Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 9
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 11
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 12
1.1.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng 12
1.2.Bản chất của tín dụng 12
1.2.1.Phân loại tín dụng 13
1.2.2.Quy trình tín dụng 15
1.3.Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại 20
1.3.1.Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 20
1.3.2.Phân loại rủi ro tín dụng 20
1.3.3.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 21
1.3.4.Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 24
1.3.5.Tác động của rủi ro tín dụng 28
1.4.Quản lý rủi ro tín dụng 29
1.4.1.Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 29
1.4.2.Sự cần thiết của công tác quản lý rủi ro tín dụng 29
1.4.3.Những nội dung cơ bản của công tác quản lý rủi ro tín dụng 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 36
CHI NHÁNH HÀ NỘI 36
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 37
2.2.Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà
Nội 37
2.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hà Nội 37
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
2.2.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội 39
2.2.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi
nhánh Hà Nội 41
2.3.Hoạt động quản lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội 46
2.3.1.Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội 46
2.3.2.Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội 48
2.4.Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội 50
2.4.1.Về cơ cấu tín dụng 50
2.4.2.Chất lượng tín dụng 52
2.4.3.Đánh giá chất lượng tín dụng 53
2.5.Những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội 55
2.5.1.Những mặt đạt được 55
2.5.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ
NỘI 65
3.1.Định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Hà Nội về quản lý rủi ro tín dụng 65
3.1.1.Định hướng phát triển ngắn hạn 65
3.1.2.Định hướng phát triển dài hạn 66
3.2.Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương chi nhánh Hà Nội 66
3.2.1.Thực hiện nghiêm túc quy trình, quy định về cấp tín dụng 66
3.2.2.Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng, cơ cấu quản lý và giám sát
rủi ro tín dụng 68
3.2.3. Xây dựng chính sách tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ, đề bạt hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 69
3.2.4.Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 70
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
3.2.5. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ 71
3.2.6.Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin phục vụ công tác
dự báo và phòng ngừa rủi ro tín dụng 71
3.2.7.Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro 72
3.2.8.Tăng cường các biện pháp tài trợ cho rủi ro tín dụng 73
3.2.9.Đa dạng hóa danh mục cho vay 73
3.3.Một số kiến nghị 74
3.3.1.Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 74
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 75
3.3.3.Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành có liên quan 76
KẾT LUẬN 78
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG:
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 9
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 11
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 12
1.1.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng 12
1.2.Bản chất của tín dụng 12
1.2.1.Phân loại tín dụng 13
1.2.1.1.Phân theo thời gian 13
1.2.1.2.Phân theo hình thức tài trợ 14
1.2.1.3.Phân theo hình thức đảm bảo 14
1.2.1.4.Phân theo mục đích sử dụng vốn vay 15
1.2.2.Quy trình tín dụng 15
1.2.2.1.Khái niệm quy trình tín dụng 15
1.2.2.2.Ý nghĩa của thiết lập quy trình tín dụng 16
1.2.2.3.Nội dụng quy trình tín dụng 16
1.3.Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại 20
1.3.1.Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 20
1.3.2.Phân loại rủi ro tín dụng 20
1.3.2.1.Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro 20
1.3.2.2.Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro 20
1.3.3.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 21
1.3.3.1.Nguyên nhân chủ quan 21
1.3.3.2.Nguyên nhân khách quan 23
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
1.3.4.Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 24
1.3.4.1.Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 24
1.3.4.2.Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 25
1.3.4.3.Hệ số rủi ro tín dụng 26
1.3.4.4.Hệ số thu nợ 27
1.3.4.5.Chỉ số lãi treo, lãi phạt 27
1.3.5.Tác động của rủi ro tín dụng 28
1.3.5.1.Tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 28
1.3.5.2.Tác động đến nền kinh tế 29
1.4.Quản lý rủi ro tín dụng 29
1.4.1.Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 29
1.4.2.Sự cần thiết của công tác quản lý rủi ro tín dụng 29
1.4.2.1.Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc
biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro 29
1.4.2.2.Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro 30
1.4.2.3.Quản lý rủi ro tín dụng tốt là điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng 30
1.4.3.Những nội dung cơ bản của công tác quản lý rủi ro tín dụng 31
1.4.3.1.Xác định mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng 31
1.4.3.2.Nhận dạng rủi ro tín dụng 31
1.4.3.3.Đo lường rủi ro tín dụng 32
1.4.3.4.Kiểm soát rủi ro tín dụng 35
1.4.3.5.Báo cáo rủi ro tín dụng 35
1.4.3.6.Xử lý rủi ro tín dụng 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 36
CHI NHÁNH HÀ NỘI 36
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 37
2.2.Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà
Nội 37
2.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hà Nội 37
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
2.2.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội 39
2.2.2.1.Cơ cấu tổ chức 39
2.2.2.2.Chức năng của các phòng, ban 40
2.2.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi
nhánh Hà Nội 41
2.2.3.1.Công tác huy động vốn 41
2.2.3.2.Hoạt động tín dụng 43
2.2.3.3.Hoạt động dịch vụ khác 45
2.2.3.4.Kết quả hoạt động kinh doanh 45
2.3.Hoạt động quản lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội 46
2.3.1.Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội 46
2.3.1.1.Quan điểm của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà nội về rủi ro tín dụng: 46
2.3.1.2.Về hình thức 47
2.3.1.3.Nội dung quản lý rủi ro tín dung: 47
2.3.2.Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội 48
2.4.Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội 50
2.4.1.Về cơ cấu tín dụng 50
2.4.1.1.Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn 50
2.4.1.2.Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 51
2.4.2.Chất lượng tín dụng 52
2.4.3.Đánh giá chất lượng tín dụng 53
2.4.3.1.Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 53
2.4.3.2.Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 54
2.4.3.3.Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 55
2.5.Những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội 55
2.5.1.Những mặt đạt được 55
2.5.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân 58
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ
NỘI 65
3.1.Định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Hà Nội về quản lý rủi ro tín dụng 65
3.1.1.Định hướng phát triển ngắn hạn 65
3.1.2.Định hướng phát triển dài hạn 66
3.2.Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương chi nhánh Hà Nội 66
3.2.1.Thực hiện nghiêm túc quy trình, quy định về cấp tín dụng 66
3.2.1.1.Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích rủi ro tín dụng 66
3.2.1.2.Kiểm soát chặt chẽ các hợp đồng trong và sau khi cấp tín dụng 67
3.2.2.Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng, cơ cấu quản lý và giám sát
rủi ro tín dụng 68
3.2.2.1.Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng 68
3.2.2.2.Cơ cấu quản lý và giám sát rủi ro tín dụng 69
3.2.3. Xây dựng chính sách tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ, đề bạt hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 69
3.2.4.Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 70
3.2.4.1.Xác định thị trường và các lĩnh vực cấp tín dụng 70
3.2.4.2.Chi nhánh chủ động tìm đến khách hàng 70
3.2.4.3.Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng một cách
phù hợp 70
3.2.5. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ 71
3.2.6.Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin phục vụ công tác
dự báo và phòng ngừa rủi ro tín dụng 71
3.2.7.Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro 72
3.2.8.Tăng cường các biện pháp tài trợ cho rủi ro tín dụng 73
3.2.9.Đa dạng hóa danh mục cho vay 73
3.3.Một số kiến nghị 74
3.3.1.Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 74
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 75
3.3.3.Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành có liên quan 76
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
KẾT LUẬN 78
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức Vietcombank Hà Nội Error: Reference source not
found
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.2.3.1. Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh (2011 – 2013) Error:
Reference source not found
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
CBTD Cán bộ tín dụng
HMTD Hạn mức tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
TMCP Thương mại cổ phần
RRTD Rủi ro tín dụng
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Vietcombank Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội
XHTD Xếp hạng tín dụng
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động của ngân hàng có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng và
nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh, các hoạt động
dịch vụ ngân hàng như huy động vốn, hoạt động tín dụng, thanh toán và các hoạt
động dịch vụ khác.
