Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN xep giai B cap tinh - PP Giai bai Toan HVG trong TH 3 cap tinh trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.68 KB, 15 trang )

PHẦN MỘT:
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với việc đổi mới trong cách thi đại học, thi theo hình thức trắc nghiệm thì
việc dạy và học môn sinh học cũng cần có nhiều thay đổi. Mà một trong những
thay đổi đó là về nội dung thi. Nội dung kiến thức tập trung trong chương trình
lớp 12 với 3 phần gồm: di truyền học, tiến hóa và sinh thái học.
Theo cấu trúc đề thi đại học năm 2009, phần tính quy luật của hiện tượng
di truyền chiếm 10 câu tương ứng với 2 điểm và phần này cũng chiếm 8 câu
trong đề thi tốt nghiệp, tuy nhiên thời lượng học lại rất ngắn. Cụ thể học theo
chương trình chuẩn chỉ có 8 tiết (trong đó có 1 tiết bài tập và một tiết thực
hành), còn học theo chương trình nâng cao cũng chỉ được nghiên cứu 9 tiết
(trong đó có 1 tiết bài tập và một tiết thực hành).
Trong phần quy luật di truyền thì hoán vị gen được xem là phần khó và
trừu tượng nhất, bởi không chỉ học sinh chỉ được học rất ít trên lớp (1/2 tiết) do
đó các em không thể nắm vững và áp dụng trong việc làm bài tập được. Trong
hai ba năm lại đây các đề thi đại học phần lớn các câu hỏi khó để phân loại học
sinh đều nằm trong phần này, đặc biệt là trong trường hợp xuất hiện 3 cặp tính
trạng.
Thực tế qua nhiều năm giảng dạy tại trường THPT Lê Hoàn và ôn thi đại
học, học sinh giỏi, tôi nhận thấy các em còn nhiều lúng túng khi gặp các bài toán
về Hoán vị gen nói chung và trong trường hợp xuất hiện 3 cặp tính trạng.
Mặt khác với hình thức thi trắc nghiệm với nhiều ưu điểm như nội dung
kiến thức rộng, tránh việc học tủ, học lệch nên học sinh cần phải nắm kiến thức
một cách chắc chắn không bỏ sót một bài nào. Với mỗi câu các em chỉ co trung
bình là 1,8 phút/1câu, nếu gặp các bài toán lai có phần tính toán, các em phải lập
sơ đồ lai do đó phải cẩn thận mới đảm bảo thời gian và kết quả đúng. Nhưng với
thời gian cho mỗi câu các em phải có cách giải nhanh, chính xác. Để giúp học
sinh có thao tác nhanh tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến "kinh nghiệm giải bài
tập Hoán vị gen, trong trường hợp 3 cặp tính trạng".
1


Trong quá trình nghiên cứu, đề tài không tránh khỏi những thiếu xót rất
mong được các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đóng góp ý kiến. Hi vọng qua đề
tài này, bản thân cũng một phần hiểu sâu hơn kiến thức và góp một phần nho nhỏ
kinh nghiệm đến các bậc đồng nghiệp trong giảng dạy học sinh phần hoán vị gen
đạt hiệu quả tốt hơn.
II MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Xác định cách làm nhanh bài tập trong trường hợp xuất hiện 3 cặp tính
trạng (trong đó có hai cặp tính trạng nằm trên 1 cặp NST, cặp còn lại nằm trên
cặp NST khác).
PHẦN HAI.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. TỔNG QUÁT VỀ HOÁN VỊ GEN.
- Hoán vị gen là hiện tượng trong quá trình giảm phân, tại kỳ trước của
giảm phân I ở một số tế bào các cặp NST tương đồng tiếp hợp với nhau, xảy ra
hiện tượng trao đổi đoạn làm các gen đổi chỗ.
- Tần số hoán vị gen được tính bằng tỉ lệ phần trăm số giao tử có trao đổi
chéo trên tổng số giao tử.
- Tần số hoán vị gen luôn bé hơn hoặc bằng 50%. Vì nếu 1 tế bào (chứa
hai cặp gen dị hợp) xảy ra hoán vị thì sẽ tạo ra 4 giao tử, trong đó có 2 giao tử
liên kết và hai giao tử hoán vị. Tần số f= 1/2=50%. Như vậy tất cả các tế bào
sinh dục của một cơ thể đều xảy ra hoán vị gen thì tần số bằng 50%, nhưng thực
tế số tế bào có hoán vị gen chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, do đó tần số hoán vị gen luôn
bé hơn 50%.
- Tần số hoán vị gen thể hiện lực liên kết giữa các gen, các gen càng xa
nhau lực liên kết càng yếu thì tần số càng lớn và ngược lại.
- Khi biết tần số hoán vị gen ta có thể lập được bản đồ gen.
- Trong trường hợp xuất hiện 3 cặp tính trạng, hai cặp tính trạng nằm trên
1 cặp NST, cặp tính trạng còn lại nằm trên một cặp NST khác, việc làm thông
2
thường của các em là từ kiểu hình (lặn, lặn, lặn) để tính tần số hoán vị gen rồi

