nam thì ai cũng có lòng yêu nớc,
ghét giặc", nên ngay sau khi thnh lập Đảng, Ngời đã đề ra chủ trơng
thnh lập Hội phản đế đồng minh, một hình thức mặt trận dân tộc thống
nhất rộng rãi chống đế quốc. Góp ý kiến về đờng lối, chủ trơng của Đảng
thời kỳ 1936-1939, Ngời đã bổ sung vo tên gọi mặt trận th
nh Mặt trận
dân tộc dân chủ rộng rãi, không những chỉ có nhân dân lao động m gồm
cả giai cấp t sản dân tộc v nhắc nhở phải tránh hết sức để họ ở ngoi
Mặt trận. Ngay sau khi về đến Cao Bằng năm 1941, Ngời đã cho tổ chức
thí điểm các hội quần chúng để rút kinh nghiệm tiến tới thnh lập Mặt
trận Việt Minh.
Nguyên tắc nhất quán trong t tởng đại đon kết Hồ Chí Minh l:
lấy liên minh công nông lm nền tảng, tập hợp rộng rãi nhất mọi tổ chức
v cá nhân yêu nớc, vừa đon kết, vừa đấu tranh; lấy lợi ích tối cao của
dân tộc v quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động lm nền tảng, trên cơ sở
đó bảo đảm có sự kết hợp hi ho lợi ích cá nhân v lợi ích tập thể, bộ phận
v ton cục, giai cấp v dân tộc, quốc gia v quốc tế.
Phơng pháp đi tới đại đon kết của Ngời l vận động, giáo dục,
thuyết phục, nêu gơng , lấy thẳng thắn chân thnh để đối xử, lấy tin
yêu giúp đỡ để cảm hoá, trân trọng phát huy nhân tố tích cực, hạn chế, đẩy
lùi nhân tố tiêu cực, giúp cho mọi tổ chức v cá nhân đều tiến bộ v trởng
thnh, đóng góp có hiệu quả vo sự nghiệp cách mạng chung.
Tóm lại, trong t tởng Hồ Chí Minh, đại đon kết dân tộc l một
chiến lợc cơ bản, lâu d
i, trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng
nh trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. T tởng đại đon kết Hồ Chí
Minh mãi mãi l một sức mạnh lm nên thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.
Đon kết, tập hợp lực lợng để đa quần chúng ra đấu tranh ginh tự
do, độc lập. Kẻ thù đã dùng sức mạnh tn bạo để đn áp cuộc đấu tranh

của nhân dân ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Chế độ thực dân, tự
bản thân nó, đã l một hnh động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu". Do
đó "Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp v dân tộc,
cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, ginh lấy
chính quyền v bảo vệ chính quyền".
Dới ánh sáng t tởng quân sự Hồ Chí Minh, trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp v chống Mỹ, nhân dân ta đã lập nên những chiến công
vang dội, đợc cả loi ngời khâm phục v ca ngợi. T tởng quân sự Hồ
Chí Minh l t tởng về kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang. Ngời nói: "Tuỳ tình hình cụ thể m quyết định những hình thức
XV XIV
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng v khéo kết hợp các hình
thức đấu tranh vũ trang v đấu tranh chính trị để ginh thắng lợi cho cách
mạng". T tởng quân sự Hồ Chí Minh đợc thể hiện đặc sắc ở vấn đề xây
dựng lực lợng vũ trang cách mạng "từ nhân dân m ra, vì nhân dân m
chiến đấu" với ba thứ quân - bộ đội chủ lực, bộ đội địa phơng v dân quân
tự vệ; vấn đề xây dựng căn cứ địa cách mạng, vấn đề khởi nghĩa ton dân
v chiến tranh nhân dân. Chính t tởng quân sự ấy đã chỉ đạo nhân dân
ta đi tới thắng lợi lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng Tám v tiếp đến tiến
hnh cuộc kháng chiến thần thánh lâu di nhất trong lịch sử. Để chống lại
những kẻ thù có sức mạnh kinh tế v quân sự lớn hơn mình nhiều lần,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đờng lối kháng chiến ton dân, ton diện,
trờng kỳ, dựa vo sức mình l chính; chủ trơng vừa kháng chiến, vừa
kiến quốc, xây dựng thật tốt mối quan hệ tiền tuyến - hậu phơng. T
tởng quân sự Hồ Chí Minh lấy sức mạnh chính trị, tinh thần của ton
dân lm nền tảng. Trên cơ sở đó m phát huy ti thao lợc của ton Đảng,
ton dân, ton quân. T tởng quân sự Hồ Chí Minh l sự kế thừa truyền
thống quân sự quý báu của dân tộc v

tiếp thu tinh hoa quân sự của thế
giới. Chính Ngời đã cùng với Đảng ta nâng nghệ thuật quân sự trong khởi
nghĩa vũ trang v chiến tranh nhân dân ở thời đại Hồ Chí Minh lên một
tầm cao mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh l ngời sáng lập Đảng, Mặt trận, Quân đội,
đồng thời cũng l ngời sáng lập Nh nớc Việt Nam Dân chủ Cộng ho.
Trong gần một phần t thế kỷ ở cơng vị Chủ tịch nh nớc, Ngời đã bỏ
nhiều công sức cho việc xây dựng một nh nớc kiểu mới. T tởng Hồ Chí
Minh về xây dựng nh nớc của dân, do dân, vì dân l sự vận dụng sáng
tạo học thuyết về nh nớc của chủ nghĩa Mác - Lênin, chọn lọc, kế thừa cả
những tinh hoa trong việc xây dựng nh nớc đã có trong lịch sử dân tộc
v nhân loại.
Vấn đề cơ bản của nh nớc l quyền lực thuộc về ai, phục vụ quyền
lợi của ai. Đảng ta lãnh đạo nhân dân lm cách mạng l để ginh quyền

lực về tay nhân dân. Ngời khẳng định "Nớc ta l nớc dân chủ. Bao
nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân Chính quyền
từ xã đến Chính phủ trung ơng do dân cử ra". "Tất cả quyền
lực trong
nớc Việt Nam Dân chủ Cộng ho đều thuộc về nhân dân".
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng bản chất giai cấp công nhân của
Nh nớc ta, đồng thời, Ngời cũng nhấn mạnh tính dân tộc, tính nhân
dân sâu sắc của Nh nớc.
Theo t tởng Hồ Chí Minh, một Nh nớc vững mạnh, có hiệu lực
phải l một Nh nớc lm cho mọi ngời dân biết sống v lm việc theo
Hiến pháp v pháp luật; mặt khác Nh nớc đó "phải dựa vo nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến v chịu sự kiểm soát của
nhân dân". Một trong những mối quan tâm của Ngời l lo lm sao đo tạo
v bồi dỡng đợc một đội ngũ cán bộ chính quyền phù hợp với bản chất
của Nh nớc ta, thấm nhuần tinh thần "dân l chủ, cán bộ l đy tớ trung

thnh của nhân dân". Rất đề cao pháp quyền, nhng Chủ tịch Hồ Chí
Minh không lúc no coi nhẹ vai trò của giáo dục đạo đức. Trong t tởng
của Ngời, nh nớc pháp quyền chỉ phát huy đ
ợc đầy đủ hiệu lực khi nó
biết coi trọng kết hợp giáo dục đạo đức v pháp luật trong quản lý xã hội
v Nh nớc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh l nh yêu nớc vĩ đại, đồng thời l nh quốc tế
chủ nghĩa trong sáng, hiện thân của t tởng về kết hợp sức mạnh dân tộc
v sức mạnh thời đại. Ngời nói: "Cách mệnh Việt Nam cũng l một bộ
phận trong cách mệnh thế giới. Ai lm cách mệnh trên thế giới đều l đồng
chí của dân Việt Nam cả". Vì vậy, trong đấu tranh ginh độc lập dân tộc,
một mặt Ngời nhấn mạnh t tởng phải "lấy sức ta m giải phóng cho
ta", mặt khác Ngời luôn luôn kêu gọi phải tăng cờng sự đon kết, giúp
đỡ v phối hợp nhịp nhng cuộc đấu tranh của vô sản ở chính quốc với vô
sản ở thuộc địa, nh hai cái cánh của một con chim. Trong kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ v xây dựng chủ nghĩa xã hội, Ngời nhấn mạnh
tinh thần độc lập, tự chủ, lm hết sức mình, đồng thời phải ra sức tranh
thủ sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác v giúp đỡ của các nớc xã hội chủ
nghĩa, các nớc trong thế giới thứ ba v các lực lợng ho bình, dân chủ v
tiến bộ trên thế giới. Ngay đối với các nớc t bản phát triển, từ rất sớm,
Ngời đã tuyên bố: Việt Nam muốn "L
m bạn với tất cả mọi nớc dân chủ
v không gây thù oán với một ai", vì mục tiêu độc lập, ho bình, hữu nghị
v tiến bộ xã hội.
Một mặt ra sức tranh thủ sức mạnh của thời đại có lợi cho cách mạng
XVI
XVII
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Việt Nam, mặt khác, Ngời không quên nhắc nhở nhân dân ta hết lòng,

hết sức lm tròn nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình đối với phong tro giải
phóng dân tộc v phong tro cộng sản, công nhân quốc tế, coi "giúp bạn l
tự giúp mình". Hồ Chí Minh chính l biểu tợng của tinh thần "bốn
phơng vô sản đều l anh em".
Ngoi t cách l anh hùng giải phóng dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
còn đợc thế giới biết đến nh l nh văn hoá lớn, nh nhân văn chủ nghĩa
lỗi lạc, nh đạo đức với tấm gơng sáng ngời về phẩm chất đạo đức của
ngời cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh l một lãnh tụ bn nhiều đến đạo đức v vai
trò của đạo đức trong đấu tranh cách mạng. Ngời nói: "Đạo đức l cái gốc
của ngời cách mạng". "Ngời cách mạng phải có đạo đức cách mạng lm
nền tảng mới hon thnh đợc nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". Vì vậy, suốt
đời mình, Ngời kiên trì việc giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng
viên, nhấn mạnh không ngừng "nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch
chủ nghĩa cá nhân"; v bản thân Ngời l một tấm gơng trọn vẹn của đạo
đức mới: Suốt đời phấn đấu, hy sinh vì lợi ích của Tổ quốc, vì hạnh phúc
của nhân dân.
T tởng đạo đức Hồ Chí Minh l một thể thống nhất giữa đạo đức