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh
chính mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cùng với
việc đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt
có rủi ro lớn nhất trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng
luôn song hành cùng với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín
dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp hạn chế hoặc giảm thiểu thiệt hại khi rủi
ro xảy ra. Chính vì vậy, nếu rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, xa hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn
bộ hệ thống ngân hàng bởi những đặc thù trong hoạt động tín dụng, hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn nhưng rất bức thiết đối với các
NHTM Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm từ 60-80% thu nhập của
ngân hàng. Với bối cảnh như thế, rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các ngân hàng đồng thời quản lý rủi ro tín dụng giữ vị trí trung tâm trong hoạt động
quản trị rủi ro của ngân hàng. Chính vì vậy em chọn đề tài “Giải pháp quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng.
+ Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá đúng thực
trạng về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, từ đó đưa ra những kết quả đạt được, những
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
mặt hạn chế cũng như nguyên nhân của nó.
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị có thể áp dụng để ngăn ngừa và hạn chế
RRTD, giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội.
+ Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương
pháp so sánh, thống kê, phân tích nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thường niên, thông tin trên báo chí và internet.
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Chuyên đề kết cấu gồm có 3 phần:
Chương 1: Tổng quan tín dụng ngân hàng và quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất
định. NHTM được cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức, dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng
thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tín dụng ngân hàng không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi
tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông
qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản
chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi
sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn
và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở
hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người
sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín
dụng.
Đi sâu tìm hiểu có thể thấy rõ bản chất tín dụng chính là sự vận động của giá
trị vốn tín dụng, lần lượt trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn
này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang đi
vay. Đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa (giao ngay) thông
thường. Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại.
Người bán nhượng đi giá trị hàng hóa, nhưng lại nhận lại giá trị tiền tệ. Người mua
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
nhượng đi giá trị tiền tệ nhưng nhận lại giá trị hàng hóa. Còn trong việc cho vay, chỉ
có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị mà thôi.
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn
một mục đích nhất định. Ở giai đoạn này, vốn được sử dụng trực tiếp nếu vay bằng
hàng hóa; hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hóa nếu vay bằng tiền để thỏa
mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên, người đi vay
không có toàn quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định.
Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hoặc
tiêu dùng thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Mặt
khác, sự hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất
của sự hoàn trả là sự vận động dưới hình thái hàng hóa hoặc giá trị. Tuy nhiên, sự
vận động đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông, mà với tư cách một
lượng giá trị được vận động. Sự hoàn trả trong tín dụng luôn luôn phải được bảo tồn
về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức tín dụng.
Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan
hệ tín dụng là tính hoàn trả.
1.2.1. Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.
Tùy vào các tiêu thức phân loại, tín dụng ngân hàng được chia thành:
1.2.1.1. Phân theo thời gian
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
• Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
khoản tín dụng ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp,
cho vay tiêu dùng ngắn hạn hoặc cho vay trên thị trường liên ngân hàng.
• Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
khoản tín dụng ngắn hạn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện
các dự án cải tạo tài sản cố định, mua mới phương tiện vân tải, trang thiết bị.
• Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, khoản tín dụng
dài hạn nhằm tài trợ chủ yếu cho xây dựng công trình mới như nhà xưởng, cầu
đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
1.2.1.2. Phân theo hình thức tài trợ
• Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản
lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay bao gồm các hình thức như thấu chi,
cho vay từng lần, cho vay gián tiếp
• Bao thanh toán là một dạng tài trợ tín dụng bằng việc mua bán các khoản
nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng.
• Chiết khấu là việc ngân hàng mua lại có thời hạn, hoặc có bảo lưu quyền
truy đòi các giấy tờ có giá của khách hàng. Giấy tờ có giá có đặc điểm chung là giấy
nợ (giấy đòi nợ hay nhận nợ), được hiểu là một lệnh hoặc một cam kết vô điều kiện
để thanh toán một khoản tiền xác định cho người thụ hưởng khi được yêu cầu hoặc
tại một thời điểm xác định.
• Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mà ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho
khách hàng thuê. Sau một khoảng thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc và
lãi cho ngân hàng. Bên cạnh đó, sau hợp đồng cho thuê thì khách hàng có thể mua
lại tài sản mà khách hàng đã thuê. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định có giá
trị lớn, thời gian sử dụng dài.
• Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết.
