Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
PHẦN I – MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
Chiến lược phát triển về giáo dục đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước đã được ghi rõ trong báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của 2.
Đảng nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học; đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành” Đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề trọng tâm, then chốt hiện nay của
ngành giáo dục. Với phương châm “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, người thầy
là người tổ chức điều khiển nhằm giúp cho học sinh tiếp thu tri thức một cách tích
cực, chủ động và sáng tạo. Kiến thức học sinh lĩnh hội được phải do chính học sinh đó
tự vận động, tư duy, sáng tạo trong quá trình học tập chứ không phải do thuộc lòng từ
kiến thức mà người thầy truyền đạt. Để làm được điều đó, người giáo viên phải là
người nghiên cứu, lựa chọn được phương pháp tổ chức, hướng dẫn có hiệu quả phù
hợp với đối tượng học sinh cũng nhờ nội dung giảng dạy. Với đặc thù là một môn
khoa học tự nhiên, trong đó có sự kết hợp giữa thực nghiệm và lý thuyết, sinh học đòi
hỏi người học phải có khả năng tự khám phá, tìm tòi, phát hiện và lĩnh hội tri thức.
Trong quá trình giảng dạy, nếu người giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực sẽ kích thích, phát huy được khả năng tự lĩnh hội kiến thức của học sinh. Vì vậy
việc nghiên cứu và sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực đang là vấn
đề hết sức cần thiết. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học
Sinh học là một tổ hợp nhiều phương pháp dạy học đã được đánh giá là phương pháp
dạy học tích cực và phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Ngoài
ra, việc dạy học sinh giải quyết những vấn đề cụ thể của môn học sẽ giúp học sinh
hình thành phương pháp tư duy lí thuyết và thực hành, giải quyết các vấn đề học tập
và các vấn đề trong cuộc sống, nghề nghiệp. Nhờ vậy, việc áp dụng phương pháp này
sẽ giúp phát triển năng lực tự học, tự đào tạo, và tự học suốt đời trong một xã hội học
tập sau này.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông để phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh nhằm đào tạo những người năng động và sáng tạo đã
được đặt ra trong ngành giáo dục từ những năm 80. Việc phát huy tính tích cực của
học sinh là một trong các phương hướng cải cách giáo dục triển khai ở các trường phổ
thông từ những năm 1980.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
1
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
Hiện nay, với nhịp độ phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ, vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học càng được quan tâm hơn. Ở nghị quyết hội nghị lần thứ
4 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII đã ghi rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và
học ở các cấp học, bậc học. Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi
dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Và dạy học
theo phương pháp tích cực tiếp tục được quan tâm ở Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2
của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nề nếp tư duy sáng
tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện và thời gian tự học.”
Thế nhưng cho đến nay sự chuyển biến về phương pháp dạy học trong các
trường học chưa được là bao. Phổ biến là thầy đọc trò chép, thuyết trình giảng giải
xen kẻ với vấn đáp tái hiện biểu diễn trực quan minh họa.Tuy nhiên bên cạnh đó củng
có những giáo viên vận dụng thành công các biện pháp tích cực phát huy được năng
lực tư duy độc lập sáng tạo, năng lực trí tuệ của học sinh, trong đó có dạy học giải
quyết vấn đề nhưng chủ yếu là trong các tiết thao giảng, các giờ dạy thi giáo viên dạy
giỏi.
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: cải tiến phương pháp theo
hướng “phát triển trí lực học sinh trong quá trình học tập” phù hợp với xu thế phát
triển của lí luận dạy học hiện đại. Đồng thời để áp dụng được yêu cầu Nghị quyết của
Đảng về việc đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, bản thân tôi dã chọn đề tài: “Sử
dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh
thái” trong chương trình sinh học 9 < chương II-Sinh vật và môi trường sách giáo
khoa lớp 9> nhằm góp phần làm cho phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy
học nêu và giải quyết vấn đề nhanh chống trở thành phổ biến trong nhà trường.
II. Thực trạng:
- Đối với học sinh: Học sinh tiếp thu tri thức một cách thụ động, không được
học tập trong hoạt động và bằng hoạt động của mình thì thường không hiểu rõ bản
chất của vấn đề và dễ quên. Học sinh chỉ nghe thầy thông báo kiến thức dưới dạng có
sẵn thì dễ có cảm giác nhàm chán và như vậy không kích hoạt động trí tuệ của học
sinh, dẫn đến học sinh lười tư duy.
- Đối với giáo viên: Trong một bài dạy, nếu không biết tạo ra những tình huống
có vấn đề thì giáo viên phải nói nhiều không kiểm soát được việc học của học sinh do
đó hiệu quả giờ dạy không cao
- Thực tế nhiều giáo viên cho rằng dạy học giải quyết vấn đề tuy hay nhưng có
vẽ ít có cơ hội thực hiện được do khó tạo ra được nhiều tình huống có vấn đề.
III. Mục đích nghiên cứu.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
2
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
Tôi nghiên cứu đề tài: “Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn
đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái” chương II-Sinh vật và môi trường, sách giáo
khoa lớp 9 nhằm các mục đích sau:
+ Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học (ở trường THCS)
+ Góp phần phổ biến phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong nhà trường
THCS.
+ Nhằm rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho bản thân.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn của quá trình dạy học sinh học ở trường
phổ thông:
+ Cơ sở lí luận về phương hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) sinh
học và phát huy tính tích cực học tập của HS trong quá trình dạy học (QTDH)
+ Cơ sở lí luận về PPDH nêu và giải quyết vấn đề (GQVĐ) trong dạy học sinh
học ở THCS.
+ Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Tiến hành điều tra thực tế việc và sử dụng PPDH
nói chung và PPDH nêu và giải quyết vấn đề nói riêng trong dạy học sinh học của
giáo viên dạy sinh học ở trường trung học cơ sở (THCS)
4.2. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung cấu trúc chương trình sách giáo khoa phần
Chương II – Hệ sinh thái trong chương trình sinh học lớp 9.
4.3. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học nêu và giải quyết vấn đề ( Khái niệm, bản
chất của dạy học nêu và giải quyết vấn đề, xây dựng tình huống có vấn đề, dạy học
sinh nêu và giải quyết vấn đề).