tiến hành làm các bước tiếp theo.
II THỰC TRẠNG
1. Đối với học sinh khi gặp bài toán hoán vị gen xuất hiện 3 cặp tính trạng
thì đa phần đều thấy lúng túng, khi đó các em sẽ tìm cách xác định tần số hoán vị
gen, sau đó viết sơ đồ lai. Tuy nhiên nếu bố mẹ đều dị hợp về 3 cặp gen và đều
xảy ra hoán vị thì đều cho 8 loại giao tử, 64 tổ hợp giao tử, nên xác định kết quả
sẽ rất khó khăn.
2. Đối với giáo viên: Nếu không xác định cách tính nhanh và bản chất của
nó thì một buổi dạy số lượng bài tập và kiến thức truyên đạt cho học sinh là rất
ít.
Ví dụ 1 (Đại học 2010): Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao
trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn
toàn so với alen b quy định hoa vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc
thể tương đồng số 1. Alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy
định quả dài, cặp gen Dd nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2. Cho giao
phấn giữa hai cây (P) đều thuần chủng được F
1
dị hợp về 3 cặp gen trên. Cho F
1
giao phấn với nhau thu được F
2
, trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng,
quả dài chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng hoán vị gen xảy ra cả trong quá trình phát sinh
giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Tính theo lí thuyết, cây có kiểu
hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F
2
chiếm tỉ lệ.
A. 54,0%. B. 66,0%. C. 16,5%. D. 49,5%.
Lời giải
* Giải bài toán theo cách giải thông thường

Theo bài ra ta có : 4%
dd
ab
ab
= 20% giao tử abd x 20% giao tử abd.
giao tử abd > 12,5% nên là giao tử liên kết => kiểu gen của bố mẹ ở F
1

là:
Dd
ab
AB
3
(F
1
x F
1
)
Dd
ab
AB
x
Dd
ab
AB
GF
1
:
:
ABD = ABd= 20% ABD = ABd= 20%

abD = abd = 20% abD = abd = 20%
AbD = Abd = 5% AbD = Abd = 5%
aBD = aBd = 5% aBD = aBd = 5%

F2: Để đời con mang ba tính trạng trội (T,T,T) thì hợp tử phải có kiểu
gen:

−−
D
AB

Nếu làm theo cách thông thường ta lấy tất cả các giao tử của bố kết hợp
với các giao tử của mẹ để xuất hiện đời con mang 3 tính trạng trội.
Giao tử của
bố
số giao tử của mẹ có thể
kết hợp để xuất hiện cỏ
thể mang 3 tính trạng
trội
tỉ lệ giao tử Cơ thể mang
3 tính trạng
trội
ABD = 20% kết hợp được với tất cả ABD = ABd = 20%
abD = abd = 20%
AbD = Abd = 5%
aBD = aBd = 5%
(T,T,T) =20%
ABd = 20% 4 giao tử ABD = abD = 20%
AbD = aBD = 5%
(T,T,T) =10%

abD = 20% 2 giao tử ABD = ABd = 20% (T,T,T) = 8%
abd = 20% 1 giao tử ABD = 20% (T,T,T) = 4%
AbD = 5% 4 giao tử ABD = ABd =20%
aBD = AbD = 5%
(T,T,T)=2,5%
Abd = 5% 2 giao tử ABD = 20%
aBD = 5%
(T,T,T)=1,25%
aBD = 5% 4 giao tử ABD = ABd =20%
AbD = Abd = 5%
(T,T,T) = 2,5%
aBd = 5% 2 giao tử ABD = 20% (T,T,T)=1,25%
4
AbD = 5%
Với cách tính thông thường như thế này học sinh có thể tính được cây có
kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F2 là: (20% + 10% + 8% + 4% + 2,5% +
1,25% + 2,5% + 1,25%) = 49,5%.
Với cách giải trên ta thấy sẽ mất rất nhiều thời gian mà đôi khi kết quả thu
được chưa chắc đã chính xác. Trong khi đó thời gian thi trắc nghiệm rất hạn chế,
do đó chúng ta có thể giải bài toán trên theo cách mà tôi trình bày ở mục 3
3. