Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Biện pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường lở các làng nghề trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.35 KB, 133 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
o-0-o


NGUYỄN THỊ HẠNH TÂM



BIỆN PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM - TỈNH HƯNG YÊN


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN
KHOA
HỌC
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG





HÀ NỘI – 2014


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa ñược công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Hạnh Tâm.



















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với thầy giáo hướng
dẫn GS.TS Nguyễn Văn Song ñã ñịnh hướng chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ñối với tất cả các thầy cô giáo Viện Sau ñại
học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cùng tất cả các thầy cô giáo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập
cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các ban ngành huyện Văn Lâm và các CSSX
làng nghề ñã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia ñình, bạn bè
ñã giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể bản thân hoàn thành chương
trình học tập cũng như ñề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Hạnh Tâm.





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
Danh mục từ viết tắt vii

I.

ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1

Mục tiêu chung 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể 3

1.3


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu 3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Cơ sở lý luận về onmt 4

2.1.2 Cơ sở lý luận về làng nghề 5

2.1.3 Quản lý môi trường 17

2.1.4 Sự cần thiết của việc nhà nước can thiệp vào giải quyết vấn ñề
ONMT làng nghề ở Việt Nam 24

2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 28

2.2.1 Thực tiễn của phát triển các làng nghề và kinh nghiệm của một số
nước về giải quyết ô nhiễm làng nghề 28

2.2.2 Kinh nghiệm của việt nam 32


2.3 Bài học rút ra từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 33

2.4 Kết quả nghiên cứu về giảm thiểu onmt nói chung và ñối với các làng
nghề nói riêng ở nước ta 34

III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35

3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 35


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1.2 ðặc diểm kinh tế - xã hội 37

3.2 Phương pháp nghiên cứu 38

3.2.1 Phương pháp chọn diểm nghien cứu 38

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu 39

3.2.3

Phương pháp xử lý và phân tich số liệu 40

3.3


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 41

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42

4.1 Thực trạng phát triển các làng nghề ở huyện Văn Lâm 42

4.1.1 Quá trình hình thành, phát triển ở các làng nghề tren ñịa bàn huyện 42

4.1.2 Thực trạng hoạt ñộng của các làng nghề 44

4.1.3 Thực trạng ONMT làng nghề huyện Văn Lâm 51

4.1.4 Tác ñộng của ONMT tại các làng nghề ở huyện Văn Lâm 63

4.2 Thực trạng và công cụ kinh tế trong quản lý MTLN ở huyện Văn Lâm 67T

4.2.1 Hệ thống luật pháp và văn bản có tính chất luật về BVMT nói chung và
BVMT làng nghề nói riêng 67

4.2.2 Nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý MTLN 70

4.2.3 Các hoạt ñộng quản lý MTLN và kết quả các hoạt ñộng của ñịa phương 74

4.2.4 Những thách thức ñặt ra cho công tác quản lý MTLN huyện Văn Lâm 95

4.3 Các biện pháp cụ thể, trước mắt nhằm giảm ONMT các làng nghề
trên ñịa bàn huyện Văn Lâm 99

4.3.1 Kế hoạch BVMT giai ñoạn 2011-2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020

của tỉnh Hưng Yên 99

4.3.2 Tăng cường sử dụng công cụ pháp luật 100

4.3.3 Sử dụng các công cụ kinh tế ñể chống ONMT làng nghề 105

4.3.4 Hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật ñể BVMT các làng nghề 108

4.3.5 Tổ chức phân cấp bộ máy quản lý nhà nước về BVMT 113

4.3.6 Thực hiện xã hội hoá công tác BVMT tại các làng nghề 114

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116

5.1. Kết luận 116

5.2. Kiến nghị 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO 120

PHỤ LỤC 123


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: ðánh giá mức ñộ ô nhiễm của các nhóm làng nghề 16


Bảng 3.1: Tên làng nghề và số hộ ñiều tra 39

Bảng 4.1: Số lượng hộ và người dân tham gia làm nghề trên ñịa bàn huyện
Văn Lâm 42

Bảng 4.2. So sánh giá trị SXKD của làng nghề với làng khác 43

Bảng 4.3: Số hộ và lao ñộng trong 2 làng nghề năm 2012 48

Bảng 4.4: Thời gian lao ñộng tại làng nghề 49

Bảng 4.5: Nhiệt ñộ môi trường làm việc của người lao ñộng 49

Bảng 4.6: Mức ñộ bụi ở môi trường làm việc của người lao ñộng 50

Bảng 4.7: Khối lượng chất thải phát sinh từ làng tái chế chì ðông Mai 53

Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu ñất tại làng nghề ðông Mai 55

Bảng 4.9: Khối lượng chất thải phát sinh từ làng tái chế rác Minh Khai 61

Bảng 4.10: Tình hình sức khỏe của người dân 63
Bảng 4.11: Một số ñề án về môi trường của Sở TN&MT Hưng Yên 75
Bảng 4.12: Tình hình thu phí ở tỉnh Hưng Yên 79

Bảng 4.13: Kết quả thanh tra, kiểm tra các ñơn vị SXKD trên ñịa bàn huyện
Văn Lâm 84
Bảng 4.14: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các nội dung quản lý môi trường 85
Bảng 4.15: Các hoạt ñộng xã hội hóa BVMT 87


Bảng 4.16: Tình hình quy hoạch CCN làng nghề qua các năm 88

Bảng 4.17: Phân loại tác ñộng của các loại làng nghề tới môi trường 89
Bảng 4.18 Những ñánh giá chung của người dân về công tác quản lý
môi trường 94
Bảng 4.19: Mức thu phí BVMT với nước thải không chứa kim loại nặng 107
Bảng 4.20: Mức thu phí BVMT ñối với nước thải chứa kim loại nặng 107



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ ñồ ñánh giá mức ñộ ô nhiễm tại các làng nghề [14] 15
Hình 2.2: Ô nhiễm tối ưu, trường hợp một ngành công nghiệp 18
Hình 2.3: Một số dạng ñường thiệt hại cận biên tiêu biểu 21























Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CCN Cụm công nghiệp
CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CNH, HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
COD Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học
CSSX Cơ sở sản xuất
CTR Chất thải rắn
DNLN Doanh nghiệp làng nghề
DV-TM Dịch vụ - Thương mại
ðTM Báo cáo ñánh giá tác ñộng môi trường
EPA Cơ Quan Bảo Vệ Môi Sinh Hoa Kỳ
HD High density - một loại nhựa cao cấp
KCN Khu công nghiệp
KT - XH Kinh tế - Xã hội
LN Làng nghề
LNTT Làng nghề thủ công

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ONMT Ô nhiễm môi trường
SXKD Sản xuất kinh doanh
TB Trung bình
TCMT Tiêu chuẩn môi trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN&MT Tài nguyên và môi trường
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VSMT Vệ sinh môi trường

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

I. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Kể từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực, tốc ñộ ñô thị hóa ở các thành phố, thị trấn diễn ra rất nhanh. Ở
các khu vực này, các trung tâm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trung tâm
thương mại, dịch vụ, văn hóa, y tế, tài chính xuất hiện thêm ngày càng nhiều
dẫn ñến việc tập trung dân cư, hình thành các thị trấn, thị tứ và các khu ñô thị
mới. Việc ñẩy mạnh phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn có tầm quan
trọng hàng ñầu ñối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta. ðặc biệt trong
nền kinh tế thị trường, vấn ñề phát triển kinh tế nông thôn là cần thiết và có
vai trò quan trọng nhằm ñưa nông nghiệp thoát khỏi tình trạng thuần nông, tự
cấp, tự túc, phát triển thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa và chuyển ñổi
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ.

Một trong những nội dung trọng tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn
hiện nay là khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp, các làng
nghề truyền thống trong khu vực nông thôn nâng cao thu nhập, tạo việc làm
và giải quyết việc làm cho lao ñộng dôi dư, ñồng thời từng bước cải thiện ñời
sống nhân dân. Từ ñó giảm ñược tốc ñộ di dân từ nông thôn ra thành thị, khơi
dậy tiềm năng vốn có của ñịa phương, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc
dân tộc, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. Hiện cả nước có khoảng 1.450 làng nghề, phân bố ở khắp
các tỉnh thành và nhiều nhất là khu vực ñồng bằng sông Hồng, tập trung chủ
yếu ở các tỉnh: Hà Tây, Hưng Yên, Thái Bình và Hưng Yên
Huyện Văn Lâm – Tỉnh Hưng Yên có sự tập trung của nhiều làng nghề
và trong những năm gần ñây nhiều làng nghề ñược khôi phục và phát triển
hơn như tái chế nhựa Minh Khai, làng chế biến gỗ ở thôn Ngọc và làng nghề

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

tái chế chì ðông Mai, ñúc ñồng ở ðại ðồng Lợi ích của các nghề tiểu thủ
công nghiệp, các làng nghề mang lại không thể phủ nhận ñược, song do công
nghệ sản xuất lạc hậu, cơ sở hạ tầng, trình ñộ lao ñộng, trình ñộ dân trí còn
hạn chế cộng với sự yếu kém trong quản lý môi trường tại các làng nghề ñã và
ñang nảy sinh nhiều vấn ñề môi trường nông thôn, dẫn ñến không kiểm soát
ñược lượng ô nhiễm chất thải trong môi trường và gây suy giảm chất lượng
sống là ñiều không tránh khỏi.
Từ những nguyên nhân ñó mà việc xử lý môi trường tại các làng nghề
hiện ñang là bài toán khó và chưa ñược quan tâm ñứng mức. ðể phát triển bền
vững các làng nghề ñòi hỏi phải có những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết
vấn ñề ONMT ñó. Do vậy, cần thiết phải có những ñánh giá khoa học về vấn
ñề này, từ ñó có cơ sở ñề ra những biện pháp kiểm soát, giảm thiểu các chất
thải nguy hại, nâng cao chất lượng môi trường sống và tăng cường sức khỏe

cộng ñồng. Các nghiên cứu trước ñây hầu như chỉ phản ánh về ONMT song
biện pháp giảm thiểu ONMT ñặc biệt ở nông thôn lại chưa ñược phản ánh và
thực thi ñúng mức. Câu hỏi ñặt ra là: Thực trạng môi trường tại ñịa phương và
tình hình thực thi các công cụ kinh tế, quản lý ñó ra sao? Nguyên nhân gây ô
nhiễm và những tồn tại trong quá trình quản lý là gì? Cần có những biện pháp
kinh tế và quản lý như thế nào ñể giảm thiểu ONMT làng nghề? ðể trả lời những
câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Biện pháp kinh tế và quản lý
nhằm giảm thiểu ONMT các làng nghề trên ñịa bàn Huyện Văn Lâm – Tỉnh Hưng
Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá tình hình thực thi các biện pháp kinh tế và công
cụ quản lý MTLN trên ñịa bàn huyện ñể ñưa ra các giải pháp cơ bản nhất
về kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ONMT, phát triển bền vững.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ô nhiễm và các biện pháp
kinh tế, quản lý làm giảm ONMT các làng nghề.
- ðánh giá ñúng thực trạng môi trường và phân tích tình hình thực thi các
công cụ kinh tế, quản lý ONMT làng nghề.
- Phân tích những nguyên nhân và tồn tại trong quá trình thực thi các
công cụ kinh tế, quản lý trên trong giảm thiểu ONMT.
- ðề xuất biện pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ONMT các làng
nghề trên ñịa bàn Huyện Văn Lâm trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

Làng nghề và các vấn ñề liên quan ñến môi trường.
Các hộ làm nghề, người dân xung quanh và lao ñộng tại làng nghề
Cán bộ quản lý về môi trường và các lĩnh vực liên quan ñến môi trường
trên ñịa bàn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu những vấn ñề kinh tế, quản lý về môi trường và ñưa ra
những biện pháp cơ bản, tập trung nhằm cải thiện MTLN ở huyện Văn
Lâm.
- Phạm vị về không gian
Làng nghề gây ONMT ở huyện Văn Lâm – Tỉnh Hưng Yên
- Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu ñề tài: Năm 2010, 2011, 2012
Thời gian ñịnh hướng cho ñề tài: Nêu ra những ñịnh hướng cho 5 năm tới
Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 1 năm 2012 ñến tháng 8 năm 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Cơ sở lý luận về ONMT
* Khái niệm về môi trường
Theo Luật BVMT năm 1993 tại ðiều 1 thì môi trường ñược ñịnh nghĩa
như sau:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo,
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới ñời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” [2].

Như vậy, môi trường là tổng hoà các mối quan hệ giữa tự nhiên và con
người trong ñó bao gồm cả yếu tố vật chất nhân tạo, chúng tạo nên một thể
thống nhất tác ñộng trực tiếp tới ñời sống của con người, ảnh hưởng ñến sự
tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên.
* Vai trò của môi trường: Môi trường là tất cả những gì xung quanh ta,
cho ta cơ sở ñể tồn tại, sinh sống và phát triển. Vai trò của môi trường thể
hiện trên các mặt sau:
- Môi trường là nơi con người khai thác nguồn nguyên vật liệu và năng
lượng cần thiết cho hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống;
- Môi trường là nơi cư trú và cung cấp thông tin cho con người;
- Môi trường là nơi chứa chất thải;
- Môi trường là không gian sống và cung cấp các dịch vụ cảnh quan.
Như vậy, môi trường có vai trò ñặc biệt trong cuộc sống của con người,
nó quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của con người. Bên cạnh ñó mối
quan hệ giữa con người với môi trường là mối quan hệ hai chiều, có tác ñộng
trực tiếp qua lại với nhau. Con người vừa là nhân tố ảnh hưởng ñến môi
trường ñồng thời cũng là tác nhân thúc ñẩy môi trường phát triển. ðể phát
huy vai trò của môi trường, làm cho môi trường có tác ñộng tích cực ñến con
người thì con người với tư cách là chủ thể tác ñộng phải có trách nhiệm và ý
thức BVMT, làm cho môi trường cân bằng và trong sạch.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

* Khái niệm về ONMT
Liên quan ñến khái niệm ONMT là “Tiêu chuẩn môi trường”, theo Luật
BVMT năm 1993 thì “TCMT là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, ñược quy
ñịnh dùng làm căn cứ ñể quản lý môi trường” [2]. Cơ cấu của hệ thống TCMT
gồm các nhóm chính sau:
- Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội ñịa, nước ngầm, nước biển và

ven biển, nước thải; tiêu chuẩn không khí bao gồm khói bụi, khí thải; tiêu chuẩn
liên quan ñến bảo vệ ñất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp;
tiêu chuẩn bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Tiêu chuẩn liên quan ñến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,
văn hoá và tiêu chuẩn liên quan ñến môi trường do các hoạt ñộng khai thác
khoáng sản trong lòng ñất, ngoài biển…
Hiện nay, ở nước ta ñã có trên 200 TCMT quy ñịnh về chất lượng môi
trường, ñây là cơ sở ñể chúng ta ño mức ñộ chuẩn của môi trường, ñồng thời cũng
là căn cứ ñể ñánh giá mức ñộ vi phạm môi trường có liên quan.
Từ khái niệm về TCMT, khái niệm ONMT ñược ñịnh nghĩa trong Luật
BVMT năm 1993 như sau: “ONMT là sự làm thay ñổi tính chất của môi trường,
vi phạm SXKD”
Như vậy ta có thể thấy khái niệm ONMT phụ thuộc vào hai yếu tố: tác
ñộng vật lý của chất thải và phản ứng của con người ñối với tác ñộng ấy. Tác ñộng
vật lý của chất thải có thể mang tính sinh học như làm thay ñổi gen di truyền,
giảm ña dạng sinh học, ảnh hưởng ñến mùa màng hoặc sức khoẻ con người. Tác
ñộng cũng có thể mang tính hoá học như ảnh hưởng của mưa axít ñối với các
công trình, nhà cửa…
2.1.2 Cơ sở lý luận về làng nghề
2.1.2.1 Làng nghề
Cho ñến nay có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề, theo giáo
sư Trần Quốc Vượng thì: Làng nghề (như làng gốm Bát Tràng, Thổ Hà, Phù

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Lãng, Hương Canh làng giấy vùng Bưởi, Dương Ổ làng rèn sắt Canh Diễn,
Phù Dực, ða Hội ) là làng tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi
nhỏ song ñã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp ñã chuyên tâm, có quy trình công nghệ

nhất ñịnh sống chủ yếu bằng nghề ñó và sản xuất ra những mặt hàng thủ công,
những mặt hàng ñã có tính mỹ nghệ, trở thành sản phẩm hàng hóa và có quan hệ
tiếp thị với một thị trường là vùng xung quanh và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi
có thể xuất khẩu ra nước ngoài.
Những làng nghề ấy ít nhiều ñã nổi danh từ lâu ñã ñi vào lịch sử, vào ca dao
tục ngữ trở thành văn hóa dân gian. Theo tác giả Bùi Văn Vượng thì “Làng nghề
truyền thống là làng cổ truyền thủ công, ở ñấy không nhất thiết tất cả dân làng ñều
sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng ñồng thời là
người làm nghề nông nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao ñã tạo ra những người
thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình” [16] Làng
nghề là những làng sống bằng hoặc chủ yếu bằng nghề thủ công ở nông thôn Việt
Nam. Vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung sau: “Làng nghề
là một thiết chế kinh tế-xã hội ở nông thôn ñược cấu thành bởi hai yếu tố làng và
nghề, tồn tại trong một không gian ñịa lý nhất ñịnh, trong ñó bao gồm nhiều hộ gia
ñình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã
hội và văn hóa” [16].
* Phân loại làng nghề
+ Phân loại theo số lượng nghề
- Làng một nghề: Là những làng ngoài nghề nông ra chỉ có một nghề thủ
công duy nhất.
- Làng nhiều nghề: là những làng ngoài nghề nông ra còn có một số hoặc
nhiều nghề khác.
+ Phân theo tính chất nghề

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

- Làng nghề truyền thống: là những làng nghề xuất hiện từ lâu ñời trong
lịch sử và còn tồn tại ñến ngày nay.
- Làng nghề mới: Là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của

các làng nghề truyền thống hoặc ñược du nhập từ các ñịa phương khác.
2.1.2.2 Khái quát về lịch sử phát triển làng nghề
Sự phát triển của làng nghề ñược trải dài theo chiều dài lịch sử, ở mỗi hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau, làng nghề phát triển ở một quy mô và có những
ñặc trưng nhất ñịnh. Trong giai ñoạn nào, làng nghề cũng tồn tại và hơn nữa còn
phát triển từ sản xuất nhỏ ñi lên sản xuất lớn. Trong ñiều kiện cách mạng khoa học
- công nghệ hiện ñại phát triển như vũ bão và tác ñộng mạnh mẽ vào quá trình
CNH, HðH ở nước ta thì làng nghề không vì thế mà mất ñi. Trong ñiều kiện hiện
nay, việc kết hợp chặt chẽ giữa nghề thủ công truyền thống với công nghệ sản
xuất hiện ñại nhằm phát triển nhanh chóng công nghiệp ở nông thôn có ý nghĩa
chiến lược ñối với quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn [11]. Với những
ñặc ñiểm làng nghề truyền thống:
* ðặc ñiểm kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm
+ ðặc ñiểm kỹ thuật, công nghệ
- ðặc ñiểm, ñặc trưng ñầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ
thuật thủ công mang tính truyền thống và bí quyết dòng họ. Công cụ sản xuất
chủ yếu là thô sơ do chính người thợ thủ công chế tạo ra.
- Công nghệ truyền thống không thể thay hoàn toàn bằng công nghệ
hiện ñại mà chỉ có thể thay ở một số khâu, công ñoạn nhất ñịnh. ðây là một
trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm.
- Kỹ thuật công nghệ trong các làng nghề truyền thống hầu hết là thô
sơ, lạc hậu.
- Thông qua sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, ñã tạo ra sự kết hợp
giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện ñại trong quá trình sản xuất.
+ ðặc ñiểm về sản phẩm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

- Sản phẩm làng nghề truyền thống rất ña dạng và phong phú, nó có thể

ñược sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất ñơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản
phẩm giống nhau chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa. Bên cạnh ñó, sản
phẩm mang tính ñơn chiếc thường là sản phẩm mỹ nghệ cao cấp, bởi những
nét hoa văn, những phần tinh của chúng luôn ñược cải biến thêm nhằm thu
hút sự thưởng thức của những người sành chơi. Nhìn chung, trong sản phẩm
của làng nghề truyền thống vẫn tồn ñọng những hao phí lao ñộng sống, ñó là
lao ñộng thủ công của con người.
- Sản phẩm của làng nghề truyền thống bao gồm nhiều chủng loại như
sản phẩm là tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt và các sản phẩm nghệ thuật. Sản
phẩm không chỉ ñáp ứng các nhu cầu trong nước mà còn ñể xuất khẩu, ñặc biệt
là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, chạm trổ, thêu ren, dệt tơ tằm
ñã ñược xuất khẩu ñi nhiều nước trên thế giới và ngày càng ñược ưu chuộng.
* ðặc ñiểm kinh tế - xã hội
+ ðặc ñiểm về lao ñộng
- ðặc ñiểm nổi bật trong các làng nghề truyền thống là sử dụng lao
ñộng thủ công là chính.
- Lao ñộng trong làng nghề truyền thống có nhiều loại hình và nhiều
trình ñộ khác nhau. Trong ñó nghệ nhân ñóng vai trò quan trọng, ñược coi là
nòng cốt của quá trình sản xuất và sáng tạo sản phẩm.
- Việc dạy nghề theo phương thức truyền nghề từ ñời này sang ñời
khác, tuy nhiên việc ñào tạo nghề hiện nay có sự kết hợp với phương thức
mới, mở ra các trường, lớp ñào tạo nghề nhưng ñồng thời vừa học, vừa làm,
có sự truyền nghề của các nghệ nhân, thợ cả ñối với thợ phụ, thợ học việc.
+ ðặc ñiểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền ñược hình thành từ
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Nhu cầu tiêu dùng thường ñược phân chia thành
các nhóm sau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9


- Sản phẩm tiêu dùng dân dụng: ðược tiêu dùng khá phổ biến ở các
tầng lớp dân cư. ðối với loại sản phẩm này, tiền công lao ñộng và giá thành
sản phẩm thấp, phù hợp với khả năng kinh tế, tâm lý và thói quen của ña số
người tiêu dùng.
- Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp: Khi cuộc sống nâng cao nên tiêu dùng sản
phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng tăng,
không chỉ về số lượng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lượng sản phẩm.
- Sản phẩm xuất khẩu: Bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm thủ
công mỹ nghệ. Người nước ngoài rất ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam và trầm trồ về những nét ñẹp hài hoà, chứa ñựng nhiều ñiển tích, hoa
văn tinh tế và tính chất dân gian của sản phẩm làng nghề qua bàn tay khéo léo
của thợ thủ công. Sản phẩm gốm sứ, ñồ mộc ñược tiêu thụ với khối lượng
ngày càng lớn ở ðài Loan, Úc, Nhật Bản Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc,
mây tre ñan ñược tiêu thụ rộng khắp ở châu Âu Khách du lịch nước ngoài
thường bỏ ra hàng giờ, nhiều lần ñể ngắm nhìn và lựa chọn những món quà
ñặc sắc ñược làm từ ñất nung, cành tre, khúc gỗ, xương thú, sừng, thổ cẩm,
sợi ñay, bẹ ngô, kim loại ñơn sơ như cuộc sống ñời thường của người Việt
Nam nhưng rất có hồn.
+ ðặc ñiểm về tổ chức sản xuất trong lịch sử phát triển làng nghề truyền
thống, hình thức tổ chức sản xuất phổ biến nhất là hộ gia ñình. Ngày nay cùng
với quá trình phát triển kinh tế và công cuộc ñổi mới của ñất nước, ñã xuất
hiện nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới:
- Xét theo hình thức sở hữu có các loại: Công ty TNHH, doanh nghiệp
tư nhân, hợp tác xã, hộ sản xuất
- Xét theo phương hướng sản xuất có: Các cơ sở chuyên sản xuất hàng
TTCN, các cơ sở vừa làm hàng TTCN vừa làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, các
cơ sở vừa sản xuất hàng TTCN vừa sản xuất sản phẩm nông nghiệp.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

2.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển làng nghề
Quá trình phát triển làng nghề truyền thống chịu sự tác ñộng của nhiều
nhân tố khác nhau. Ở mỗi vùng, mỗi ñịa phương, mỗi làng nghề do có những
ñặc ñiểm khác nhau về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa nên sự tác
ñộng của các nhân tố không giống nhau. Tuy nhiên hiểu một cách tổng quát
chúng gồm có các nhân tố cơ bản sau:
- Thứ nhất là thị trường sản phẩm của làng nghề: Thị trường có sự tác
ñộng mạnh mẽ ñến phương hướng phát triển, cách thức tổ chức, cơ cấu sản
phẩm và là ñộng lực thúc ñẩy làng nghề truyền thống phát triển. Sự tồn tại và
phát triển của làng nghề truyền thống phụ thuộc rất lớn vào thị trường. Sản
xuất càng phát triển càng thể hiện rõ sự chi phối quan hệ cung cầu, cạnh tranh
trên thị trường. Những làng nghề có sản phẩm ñộc ñáo, kỹ thuật tinh xảo và
luôn ñổi mới ñể phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng sẽ có
khả năng thích ứng và ñủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại có những
làng nghề không phát triển, mai một, thậm chí có nguy cơ mất ñi là do sản
phẩm không ñủ sức cạnh tranh hoặc nhu cầu của thị trường không cần ñến sản
phẩm ñó nữa (như nghề sản xuất giấy gió, tranh dân gian ).
- Thứ hai là vốn cho phát triển kinh doanh: ðây là nguồn lực vật chất
quan trọng ñối với bất kỳ hoạt ñộng kinh doanh nào, quyết ñịnh sự phát triển
thịnh vượng của làng nghề. Trước ñây trong nền kinh tế tự cấp tự túc, vốn
phục vụ cho sản xuất thường nhỏ bé, vốn chủ yếu là tự có hoặc huy ñộng từ
người thân trong gia ñình. Ngày nay ñể ñáp ứng với nền sản xuất quy mô lớn,
ñáp ứng nhu cầu cao của nền kinh tế thị trường thì lượng vốn cần lớn hơn ñể
ñầu tư ñổi mới công nghệ, ñưa thiết bị, máy móc vào sản xuất, góp phần tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Thứ ba là cơ sở hạ tầng: Bao gồm hệ thống ñường giao thông, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, các công trình dịch vụ thương mại, công

cộng ðây là yếu tố tạo ñiều kiện cho quá trình sản xuất, khai thác và phát

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

huy tiềm năng sẵn có của mỗi làng nghề. ðảm bảo cho quá trình cung cấp
nguyên liệu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cũng như mở rộng quy mô sản xuất,
áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, ñồng thời làm giảm
thiểu ONMT. Do vậy ở những nơi có cơ sở hạ tầng ñầy ñủ và ñồng bộ thì các
làng nghề truyền thống có ñiều kiện phát triển mạnh. Tuy nhiên hiện nay phần
lớn các làng nghề truyền thống còn ñang gặp rất nhiều khó khăn vì ñiều kiện
cơ sở hạ tầng còn yếu kém và chưa ñồng bộ.
- Thứ tư là nguồn nhân lực: Trong các làng nghề truyền thống có các
nghệ nhân, thợ thủ công giỏi, trình ñộ rất tinh xảo. Họ là những người tâm
huyết và gắn bó với nghề, ñặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy
nghề, ñồng thời là người sáng tạo những sản phẩm ñộc ñáo. Hiện nay vẫn còn
nhiều nghệ nhân tâm huyết với nghề, muốn giữ gìn văn hóa dân tộc và truyền
thống của ông cha. Việc truyền nghề ñã không còn tuân theo các quy ñịnh
khắt khe như trong phường hội thời phong kiến, nhưng những bí quyết kỹ
thuật, mẫu mã sáng chế có giá trị kinh tế cao vẫn ñược bảo vệ ñể tránh bị cạnh
tranh. Vấn ñề ñào tạo nâng cao trình ñộ kỹ thuật còn nhiều hạn chế, chất
lượng nguồn lao ñộng chưa cao, trình ñộ chuyên môn và văn hóa thấp, nhất là
ñối với các chủ doanh nghiệp trong việc ñáp ứng nhu cầu ngày cao của thị
trường trong nước cũng như quốc tế.
- Thứ năm là trình ñộ kỹ thuật và công nghệ: Trong cơ chế thị trường
sự phát triển của làng nghề truyền thống ñã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt
về năng suất, chất lượng, giá cả. Sản phẩm sản xuất ra chịu sự cạnh tranh gay
gắt từ các sản phẩm cùng loại trong nước cũng như nhập khẩu. ðặc biệt trong
giai ñoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, giao lưu thương mại mang
tính toàn cầu thì việc ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ càng có tác

ñộng to lớn ñến khả năng cạnh tranh, tăng năng suất lao ñộng và chất lượng
của sản phẩm.
- Thứ sáu là nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất: Trong thời kỳ
phương tiện giao thông và phương tiện kỹ thuật chưa phát triển, thì gần các

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

vùng nguyên liệu ñược coi là một trong những ñiều kiện tạo nên sự hình
thành và phát triển các làng nghề truyền thống. Hiện nay, các nguyên liệu
khai thác phục vụ cho các làng nghề chủ yếu từ môi trường tự nhiên nên vùng
nguyên liệu ngày càng suy giảm gây khó khăn cho sản xuất vì nguyên liệu
ñang bị cạn kiệt. Do vậy khối lượng, chất lượng, chủng loại, khoảng cách của
các nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm.
Với xu hướng thị trường hoá nền kinh tế, quốc tế hóa kinh tế và việc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới càng tạo ñiều kiện cho làng nghề phát triển
theo hướng xuất khẩu thuận lợi hơn. Làng nghề có sự thay ñổi nhất ñịnh theo
nhu cầu của thị trường; có thời kỳ phát triển và cũng có thời kỳ suy vong.
Trong quá trình CNH, HðH làng nghề luôn luôn bị các công nghệ mới cạnh
tranh ñe doạ như các làng nghề ñúc ñồng (nồi, mâm, thau ñồng) ñã mất ñi khi
có ñồ nhôm thay thế, làng nghề sản xuất mây, tre ñan bị ñồ nhựa thay thế,
trong những năm gần ñây làng tranh dân gian ðông Hồ bị các công nghệ in
hiện ñại thay thế
* Những ñóng góp tích cực
- Làng nghề góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao ñộng ở
nông thôn
- Làng nghề góp phần làm tăng giá trị sản xuất và tăng thu ngân sách
của ñịa phương.
- Làng nghề góp phần ñẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
ñịa phương theo hướng CNH, HðH.

- Làng nghề góp phần xây dựng cuộc sống nông thôn mới và giải quyết
các vấn ñề xã hội phức tạp.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

2.1.2.4 Vấn ñề ONMT trong các làng nghề và ảnh hưởng của nó ñến sự phát
triển bền vững
Sau 20 năm ñổi mới, nền kinh tế nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu hết
sức to lớn trên mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Nhờ những ñường lối, chủ
trương và chính sách ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước nhằm thúc ñẩy phát triển
kinh tế, kinh tế tiểu thủ công nghiệp (TTCN) ở nông thôn cùng với xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ và sự phát triển của khoa học kỹ thuật, LNTT ở
nước ta từng bước phát triển cả về lượng và chất: quy mô của các làng nghề
không ngừng ñược mở rộng, sản phẩm hàng hoá của các LNTT ñã có mặt ở khắp
mọi miền trong và ngoài nước.
Vai trò của các LNTT trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn ngày
càng ñược khẳng ñịnh. Hàng năm, các LNTT ñã cung cấp cho hàng vạn lao ñộng
nông thôn có việc làm ổn ñịnh với mức thu nhập khá; làm tăng giá trị tổng sản
phẩm hàng hoá cho nền kinh tế; ña dạng hoá kinh tế nông thôn và thúc ñẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HðH; bảo tồn giá trị văn
hoá dân tộc. Các kết quả ñó là bằng chứng cho một hướng ñi ñúng góp phần thúc
ñẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñạt ñược thì tình trạng ONMT trong các
LNTT những năm ñang trở thành một vấn ñề “nóng”. Tại ñây, tình trạng ONMT
ngày càng trở lên trầm trọng, thậm chí ở một số LNTT ñã ở mức báo ñộng như
các làng nghề tái chế chì, tái chế nhựa, sản xuất ñồ gỗ, làm bún bánh, nấu rượu
Tình trạng ONMT ngày càng cao này xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản

sau:
Một là, hầu hết các LNTT ñều có lịch sử phát triển lâu ñời, khu vực sản
xuất ở liền với khu dân cư, việc quy hoạch các làng nghề là không có, hạ tầng cơ
sở ñã hư hỏng hoặc có làm mới nhưng lại chắp vá và không có quy hoạch ñể ñảm
bảo vệ sinh môi trường. Việc không có quy hoạch và hạ tầng cơ sở cũ kỹ càng
làm cho ONMT trở lên trầm trọng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Hai là, do tính chất là truyền thống, các nghề TTCN lại sử dụng
những công cụ lao ñộng thô sơ, kỹ thuật lao ñộng và công nghệ sản xuất thì
lạc hậu, cũ kỹ nên việc ONMT là không thể tránh khỏi. Việc sản xuất
không ñi ñôi với việc BVMT, các chất thải ñộc hại ñược thải ra từ những
dây truyền sản xuất lạc hậu không ñược xử lý ngay trong quá trình sản xuất
ñã làm gia tăng thêm mật ñộ ô nhiễm.
Ba là, nhận thức của người dân, người lao ñộng về BVMT kém, cùng với
xu hướng chạy theo lợi nhuận ñã khiến những hộ SXKD trong các LNTT không
mấy quan tâm ñến trách nhiệm BVMT, họ ỷ lại vào nhà nước và chính quyền ñịa
phương ðây chính là một trở ngại không nhỏ trong việc giảm thiểu ONMT các
làng nghề.
Bốn là, mặc dù ñã có sự quan tâm từ các cấp chính quyền ñịa phương trong
việc quản lý và cải thiện môi trường các LNTT nhưng hiệu quả chưa cao. Việc
tuyên truyền vận ñộng người dân trong việc BVMT thiếu thường xuyên, công tác
quản lý ô nhiễm không ñược chú trọng, quy hoạch thiếu ñồng bộ… là những
nguyên nhân làm cho tình trạng ONMT trong các LNTT không những không
giảm ñi mà ñôi khi còn gia tăng.
Những nguyên nhân trên ñây lý giải phần nào về tình trạng ONMT trong
các làng nghề ngày càng gia tăng và trầm trọng. Tình trạng ô nhiễm này ảnh
hưởng nghiêm trọng ñến phát triển bền vững các LNTT. Bên cạnh những mặt tích

cực mà LNTT ñã ñem lại như phát triển kinh tế, phát triển xã hội, làm cho xã hội
nông thôn Việt Nam ngày càng một khởi sắc thì tình trạng ONMT lại ảnh hưởng
không nhỏ ñến sức khoẻ của người dân. Nó không chỉ ảnh hưởng ñến thế hệ hiện
tại mà các thế hệ sau phải gánh chịu.
Như vậy, phát triển kinh tế - xã hội không ñúng mức ñã và ñang làm tổn hại
ñến lợi ích của thế hệ tương lai và ñiều này có nghĩa là không có phát triển bền
vững. ðảng và Nhà nước ta luôn luôn chú trọng và dành những quan tâm hàng
ñầu cho phát triển bền vững ñất nước - tất yếu của xã hội loài người thì việc phát

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

triển bền vững các LNTT cũng không nằm ngoài xu hướng ñó. Nhằm phát triển
bền vững làng nghề thì việc BVMT và giảm thiểu ONMT là những việc làm cấp
thiết và cần phải thực hiện ngay.
























Hình 2.1: Sơ ñồ ñánh giá mức ñộ ô nhiễm tại các làng nghề [14]

Có chất thải nguy
hại vượt quá quy
ñ

nh

Có ít nhất một thông số
môi trường ñặc trưng
cho làng nghề
cao hơn 5 l

n TCCP

Có ít nhất một thông số
môi trường ñặc trưng
cho làng nghề
t

2 ñ
ế

n 5 l

n TCCP

Có ít nhất một thông số
môi trường ñặc trưng
cho làng nghề
nh

hơn 2 l

n TCCP

Các số liệu ñặc
trưng môi trường
trong dòng thải
của làng nghề
Ô nhiễm nặng

Ô nhi

m trung bình

Ô nhi

m nh


Làng nghề không gây ô nhiễm







Không
Không
Không
Không

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

Dựa vào sơ ñồ ñánh giá mức ñộ ô nhiễm tại các làng nghề, với tổng
số hơn 1450 làng nghề ña dạng về ngành nghề, ñược chia theo mức ảnh
hưởng ñến môi trường thành 6 nhóm ngành nghề chính với mức ñộ gây
ONMT.
Xét về mức ñộ ô nhiễm thì nhóm ngành tái chế phế liệu gây ô nhiễm ở
mức nặng về môi trường nước, không khí, môi trường ñất và sự ña dạng hoá
sinh học. Nước ta chỉ có 80 làng nghề trong tổng số làm tái chế phế liệu. Tuy
có số lượng ít nhưng nhóm làng nghề này lại ñóng góp khối lượng sản phẩm
và giá trị rất lớn cho nền kinh tế của ñịa phương có làng nghề. Văn Lâm là
huyện có hai làng nghề ñiển hình gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ñồng
thời là hai trong bốn làng gây ONMT nhất ở tỉnh Hưng Yên ñó là làng nghề
tái chế nhựa Minh Khai, xã Như Quỳnh và làng nghề tái chế chì ðông Mai,
xã Chỉ ðạo.
Bảng 2.1: ðánh giá mức ñộ ô nhiễm của các nhóm làng nghề
Mức ñộ ô nhiễm
Môi trường nước


Môi trường không khí

CTR
Nhóm Làng nghề
Nặng

Nhẹ

TB

Nặng

Nhẹ TB Nặ
ng
Nhẹ

TB

Ươm tơ, dệt vải X X X

Chế biến lương thực,
thực phẩm
X X X
Tái chế phế liệu X X X
Thủ công mỹ nghệ X X X
Vật liệu xây dựng X X X
Nghề khác X X X

Nguồn: [16]


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17

2.1.3 Quản lý môi trường
2.1.3.1 Khái niệm quản lý MTLN
Hiện nay chưa có một ñịnh nghĩa thống nhất về quản lý môi trường.
Theo một số tác giả, quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính là quản
lý nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, các khu dân cư
về môi trường. Quản lý môi trường ñược thực hiện bằng tổng hợp các biện
pháp luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa, giáo dục
Các biện pháp này có thể ñan xen, phối hợp với nhau tùy theo từng ñiều kiện
cụ thể của vấn ñề ñặt ra.
Có thể nói, quản lý môi trường là một hoạt ñộng quản lý xã hội; có tác
ñộng ñiều chỉnh hoạt ñộng của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kỹ năng ñiều phối thông tin ñối với các vấn ñề môi trường có liên quan
ñến con người; xuất phát từ quan ñiểm sử dụng hợp lý tài nguyên và hướng
tới phát triển bền vững [9].
Theo quan ñiểm kinh tế học ONMT tác ñộng và gây ảnh hưởng, làm
thay ñổi lợi ích tới con người. Có thể nói ONMT là một dạng ngoại ứng mà ở
ñó tác ñộng ñược tạo ra bên trong một hoạt ñộng hoặc quá trình sản xuất hay
tiêu dùng nào ñó nhưng lại gây ra những chi phí không ñược tính ñến cho
những hoạt ñộng hoặc quá trình khác bên ngoài. Nếu những chi phí ngoại ứng
này ñược thanh toán hoặc ñền bù bằng một hình thức nào ñó thì có thể xem
như ngoại ứng ô nhiễm ñã ñược giải quyết và ta gọi ñó là "nội hoá các chi phí
ngoại ứng" [16].
Các nhà kinh tế cho rằng ñể chấm dứt ô nhiễm, chúng ta có thể có hai
lựa chọn: hoặc là giảm thiểu tối ña (nếu không phải là ngừng lại) các hoạt
ñộng kinh tế, hoặc là phải chi phí rất nhiều cho việc làm giảm ô nhiễm. Cả hai
cách lựa chọn trên ñều không ñảm bảo là sẽ có lợi nhất cho xã hội và thực tế
xã hội vẫn có thể có lợi nếu ô nhiễm ở một mức ñộ nhất ñịnh. Vấn ñề mà các

nhà kinh tế môi trường nêu ra là: cần phải ñạt ñược mức ô nhiễm tối ưu. Kinh

×