4.4. Thiết kế hoạt động dạy học cho một số bài học có sử dụng PPDH nêu và giải
quyết vấn đề phần sinh thái học - sinh học 9. Tiến hành thiết kế các Bài 47 và 48
chương II-Sinh vật và môi trường. Sinh vật và môi trường trong chương trình SGK
sinh học lớp 9 theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
4.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của các nội
dung nghiên cứu.
V. Phạm vi nghiên cứu:
5.1. Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy sinh học ở trường THCS
5.2. Đối tượng nghiên cứu: phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
5.3. Phạm vi nghiên cứu: Phần sinh thái học - sinh học lớp 9 - bài 47 và 48 chương II-
Sinh vật và môi trường trong chương trình SGK sinh học lớp 9.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
3
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
VI. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề một cách khoa học,
hợp lí trong các bài lên lớp thì sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh (HS) trong
việc lĩnh hội kiến thức đồng thời còn hướng dẫn các em phương pháp giải quyết một
vấn đề nhận thức, cách thức diễn đạt bằng lời nói, phát triển tư duy logic, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS.
VII. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa tài liệu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, quan sát, điều tra, phỏng vấn. . . nhằm khảo sát, đánh
giá thực trạng dạy học sinh học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đánh giá hiệu quả sử dụng các biện pháp
được đề xuất.
3. Phương pháp toán học
Xử lý kết quả thực nghiệm bằng toán thống kê xác xuất.
PHẦN II - NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Những đặc điểm của dạy học giải quyết vấn đề:
1. Những khái niệm cơ bản:
Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề:
Dạy học giải quyết vấn đề là một phân hệ của phương pháp dạy học vì nó tập
hợp nhiều phương pháp cụ thể thành một chỉnh thể nhằm đạt mục đích sư phạm, là tổ
chức hoạt động nhận thức sáng tạo của học sinh để các em vừa tiếp thu được kiến
thức vừa hình thành được kinh nghiệm kỹ năng trên cơ sở tìm tòi nghiên cứu. Trong
dạy học giải quyết vấn đề, bài toán được đặt ra để tạo tình huống có vấn đề là thành tố
chính kết hợp với các phương pháp khác như: Thí nghiệm, quan sát, thuyết trình, làm
việc với sách giáo khoa.
Ba đặc trưng cơ bản của bản chất giải quyết vấn đề:
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
4
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
+ Giáo viên đặt ra trước học sinh một loạt các bài toán nhận thức có chứa
đựng mâu thuẩn giữa cái đã biết và cái phải tìm, nhưng chúng được cấu trúc lại một
cách sư phạm, gọi là những bài toán nêu vấn đề.
+ Học sinh tiếp cận mâu thuẩn của bài toán nêu vấn đề như mâu thuẩn của
nội tâm mình và được đặt vào tình huống có vấn đề tức là trạng thái có nhu cầu bức
thiết muốn giải quyết bằng được bài toán đó.
+ Bằng cách tổ chức giải bài toán nêu vấn đề mà học sinh lĩnh hội một cách
tự giác và tích cực cả kiến thức, cách thức giải và do đó có được niềm vui sướng của
sự nhận thức sáng tạo.
Bài toán nhận thức:
- Bài toán giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo, trong việc hình thành nhân cách của người lao động, tự giác, tích cực, tự lực và
sáng tạo. Bài toán trong trường học vừa là mục đích vừa là nội dung vừa là phương
thức dạy học hiệu nghiệm, nó cung cấp cho học sinh có kiến thức, cả con đường giành
lấy kiến thức mang lại niềm vui sướng của sự phát triển.
- Lí luận dạy học coi bài toán là một phương pháp dạy học cụ thể. Nó được
áp dụng thường xuyên và phổ biến ở tất cả các cấp học và các loại trường học khác
nhau. Bài toán được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học: nghiên cứu tài
liệu mới, củng cố, vận dụng, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỷ năng kỷ xảo. Bài toán
còn là đề tài chính của phương pháp nghiên cứu.
- Đứng ở mức độ người giải bài toán có thể chia bài toán thành ba dạng sau:
Bài toán tái hiện: Người giải chỉ tái hiện <Algorit> giải rồi chấp nhận nó.
Bài toán tìm tòi hay bài toán nhận thức: Loại này người giải chưa có sẳn.
Algorit giải, phải tìm tòi, tự lực tìm ra nó. Bài toán này là phương pháp chính yếu, chủ
đạo của dạy học giải quyết vấn đề.
Bài toán tái hiện - tìm tòi: Đứng trung gian giữa hai kiểu trên. Đó là loại bài
toán xuất phát từ bài toán quen biết đối với người giải nhưng đồng thời lại chứa đựng
cái gì đó chưa biết.
1.1 Tình huống có vấn đề:
- Tình huống có vấn đề là một trạng thái tâm lí của chủ thể nhận thức khi vấp
phải một mâu thuẩn, bao hàm một điều gì đó chưa biết, đòi hỏi một sự tìm tòi tích
cực, sáng tạo. Tình huống có vấn đề được xác định bởi ba đại lượng sau:
Kiến thức đã có ở chủ thể.
Nhu cầu nhận thức
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
5
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
Đối tượng nhận thức.
- Chủ thể cần có thêm hiểu biết mới về đối tượng nhận thức chưa có trong kiến
thức đã có của chủ thể.
- Để có một tình huống có vấn đề cần có mối quan hệ xác định chứ không phải
bất kì quan hệ nào giữa ba đại lượng trên. Đó là sự xuất hiện mâu thuẩn khi kiến thức
của chủ thể về đối tượng nhận thức không đủ để thoả mãn nhu cầu nhận thức. Phản
ứng định hướng của chủ thể nhận thức xuất hiện nhờ vào việc phân tích tình huống
xảy ra. Sự phân tích đó giúp thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức và kinh
nghiệm đã có với những mối liên hệ bên trong đối tượng nhận thức và kết quả hình
thành được vấn đề hay đặt được vấn đề để giải quyết. Nếu chủ thể nhận thức là học
sinh thì đó chính là vấn đề học tập.
1.2 Các điều kiện tạo tình huống có vấn đề:
- Trong tình huống có vấn đề phải vạch ra được điều chưa biết, điều mới trong
mối quan hệ với cái đã biết. Trong đó, cái mới phải lọt vào nhu cầu mới biết nhận
thức, tạo ra tính tự giác tìm tòi của học sinh. Điều cần nhấn mạnh là khi tạo tình
huống, giáo viên phải cân nhắc tỉ lệ hợp lí giữa cái đã biết và cái chưa biết.
- Tình huống đặt ra phải phù hợp với khả năng của học sinh.
2. Các bước của dạy học giải quyết vấn đề:
2.1. Đặt vấn đề:
Nêu ra các hiện tượng, sự kiện mâu thuẩn với tri thức đã có bằng lời giảng của
thầy, bằng kinh nghiệm, biểu diễn mẫu vật, bài toán… chủ thể nhận thức va chạm với
mâu thuẩn khách quan, kết quả chủ thể biến mâu thuẩn khách quan thành mâu thuẩn
chủ quan.
2.2. Giải quyết vấn đề:
Lôgíc của bước giải quyết vấn đề được thể hiện qua việc nêu giả thuyết, vạch
kế hoạch giả thuyết, chứng minh giả thuyết. Đây là khâu quan trọng của dạy học giải
quyết vấn đề. Bước này huy động được tối đa tính tìm tòi, sáng tạo của học sinh trong
quá trình giải quyết vấn đề bộ phận có thể do từng cá nhân thực hiện hoặc thảo luận
theo nhóm, hoặc thảo luận chung cả lớp. Giáo viên theo dõi tiến trình giải quyết vấn
đề của học sinh để khi cần thiết có hướng dẫn, gợi ý và cuối cùng tổng hợp lại toàn bộ
kết quả xung quanh khu vực giải quyết vấn đề chính.
2.3. Kiểm tra cách giải quyết vấn đề kết luận vấn đề:
Sau khi giải quyết vấn đề giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh kết quả đạt
được với giả thuyết, nếu phù hợp học sinh đi đến kết luận vấn đề nếu không phù hợp
phải đặt giả thuyết khác và giải quyết bằng một cách khác.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
6
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
Khi vấn đề đã được kết luận, tri thức mới mà học sinh lĩnh hội được từ việc giải
quyết vấn đề sẽ được vận dụng để giải quyết vấn đề có liên quan.
3. Các cấp độ của dạy học giải quyết vấn đề:
Dạy học giải quyết vấn đề thực hiện ở 4 mức độ cao thấp khác nhau, tuỳ theo
trình độ tham gia của học sinh vào việc giải quyết các bài toán nhận thức.
Mức : Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề, đồng thời giáo viên
giải quyết vấn đề. Học sinh là người quan sát và tiếp nhận kết luận của giáo viên thực
hiện. Đây là mức thấp nhất và thường áp dụng cho các học sinh nhỏ tuổi.
Mức : Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề và giải quyết vấn đề.
Sau đó giáo viên và học sinh cùng rút ra kết luận. Mức độ tham gia của học sinh cao
hơn mức độ 1, học sinh quan sát rút ra kết luận với sự giợi ý của giáo viên.
Mức : Giáo viên gợi ý để học sinh phát hiện vấn đề, hướng dẩn học sinh tìm
cách giải quyết vấn đề, học sinh tiến hành giải quyết vấn đề, giáo viên và học sinh
cùng đánh giá kết quả rút ra kết luận.
Mức : Học sinh tự phát hiện vấn đề cần nghiên cứu, nêu giả thuyết, lập kế
hoạch và giải quyết vấn đề, rút ra kết luận, giáo viên nhận xét đánh giá.
Các mức Đặt vấn đề
Nêu giả
thuyết
Lập kế
hoạch
Giải quyết
vấn đề
Kết luận
1 GV GV GV GV GV
2 GV GV GV GV GV&HS
3 GV&HS GV&HS HS HS GV&HS
4 HS HS HS HS HS&GV
II. Các kĩ thuật cơ bản trong dạy học giải quyết vấn đề:
1. thuật xây dựng tình huống vấn đề:
Trong nhà trường mỗi môn học có nhiều cách xây dựng tình huống có vấn đề
tuỳ theo đặc điểm khoa học của nó. Tựu trung lại gồm các bước sau đây:
- Tái hiện tri thức đã có liên quan đến tình huống sắp giải quyết.
- Nêu ra sự kiện, hiện tượng mâu thuẩn với tri thức đã có.
2. Kĩ thuật đặt và phát triển vấn đề:
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
7
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
- Bước này là kết quả của sự va cham giữa chủ thể nhận thức với mâu thuẩn
khách uan, tức là kết quả của việc chủ thể biến mâu thuẩn khách quan thành mâu
thuẩn chủ quan.
- Tình huống có vấn đề trong dạy học chứa đựng ngay trong cấu trúc lôgic của
nội dung tài liệu, trong hệ thống khái niệm, quy luật quy định trong chương trình sách
giáo khoa môn học.
- Lí thuyết không chỉ là kiến thức hình thành sẵn mà trong đó chứa cả phương
thức nhận nó. Nghệ thuật Sư phạm của giáo viên là tổ chức học sinh giải mã bằng
cách khéo léo đặt ra nhiệm vụ nhận thức dưới dạng cho bài tập, bài toán nhận thức.
Tình huống đó được tạo ra khi:
Vào đề bài giảng kiến thức mới.
Đưa vào một mục mới, một khái niệm mới trong bài học.
3. Kĩ thuật giải quyết vấn đề:
- Thực hiện việc giải quyết vấn đề là bắt dầu từ việc nêu vấn đề. Quá trình phát
biểu vấn đề đang nảy sinh trong học sinh. Chính trong bước này học sinh đã thấy
được cách thức giải quyết vấn đề. Lôgic được thể hiện qua các bước:
Vạch kế hoạch.
Nêu và lập giả thuyết.
Chứng minh giả thiết
Kiểm tra việc giải quyết vấn đề
B. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG PHẦN SINH THÁI
HỌC - SINH HỌC 9
1. Mục tiêu và nội dung của phần sinh thái học
- Nêu được định nghĩa quần thể
- Nêu được một số đặc trưng của quần thể: mật độ, tỉ lệ giới tính, thành phần
nhóm tuổi.
Nêu được đặc điểm quần thể người. Từ đó thấy được ý nghĩa của việc thực
hiện pháp lệnh về dân số
- Nêu được định nghĩa quần xã
- Trình bày được các tính chất cơ bản của quần xã, các mối quan hệ giữa ngoại
cảnh và quần xã, giữa các loài trong quần xã và sự cân bằng sinh học
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
8
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
Nêu được các khái niệm: hệ sinh thái, chuỗi và lưới thức ăn
2. Nguyên tắc lựa chọn PPDH nêu và GQVĐ
Nguyên tắc thứ nhất: Căn cứ vào mục tiêu bài học, theo chuẩn kiến thức và
kĩ năng.
Nguyên tắc thứ hai: Căn cứ vào nội dung bài học ( hoặc vấn đề kiến thức đã
chọn ) để tìm ra mối liên hệ giữa kiến thức cũ có liên quan và kiến thức mới cần hình
thành xuất hiện mâu thuẫn, các vấn đề nảy sinh trong tình huống nghiên cứu.
Nguyên tắc thứ ba: Căn cứ vào các điều kiện ( cơ sở vật chất, đối tượng HS,
kinh nghiệm của GV…)
Nguyên tắc thứ tư: Phối hợp hài hòa với các PPDH khác.
3. Lựa chọn nội dung dạy học theo PP nêu và GQVĐ
Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức có thể dạy theo PP nêu và giải
quyết vấn đề
Nguyên tắc 1: Phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức giữa kiến thức đã có và
kiến thức mới.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo nội dung khoa học của các kiến thức cần chuyển tới
HS qua các các tình huống có vấn đề .
Nguyên tắc 3: Phản ánh được tính hệ thống, tính khái quát.
4. Qui trình dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề ( áp dụng với
phần sinh thái học – sinh học 9)
Dựa vào phần cơ sở lí luận đã nêu ở trên cùng với đặc điểm sinh thái học chúng
tôi đưa ra được qui trình dạy học theo PPDH nêu và giải quyết vấn đề theo các bước
sau:
Bước 1: Đặt vấn đề
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề
Bước 3: Giải quyết vấn đề
Bước 4: Kết luận vấn đề
5. Xây dựng và sử dụng các tình huống có vấn đề trong dạy học phần sinh thái
học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
* Cơ sở sắp xếp trình bày: Để thuận tiên cho việc GV trong việc sử dụng PPDH
nêu và giải quyết vấn đề chúng tôi trình bày các nội dung kiến thức của phần sinh thái
học có sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề theo cấu trúc chương trình:
Bài 47: QUẦN THỂ SINH VẬT
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
9
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
Tình huống 1: Thế nào là một quần thể sinh vật
Bước 1: Đặt vấn đề
- GV cho Học sinh quan sát tranh ảnh một số quần thể. GV thông báo rằng chúng
được gọi là một quần thể sinh vật.
- HS quan sát tranh hình. Học sinh nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận nhóm, hoàn
thành bảng 47.1 SGK.
GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK hoàn thành bảng 47.1 SGK
Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung
- GV đánh giá kết quả của các nhóm và đưa ra đáp án đúng
GV: Phát biểu vấn đề
? Thế nào là một quần thể sinh vật.
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK và thông tin ở bảng 47.1
GV: Phát biểu vấn đề
? Thế nào là một quần thể sinh vật.
Bước 3: Giải quyết vấn đề
GV yêu cầu học sinh nêu thế nào là một hệ sinh thái?
Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung.
Bước 4: Kết luận vấn đề
- GV nhận xét và giúp Học sinh hoàn thiện khái niệm
- HS tự khái quát kiến thức thành khái niệm
Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, cùng sinh sống
trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định và có khả năng
sinh sản tạo ra thế hệ mới.
Tình huống 2: Những đăc trưng cơ bản của quần thể
Bước 1: Đặt vấn đề
- GV yêu cầu học sinh nghiên cưu SGK
- HS nghiêncứu SGK nêu được:
+ Tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, mật độ quần thể.
GV: Phát biểu vấn đề
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
10
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
- Trong một quần thể sinh vật có những đặc trưng nào?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, trả lời câu hỏi:
- HS nghiên cứu thông tin SGK, cá nhân tự trả lời, lớp nhận xét, bổ sung.
GV: Phát biểu vấn đề
- Tỉ lệ giới tính là gì? Người ta xác định tỉ lệ giới tính ở giai đoạn nào? Tỉ lệ này cho
phép ta biết được điều gì?
- Trong chăn nuôi, người ta áp dụng điều này như thế nào?
- Trong quần thể có những nhóm tuổi nào?
- Nhóm tuổi có ý nghĩa gì?
- Mật độ quần thể là gì?
- Trong các đặc trưng của quần thể, đặc trưng nào cơ bản nhất? Vì sao?
+ Cá nhân tự trả lời, lớp nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Giải quyết vấn đề
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu được:
+ Tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, mật độ quần thể.
- Từ đó nêu được các vấn đề:
Tỉ lệ giới tính:
+ Tính tỉ lệ giới tính ở 3 giai đoạn: giai đoạn trứng mới được thụ tinh, giai đoạn trứng
mới nở hoặc con non, giai đoạn trưởng thành.
+ Tỉ lệ đực cái trưởng thành cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể.
+ Tuỳ loài mà điều chỉnh cho phù hợp.
Nhóm tuổi:
+ Hình A: đáy tháp rất rộng, chứng tỏ tỉ lệ sinh cao, số lượng cá thể của quần thể tăng
nhanh.
+ Hình B: Đáy tháp rộng vừa phải (trung bình), tỉ lệ sinh không cao, vừa phải (tỉ lệ
sinh = tỉ ệ tử vong) số lượng cá thể ổn định (không tăng, không giảm).
+ Hình C: Đáy tháp hẹp, tỉ lệ sinh thấp, nhóm tuổi trước sinh sản ít hơn nhóm tuổi
sinh sản, số lượng cá thể giảm dần.
Mật độ:
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
11
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
+ Dùng khối lượng hay thể tích tuỳ theo kích thước của cá thể trong quần thể. Kích
thước nhỏ thì tính bằng khối lượng
+ Mật độ quyết định các đặc trưng khác vì ảnh hưởng đến nguồn sống, tần số gặp
nhau giữa đực và cái, sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể.
Bước 4: Kết luận vấn đề
1. Tỉ lệ giới tính
- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực với cá thể cái.
- Tỉ lệ giới tính thay đổi theo lứa tuôit, phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa
cá thể đực và cái.
- Tỉ lệ giới tính cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể.
2. Thành phần nhóm tuổi
- Bảng 47.2.
- Dùng biểu đồ tháp để biểu diễn thành phần nhóm tuổi.
3. Mật độ quần thể
- Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong 1 đơn vị diện tích hay
thể tích.
- Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào
chu kì sống của sinh vật
Tình huống 3: Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật
Bước 1: Đặt vấn đề
GV: Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi
ở, thay đổi thì số lượng cá thể có biến động không?
GV: Phát biểu vấn đề
Số lượng cá thể trong quần thể tăng cao khi môi trường sống thuận lợi, tuy nhiên khi
số lượng cá thể tăng cao thì dẩn đến môi trường sống trở nên khó khăn hơn. Vậy thì
mật độ quần thể sẻ biến động như thế nào?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong mục SGK trang 141.
- HS thảo luận nhóm, trình bày và bổ sung kiến thức
GV: Phát biểu vấn đề
- Những nhân tố nào của môi trường đã ảnh hưởng đến số lượng cá thể trong quần
thể?
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
12
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
- Mật độ quần thể điều chỉnh ở mức độ cân bằng như thế nào?
Bước 3: Giải quyết vấn đề
- HS thảo luận nhóm, trình bày và bổ sung kiến thức, nêu được:
+ Vào tiết trời ấm áp, độ ẩm cao muỗi sinh sản mạnh, số lượng muỗi tăng cao
+ Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa.
+ Chim cu gáy là loại chim ăn hạt, xuất hiện nhiều vào mùa gặt lúa.
Bước 4: Kết luận vấn đề
- Các đời sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, thức ăn, nơi ở thay đổi sẽ
dẫn tới sự thay đổi số lượng của quần thể.
- Khi mật độ cá thể tăng cao dẫn tới thiếu thức ăn, chỗ ở, phát sinh nhiều bệnh tật,
nhiều cá thể sẽ bị chết. khi đó mật độ quần thể lại được điều chỉnh trở về mức độ cân
bằng.
Bài 48: QUẦN THỂ NGƯỜI
Tình huống 1: Sự khác nhau giữa quần thể người với các quần thể sinh vật khác
Bước 1: Đặt vấn đề
- GV yêu cầu HS hoàn thành bảng 48.1 SGK
- HS vận dụng kiến thức đã học ở bài trước, kết hợp với kiến thức thực tế, trao đổi
nhóm, thống nhất ý kiến và hoàn thành bảng 48.1 vào phim trong.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét và thông báo đáp án.
GV: Phát biểu vấn đề
- Quần thể người có đặc điểm nào giống với các đặc điểm của quần thể sinh vật khác?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề
- GV lưu ý HS: tỉ lệ giới tính có ảnh hưởng đến mức tăng giảm dân số từng thời kì,
đến sự phân công lao động
GV: Phát biểu vấn đề
- Quần thể người khác với quần thể sinh vật khác ở những đặc trưng nào? do đâu có
sự khác nhau đó?
Bước 3: Giải quyết vấn đề
- HS tiếp tục quan sát bảng 48.1, nhận xét và rút ra kết luận.
Bước 4: Kết luận vấn đề
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
13
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
- Quần thể người có đặc trưng sinh học chư những quần thể sinh vật khác, đó là đặc
điểm giới tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản, tử vong.
- Quần thể người có những đặc trưng khác với quần thể sinh vật khác ở những đặc
điểm như: pháp luật, chế độ hôn nhân, văn hoá, giáo dục, kinh tế
- Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy nên có khả năng tự điều
chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Tình huống 2: Đặc trưng về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người
Bước 1: Đặt vấn đề
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK.
- HS nghiên cứu SGK, nêu được 3 nhóm tuổi và rút ra kết luận
GV: Phát biểu vấn đề
Trong quần thể người, nhóm tuổi được phân chia như thế nào?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề
- GV giới thiệu tháp dân số H 48.
- Cách sắp xếp nhóm tuổi cũng như cách biểu diễn tháp tuổi ở quần thể người và quần
thể sinh vật có đặc điểm nào giống và khác nhau?
(Cho HS quan sát H 47 và H 48 để HS so sánh).
- HS trao đổi nhóm và nêu được:
+ Giống: đều có 3 nhóm tuổi, 3 dạng hình tháp.
+ Khác: tháp dân số không chỉ dựa trên khả năng sinh sản mà còn dựa trên khả năng
lao động. ở người tháp dân số chia 2 nửa: nửa phải biểu thị nhóm của nữ, nửa trái biểu
thị các nhóm tuổi của nam. (vẽ theo tỉ lệ % dân số không theo số lượng).
- HS nghiên cứu kĩ bảng 48.
+ Đọc chú thích, trao đổi nhóm và hoàn thành bảng 48 vào bảng phụ.
- Yêu cầu HS thảo luận hoàn thành bảng 48.2
GV: Phát biểu vấn đề
- Việc nghiên cứu tháp tuổi ở quần thể người có ý nghĩa gì?
Bước 3: Giải quyết vấn đề
- GV chiếu kết quả 1 số nhóm, cho HS nhận xét.
- GV nhận xét kết quả, phân tích các H 48.2 a, b, c như SGV.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
14
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
- Em hãy cho biết thế nào là 1 nước có dạng tháp dân số trẻ và nước có dạng tháp dân
số già?
- Trong 3 dạng tháp trên, dạng tháp nào là dân số trẻ, dạng tháp nào là tháp dân số
già?
- GV bổ sung: nước đang chiếm vị trí già nhất trên thế giới là Nhật Bản với người già
chiếm tỉ lệ 36,5% dân số, Tây Ban Nha 35%, ý là 34,4 % và Hà Lan 33,2%.
Việt Nam là nước có dân số trẻ, phấn đấu năm 2050 là nước có dân số già.
- GV rút ra kết luận.
Bước 4: Kết luận vấn đề
- Quần thể người gồm 3 nhóm tuổi:
+ Nhóm tuổi trước sinh sản từ sơ sinh đến 15 tuôit.
+ Nhóm tuổi sinh sản và lao động: 15 – 65 tuổi.
+ Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng nhọc: từ 65 tuổi trở lên.
- Tháp dân số (tháp tuổi) thể hiện đặc trưng dân số của mỗi nước.
+ Tháp dân số trẻ là tháp dân số có đáy rộng, số lượng trẻ em sinh ra nhiều và đỉnh
tháp nhọn thể hiện tỉ lệ tử vong cao, tuổi thọ thấp.
+ Tháp dân số già là tháp có đáy hẹp, đỉnh không nhọn, cạnh tháp gần như thẳng đứng
biểu thị tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong đều thấp, tuổi thọ trung bình cao.
Tình huống 3: Tăng dân số và phát triển dân số
Bước 1: Đặt vấn đề
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK.
- Phân biệt tăng dân số tự nhiên với tăng dân số thực?
- HS nghiên cứu 3 dòng đầu SGK trang 145 để trả lời:
- GV phân tích thêm về hiện tượng người di cư chuyển đi và đến gây tăng dân số.
- Yêu cầu HS hoàn thành bài tập SGK trang 145.
- HS trao đổi nhóm, liên hệ thực tế và hoàn thành bài tập.
- Đại diện nhóm trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV: Phát biểu vấn đề
- GV nhận xét và đặt câu hỏi:
- Sự tăng dân số có liên quan như thế nào đến chất lượng cuộc sống?
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
15
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
- Ở Việt Nam đã có biện pháp gì để giảm sự gia tăng dân số và nâng cao chất lượng
cuộc sống?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề
- GV giới thiệu tình hình tăng dân số ở Việt Nam (SGK trang 134).
- Cho HS thảo luận và rút ra nhận xét.
GV: Phát biểu vấn đề
- Những đặc điểm nào ở quần thể người có ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống
của mỗi con người và các chính sách kinh tế xã hội của mỗi quốc gia?
- Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về quần thể người, dân số và phát triển
xã hội?
Bước 3: Giải quyết vấn đề
- HS trao đổi nhóm, liên hệ thực tế và hoàn thành bài tập.
- Đại diện nhóm trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Lựa chọn a, b, c, d, e, f, g.
+ Thực hiện pháp lệnh dân số.
+ Tuyên truyền bằng tờ rơi, panô.
+ Giáo dục sinh sản vị thành niên.
Bước 4: Kết luận vấn đề
- Tăng dân số tự nhiên là kết quả của số người sinh ra nhiều hơn số người tử vong.
* Tăng dân số tự niên + số người nhập cư – số người di cư = Tăng dân số thực.
- Khi dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn nước uống, ô nhiễm môi
trường, tăng chặt phá từng và các tài nguyên khác.
- Hiện nay Việt Nam đang thực hiện pháp lệnh dân số nhằm mục đích đảm bảo chất
lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Mỗi con sinh ra phải phù
hợp với khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đình và hài hoà với sự phát triển
kinh tế, xã hội, tài nguyên môi trường đất nước.
=> Những đặc trưng và tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, sự tăng giảm dân số ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc sống, con người và chính sách kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia.
Tiểu kết
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu. Qua nghiên cứu cấu
trúc, nội dung và phương pháp dạy học phần Hệ sinh thái - Sinh học 9. Đưa ra được
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
16
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
nguyên tắc lựa chọn PPDH nêu và GQVĐ, nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học
theo PPDH nêu và GQVĐ, qui trình dạy học nêu và GQVĐ. Lựa chọn nội dung, xây
dựng các tình huống có vấn đề và sử dụng trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề
phần Hệ sinh thái - Sinh học 9. Từ đó chúng tôi đã lựa chọn được 06 nội dung có thể
tạo tình huống có vấn đề trong 2 bài 47 và 48. Trên cơ sở các tình huống có vấn đề
chúng tôi đã thiết kế 2 giáo án theo PPDH nêu và GQVĐ.
C. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài 47: QUẦN THỂ SINH VẬT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
+ Học sinh nêu được khái niệm quần thể, biết cách nhận biết quần thể sinh vật. Lấy ví
dụ minh họa.
+ Học sinh chỉ được các đặc trưng cơ bản của quần thể, từ đó nêu lên ý nghĩa thực
tiễn.
2. Kỹ năng:
+ Rèn kỹ năng hoạt động nhóm
+ Kỹ năng khái quát hoá, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn
+ Phát triển tư duy logic
3. Thái độ:
+ Giáo dục ý thức nghiên cứu tìm tòi và bảo vệ thiên nhiên
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh ảnh về quần thể sinh vật
- Bảng phụ
- Phiếu học tập
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động 1: Thế nào là một quần thể sinh vật
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV cho HS quan sát tranh: đàn ngựa,
đàn bò, bụi tre, rừng dừa
- GV thông báo rằng chúng được gọi là 1
- HS nghiên cứu SGK trang 139 và trả lời
câu hỏi.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
17
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
quần thể.
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
- Thế nào là 1 quần thể sinh vật?
- GV lưu ý HS những cụm từ:
+ Các cá thể cùng loài .
+ Cùng sống trong khoảng không gian
nhất định.
+ Có khả năng giao phối.
- Yêu cầu HS hoàn thành bảng 47.1: đánh
dấu x vào chỗ trống trong bảng những
VD về quần thể sinh vật và không phải
quần thể sinh vật.
- GV nhận xét, thông báo kết quả đúng và
yêu cầu HS kể thêm 1 số quần thể khác
mà em biết.
- GV cho HS nhận biết thêm VD quần thể
khác: các con voi sống trong vườn bách
thú, các cá thể tôm sống trong đầm, 1 bầy
voi sống trong rừng rậm châu phi
- 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung.
- HS trao đổi nhóm, phát biểu ý kiến, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ VD 1, 3, 4 không phải là quần thể.
+ VD 2, 5 là quần thể sinh vật.
+ Chim trong rừng, các cá thể sống trong
hồ như tập hợp thực vật nổi, cá mè trắng,
cá chép, cá rô phi
Kết luận:
- Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong khoảng
không gian nhất định, ở 1 thời điểm nhất định và có khả năng sinh sản tạo thành
những thế hệ mới.
Hoạt động 2: Những đặc trưng cơ bản của quần thể
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Các quần thể trong 1 loài phân biệt
nhau ở những dấu hiệu nào?
- HS nghiêncứu SGK nêu được:
+ Tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi,
mật độ quần thể.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
18
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
- Tỉ lệ giới tính là gì? Người ta xác định
tỉ lệ giới tính ở giai đoạn nào? Tỉ lệ này
cho phép ta biết được điều gì?
- Tỉ lệ giới tính thay đổi như thế nào?
Cho VD ?
- Trong chăn nuôi, người ta áp dụng điều
này như thế nào?
- Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, quan sát
bảng 47.2 và trả lời câu hỏi:
- Trong quần thể có những nhóm tuổi
nào?
- Nhóm tuổi có ý nghĩa gì?
- GV yêu cầu HS đọc tiếp thông tin SGK,
quan sát H 47 và trả lời câu hỏi:
- Nêu ý nghĩa của các dạng tháp tuổi?
- Mật độ quần thể là gì?
- GV lưu ý HS: dùng khối lượng hay thể
tích tuỳ theo kích thước của cá thể trong
quần thể. Kích thước nhỏ thì tính bằng
khối lượng
- Mật độ liên quan đến yếu tố nào trong
- HS tự nghiên cứu SGK trang 140, cá
nhân trả lời, nhận xét và rút ra kết luận.
+ Tính tỉ lệ giới tính ở 3 giai đoạn: giai
đoạn trứng mới được thụ tinh, giai đoạn
trứng mới nở hoặc con non, giai đoạn
trưởng thành.
+ Tỉ lệ đực cái trưởng thành cho thấy
tiềm năng sinh sản của quần thể.
+ Tuỳ loài mà điều chỉnh cho phù hợp.
- HS trao đổi nhóm, nêu được:
+ Hình A: đáy tháp rất rộng, chứng tỏ tỉ
lệ sinh cao, số lượng cá thể của quần thể
tăng nhanh.
+ Hình B: Đáy tháp rộng vừa phải (trung
bình), tỉ lệ sinh không cao, vừa phải (tỉ lệ
sinh = tỉ ệ tử vong) số lượng cá thể ổn
định (không tăng, không giảm).
+ Hình C: Đáy tháp hẹp, tỉ lệ sinh thấp,
nhóm tuổi trước sinh sản ít hơn nhóm
tuổi sinh sản, số lượng cá thể giảm dần.
- HS nghiên cứu GSK trang 141 trả lời
câu hỏi.
- HS nghiên cứu SGK, liên hệ thực tế và
trả lời câu hỏi:
- Rút ra kết luận.
+ Biện pháp: trồng dày hợp lí loại bỏ cá
thể yếu trong đàn, cung cấp thức ăn đầy
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
19
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
quần thể? Cho VD?
- Trong sản xuất nông nghiệp cần có
biện pháp gì để giữ mật độ thích hợp?
- Trong các đặc trưng của quần thể, đặc
trưng nào cơ bản nhất? Vì sao?
đủ.
+ Mật độ quyết định các đặc trưng khác
vì ảnh hưởng đến nguồn sống, tần số gặp
nhau giữa đực và cái, sinh sản và tử
vong, trạng thái cân bằng của quần thể.
Kết luận:
1. Tỉ lệ giới tính
- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực với cá thể cái.
- Tỉ lệ giới tính thay đổi theo lứa tuôit, phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa
cá thể đực và cái.
- Tỉ lệ giới tính cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể.
2. Thành phần nhóm tuổi
- Bảng 47.2.
- Dùng biểu đồ tháp để biểu diễn thành phần nhóm tuổi.
3. Mật độ quần thể
- Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong 1 đơn vị diện tích hay
thể tích.
- Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào
chu kì sống của sinh vật.
Hoạt động 3: Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong
mục SGK trang 141.
- GV gợi ý HS nêu thêm 1 số VD về biến
- HS thảo luận nhóm, trình bày và bổ
sung kiến thức, nêu được:
+ Vào tiết trời ấm áp, độ ẩm cao muỗi
sinh sản mạnh, số lượng muỗi tăng cao
+ Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa
mưa.
+ Chim cu gáy là loại chim ăn hạt, xuất
hiện nhiều vào mùa gặt lúa.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
20
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
động số lượng cá thể sinh vật tại địa
phương.
- GV đặt câu hỏi:
- Những nhân tố nào của môi trường đã
ảnh hưởng đến số lượng cá thể trong
quần thể?
- Mật độ quần thể điều chỉnh ở mức độ
cân bằng như thế nào?
- HS khái quát từ VD trên và rút ra kết
luận.
Kết luận:
- Các đời sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, thức ăn, nơi ở thay đổi sẽ
dẫn tới sự thay đổi số lượng của quần thể.
- Khi mật độ cá thể tăng cao dẫn tới thiếu thức ăn, chỗ ở, phát sinh nhiều bệnh tật,
nhiều cá thể sẽ bị chết. khi đó mật độ quần thể lại được điều chỉnh trở về mức độ cân
bằng.
4. Củng cố
Cho HS trả lời câu hỏi 1, 2 SGK.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2,3 SGK.
- Làm bài tập 2 vào vở.
Bài 48: QUẦN THỂ NGƯỜI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
+ HS trình bày được một số đặc điểm cơ bản của quần thể người liên quan đến vấn
đề dân số.
+ Từ đó thay đổi nhận thức về dân số và phát triển xã hội
2. Kỹ năng:
+ Rèn một số kỹ năng: Quan sát tranh, biểu đồ, tháp dân số để tìm ra kiến thức
+ Rèn kỹ năng khái quát liên hệ kiến thức thực tế.
3. Thái độ:
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
21
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
+ Giáo dục ý thức về dân số và chất lượng cuộc sống.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh hình SGK phóng to
- Các tư liệu dân số Việt Nam
- Tranh ảnh, câu khẩu hiệu về tuyên truyền dân số.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
- Quần thể là gì? Nêu những đặc trưng cơ bản của quần thể?
- Trong những tập hợp dưới đây, tập hợp nào là quần thể sinh vật?
1. Các con voi sống trong vườn bách thú.
2. Các cá thể tôm sú sống trong đầm.
3. Một bầy voi sống trong rừng rậm Châu Phi.
4. Các cá thể chim trong rừng.
5. Tập hợp người Việt Nam định cư ở thành phố của Đức.
6. Tập hợp cá chép sống trong ao.
7. Rừng Săng lẻ ở Tương Dương.
Đáp án: 2, 3, 5, 6, 7 vì các ca thể cùng loài, sống trong cùng 1 sinh cảnh, có
quan hệ sinh sản.
1- Không phải là quần thể vì có thể thuộc 2 loài khác nhau: voi châu phi. voi
châu á.
4- Không phải vì có nhiều loài chim sống trong rừng.
2. Bài mới
GV nhắc lại: Khái niệm quần thể, đặc trưng của quần thể, VD.
Vậy trong các quần thể ở bài tập trên, quần thể người có đặc điểm gì giống và khác
với quần thể sinh vật khác?
Hoạt động 1: Sự khác nhau giữa quần thể người
với các quần thể sinh vật khác
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS hoàn thành bảng 48.1 - HS vận dụng kiến thức đã học ở bài
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
22
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
SGK.
- GV treo kết quả 1 vài nhóm, cho HS
nhận xét.
- GV nhận xét và thông báo đáp án.
- Quần thể người có đặc điểm nào
giống với các đặc điểm của quần thể
sinh vật khác?
- GV lưu ý HS: tỉ lệ giới tính có ảnh
hưởng đến mức tăng giảm dân số từng
thời kì, đến sự phân công lao động
(như SGV).
- Quần thể người khác với quần thể
sinh vật khác ở những đặc trưng nào?
do đâu có sự khác nhau đó?
trước, kết hợp với kiến thức thực tế,
trao đổi nhóm, thống nhất ý kiến và
hoàn thành bảng 48.1 vào bảng phụ.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- HS quan sát bảng 48.1, nhận xét và
rút ra kết luận.
- HS tiếp tục quan sát bảng 48.1, nhận
xét và rút ra kết luận.
Kết luận:
- Quần thể người có đặc trưng sinh học chư những quần thể sinh vật khác, đó là đặc
điểm giới tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản, tử vong.
- Quần thể người có những đặc trưng khác với quần thể sinh vật khác ở những đặc
điểm như: pháp luật, chế độ hôn nhân, văn hoá, giáo dục, kinh tế
- Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy nên có khả năng tự điều
chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Hoạt động 2: Đặc điểm về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK.
- Trong quần thể người, nhóm tuổi
được phân chia như thế nào?
- GV giới thiệu tháp dân số H 48.
- Cách sắp xếp nhóm tuổi cũng như
- HS nghiên cứu SGK, nêu được 3
nhóm tuổi và rút ra kết luận.
- HS quan sát kĩ H 48 đọc chú thích.
- HS trao đổi nhóm và nêu được:
+ Giống: đều có 3 nhóm tuổi, 3 dạng
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
23
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
cách biểu diễn tháp tuổi ở quần thể
người và quần thể sinh vật có đặc điểm
nào giống và khác nhau?
(Cho HS quan sát H 47 và H 48 để HS
so sánh).
- Yêu cầu HS thảo luận hoàn thành
bảng 48.2
- GV trình bày kết quả 1 số nhóm, cho
HS nhận xét.
- GV nhận xét kết quả, phân tích các H
48.2 a, b, c như SGV.
- Em hãy cho biết thế nào là 1 nước có
dạng tháp dân số trẻ và nước có dạng
tháp dân số già?
- Trong 3 dạng tháp trên, dạng tháp
nào là dân số trẻ, dạng tháp nào là tháp
dân số già?
- GV bổ sung: nước đang chiếm vị trí
già nhất trên thế giới là Nhật Bản với
người già chiếm tỉ lệ 36,5% dân số,
Tây Ban Nha 35%, ý là 34,4 % và Hà
Lan 33,2%.
Việt Nam là nước có dân số trẻ, phấn
hình tháp.
+ Khác: tháp dân số không chỉ dựa
trên khả năng sinh sản mà còn dựa
trên khả năng lao động. ở người tháp
dân số chia 2 nửa: nửa phải biểu thị
nhóm của nữ, nửa trái biểu thị các
nhóm tuổi của nam. (vẽ theo tỉ lệ %
dân số không theo số lượng).
- HS nghiên cứu kĩ bảng 48.
+ Đọc chú thchs, trao đổi nhóm và
hoàn thành bảng 48 vào phim trong.
- Đại diện nhóm trình bày, bổ sung.
- Dựa vào bảng 48.2 HS nêu được:
+ Tháp dân số trẻ là nước có tỉ lệ trẻ
em sinh ra hằng năm nhiều và tỉ lệ tử
vong cao ở người trẻ tuổi, tỉ lệ tăng
trưởng dân số cao.
+ Nước có dạng tháp dấnố già có tỉ lệ
trẻ em sinh ra hằng năm ít, tỉ lệ người
già nhiều.
+ Tháp a, b: dân số trẻ
+ Tháp c: dân số già.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
24
Đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ứng dụng dạy các bài hệ sinh thái
đấu năm 2050 là nước có dân số già.
- GV rút ra kết luận.
- Việc nghiên cứu tháp tuổi ở quần thể
người có ý nghĩa gì?
+ Nghiên cứu tháp tuổi để có kế hoạch
điều chỉnh tăng giảm dân số cho phù
hợp.
Kết luận:
- Quần thể người gồm 3 nhóm tuổi:
+ Nhóm tuổi trước sinh sản từ sơ sinh đến 15 tuôit.
+ Nhóm tuổi sinh sản và lao động: 15 – 65 tuổi.
+ Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng nhọc: từ 65 tuổi trở lên.
- Tháp dân số (tháp tuổi) thể hiện đặc trưng dân số của mỗi nước.
+ Tháp dân số trẻ là tháp dân số có đáy rộng, số lượng trẻ em sinh ra nhiều và đỉnh
tháp nhọn thể hiện tỉ lệ tử vong cao, tuổi thọ thấp.
+ Tháp dân số già là tháp có đáy hẹp, đỉnh không nhọn, cạnh tháp gần như thẳng đứng
biểu thị tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong đều thấp, tuổi thọ trung bình cao.
Hoạt động 3: Tăng dân số và phát triển xã hội
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK.
- Phân biệt tăng dân số tự nhiên với
tăng dân số thực?
- GV phân tích thêm về hiện tượng
người di cư chuyển đi và đến gây tăng
dân số.
- Yêu cầu HS hoàn thành bài tập SGK
trang 145.
- GV nhận xét và đặt câu hỏi:
- Sự tăng dân số có liên quan như thế
nào đến chất lượng cuộc sống?
- Ở Việt Nam đã có biện pháp gì để
giảm sự gia tăng dân số và nâng cao
chất lượng cuộc sống?
- HS nghiên cứu 3 dòng đầu SGK trang
145 để trả lời:
- HS trao đổi nhóm, liên hệ thực tế và
hoàn thành bài tập.
- Đại diện nhóm trình bày, các HS khác
nhận xét, bổ sung.
+ Lựa chọn a, b, c, d, e, f, g.
+ Thực hiện pháp lệnh dân số.
+ Tuyên truyền bằng tờ rơi, panô.
+ Giáo dục sinh sản vị thành niên.
Người thực hiên: Lê Hoài Nam
25