với chính trị, đạo đức với ti năng, giữa nói v lm, giữa đạo đức cách
mạng v đạo đức đời thờng. Trong khi sử dụng lại một số khái niệm v
thuật ngữ của đạo đức truyền thống vốn đã phổ biến v quen thuộc trong
nhân dân, Ngời đã đa vo đó những nội dung mới, mang ý nghĩa nhân
văn v cách mạng của đạo đức mới. Những yêu cầu đạo đức Ngời nêu ra
cho cán bộ, đảng viên nay đã trở thnh hệ chuẩn mực đạo đức cơ bản của
con ngời Việt Nam mới nh: trung với nớc, hiếu với dân, cần kiệm liêm
chính, chí công vô t, "việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức lm, việc gì có
hại cho dân, ta phải hết sức tránh", phải "khổ trớc thiên hạ, sớng sau
thiên hạ", biết yêu thơng con ngời, có tình cảm quốc tế trong sáng
T tởng đạo đức Hồ Chí Minh l bộ phận rất quan trọng trong t

tởng Hồ Chí Minh, có sức sống mãnh liệt, đã sớm đi vo nhân dân, đợc
nhân dân tiếp nhận, vận dụng v nêu cao. Nó đã trở thnh một bộ phận
của văn hoá dân tộc, thnh vũ khí của nhân dân trong cuộc đấu tranh
chống lại các hiện tợng tha hoá về đạo đức của xã hội nh quan liêu,
tham nhũng, cửa quyền, ức hiếp quần chúng
Chúng ta còn tìm thấy trong t tởng đạo đức Hồ Chí Minh những ý
kiến chỉ dẫn thiết thực về những nguyên tắc v phơng pháp xây dựng nền
đạo đức xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Có thể nói, tính hon chỉnh của t

tởng đạo đức Hồ Chí Minh l một bớc phát triển mới, một cống hiến đặc
sắc vo sự phát triển của đạo đức học Mác - Lênin v vẫn giữ nguyên giá
trị soi sáng cho chúng ta trong việc giải quyết những vấn đề đạo đức xã hội
hiện nay.
Cùng với t tởng đạo đức, t tởng nhân văn Hồ Chí Minh l một
đóng góp rất có giá trị vo triết học về con ngời của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham
muốn tột bậc, l lm sao cho nớc ta đợc hon ton độc lập, dân ta đợc
hon ton tự do, đồng bo ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đợc học
hnh". Đó l lý tởng chính trị, lý tởng đạo đức v cũng l lý tởng nhân
văn của Ngời. Đối với Hồ Chí Minh, giải phóng con ngời trớc hết l giải
phóng họ khỏi những tai hoạ do cái đói, cái rét, cái dốt gây nên. Cuộc chiến
đấu đó không thể tách rời cuộc chiến đấu để giải phóng dân tộc. Chỉ có
thoát khỏi thân phận nô lệ, mỗi con ngời mới lấy lại đợc phẩm giá lm
ngời. Hơn nữa, đó còn l cuộc chiến đấu vì ho bình v tình hữu nghị giữa
các dân tộc, vì sự giải phóng của ton nhân loại. Đó chính l giá trị của
nhân văn, một chủ nghĩa nhân văn hnh động, chủ nghĩa nhân văn chiến
đấu, chủ nghĩa nhân đạo hiện thực.
T tởng nhân văn Hồ Chí Minh đợc biểu hiện vô cùng đa dạng v
phong phú, nó thấm đậm trong ton bộ cuộc đời v sự nghiệp của Ngời,
đợc toả sáng trong từng việc lm, từng cử chỉ, từng mối quan tâm ân cần

đối với mỗi con ngời; tất cả đều toát lên tình yêu thơng, sự tôn trọng,
thái độ bao dung v niềm tin vo khả năng cải tạo của con ngời, dù cho họ
có nhất thời lầm lạc. Bằng hnh động v ứng xử của mình, Chủ tịch Hồ
Chí Minh truyền lại cho chúng ta một đạo lý lm ngời l phải biết yêu
thơng v sống với nhau có tình nghĩa.
Chủ nghĩa nhân văn l bản chất cốt lõi, l kết tinh của văn hoá. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đợc loi ngời tiến bộ suy tôn l một nh văn hoá lớn
còn vì những thnh tựu xuất sắc của Ngời trong lĩnh vực hoạt động v
sáng tạo văn hoá. T tởng văn hoá Hồ Chí Minh đợc biểu hiện ở chỗ
XIX XVIII
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Ngời thấy rõ v khẳng định rất sớm vai trò quyết định của văn hoá trong
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Ngay sau khi vừa ginh
đợc độc lập, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời nớc Việt
Nam mới, Ngời đã đề nghị mở ngay chiến dịch chống nạn dốt. Ngời nói:
"Một dân tộc dốt l một dân tộc yếu". Ngời coi dốt nát cũng l một thứ
giặc, xem thói quen v những tập tục lạc hậu cũng l một loại kẻ thù.
Ngời khẳng định văn hoá l tinh hoa của dân tộc, văn hoá phải góp phần
khẳng định dân tộc v bản sắc dân tộc. "Rõ rng l dân tộc bị áp bức thì
văn nghệ sĩ cũng mất tự do. Văn nghệ sĩ muốn có tự do thì phải tham gia
cách mạng". "Văn hoá nghệ thuật cũng l một mặt trận.
Anh chị em l chiến sĩ trên mặt trận ấy".
T tởng văn hoá Hồ Chí Minh chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa
kỳ thị - độc tôn về văn hoá. L ngời đã lm giu trí tuệ của mình bằng
vốn văn hoá phơng Đông v phơng Tây, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm
đề ra chủ trơng kế thừa truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc phải đi
đôi với việc học tập v tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá của nhân loại.
Những t tởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hoá đang l kim chỉ
nam cho chúng ta trong việc xây dựng một nền văn hoá Việt Nam tiên

tiến, đậm đ bản sắc dân tộc đồng thời không ngừng mở rộng sự giao lu
văn hoá với thế giới.
Những giá trị phong phú v ton diện nói trên đã lm cho Hồ Chí
Minh Ton tập trở thnh bộ sách kinh điển lớn nhất, có giá trị lý luận v
thực tiễn cao nhất về cách mạng Việt Nam. Bộ sách đã phản ánh thiên ti
trí tuệ của vị lãnh tụ - ngời thầy của cách mạng Việt Nam, nh t tởng
mácxít vĩ đại; đã phản ánh quá trình lịch sử 50 năm đấu tranh anh dũng
v thắng lợi vẻ vang của nhân dân ta dới sự lãnh đạo v dìu dắt trực tiếp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tính khoa học đúng đắn v tính cách mạng sáng tạo của t tởng Hồ
Chí Minh đã đợc lịch sử kiểm chứng. Trải qua những biến động của thời
cuộc, t tởng Hồ Chí Minh cng chứng tỏ giá trị v sức sống mãnh liệt
của nó. T tởng Hồ Chí Minh l tinh hoa của dân tộc Việt Nam, l niềm
tự ho vô hạn của mỗi chúng ta. Dới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin
v t tởng Hồ Chí Minh, ton Đảng, ton dân ta cng vững tin vo thắng
lợi của sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng v lãnh đạo, theo mục
tiêu "dân giu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh". Mỗi ngời Việt
Nam hãy học tập, vận dụng t t
ởng Hồ Chí Minh, phát huy lòng yêu
nớc, ý chí quật cờng bất khuất của dân tộc để xây dựng một nớc Việt
Nam mới, trong thời đại mới, sánh vai với các nớc tiên tiến trên thế giới.
*
* *
Đợc sự chỉ đạo của Ban Bí th Trung ơng Đảng, kế thừa những
kinh nghiệm v thnh tựu của bộ Hồ Chí Minh Ton tập xuất bản lần thứ
nhất, bộ Hồ Chí Minh Ton tập xuất bản lần thứ hai l một công trình lao
động khoa học nghiêm túc của một tập thể đông đảo các nh khoa học, cán
bộ nghiên cứu, lu trữ, biên tập, xuất bản thuộc nhiều cơ quan Đảng v
Nh nớc, ở trung ơng v địa phơng.
Tình hình chính trị trên thế giới đã v đang có những thay đổi sâu

sắc. Sự nghiệp đổi mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa đang đặt ra
những vấn đề lý luận cấp bách đòi hỏi Đảng ta phải khẩn trơng nghiên
cứu v giải đáp, phù hợp với yêu cầu v thực tiễn của đất nớc. Nhu cầu
nghiên cứu, tìm hiểu về t tởng Hồ Chí Minh đang tăng lên. Công tác su
tầm, phát hiện những văn kiện, tác phẩm, bi viết của Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong những năm qua đã thu đợc nhiều kết quả mới, đợc bổ sung
vo bộ sách. Công tác dịch thuật, xử lý văn bản, giới thiệu, chú thích, tham
khảo khoa học cho bộ sách cũng đợc nâng cao chất lợng v hon thiện
thêm một bớc nhằm giúp cho bạn đọc có điều kiện tìm hiểu một cách đầy
đủ, chính xác t tởng Hồ Chí Minh, đồng thời cũng phản ánh đợc những
thnh tựu nghiên cứu về t tởng Hồ Chí Minh trong những năm gần đây.
Việc xuất bản lần thứ hai bộ Hồ Chí Minh Ton tập đã cố gắng đáp
ứng những yêu cầu trên đây. Tuy nhiên, khối lợng công việc rất to lớn lại
phải hon thnh trong một thời gian gấp rút, mặc dầu tập thể đội ngũ biên
tập đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn vẫn không tránh khỏi còn những
nhợc điểm v thiếu sót.
Nhân dịp bộ Hồ Chí Minh Ton tập, xuất bản lần thứ hai, ra mắt bạn
đọc, Hội đồng xuất bản cám ơn các nh nghiên cứu, các cộng tác viên khoa
học, đội ngũ cán bộ biên tập đã vợt qua nhiều khó khăn, khẩn trơng
hon thnh bản thảo trong một thời gian ngắn.
XX XXI
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Mong rằng bộ Hồ Chí Minh Ton tập, xuất bản lần thứ hai, sẽ tạo
thêm điều kiện đẩy mạnh việc học tập, nghiên cứu t tởng Hồ Chí Minh
trong ton Đảng, lm cho t tởng Hồ Chí Minh, cùng với chủ nghĩa Mác-
Lênin, thực sự l nền tảng t tởng v kim chỉ nam cho hnh động của
chúng ta.



HộI ĐồNG XUấT BảN
Bộ Hồ CHí MINH TON TậP





























LờI GiớI THIệU TậP 1

Hồ Chí Minh Ton tập, tập 1 gồm những bi viết v tác phẩm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh từ năm 1919 đến tháng 11 năm 1924, mở đầu l bi Tâm
địa thực dân v kết thúc vo thời điểm Ngời rời Mátxcơva (Nga) đến Quảng
Châu (Trung Quốc). Các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tập 1 phản
ánh sự chuyển biến trong t tởng của Ngời từ chủ nghĩa yêu nớc đến chủ
nghĩa xã hội khoa học, đánh dấu sự hình thnh t tởng Hồ Chí Minh về giải
phóng dân tộc, giải phóng xã hội v giải phóng con ngời, về đon kết dân tộc
v đon kết quốc tế, về phơng pháp cách mạng Các tác phẩm trong tập ny
đã khẳng định con đờng đúng đắn để giải phóng dân tộc Việt Nam v các dân
tộc bị áp bức khác trên thế giới l đi theo con đờng cách mạng vô sản. Tác giả
đã tập trung tố cáo tội ác, vạch trần bản chất của chủ nghĩa thực dân đế quốc;
bớc đầu đề ra chiến lợc, sách lợc của cách mạng giải phóng dân tộc v
khẳng định bớc phát triển tất yếu của nó sẽ l tiến tới cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Ngời viết: "Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho
mọi ngời không phân biệt chủng tộc v nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái,
đon kết, ấm no trên quả đất, việc lm cho mọi ngời v vì mọi ngời, niềm
vui, ho bình, hạnh phúc " (Tr.461).
V
o những năm đầu thế kỷ XX, phong tro yêu nớc của nhân dân
Việt Nam rất sôi nổi, nhng lại lâm vo tình trạng khủng hoảng sâu sắc về
đờng lối chính trị. Trong hon cảnh ấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra đi
tìm đờng cứu nớc, giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức của chủ nghĩa
thực dân Pháp. Ngời đã tham gia hoạt động, đấu tranh trong phong tro
cách mạng của giai cấp công nhân v nhân dân bị áp bức các nớc châu á,
châu Phi, châu Âu, châu Mỹ.
XXIIIXXII
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu


Năm 1917, Cách mạng Tháng Mời Nga thắng lợi v Nh nớc công
nông đầu tiên ra đời, nh tiếng sấm báo hiệu mùa xuân đối với nhân dân
lao động v các dân tộc bị áp bức trên ton thế giới. Tiếp theo l Quốc tế
thứ ba thnh lập, các đảng cộng sản lần lợt ra đời, tro lu t tởng cải
lơng, cơ hội v sôvanh trong Quốc tế thứ hai bị đẩy lui. Trong hon cảnh
ấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thụ ánh sáng của Cách mạng Tháng
Mời Nga v Sơ thảo lần thứ nhất những luận cơng về vấn đề dân tộc v
vấn đề thuộc địa do V.I. Lênin soạn thảo.
Một trong những nội dung cơ bản của tập 1 l tác giả tập trung vạch
trần bản chất xấu xa, tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân đế quốc; xác
định rõ chúng l kẻ thù chung của giai cấp công nhân v nhân dân bị
áp bức trên thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết nhiều bi báo v tác
phẩm tấn công vo chủ nghĩa thực dân đế quốc nh Tâm địa thực dân,
Bình đẳng, Vực thẳm thuộc địa, Hnh hình kiểu Linsơ, một phơng
diện ít ngời biết đến của nền văn minh Mỹ, Công cuộc khai hoá giết
ngời Dựa vo những ti liệu v sự việc cụ thể, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã tố cáo bản chất ăn cớp v giết ngời của chủ nghĩa thực dân đế
quốc, vạch trần cái gọi l "khai hoá văn minh" của chúng. Ngời viết:
"Nếu lối h
nh hình theo kiểu Linsơ của những bọn ngời Mỹ hèn hạ đối
với những ngời da đen l một hnh động vô nhân đạo, thì tôi không
còn biết gọi việc những ngời Âu nhân danh đi khai hoá m giết hng
loạt những ngời dân châu Phi l cái gì nữa" (Tr.321). Ngời chỉ rõ
những âm mu v thủ đoạn che giấu tội ác của chúng: "Để che đậy sự
xấu xa của chế độ bóc lột giết ngời, chủ nghĩa t bản thực dân luôn
luôn điểm trang cho cái huy chơng mục nát của nó bằng những châm
ngôn lý tởng: Bác ái, Bình đẳng, v.v." (Tr.75). Trong những bi có tiêu
đề Đông Dơng v hng loạt bi khác, Ngời đã lên án mạnh mẽ chế độ
cai trị h khắc, sự bóc lột tn bạo của thực dân Pháp ở Đông Dơng
trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, giáo dục.

Bằng ngòi bút sắc sảo, châm biếm chua cay, qua những thiên truyện
ký xuất sắc nh Lời than vãn của B Trng Trắc, "Vi hnh" , Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã phơi by bộ mặt phản dân hại nớc của bọn vua chúa,
quan lại đã vì quyền lợi v danh vọng cá nhân m chống lại đồng bo.

Từ một ngời yêu nớc trở thnh ngời cộng sản Việt Nam đầu tiên,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đờng đúng đắn cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc ta v
các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô dịch của chủ nghĩa
thực dân đế quốc, l con đờng cách mạng vô sản. Đó l cơ sở cho sự hình
thnh đờng lối giơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc v chủ nghĩa xã hội của
Đảng ta.
Luận cơng của V.I.Lênin đã chỉ rõ: trong thời đại đế quốc chủ nghĩa,
cách mạng giải phóng dân tộc l một bộ phận của cách mạng vô sản v những
ngời cộng sản có nhiệm vụ phải giúp đỡ phong tro giải phóng dân tộc. Chính
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thụ, vận dụng v phát triển sáng tạo luận điểm
ny của V.I.Lênin. Trong Lời phát biểu tại Đại hội ton quốc lần thứ XVIII
Đảng Xã hội Pháp, năm 1920, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kiên quyết đấu tranh
cho t tởng ny của V.I. Lênin đợc thực hiện trong thực tế. Ngời đề nghị:
"Đảng phải tuyên truyền chủ nghĩa xã hội trong tất cả các nớc thuộc địa"
(Tr.23). Trên cơ sở phân tích những điều kiện lịch sử - xã hội của phơng
Đông, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: chế độ cộng sản hon ton có thể
thực hiện đợc ở châu á, v điều đó còn dễ hơn ở châu Âu.
Trong lý luận cũng nh trong hoạt động thực tiễn, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn luôn nhấn mạnh mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng ở
thuộc địa v cách mạng ở "chính quốc". Ngời viết: "Chủ nghĩa t bản l
một con đỉa có một cái vòi bám vo giai cấp vô sản ở chính quốc v một cái
vòi khác bám vo giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu ngời ta muốn giết
con vật ấy, ngời ta phải đồng thời cắt cả hai vòi" (Tr.298). Ngời kêu gọi
giai cấp công nhân các n

ớc phơng Tây phải đẩy mạnh việc ủng hộ cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc của các nớc thuộc địa. Trong những bi
phát biểu tại Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản, Ngời nói: "Tất cả các
đồng chí đều biết rằng, hiện nay nọc độc v sức sống của con rắn độc t
bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn l ở chính quốc. Các
thuộc địa cung cấp nguyên liệu cho các nh máy; các thuộc địa cung cấp
binh lính cho quân đội của chủ nghĩa đế quốc. Các thuộc địa trở thnh nền
tảng của lực lợng phản cách mạng" (Tr.274). Vì vậy, muốn đánh thắng
chủ nghĩa đế quốc, trớc hết cần xoá bỏ hệ thống thuộc địa của nó. Từ đó,
XXIV
XXV
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Ngời đề xuất luận điểm: cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động v có
thể ginh thắng lợi trớc cách mạng vô sản ở "chính quốc" v bằng thắng
lợi đó, tác động mạnh mẽ đối với cách mạng ở "chính quốc". Ngời viết:
"Ngy m hng trăm triệu nhân dân châu á bị tn sát v áp bức thức tỉnh
để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng tham không đáy, họ
sẽ hình thnh một lực lợng khổng lồ, v trong khi thủ tiêu một trong
những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa t bản l chủ nghĩa đế quốc, họ có
thể giúp đỡ những ngời anh em mình ở phơng Tây trong nhiệm vụ giải
phóng hon ton" (Tr.36).
Tin tởng ở tiền đồ của các dân tộc bị áp bức, trong nhiều bi viết của
mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ tiềm lực cách mạng vĩ đại của hng
trăm triệu ngời ở các nớc thuộc địa v phụ thuộc đang đợc thức tỉnh.
Châu á trẻ trung đang vơn mình, châu Phi đen đang quật khởi Lỡi lê,
đại bác, chính sách ngu dân của chủ nghĩa t bản không thể đè bẹp ý chí
chiến đấu v sức sống mãnh liệt của nhân dân các dân tộc thuộc địa. Ngời
viết: "Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, ngời Đông Dơng giấu một cái gì
đang sôi sục, đang go thét v sẽ bùng nổ một cách ghê gớm, khi thời cơ

đến. Bộ phận u tú có nhiệm vụ phải thúc đẩy cho thời cơ đó mau đến.
Sự tn bạo của chủ nghĩa t
bản đã chuẩn bị đất rồi: Chủ nghĩa xã
hội chỉ còn phải lm cái việc l gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa
thôi" (Tr.28).
Từ nhận thức: chủ nghĩa thực dân đế quốc l kẻ thù chung của các dân tộc
bị áp bức, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo xây dựng khối đon kết
chiến đấu giữa các dân tộc bị đoạ đy, đau khổ. Ngời viết: "Dù mu da có
khác nhau, trên đời ny chỉ có hai giống ngời: giống ngời bóc lột v giống
ngời bị bóc lột. M cũng chỉ có một mối tình hữu ái l thật m thôi: tình
hữu ái vô sản" (Tr.266).
Đứng vững trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện của t tởng cơ hội,
cải lơng, t tởng dân tộc hẹp hòi, những nhận thức cha đúng đắn của
một số đảng cộng sản châu Âu trong vấn đề thuộc địa. Tại Đại hội lần thứ
V Quốc tế Cộng sản, Ngời nói: "Đề ra những luận cơng di dằng dặc
v thông qua những nghị quyết rất kêu để sau Đại hội đa vo viện bảo
tng nh từ trớc vẫn lm thì cha đủ. Chúng ta cần có biện pháp cụ thể"
(Tr.281). Ngời đã kiến nghị những việc lm thiết thực v yêu cầu Quốc tế
Cộng sản đẩy mạnh hoạt động giúp đỡ phong tro giải phóng dân tộc.
Bản thân Ngời đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin,
tuyên truyền chủ nghĩa xã hội khoa học vo các nớc thuộc địa, hớng
quần chúng về nớc Nga Xôviết tơi đẹp, về con đờng cách mạng triệt
để. Ngời khẳng định cách mạng ở các nớc thuộc địa v phụ thuộc
phải đi theo con đờng của V.I.Lênin v Cách mạng Tháng Mời. Ngời
cũng dnh những lời trân trọng viết về V.I.Lênin, lãnh tụ vĩ đại của
giai cấp vô sản v các dân tộc bị áp bức trên ton thế giới: "Khi còn
sống, Ngời l ngời cha, thầy học, đồng chí v cố vấn của chúng ta.
Ngy nay, Ngời l ngôi sao sáng chỉ đờng cho chúng ta đi tới cuộc
cách mạng xã hội" (Tr.237).

Qua một loạt bi viết trong tập 1, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm
khẳng định vai trò quan trọng của giai cấp công nhân trong đấu tranh
cách mạng. Ngời chỉ rõ: trong các thuộc địa, giai cấp công nhân đã bắt
đầu hiểu thế no l đấu tranh giai cấp. Phải lm cho công nhân da đen v
da vng hiểu rằng kẻ thù duy nhất của họ chính l cái chế độ ny, một chế
độ nô lệ tinh vi hơn chế độ cũ, nặng nề v vô nhân đạo hơn. Trong bi
Phong tro công nhân ở Thổ Nhĩ Kỳ, Ngời nêu rõ giai cấp công nhân đã
đóng góp nhiều vo cuộc đấu tranh ginh độc lập dân tộc, song thnh quả
cách mạng lại bị giai cấp t sản chiếm đoạt, giai cấp công nhân bắt buộc
tiến hnh một cuộc đấu tranh khác: đấu tranh giai cấp. Qua đó, Chủ tịch
Hồ Chí Minh muốn chỉ ra mối quan hệ khăng khít giữa đấu tranh dân tộc
v đấu tranh giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa, yêu cầu giai cấp công
nhân phải nắm lấy ngọn cờ dân tộc v chủ nghĩa xã hội, phải củng cố khối
liên minh công nông - đội quân chủ lực của cách mạng, nền tảng của mặt
trận đon kết ton dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin nhìn nhận đúng đắn vấn đề nông dân trong cách mạng giải
phóng dân tộc.
Chủ nghĩa đế quốc bóc lột thuộc địa chủ yếu l bóc lột nông dân.
Ngời viết: "Ngời An Nam nói chung, phải è cổ ra m chịu những công ơn
XXVII
XXVI
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

bảo hộ của nớc Pháp. Ngời nông dân An Nam nói riêng, lại cng phải è
cổ ra m chịu sự bảo hộ ấy một cách thảm hại hơn: l ngời An Nam, họ bị
áp bức; l ngời nông dân, họ bị ngời ta ăn cắp, cớp bóc, tớc đoạt, lm
phá sản" (Tr.227). Phải sống trong hon cảnh cùng cực nh vậy nên ngời
nông dân nói chung v ngời nông dân Việt Nam nói riêng chẳng những có
ý thức giai cấp rõ rệt m còn có ý thức dân tộc rất mạnh mẽ. Trong các bi

Tình cảnh nông dân An Nam, Tình cảnh nông dân Trung Quốc, Nông dân
Bắc Phi v những bi phát biểu tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Ngời
đã khái quát vị trí v lực lợng to lớn của nông dân trong cách mạng giải
phóng dân tộc v chỉ rõ ở các nớc thuộc địa, nông dân nhiều lần nổi dậy
chống chủ nghĩa thực dân, nhng đều thất bại, vì thiếu sự lãnh đạo v tổ
chức. Ngời viết: "Quốc tế Cộng sản cần phải giúp đỡ họ tổ chức lại, cần
phải cung cấp cán bộ lãnh đạo cho họ v chỉ cho họ con đờng đi tới cách
mạng v giải phóng" (Tr.289). Vì vậy, giải phóng dân tộc phải gắn liền với
giải phóng nông dân, đem lại ruộng đất cho nông dân.
Các bi viết trong tập 1 còn cho thấy Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất
chú ý đến vai trò của phụ nữ v các tầng lớp thanh niên, học sinh, sinh
viên trong đấu tranh cách mạng. Trong những bi viết của mình, Ngời
đã nêu nhiều tấm gơng tiêu biểu của phụ nữ v tuổi trẻ tại các nớc
thuộc địa v phụ thuộc để cổ vũ tinh thần đấu tranh cách mạng của quần
chúng bị áp bức.
Hồ Chí Minh Ton tập, tập 1, ngoi những tác phẩm lý luận sắc bén,
chứa đựng t tởng chính trị quan trọng, còn có những tác phẩm văn học
có giá trị, mang tính đảng sâu sắc, tính chiến đấu cao v tính nghệ thuật
độc đáo. Bằng những tác phẩm đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền móng
cho sự ra đời của nền văn học cách mạng mang nội dung yêu nớc v đậm
đ bản sắc dân tộc.
Hồ Chí Minh Ton tập, tập 1, trên cơ sở tiếp thụ thnh quả của lần xuất
bản năm 1980, đã bổ sung hơn 30 bi v tác phẩm với hơn 100 trang, khai
thác ở kho lu trữ của Quốc tế Cộng sản trớc đây, trên các tập san La
Revue Communiste, Inprekorr, các báo L'Humanité, Le Paria, La Vie
Ouvrière, Le Journal du Peuple, Le Libertaire Một số bi đợc in trong

Hồ Chí Minh Ton tập, tập 2, xuất bản năm 1981, sau khi xác minh lại về
thời gian đã đợc đa vo tập 1. Về mặt văn bản, một số bi trong lần xuất
bản trớc đã đợc đối chiếu, hiệu đính lại cho chính xác hơn.

Tuy vậy, lần xuất bản ny chắc chắn cũng cha tập hợp đợc đầy đủ
những bi viết v tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn lu trữ ở nớc
ngoi v rải rác đây đó.
Chúng tôi mong các bậc thức giả, các nh nghiên cứu v bạn đọc gần xa
mách bảo v bổ sung những bi còn thiếu, chỉ ra những sơ suất, thiếu sót
để cho lần xuất bản sau đợc tốt hơn.


VIệN NGHIÊN CứU CHủ NGHĩA MáC - LÊNIN
V TƯ TƯởNG Hồ CHí MINH

XXVIII
XIX
VIII
0 hồ chí minh ton tập Tâm địa thực dân 1































TÂM ĐịA THựC DÂN
1


ít khi chúng tôi có dịp đợc đọc báo thuộc địa. Hôm nay, chúng
tôi nhận đợc một số Courrier Colonial, đề ngy 27 tháng 6 vừa
qua, trên đầu tờ ny có đăng một bi di hai cột, dới cái đầu đề kích
động l "Giờ PHúT NGHIÊM TRọNG". Cái đầu đề kêu rỗng ấy ,
kêu nh một lời hô ho cầm vũ khí, đã khiến chúng tôi phải đọc từ
đầu chí cuối bi báo di ny để biết rõ lý do của tiếng kêu cầu cứu đó
l gì. Cha đọc hết cột thứ nhất, chúng tôi cũng đã gần thấy đợc
mục đích của tác giả, v cng đọc tiếp - vừa đọc vừa mỉm cời - thì
cảm tởng đầu tiên của chúng tôi cng vững chắc lại. Cảm tởng của
chúng tôi tóm lại l: một chng thực dân đã muốn dùng bản Yêu
sách của nhân dân An Nam

2
để mở một cuộc tấn công gián tiếp vo
chính sách của ông Anbe Xarô, ton quyền Đông Dơng, một cuộc
tấn công m anh ta đã chú ý tô điểm bằng những lời phản đối có tính
chất yêu nớc, bằng lòng yêu chuộng chân lý, bằng tinh thần hy sinh
v tận tuỵ vì lợi ích chung, vân vân, vân vân.
Phân tích một vi đoạn trong bi báo, chúng ta sẽ thấy đợc
chng ta hiểu chủ nghĩa yêu nớc, chân lý v lợi ích chung của
nớc Pháp nh thế no.
Ông Camilơ Đơvila khao khát cái danh hiệu ngời yêu chuộng
chân lý trong thế giới ny v trong thế giới bên kia. Lòng khao
khát ấy l chính đáng v hợp lý, chúng tôi vui lòng thừa nhận nh
vậy. Nhng mong ông cho phép chúng tôi chỉ cho ông thấy rằng cái
2 hồ chí minh ton tập Tâm địa thực dân 3

chân lý theo tâm địa của ông, cái chân lý theo quan niệm của bọn
thực dân thù ghét dân bản xứ, không có gì l giống với chân lý của
chúng tôi, chân lý m sau ny chúng tôi sẽ nói sơ qua đến, cũng nh
không có gì l giống với chân lý theo quan niệm của những ngời
Pháp tốt ở nớc Pháp cả. Sở dĩ chúng tôi nhận xét một cách lịch sự
nh vậy, l nhằm tỏ thái độ tôn trọng quyền tự do ngôn luận.
Trớc hết, chúng tôi thấy trong bi báo nói về vấn đề đó, cái
câu ám chỉ có ác ý l "ngay ngy hôm sau ông Anbe Xarô đặt chân
trở về đất nớc Pháp, thì những nh ái quốc An Nam lập tức bác bỏ
những lời tuyên bố lạc quan của ông".
Chúng tôi không đợc biết bi diễn văn m ông Đơvila đã ám
chỉ, chúng tôi không bn về bi diễn văn ấy. Nhng ngay từ bây giờ
chúng tôi cũng có thể nói rằng, dù sao đi nữa thì tám điểm của bản
Yêu sách của nhân dân An Nam không nói ngợc lại chút no
những ý kiến của ông Anbe Xarô, ngời đã tuyên bố trong tất cả

những diễn văn của mình đọc trớc những ngời bản xứ rằng mình
kiên quyết muốn mở ra cho họ một kỷ nguyên tự do v công lý. Vì
những lời hứa hẹn của ông phù hợp với những yêu sách của chúng
tôi, nên ngay khi đợc biết tin ông trở về Pháp chúng tôi vội vã gửi
đến ông bản ghi những yêu sách của chúng tôi. Trong lúc chờ xem
chính sách của ông đáp ứng đợc đến mức độ no những nguyện
vọng của chúng tôi, chúng tôi vui lòng thừa nhận rằng đã nhiều lần
ông ta phát biểu để bảo vệ những ngời bản xứ, chống lại sự áp bức
của những tên thực dân độc ác v sự chuyên chế của những tên
viên chức tn bạo, bất chấp những đòn công kích của một chiến
dịch vừa đáng ghét vừa nham hiểm của báo chí, một chiến dịch
không giấu kín đợc tính phản nghịch của nó bằng những lời nguỵ
biện về uy tín v
bằng những lý lẽ giả dối về lợi ích chung.
Chúng tôi đã nhấn mạnh những chữ những tên thực dân
độc ác v những viên chức tn bạo, vì chúng tôi biết rằng có những
ngời thực dân chính trực v những viên chức công bằng. Khốn nỗi,
họ còn lâu mới l đa số, thậm chí còn đang sợ rằng họ l một thiểu
số rất nhỏ nữa.
Rồi ông Đơvila chép lại tám yêu sách của ngời An Nam, v
kèm theo yêu sách thứ ba - tự do báo chí v ngôn luận - ông đa ra
nhận xét ny: m bản thân chúng ta cũng không đợc hởng, v
kèm theo yêu sách thứ bảy - thay chế độ sắc lệnh bằng chế độ luật-
ông đa ra nhận xét ny: hệt nh ở nớc ta.
Cũng vậy thôi, tính giả dối cũng không đợc che đậy kín đáo gì
hơn. Chúng tôi xin phép hỏi ông Đơvila rằng phải chăng ông coi độc
giả của ông l những ngời quá ngu ngốc, khi ông định dùng cái
lối bình luận quỷ quyệt đó để lm cho họ lẫn lộn tình trạng hon
ton v vĩnh viễn không có quyền tự do t tởng với sự kiểm duyệt,
tức l một tình trạng hon ton có tính chất tạm thời v chỉ nhằm

một vi loại tin tức thôi. Còn về việc thay thế chế độ sắc lệnh bằng
chế độ luật, thì chúng tôi không hiểu tại sao ông Đơvila lại sợ việc
ấy đến thế, vì những ngời trong sạch thì không việc gì phải sợ sự
kiểm soát của ai cả, ngay cả sự kiểm soát của Nghị viện nữa.
Lời trách cứ nặng nhất của ông Đơvila đối với những nh ái quốc
An Nam l đã phát biểu trực tiếp với nhân dân Pháp v với nền Công
lý thế giới của tất cả các cờng quốc. Chúng tôi sẵn sng thừa nhận
với ông rằng những ngời An Nam đã đi vo một trờng hợp hon
ton đáng xử giảo, khi không nhờ đến một nh thực dân cỡ ông lm
trung gian. Thừa nhận nh vậy rồi, chúng tôi xin chép lại nguyên văn
cái câu m ông cho l khó hiểu, câu đó nh sau: "Đa ra những yêu
sách trên đây, nhân dân An Nam trông cậy vo chính nghĩa thế giới
của tất cả các cờng quốc v đặc biệt tin vo lòng rộng lợng của nhân
dân Pháp cao cả, tức l của những ngời đang nắm vận mệnh của
nhân dân An Nam, của những ngời, do chỗ nớc Pháp l một nớc
Cộng ho, nên đợc coi l những ngời bảo hộ cho nhân dân An Nam".
Chúng tôi không dám giải thích cho ông Đơvila rằng, thế no l
một nớc Cộng ho, vì môn s phạm không phải l sở trờng của
chúng tôi, nhng vì ông tìm cách bẻ quẹo một câu minh bạch nh
vậy, nên chúng tôi tự hỏi không biết có phải ông đã có danh dự
4 hồ chí minh ton tập Tâm địa thực dân 5

đợc lm bồi bếp trong một nh bếp nh vua no đó chăng.
V bây giờ khi m ông Đơvila tự hỏi rằng trách nhiệm ở đâu,
thì chúng tôi phải nói trắng ra với ông rằng cần tìm trách nhiệm,
không phải ở chính sách của ông Xarô m ở tình hình thảm hại m
ngời ta đã để lại cho ông Xarô. Nếu sau một nửa thế kỷ sống dới
sự thống trị của nớc Pháp m nhân dân An Nam rút cuộc lại phải
đi xin vi bảo đảm cá nhân v vi quyền tự do m tất cả những
nớc láng giềng của mình đều đợc hởng, thì điều đó không phải

l tại ông Xarô thân dân bản xứ, m điều đó có nguyên nhân sâu
xa hơn nữa, đó l do chính sách bóc lột v ngu dân m ông Đơvila
v bè phái tuyên truyền, chứ không phải của ông Xarô.
A, bây giờ chúng tôi đã nắm đợc động cơ của những đòn công
kích ông Xarô rồi. Ông Xarô bị công kích vì ông thân dân bản xứ.
Ông Đơvila nhắc nhở rằng những ngời đã có kinh nghiệm ở
Đông Dơng đã cố công khuyên ông Xarô, nhng ông Xarô không
chịu nghe họ. Theo ngôn ngữ của những tên thực dân độc ác, thứ
kinh nghiệm ở Đông Dơng có nghĩa l kinh nghiệm trong nghệ
thuật bóc lột, cớp bóc ngời bản xứ, kinh nghiệm sống bằng mồ
hôi của ngời bản xứ. Ông Xarô đã khinh bỉ không thèm nghe lời
bọn cố vấn vụ lợi ấy, điều đó cũng dễ hiểu.
Cái câu trong tờ Le Courrier d'Haiphong
3
m ông Đơvila dẫn ra v
tuyên bố rằng, câu đó l có tính chất tiên tri (sic) xác nhận tất cả
những điều m chúng tôi vừa nói, nguyên văn câu đó nh sau:
"Chính sách ấy (chính sách thân dân bản xứ) của ông Xarô chỉ
có thể tiến hnh đợc bằng cách hy sinh lòng tự tôn v những
quyền lợi của những ngời Âu ở nớc ny, vì chính sách đó chỉ
nhằm lm cho những dân bản xứ thnh những ngời bình đẳng với
chúng ta, rồi nhanh chóng trở thnh chủ chúng ta".
Kết luận: đối với dân bản xứ, thì phải giữ họ vĩnh viễn trong
cảnh nô lệ. Chúng tôi thiết tởng rằng, những ngời Pháp thông
minh v chân thực biết tỏ tính u việt tự nhiên của mình ở bất cứ
nơi no mình sống, thì không cần phải sống giữa những ngời bản
xứ vĩnh viễn bị khoá mồm bịt miệng v bị xỏ mũi, mới có thể giữ
đợc tính u việt đó.
Sau cùng, ông Đơvila cho rằng mình biết rõ l một đảng độc
lập đã xuất hiện v đảng ny đã vợt qua đầu ông Xarô để phát

biểu với nhân dân Pháp v với các cờng quốc m họ muốn nói với
t cách bình đẳng với nhau. Ông nói thêm rằng: đây l một giấc mơ
v từ giấc mơ ny ông thấy nguồn gốc của sai lầm m ông Anbe
Xarô phạm phải l năm 1913 ông Anbe đã dạy cho ngời An Nam
biết rằng nớc Đức đã chiếm Andátxơ - Loren của n
ớc Pháp năm
1871.
Nếu có một đảng độc lập tồn tại, thì đảng ny không phải đi ăn
xin một vi quyền tự do, m thiếu nó thì con ngời l một tên nô lệ
khốn khổ. Chúng tôi thử lm yên lòng ông Đơvila bằng cách nói
rằng, Đảng của chúng tôi nói với nhân dân Pháp, cũng l nói cả với
ông Đơvila.
Cuối cùng, ông Đơvila không thể không biết về mặt quốc tế, khi
ngời ta nói bình đẳng với nhau, ngời ta dùng con đờng ngoại
giao, chứ không phải bằng con đờng thỉnh cầu. Vậy thì giấc mơ đẹp
m ngời ta kiêu hãnh đã tìm thấy chìa khóa, tự nó đã tan tnh.
Chúng tôi để cho ông Đơvila với một giấc mơ khác, giấc mơ lm
cho dân An Nam quên đi rằng chỉ với nửa số những luật dân sự m
trớc kia những ngời Andátxơ - Loren có đợc dới sự thống trị
của Đức, thì dân An Nam cũng sẽ đỡ khổ hơn rất nhiều. Đúng vậy,
theo ý nghĩa đó thì việc so sánh Andátxơ - Loren Phổ hoá với Đông
Dơng Pháp hóa dĩ nhiên l hại.

NGuyễn ái Quốc

Ti liệu đánh máy, tiếng Pháp.
Bản chụp lu tại Viện Lịch sử Đảng.


6 Hồ chí minh ton tập 7



VấN Đề DÂN BảN Xứ
Báo L'Humanité
4
ngy 18-6 mới đây đã đăng văn bản thỉnh
cầu của những ngời An Nam gửi Hội nghị Ho bình
5
đòi ân xá cho
tất cả các tù chính trị ngời bản xứ, đòi cải cách pháp chế ở Đông
Dơng bằng ban hnh những bảo đảm cho ngời bản xứ cũng nh
cho ngời Âu, đòi tự do báo chí, tự do hội họp v lập hội, tự do dạy
học, đòi thay thế chế độ sắc lệnh bằng chế độ pháp luật; v sau
cùng, đòi có một đon đại biểu thờng trực của dân bản xứ, đợc
bầu vo Nghị viện Pháp. Chúng tôi chỉ có thể coi các yêu sách
rất đúng đắn đó cũng l của chính mình, trong thời đại m ý muốn
của nhân dân l nắm quyền tự quyết.
Nớc Pháp đã từng bắt đầu đánh chiếm Đông Dơng gần nh cùng
thời gian m nớc Nhật đi những bớc đầu tiên trong cuộc cải cách
nổi tiếng năm 1868. Nhng trong khoảng một nửa thế kỷ, nớc Nhật
đã biết tạo lập đợc một chế độ đa nó vo hạng những cờng quốc
đứng đầu thế giới; còn nớc Pháp thì phải nói rằng vẫn đang mò
mẫm trong chính sách Đông Dơng của mình. Thậm chí có thể tự
hỏi đã từng có một chính sách Đông Dơng bao giờ chăng? - Vì lẽ từ
khi bị Pháp chiếm, đất nớc chúng tôi hầu nh luôn luôn sống lay
lắt ngy ny qua ngy khác, không hề biết chính quyền muốn dẫn
mình đi đến đâu, - chính quyền ny khi thì nói về chính sách đồng
hóa, khi thì nói về chính sách liên hiệp hoặc gì khác nữa, nhng
thật ra chẳng áp dụng một chính sách no cả. Tình hình đích thực
l nh

sau: nay cũng nh trớc kia, kẻ chinh phục v nhân dân bị
chinh phục đều sống mặt đối mặt, trong một không khí nghi kỵ lẫn
nhau. Bức tranh ảm đạm ny đáng đợc quan tâm, đợc xét về một
số mặt khác nhau.
Về tâm lý, ở phía kia l thái độ hiềm nghi v khinh miệt; còn ở
phía ny lại l tâm trạng bực dọc v tuyệt vọng. Các ấn phẩm sách
báo thực dân đều đầy rẫy những đòn đả kích hung bạo đánh vo
nhân dân bị chinh phục, đều trn ngập những lời chửi rủa phun
thẳng vo mặt họ với dũng khí cng hung hăng vì tác giả biết trớc
rằng họ không thể no trả miếng lại đợc v họ chỉ đnh phải
nghiến răng m nuốt lấy. Ngời ta đọc thấy trong loại ấn phẩm
vừa nêu những phán quyết nh thế ny chẳng hạn: " Đối với cái
giống nòi annamít ấy, chỉ có một cách tốt để cai trị nó, - đó l ách
thống trị bằng sức mạnh Truyền học vấn cho bọn annamít hoặc
cho phép chúng tự chúng có học vấn, tức l một mặt cung cấp cho
chúng những súng bắn nhanh để chống chúng ta, v mặt khác đo
tạo những con chó thông thái gây rắc rối hơn l có ích ".
Về hnh chính v pháp lý: cả một vực thẳm cách biệt ngời Âu
với ngời bản xứ. Ngời Âu hởng mọi tự do v ngự trị nh ngời
chủ tuyệt đối; còn ngời bản xứ thì bị bịt mõm v bị buộc dây dắt
đi, chỉ có quyền phải phục tùng, không đợc kêu ca; vì nếu anh ta
dám phản đối thì anh ta liền bị tuyên bố l kẻ phản nghịch hoặc l
một tên cách mạng, v bị đối xử đúng với tội trạng ấy. Cng khốn
khổ hơn cho ngời bản xứ no xuất ngoại để thoát khỏi cái chế độ
dịu hiền ấy: gia quyến anh ta bị hnh hạ; bản thân anh ta, nếu bị
bắt, thì bị tù khổ sai hoặc bị đẩy lên máy chém. Thậm chí để đi lại
trong nớc, từ địa phơng ny đến địa phơng khác theo luật,
ngời bản xứ phải mang theo giấy phép. Còn công lý, đối với ngời
bản xứ, nó tồn tại nh thế ny đây: ngời Âu no đã giết chết, tn
sát hoặc cỡng dâm ngời bản xứ, thì trong trờng hợp vụ án

không thể đợc ỉm hon ton, anh ta chắc mẩm rằng mình đợc to
án tha bổng, mình ra to chẳng qua l chuyện hình thức. Đó l việc
8 Hồ chí minh ton tập 9

áp dụng nguyên tắc nhằm bảo tồn bằng mọi cách uy tín của ngời
da trắng trớc bọn da vng. Nghị viện Pháp có biết chút đỉnh về
việc vừa nêu, qua một số điều tiết lộ của ông nghị sĩ Viônlét trong
một bản báo cáo về ngân sách Đông Dơng.
Sự ngự trị của bạo chính
ở các tỉnh, ngời bản xứ bị trói tay trói chân, phải gánh chịu
thói tuỳ hứng, chuyên quyền của các quan cai trị ngời Pháp v
thói tham tn của bọn lm tôi tớ ngoan ngoãn cho chúng, bọn quan
lại, sản phẩm của chế độ mới! ấy l công lý bị bán đứt cho kẻ no
mua đắt nhất, trả giá hời nhất. Xa kia, ngời bản xứ bao giờ cũng
có thể kêu lên đến tận Triều đình nh vua; nhng nay thì anh
chng "annamít" khốn khổ chẳng biết có thánh nhân no để dựa,
v còn lại cho anh ta, chỉ l công lý của Chúa trời. Riêng đối với
những ai m ngôn ngữ thực dân gọi l bọn quấy rối, thì những
phiên họp âm u, đợc tô điểm thnh to đại hình, bí mật quyết
định số phận của họ - những ngời bản xứ chính trực m đồng bo
của họ đều coi trọng v tin yêu.
Sự tơng phản cng nổi bật không kém trong lĩnh vực kinh tế.
Một bên l những ngời bản xứ bị dìm trong cảnh dốt nát v suy
yếu bởi một hệ thống tinh khôn nhằm nhồi sọ, đần độn hoá, không
lấp liếm hết đợc dới một dạng giáo dục bịp bợm: họ phải đổ mồ
hôi sôi nớc mắt trong những lao tác nặng nhọc nhất v bạc bẽo
nhất để kiếm sống một cách chật vật, v
hầu nh chỉ bằng sức của
họ thôi, để nuôi mọi ngân quỹ của chính quyền. Một bên l những
ngời Pháp v ngời nớc ngoi: họ đều đi lại tự do, tự dnh cho

mình tất cả các ti nguyên của đất nớc, chiếm đoạt ton bộ
xuất
nhập khẩu v tất cả các ngnh nghề béo bở nhất, bóc lột trâng tráo
trong cảnh dốt nát v nghèo khốn của nhân dân.
Buộc phải bị kiềm chế bởi sức mạnh, nhân dân An Nam, m
lịch sử chân chính đã khởi đầu từ hơn 3000 năm, từng lúc từng lúc
nh có những đợt cồn co chống đối, biểu hiện bằng những mu
toan nổi dậy rộng khắp, hoặc bằng hnh động của những con ngời
tuyệt vọng, nh những cuộc biểu tình ôn ho năm 1908 (xem
Bulletin officiel de la Ligue des Droits de l' Homme, ngy 31-10-
1912), v nh những vụ nổ bom gần đây ở Nam Kỳ v ở Bắc Kỳ.
Than ôi! Đó l những cuộc phản kháng vô hiệu m mỗi lần đều
đem lại những trận đn áp đẫm máu, v thêm nữa đã tạo cớ cho
chính quyền thể theo Napôlêông trong vụ chiếc "máy ma quái"
1)
,
m trừ khử một cách lịch sự những ngời An Nam không tỏ vẻ
hoan hô thói độc đoán của nó. Ngời ta biết rằng trong chiến
3F
2
)
,
Đông Dơng đã l nơi diễn ra những sự kiện đau lòng, dẫn đến việc
ban bố thiết quân luật, v kèm theo l những vụ tuyên án v hnh
quyết hng loạt. Giờ đây, các nh tù khổ sai ở Guyan, ở Tân
Calêđôni, ở Côn Đảo, v.v. đều đầy ắp tù chính trị ngời bản xứ.
Súng liên thanh v máy chém đều chóng vánh buộc những ai
bớng bỉnh, những ai phản kháng phải im hơi lặng tiếng.
Sự cạnh tranh của Nhật Bản
Tình hình m chúng tôi vừa mới phác ra một số nét lớn, có lẽ

sẽ có thể kéo di vô tận, nếu cuộc chiến tranh - đã đảo lộn ton bộ
châu Âu - hiện nay không kéo theo một sự xì xo mới về vấn đề dân
bản xứ. Quả vậy, do chiến tranh, nớc Nhật đã tranh thủ đợc, từ
phía nớc Pháp, những quyền u tiên đặc biệt ở Đông Dơng. Vậy
phải thấy trớc rằng ngời Nhật sẽ đến lập nghiệp ngy cng
nhiều trên xứ ny v sẽ lm đủ mọi nghề ở đây; kết quả l dân bản
xứ sẽ sống cng khốn đốn hơn: bị hãm trong cảnh dốt nát bởi chính
sách đần độn hoá, bị suy yếu vì phải chịu nhiều thiếu thốn, nhiều
thủ đoạn đầu độc của Nh nớc - ngân khố v các công ty đặc
nhợng ép họ tiêu thụ thuốc phiện, rợu -, họ sẽ tiếp tục luẩn quẩn
trong một cái vòng thu hẹp quá đỗi.
Xét về nguyên tắc, tiến bộ chung phụ thuộc vo việc phát triển

1) Machine infernale. Máy ma quái nổ có thể gây tử vong, đã từng
đợc bố trí để ám sát Bônapáctơ. May thay, Bônapáctơ thoát nạn v biết rõ
thủ phạm. Tuy vậy, ông khéo thừa cơ hạ lệnh đy 138 ngời vô tội, có hnh
vi không tán thnh chính sách của ông.
2) Chiến tranh thế giới thứ nhất.
10 Hồ chí minh ton tập 11

chủ nghĩa quốc tế; v văn minh chỉ có lợi khi các quan hệ quốc tế
đợc mở rộng v tăng cờng. Mặt khác, l phi lý nếu nghĩ rằng hai
dân tộc láng giềng nh dân tộc An Nam v dân tộc Nhật Bản lại có
thể cứ tồn tại biệt lập đối với nhau. Nhng ngời Nhật, nhờ ở chính
phủ khôn khéo của họ, có các phơng tiện rất đầy đủ, đợc trang bị
tốt để tiến hnh đấu tranh kinh tế; trong khi đó thì ngời An Nam-
chúng tôi đã nói vì sao - lại hon ton l con số không , xét về mặt
tiến bộ hiện đại, so với các láng giềng của họ: ngời Hoa, ngời
Nhật, ngời Xiêm v cả ngời ấn nữa. Câu hỏi đặt ra từ ry, l
đứng trớc tình hình mới đợc tạo ra bởi những luồng du nhập của

ngời nớc ngoi, phải chăng Chính phủ Pháp tin rằng đã đúng
lúc, vì lợi ích chung, phải giải phóng dân bản xứ v giúp đỡ họ bằng
tất cả các phơng tiện mình có trong tay, để họ tự chuẩn bị cho
cuộc cạnh tranh gay go m họ sẽ đảm đơng đối với ngời Nhật v
những ngời nớc ngoi khác?
Nếu lời đáp có chiều khẳng định, thì chúng tôi khó hiểu vì sao các
yêu sách của mình, m báo L'Humanité đã đăng trong số ra ngy
18-6 vừa qua, lại có thể gây chấn động trong giới thực dân. Chúng
tôi biết đích xác rằng một sĩ quan cao cấp chỉ huy các tập đo
n lao
công thuộc địa - có lẽ căn cứ vo những chỉ thị
nhận đợc từ bên
trên - đã hạ lệnh cho từng trởng tập đon hãy tịch thu tất cả
những bản yêu sách vừa nêu, tìm thấy ở những ngời lao công An
Nam. Rất ôn ho cả về nội dung lẫn về hình thức, các nguyện vọng
của chúng tôi nhằm vo những cải cách chủ yếu cho việc giải phóng
chúng tôi, v nhằm vo những quyền tự do m nếu không có chúng
thì con ngời ngy nay chỉ l một kẻ nô lệ khốn nạn. Không ai có
thể phủ nhận rằng nếu không có các quyền tự do ấy, thiết yếu cho
việc truyền bá những t tởng v kiến thức m đời sống hiện đại
đòi hỏi, thì không thể trông mong tiến hnh bất cứ một công cuộc
giáo hoá nghiêm chỉnh no cả.
NGUYễN áI QuốC
Báo L'Humanité,
ngy 2-8-1919.


ĐÔNG DƯƠNG V TRIềU TIÊN
MộT Sự SO SáNH THú Vị
Thế giới sẽ chỉ có nền ho bình cuối cùng khi tất cả các dân tộc

tự mình thoả thuận với nhau cùng tiêu diệt con quái vật đế quốc
chủ nghĩa ở khắp mọi nơi m họ gặp nó. Trong khi chờ đợi ngy đó,
hiện nay họ còn l nạn nhân của con quái vật ấy, đòi hỏi một cách
nghiêm khắc, nhân danh nguyên tắc của dân tộc đợc quyền tự
quyết v họ rất xứng đáng để lu ý tiếng nói của họ phải đợc lắng
nghe với tình cảm đậm đ trong nhân dân các nớc châu Âu v
châu Mỹ. D luận thế giới đối với các nớc đang rên xiết dới ách
thống trị của nớc ngoi không phải không lm cho những kẻ đi
bóc lột các dân tộc lo sợ. Chính phủ Nhật Bản nhìn thấy trớc hậu
quả đáng buồn khi đã mở một cuộc chinh phạt rất lớn của chủ
nghĩa quân phiệt, đang thừa nhận phải cải cách chế độ ở Triều
Tiên theo một tinh thần khoan dung.
Tự TRị ở TRIềU TIÊN
Một sắc lệnh của Hong triều, công bố ở Đông Kinh, ngy 19-8-
1919, thừa nhận tự trị cho Triều Tiên, v tuyên bố những ngời
Triều Tiên v Nhật Bản về mặt pháp luật đều bình đẳng v đều
đợc hởng những quyền hạn ngang nhau, không phân biệt l
ngời nớc no. Chúng ta cũng phải thấy trớc rằng những ngời yêu
nớc Triều Tiên sẽ không vì thế m lấy lm thoả mãn v họ còn tiếp
tục đòi cho đợc độc lập hon ton, bởi vì phải chăng họ phản đối đạo
sắc lệnh ấy với lý do l
nó cũng nh tất cả các quy định luật pháp
12 Hồ chí minh ton tập 13

khác có giá trị nhiều hay ít còn tuỳ ở sự thực hiện ra sao nữa.
Rõ rng l chúng tôi không hề đóng vai trò đáng khinh bỉ lm
ngời biện hộ cho chủ nghĩa đế quốc Nhật, m l chúng tôi lên án
nó cũng nh lên án tất cả các thứ chủ nghĩa đế quốc. Chúng tôi
cũng không so sánh một cách cụ thể chi tiết giữa chế độ cai trị của
Nhật với chế độ cai trị của Pháp, mặc dầu về nhiều mặt, sự so sánh

ấy cũng sẽ lm lợi cho Nhật Bản, m hiển nhiên nớc ny cha bao
giờ có ý định đầu độc ngời Triều Tiên bằng cách bắt buộc họ phải
uống rợu v hút thuốc phiện; nhng ngy nay, chính phủ Đông
Kinh đã tuyên bố chính thức giải phóng ngời Triều Tiên bằng
cách đồng hoá họ hon ton nh những công dân Nhật Bản. Thật
đáng buồn thay khi thấy rằng sau 50 năm thống trị m những
ngời đại diện cho nớc Cộng ho Pháp ở Đông Dơng vẫn cứ
ngoan cố kìm chân ngời bản xứ trong vòng nô lệ, không cho họ
hởng một chút quyền tự do no cũng nh các quyền khác theo
luật pháp quy định, thế m ở cái đế quốc mặt trời mọc kia lại trịnh
trọng tuyên bố cho cả một dân tộc đợc hởng ton bộ các quyền
công dân, cái dân tộc m họ chỉ mới thống trị cha đầy 15 năm, để
mu cầu tránh đợc cái tai hoạ Nga dới triều đại Nga hong.
Sự NHồI Sọ NHữNG NGƯờI DA VNG
Trong những năm chiến tranh, nhiều phong tro quốc gia quan
trọng đã nổ ra ở Triều Tiên cũng nh ở Đông Dơng để lật đổ ách
thống trị của ngời nớc ngoi. Nhng liền sau khi đã dập tắt đợc
các phong tro phiến loạn, thì chính phủ Nhật Bản đã có ngay biện
pháp xoá bỏ cái dĩ vãng của những biến cố đau thơng ấy bằng
những cải cách tiến bộ v tìm cách ho hợp dân tộc bị trị với dân
tộc thống trị bằng cách thừa nhận họ có những quyền ngang nhau
theo luật pháp quy định. Còn nh chính phủ thuộc địa Pháp thì
vẫn ngoan cố một cách ngây thơ cho rằng ở Đông Dơng ny muốn
rng buộc những ngời bản xứ thì chỉ cần vỗ về họ mãi mãi bằng
những bi diễn văn long trọng, những luận điệu tuyên truyền gian
ngoan v bằng những lời thề nguyện trung thnh m nó chỉ đáng
giá ở chỗ ngời ta đặt vo đấy: trong cái xứ ny do thiếu sót hay nói
cho đúng hơn, l do ý định của chính phủ, nên đâu đâu từ trên
xuống dới cũng đều có cái nạn tham nhũng mua quan bán chức,
những bọn ngời mua bán đợc bằng tiền thì không phải l những

thứ hng hoá hiếm. V để nhồi sọ những ngời da vng, chính phủ
thuộc địa đã sẵn sng những biện pháp v phơng tiện cực kỳ mạnh.
Về mặt báo chí, xuất bản bằng tiếng phơng Đông, chính phủ
ginh lấy cái quyền hạn bỉ ổi chỉ cho phép xuất bản những loại no
ca ngợi mình v sau khi đã có kiểm duyệt rồi. Chính phủ lợi dụng
cái đặc quyền độc đoán ấy để lập ra những tờ báo tiếng An Nam
theo ý mình đợc hởng trợ cấp bí mật của Nh nớc v chuyên
việc lm quảng cáo tuyên truyền cho chính phủ v thờng kỳ viết
những bi phỉnh nịnh các quan trên có thế lực ở thuộc địa.
ấy thế m, Chính phủ Đông Dơng lại muốn biến chính hệ thống
nhồi sọ ny thnh chế độ tự do báo chí của ngời bản xứ đấy!
NHữNG Sự HY SINH CủA NGƯờI AN NAM TRONG CHIếN
TRANH
Nếu ngời ta lm một bản thống kê những sự hy sinh bắt buộc cho
nớc Pháp m nhân dân An Nam phải chịu đựng từ khi có chiến
tranh, thì ngời ta sẽ thấy, về mặt ti chính, nhân dân An Nam đã
phải gánh vác một phần lớn, có đến hng trăm hng ngn triệu
phrăng, do đóng góp tự do hay bắt buộc, m chủ yếu thì bắt buộc
hơn l tự do; về mặt đóng góp sức ngời, thì một nguồn nhân lực rẻ
tiền đã lên tới con số hơn 100 ngn ngời lao động v rất nhiều tiểu
đon lính chiến đấu, kẻ trớc ngời sau, họ đều bị trng tập v bắt
buộc đa sang Pháp hay đi các nơi khác, còn số ngời đi tình
nguyện thì không sao kể xiết. Trong số những ngời lao động v
binh lính An Nam ấy, đã có hng mấy chục ngn ng
ời ra đi m
không bao giờ còn trở lại quê hơng đất nớc của họ nữa, chỉ vì một
lý do rất đơn giản l họ đã chết. Kẻ ny thì chết vì bị tai nạn đi
đờng, vì công việc nặng nhọc quá sức, vì cha thạo nghề ở trong
14 Hồ chí minh ton tập 15


các công binh xởng hoặc vì những sự hnh hạ tn bạo trong các
trại lính; ngời kia thì bị chết trong cuộc chém giết khổng lồ của
châu Âu trên đất Pháp v trên những cánh đồng đầy bệnh ôn dịch
của các nớc vùng Bancăng. Trong giờ phút ny, chỉ cần chúng ta
đi qua miền Bắc nớc Pháp l sẽ gặp ngay hng ngn ngời An
Nam xấu số đơng phải lm những công việc đo v đắp đất. Họ
chẳng khác gì những đon ngời nô lệ tù đy thật sự, chỉ còn thiếu
có xiềng xích ở chân m thôi, bởi vì ngời ta không sợ họ bỏ trốn.
Liệu nớc Pháp sẽ lm đợc gì đối với Đông Dơng để có thể so với
lòng ho hiệp của nớc Nhật đối với Triều Tiên?

NGUYễN áI QUốC
Báo Le Populaire,
ngy 4-9-1919.














THƯ GửI ÔNG UTƠRÂY4F
1

)

BIARIT, ngy 16 tháng 10 năm 1919
Ông Utơrây,
Đang nghỉ mát xa Pari, mãi tới hôm nay tôi mới đợc tin về các
cuộc thảo luận của Nghị viện ngy 18 tháng 9, ở đó, ông đã công
kích tôi kịch liệt v thô bỉ. Tôi không hơi đâu nêu ra đây những lời
thoá mạ từ miệng ông phun ra, nếu không vì trong khi công kích
tôi, thì đồng thời ông cũng đã công kích tờ nhật báo đáng tôn kính
đã rộng lợng dnh những cột báo cho bi viết gần đây của tôi.
Các bi viết của tôi đều có ký tên, v tôi đng hong đòi cho
riêng mình trách nhiệm về các bi báo đó. Ông hiểu rằng một tờ
báo Pháp xứng đáng với cái tên của nó phải tiếp nhận một cách vô
t mọi sự thật, bất kể từ phía no tới, dù những sự thật đó lm
phật ý những kẻ bị vạch mặt. Trong các bi viết của mình, tôi
không có những giả thiết vô căn cứ, tôi chỉ đa ra những sự việc
chính xác m ông đều biết v ông đã không tranh cãi, vì ông không
thể tranh cãi nổi.
Trong những điều kiện nh vậy, không phải tôi định bút chiến
với ông, tôi chỉ muốn nhã nhặn v ôn ho đặt ra cho ông vi câu

1) Có hai bản Th gửi ông Utơrây: một bản đăng báo Le Populaire,
ngy 14-10-1919; một bản đề ngy 16-10-1919, lu tại Kho lu trữ quốc gia
Pháp. Nội dung cơ bản giống nhau, nhng bản đề ngy 16-10-1919 di
hơn, phong phú hơn.
16 Hồ chí minh ton tập 17

hỏi. Tôi sẽ tránh không nổi nóng la lối chửi rủa, đáp lại sự thô tục
bằng sự thô tục, vì nh vậy l tự hạ giá mình: không phải hễ cứ
ném đợc bùn lên địch thủ l mình có lý đâu.

Trớc hết, ông đã nói v nhắc lại rằng tôi bị truy nã bên Đông
Dơng vì các hoạt động chống Pháp. Ny! Xin ông hãy cho tôi biết
l vo lúc no, do to án no, v hoạt động chống Pháp đó l gì?
Đó l câu hỏi đầu tiên. Nếu ông không thể trả lời câu hỏi trên
cho thoả đáng, nghĩa l có bằng cứ chứng minh, thì cho phép tôi hỏi
ông rất nhã nhặn rằng kẻ no trong hai ta, ngời vu khống hay
ngời bị vu khống, xứng đáng với danh hiệu thằng khốn nạn? Tôi
rất muốn chọn cho ông một tính ngữ đúng với đặc tính của ông m
không lm ông phật ý, nhng tôi không tìm thấy trong từ vựng
tiếng Pháp những từ no khác thật thích đáng ngoi từ thằng nói
láo, v tôi buộc phải nói với ông, không chút thù hằn v sợ hãi, m
thẳng thắn v mặt đối mặt, rằng ông đã nói láo, rằng ông l một
thằng nói láo.
Tôi đoán trớc đợc chiến thuật của ông v tôi lm cho nó mất
hiệu lực ngay từ đầu: ông đừng trốn nấp đằng sau thái độ trịch
thợng v khinh bỉ. Nhân cách của ông v của tôi đều không liên
quan gì đến vấn đề ny: đây chỉ l việc xác minh sự thật v chỉ có
sự thật m
thôi.
Bây giờ tôi nói thêm: giá nh tôi đã bị truy nã hay bị kết án đi
nữa ở bên Đông Dơng về cái m bọn thực dân Pháp vô liêm sỉ gọi
l chống Pháp thì tôi cũng chẳng có gì phải hổ thẹn, trái lại tôi còn
tự ho về việc đó: vì đối với bọn thực dân, chống Pháp có nghĩa l
công khai tố cáo những ý định vô nhân đạo v những hnh động
chúng không dám thú nhận, những ý định lm tổn thơng nghiêm
trọng đến danh tiếng tốt đẹp của nớc Pháp cao thợng v phản lại
một cách bỉ ổi những lý tởng cao cả về tự do v công lý m ton
thế giới nhìn nhận ở nớc Pháp.
Vâng, tha ông Utơrây, có những lời kết án lm vẻ vang chứ
không lm ô nhục. Ông có những ví dụ về điều ny trong mọi thời

đại v ở mọi nớc, ông có thể tìm đợc dễ dng những ví dụ đó ngay
trong lịch sử nớc Pháp. Những hoạt động chống Pháp! Không ai
mắc lừa nữa đâu! Đã đến lúc phải kiếm những lý do khác thôi!
Ông lại nói tiếp rằng: "Với t cách đại biểu Đông Dơng, tôi
không thể chấp nhận trong Nghị viện ny d luận cho rằng xứ
Đông Dơng bị nớc Pháp ngợc đãi v ngời An Nam không đợc
hởng mọi quyền tự do phù hợp với sự phát triển chính trị của đại
chúng. Đông Dơng d
ới sự che chở của nớc Pháp đang đi theo số
phận của nó trong ho bình, v chứng cớ hùng hồn nhất rằng nó
hạnh phúc, tha các Ngi, các Ngi đã từng đợc chứng kiến qua
nhiệt tình của ngời An Nam sang bảo vệ nớc Pháp trong cơn

nguy biến"5F
1)
.
Ông đại diện cho ai. Phải chăng l cho hai mơi triệu ngời An
Nam không hề biết ngay cả tên của ông, trừ vi công chức hay vi
tên xin xỏ hay l cho một nhúm cử tri của ông ở Nam Kỳ?
Đừng nói l xứ Đông Dơng bị nớc Pháp ngợc đãi, m phải
nói l nó bị những ngời Pháp xấu sống bám vo nó ngợc đãi; hai
việc ấy không phải l một. Ông có nắm đợc sự khác biệt đó hay
không?
Vì ông đã nói đến tự do v ho bình trong câu dẫn ở trên, vậy
cho tôi hỏi ông rằng: sau khi so sánh với chế độ báo chí do đạo luật
ngy 29 tháng 7 năm 1881 quy định, liệu ngời ta còn có thể chống
chế đợc nữa không rằng chế độ báo chí bản xứ do sắc lệnh ngy 30
tháng 12 năm 1918 v các điều khoản 214 đến 217 của Luật hình
An Nam mới ban hnh (Journal officiel de l'Indochine - Francaise
6

,
số ngy 1 tháng 8 năm 1917) không phải l một chế độ hon ton
khoá miệng v bng bít sự thật v vì vậy, nó không xác nhận từ
đầu đến cuối những điều tôi đã nói về nạn nhồi sọ dân da vng
trong bi báo của tôi m nhân đó ông đã nham hiểm cáo giác tờ Le
Populaire
7
trớc Nghị viện.

1) Chỉ những ngời Việt Nam bị bắt đi lính chiến v lính thợ sang
Pháp v một số thuộc địa của Pháp, tham gia Chiến tranh thế giới thứ
nhất.
18 Hồ chí minh ton tập 19

Xin ông hiểu cho rằng, tôi không lm cái việc cãi nhau với ông
về ngôn từ: tôi đa ông trở về với các văn bản. Ông nhồi sọ dân da
vng chúng tôi, nh bọn Đức đã từng cố nhồi sọ những ngời da
trắng trong vùng ácđ
6F
1
)
nhng vô hiệu v xin ông nhớ cho rằng,
trong số cộng tác viên của chúng, có một trong số các bạn đồng
nghiệp cũ của ông ở các cơ quan dân sự các thuộc địa, anh ta l học
trò đợc cấp bằng của Trờng Thuộc địa. ái ch! Ông thích viện
dẫn các hoạt động chống Pháp! Thì đấy, vả lại l những thứ chính
cống.
Khôn ngoan hơn l ông hãy im đi, đừng nói về việc sử dụng
ngời An Nam trên đất Pháp. Phải chăng khi Chính phủ tham
khảo ý kiến của tớng Pennơcanh v một tớng khác về vấn đề ny

thì ông đã kiên quyết chống lại việc thi hnh bản dự án, cho rằng
dự án không thể thực hiện đợc, rằng bên đó không đủ lính An
Nam để bảo vệ Đông Dơng, vân vân v vân vân Ông sợ đồng bo
tôi, trong thời gian ở Pháp, không khỏi không so sánh thái độ kiêu
căng của những ngời Pháp ở Đông Dơng với sự nhã nhặn tuyệt
vời v phép lịch sự cao quý của những ngời Pháp chân chính trên
đất Pháp. Uy thế của bọn thực dân trớc đã, sau đó mới đến Tổ
quốc, có phải vậy không?
Còn về vấn đề ho bình, tôi bỏ qua cho ông rất nhiều sự việc
khác, v không phải l những việc nhỏ đâu, tôi chỉ xin hỏi: liệu ông
có thể phủ nhận hai sự việc lớn xảy ra trong chiến tranh không ?
Đó l mu toan nổi dậy của Duy Tân, sau đó, ông vua khốn khổ
mất nớc bị đy ra đảo Rêuyniông
8
, v việc ngời An Nam chiếm
tỉnh Thái Nguyên
9
. Ông bảo xứ Đông Dơng đang đi theo số phận
của nó một cách yên ổn. Phải chăng ông không nhìn thấy rằng,
ngay trong cái cung điện Huế cũ kỹ v tối tăm, m cuộc sống tù
hãm, trụy lạc đã nhấn chìm những ngời sống trong đó vo sự nhu
nhợc, đến nỗi họ dửng dng trớc mọi việc diễn ra bên ngoi, cũng

1) Tên một quận ở miền Đông Bắc nớc Pháp, bị Đức chiếm trong
Chiến tranh thế giới thứ nhất.
không phải không có ý định hớng số phận đất nớc theo cách khác
m ông chẳng thích. Điều đó chứng tỏ rằng, ngời ta đã chán ngấy
những cung cách tn bạo m ông l kẻ biện hộ.
Ông đã viện dẫn ông Anbe Xarô v tất cả những ngời An Nam
suốt ba mơi năm nay đã nuôi sống ông nh một con mọt ngân

sách bằng những khoản thuế do họ đóng góp, m ông không biết.
Ông hãy tỉnh ngộ đi, ông Anbe Xarô đối với tôi không xa lạ gì.
Giữa các ý kiến của ông v của ông Anbe Xarô có cả khoảng cách
của hai đối cực. Trong dân chúng An Nam, ngời ta đồn rằng ông
dòm ngó cái ghế ton quyền Đông Dơng v họ run sợ khi nghĩ đến
tai hoạ m Chính phủ "mẫu quốc" sẽ gây ra một cách vô ý thức cho
dân An Nam nếu cử ông lm ngời kế vị ông Anbe Xarô.
Tôi đã có ý kiến về chính sách cai trị của ông Xarô khi tôi
tuyên bố hon ton ủng hộ những lời phát ngôn của vị nghị sĩ xã
hội đáng kính Mariuýt Mutê đợc tất cả đồng bo tôi rất yêu mến
v kính trọng: yêu mến v kính trọng chỉ vì ông ta bênh vực sự
nghiệp chung của nớc chúng tôi, ông ta không có v không bao giờ
nh ông, cứ muốn có những quan hệ với chính quyền thuộc địa đã
cho phép ông có thể mua chuộc vi công chức v vi tên An Nam

quen thói xin xỏ, bằng những ân huệ nhỏ mọn.
Sau những văn bản v sự kiện cụ thể tôi nêu ra ở trên, liệu ông
có còn tiếp tục khăng khăng rằng các công dân Mutê v Lôngghê
đã nói những điều sai trái nữa hay thôi?
Xin cho ông.
NGUYễN áI QUốC
Ti liệu đánh máy,
tiếng Pháp.
Bản chụp lu tại
Viện Hồ Chí Minh.


20 Hồ chí minh ton tập 21







ở ĐÔNG DƯƠNG
Chúng tôi vừa nhận đợc bức th sau đây m không cần nhấn
mạnh điều lợi hại trong đó.
ở đây (Hải Phòng) cũng có những cuộc bãi công của thuỷ thủ.
Chẳng hạn nh ngy thứ năm (15-8), hai chiếc tu biển nhổ neo để
chở một số lớn lính khố đỏ An Nam đi Xyri.
Nhng thuỷ thủ không chịu đi, vì ngời ta không chịu phát
lơng cho họ bằng tiền Đông Dơng. Theo giá thị trờng, một đồng
Đông Dơng bằng 10 phrăng, chứ không phải 2 phrăng 50. Thế m
các công ty hng hải lại lm một việc h lạm trắng trợn l định trả
lơng cho thuỷ thủ bằng phrăng, chứ không trả bằng tiền Đông
Dơng nh đã trả cho công chức.
Thế l ngời ta liền xua tất cả mọi ngời ở dới tu lên, rồi lập
tức bắt hết các thuỷ thủ. Rõ rng l thuỷ thủ Biển Vng chẳng có
gì phải so bì với thuỷ thủ Biển Đen.
Chúng tôi cực lực phản đối việc đa lính An Nam sang Xyri.
Phải chăng các nh cầm quyền cấp cao cho rằng bao nhiêu anh em
da vng xấu số của chúng tôi bị giết hại trên các chiến trờng từ
năm 1914 đến năm 1918, trong cuộc chiến tranh "vì văn minh v
công lý" vẫn cha đủ sao?
ở Đông Dơng, chúng ta đang sống dới sự "bảo hộ" của nớc
Pháp. Bảo hộ có nghĩa l che chở. Nớc Pháp đang để cho h
ng
triệu anh em chúng ta chết đói, trong khi đó hng nghìn ngời
khác bị đa sang Tiểu á lm bia đỡ đạn.
Ngời ta che chở cho chúng ta nh vậy đó!

NGUYễN áI QUốC
Báo L'Humanité,
ngy 4-11-1920.


















×