1.2.1.3. Phân theo hình thức đảm bảo
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
• Cầm cố là hình thức cấp tín dụng mà việc bên vay vốn (bên cầm cố) có
nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho ngân hàng (bên nhận
cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi
quá hạn); nếu tài sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu hoặc có giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận để cho bên cầm cố giữ và
sử dụng tài sản và giao bản gốc giấy tờ quyền sở hữu tài sản cho bên nhận cầm cố.
• Thế chấp là hình thức cấp tín dụng mà việc bên vay vốn (gọi là bên thế
chấp) dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay (gọi là bên nhận thế chấp).
• Ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng mà khi
muốn được cấp tín dụng thì khách hàng phải có một tài khoản ký quỹ trong ngân
hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng.
• Bảo lãnh của bên thứ ba là hình thức cấp tín dụng mà việc bên thứ ba cam
kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay, nếu đến thời hạn
mà người đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cam kết.
1.2.1.4. Phân theo mục đích sử dụng vốn vay
• Tín dụng sản xuất, lưu thông hàng hóa là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng
nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh
tế.
• Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân đi vay.
1.2.2. Quy trình tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm quy trình tín dụng
Để hoạt động tín dụng đạt mục tiêu hiệu quả - an toàn và sinh lợi cần thiết
lập quy trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ, phù hợp với môi trường kinh doanh cũng
như trình độ quản trị của mỗi ngân hàng là đòi hỏi cấp thiết, là nhân tố quyết định
tạo nên thành công của hoạt động tín dụng.
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2.2.2. Ý nghĩa của thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích
hợp cho ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị chức năng được xác
định rõ ràng công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó là cơ sở cho việc phân
công nhiệm vụ ở từng vị trí. Việc quản trị nhân sự ở ngân hàng cũng được điều
chỉnh cho hợp lý và hiệu quả.
Ngân hàng có thể thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp các quy định
của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh. Các thủ tục phải phù hợp
với với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm
cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng
cũng như tiết kiệm thời gian cho hai bên.
Quy trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ một ngân
hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay hướng dẫn việc thực hiện thống
nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên biết được trách
nhiệm cần thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với các đồng nghiệp khác… để
từ đó có thái độ làm việc đúng mực, thích hợp cho công việc.
Quy trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng cho phù
hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình tín dụng, nhà quản trị
ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu công việc cần điều chỉnh cũng như
hướng đào tạo và phân công tương lai nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong việc ra quyết
định tín dụng. Ngoài ra, với việc kiểm soát tiến trình thực hiện quy trình ngân hàng
còn kịp thời phát hiện những thủ tục không còn phù hợp trong chính sách tín dụng
cũng như bản thân quy trình. Từ đó sẽ có những thay đổi để tăng cường giám sát
quá trình sử dụng vốn cũng như hoạt động tín dụng nói chung.
1.2.2.3. Nội dụng quy trình tín dụng
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây
dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng nhưng đều bao gồm 3 phần: quy trình
trước khi giải ngân, trong khi giải ngân và sau khi giải ngân.
Quy trình tín dụng được chi tiết thành 8 bước. Mỗi bước được cụ thể thành
các công việc:
• Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng
Nhân viên ngân hàng nghiên cứu thị trường, môi trường và tìm kiếm khách
hàng, tìm hiểu nhu cầu vay vốn, giới thiệu chính sách tín dụng của ngân hàng cho
khách hàng. Nhân viên Ngân hàng sẽ thu thập đầy đủ các thông tin và giấy tờ cần
thiết, trên cơ sở đó tạo lập bộ hồ sơ vay vốn và đề xuất tín dụng (đề nghị cho vay).
• Bước 2: Rà soát kết quả thẩm định
Đề xuất tín dụng phải được rà soát lại một cách độc lập bởi bộ phận quản lý
rủi ro tín dụng:
- Phân tích những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn
thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng; từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
Nếu đề xuất tín dụng được đánh giá là không hoàn chỉnh hoặc không đầy đủ,
bộ phận quản lý rủi ro tín dụng sẽ nhận xét và chuyển trả lại bộ phận lập đề xuất tín
dụng. Ngược lại, bản đề xuất tín dụng và nhận xét của bộ phận quản lý rủi ro tín
dụng sẽ được chuyển lên cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng phù hợp.
• Bước 3: Phê duyệt tín dụng
Quyết định phê duyệt tín dụng được thực hiện bởi hội đồng tín dụng hoặc
trưởng/phó phòng, trưởng/phó chi nhánh, tách biệt với chức năng khởi tạo tín dụng
và đánh giá rủi ro. Người phê duyệt có thể phê duyệt (có điều kiện) hoặc bác bỏ đề
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
xuất tín dụng hoặc quyết định “tạm ngừng” đề xuất tín dụng để yêu cầu các thông
tin bổ sung.
- Nếu đề xuất tín dụng được/không được phê duyệt, cán bộ phòng khách
hàng sẽ thông báo cho khách hàng.
- Nếu đề xuất tín dụng yêu cầu phải chỉnh sửa, bổ sung, cán bộ phòng khách
hàng sẽ thông báo cho khách hàng, thảo luận về một số điều kiện bổ sung theo yêu cầu.
• Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
Cán bộ ngân hàng soạn thảo dự thảo hợp đồng tín dụng (loại hình tín dụng,
mục tiêu vay vốn, hạn mức, lãi suất, thời hạn tín dụng, kỳ hạn nợ, điều kiện đảm
bảo tín dụng…). Hợp đồng tín dụng sẽ được phòng quản lý rủi ro tín dụng kiểm
soát lại, sau đó chuyển cho cán bộ phòng khách hàng để thương lượng hợp đồng với
khách hàng và lấy đủ chữ ký.
Nếu khách hàng không chấp nhận được bản thảo hợp đồng hoặc yêu cầu sửa
đổi thì một đề xuất sửa đổi phải được lập và phê duyệt cùng một cấp phê duyệt đã
phê duyệt ban đầu.
Toàn bộ hợp đồng tín dụng và hồ sơ vay vốn cuối cùng phải được kiểm soát
bởi phòng quản lý rủi ro tín dụng.
• Bước 5: Giải ngân/ phát hành bảo lãnh
Khi khách hàng có yêu cầu rút vốn cùng với hợp đồng ký kết hoàn chỉnh,
yêu cầu này được gửi cho cán bộ phòng khách hàng, sau đó tới bộ phận quản lý tín
dụng để xử lý tác nghiệp. Bộ phận quản lý tín dụng sẽ kiểm tra mục đích của khoản
rút vốn và kiểm tra tín hoàn chỉnh của hợp đồng/hồ sơ vay vốn.
• Bước 6: Giám sát và kiểm soát
Giám sát và kiểm soát là một yếu tố quyết định của công tác quản lý rủi ro
tín dụng. Các báo cáo về hạn mức và hợp đồng hoặc báo cáo thời hạn tài sản bảo
đảm cùng với các khoản mục vượt hạn mức và các báo cáo khác về các trường hợp
ngoại lệ của từng khách hàng sẽ được phòng quản lý tín dụng soạn thảo và chuyển
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
cho phòng khách hàng và phòng quản lý rủi ro tín dụng.
Cán bộ phòng khách hàng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực
tế của khách hàng, hiện trạng tài sản bảo đảm, tình hình tài chính của khách hàng…
để đảm bảo khả năng thu nợ hoặc có biện pháp xử ký kịp thời khi phát hiện những
dấu hiệu bất thường.
• Bước 7: Điều chỉnh/ sửa đổi tín dụng
Trong suốt thời hạn của hợp đồng vay, có thể khách hàng hoặc ngân hàng có
yêu cầu điều chỉnh/ sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng tín dụng (xin rút thêm
vốn, điều chỉnh lãi suất, tài sản đảm bảo, giảm hạn mức…). Cả ngân hàng và khách
hàng đều phải thảo luận về những điều chỉnh/ sửa đổi này trên cơ sở đảm bảo an
toàn và sinh lời cho ngân hàng cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
Nếu điều chỉnh không làm gia tăng đáng kể rủi ro cho ngân hàng thì cán bộ
phòng khách hàng có thể lập và đệ trình một đề xuất sửa đổi đơn giản. Nếu điều
chỉnh làm gia tăng đáng kể rủi ro cho ngân hàng thì cán bộ phòng khách hàng phải
lập lại đề xuất tín dụng.
• Bước 8: Thu nợ, lãi, phí, thanh lý tín dụng, rà soát định kỳ
Phòng quản lý tín dụng gửi thông báo đáo hạn cho khách hàng và cán bộ
phòng khách hàng có trách nhiệm liên hệ với khách hàng để trao đổi về khả năng và
ý định hoàn trả nợ vào ngày đáo hạn của khách hàng.
Nếu khách hàng có thiện chí nhưng không có khả năng hoàn trả nợ, cán bộ
phòng khách hàng xem xét việc có gia hạn nợ cho khách hàng không. Nếu như
không thể gia hạn nợ cho khách hàng và khách hàng không thể trả hết nợ vào ngày
đáo hạn, cán bộ phòng khách hàng phải thông báo ngay cho người phụ trách trực
tiếp và phòng quản lý rủi ro tín dụng.
Nếu khoản tín dụng được hoàn trả, phòng quản lý tín dụng sẽ cung cấp các
bằng chứng về việc trả nợ cho phòng khách hàng và chỉ thị cho phòng khách hàng
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
về việc giải phóng hồ sơ/ giải chấp.
Công tác rà soát toàn diện phải được thực hiện ít nhất một lần hàng năm. Đối
với những khoản mục có mức rủi ro được đánh giá cao thì phải thực hiện rà soát
toàn diện nửa năm một lần.
1.3. Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Rủi ro là khả năng (xác suất) dẫn đến một biến cố không lường trước được,
nó có khả năng gây ra tổn thất và có thể xảy ra với tất cả các lĩnh vực trong đời sống
kinh tế, xã hội và đặc biệt là tài chính. Rủi ro có thể xuất hiện bất ngờ và gây tổn
thất lớn tới lợi nhuận cũng như chính sự an toàn của ngân hàng.
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay thực hiện không đúng
hoặc không thực hiện các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là
khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các
khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất và lớn nhất trong
thị trường tài chính, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng vì các khoản tín dụng thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài
sản và tạo ra từ 70 - 90% thu nhập cho ngân hàng.
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
• Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
dịch họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách.
• Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho
vay vì cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
1.3.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
• Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để đưa ra
quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, chủ thể bảo đảm, các loại tài sản bảo đảm, cách thức bảo
đảm và mức cho vay dựa trên giá trị của tài sản bảo đảm.
- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
• Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế, bất cấp trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn hoặc đặc điểm hoạt động.
- Rủi ro tập trung: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp ngân hàng tập trung
vốn cho vay quá nhiều cho một số đối tượng khách hàng, cho vay quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng
một vùng địa lý nhất định hay cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao.
• Rủi ro tác nghiệp: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguy cơ tổn
thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ
không đầy đủ hoặc không hoạt động hay do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt
động ngân hàng.
1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
1.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
• Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay: đây là vấn đề liên quan đến đạo đức
của người đi vay. Việc thẩm định một khách hàng cố tình lừa đảo sẽ khó khăn hơn
rất nhiều so với một khách hàng tìm đến ngân hàng với nhu cầu sử dụng tiền vay
thật sự. Để có thể nhận biết được những rủi ro có thể xảy ra không những đòi hỏi sự
nhạy bén của cán bộ tín dụng mà còn cần một quy trình tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng chặt chẽ.
- Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Nếu chiến
lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn trả nợ.
Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì đấy là nguồn trả nợ
tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ làm cho phương án
kinh doanh có thể đi vào phá sản.
- Tình hình tài chính của khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch: Hiện nay
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn thông tin
xác thực, mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong tiềm ẩn, chứa
đựng nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó, để yên tâm hơn khi cho vay, ngân hàng vẫn phải
dùng tài sản thế chấp làm chỗ dựa để phòng chống rủi ro tín dụng và hạn chế hậu
quả của rủi ro tín dụng tín dụng.
• Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Quy chế quy trình cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt
đều khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Việc đánh giá giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế
tín dụng tại các NHTM.
- Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo: Công tác kiểm tra nội bộ trong các
ngân hàng hầu như vẫn mang nặng tính hình thức, chưa thực sự thường xuyên và
nghiêm túc, do vậy sẽ không nhận biết được sớm những sai sót của cán bộ quản lý
tín dụng tại các cấp độ lợi ích cá nhân hay trình độ non kém, khiến ngân hàng phải
chịu nhiều tổn thất lớn, thậm chí là khó vượt qua.
- Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi vay: Các ngân hàng thường tập trung
quá nhiều công sức cho công tác thẩm định trước khi vay mà xem nhẹ quá trình
kiểm tra, giám sát, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Việc theo dõi, giám sát
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
hoạc động của khách hàng nhằm đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản
đã được nêu ở trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.
- Cán bộ thiếu đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém: Nguồn nhân lực
là một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp. Đạo đức và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề rủi ro tín dụng. Là người làm trực
tiếp với khách hàng, những cán bộ thiếu đạo đức có thể cùng khách hàng làm giả bộ hồ
sơ hay những cán bộ trình độ nghiệp vụ chuyên môn kém có thể đánh giá sai tài sản
đảm bảo, đánh giá sai khách hàng, từ đó có thể gây ra hậu quả lớn cho ngân hàng.
- Sự hợp tác của các NHTM thiếu chặt chẽ: Nhiều ngân hàng có thể cùng
cho vay với cùng một khách hàng mà không hề hay biết bởi vì sự hợp tác chưa chặt
chẽ. Khách hàng có thể dùng một tài sản để có thể thế chấp các ngân hàng khác
nhau nếu giữa các ngân hàng này không có mối quan hệ với nhau từ đó rủi ro, tổn
thất có thể đến với bất cứ ngân hàng nào.
- Thiếu sót thông tin cần thiết: Với lượng dữ liệu nghèo nàn trong và ngoài
ngân hàng về khách hàng và môi trường kinh doanh của khách hàng có thể đưa
ngân hàng đến quyết định sai lầm, tín dụng có thể cấp cho khách hàng có khả năng
trả nợ kém, hay trì hoãn nợ hoặc đầu tư vào ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế không ổn định: Môi trường kinh tế không ổn định,
biến động quá nhanh và không dự đoán được. Bên cạnh đó việc tự do hóa tài chính,
hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh
tranh gay gắt, khốc liệt có thể khiến cho khách hàng của khách hàng rơi vào tình
trạng thua lỗ, phá sản dẫn đến không trả được nợ.
- Môi trường pháp lý chồng chéo và chưa đầy đủ, còn nhiều vướng mắc:
Chính sách, quy định, luật định là những công cụ không thể thiếu trong việc điều hành
nền kinh tế, đảm bảo sự công bằng, phát triển bền vững, có hiệu quả. Sự chồng chéo,
tách rời các bộ phận, cơ quan quản lý khiến hệ thống hoạt động không đồng bộ, nhiều
khi mâu thuẫn quy định, luật định, gây khó khăn trong quá trình vận dụng.
- Môi trường tự nhiên: những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
Mà điều kiện tự nhiên là yếu tố khó có thể dự đoán được, nó thường xảy ra bất ngờ
với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai,
hỏa hoạn xảy ra thì khách hàng cùng ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương
án kinh doanh không có nguồn thu, điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng
gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân, đòi hỏi
cần phải có các biện pháp để phòng chống rủi ro tương ứng với các nguyên nhân
đó. Tuy nhiên, sẽ có những biện pháp có thể nằm trong tầm tay của các ngân hàng
thương mại nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng
ngân hàng.
1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.3.4.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường biểu hiện yếu
kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi,
nhưng nợ quá hạn vượt quá mức cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của
ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều loại khác nhau, dựa vào tính chất rủi ro người ta có
các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn như sau:
• Chỉ tiêu dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay. Đây là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng,
đồng thời phản ánh khả năng đôn đốc, thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản
vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng kém và rủi ro tín dụng
cao.
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Phước Huy
• Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ khách hàng quá hạn trên tổng số khách hàng mà
ngân hàng đã cấp tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của
ngân hàng không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “tỷ lệ nợ quá
hạn”, cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn và ngược lại.
1.3.4.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Để có thể có được chỉ tiêu “nợ xấu”, chúng ta tiến hành phân loại nợ của
NHTM.
Căn cứ vào quyết đinh Số: 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
• Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
• Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
SV: Lê Thiếu Hoàng
Lớp: Ngân hàng 53B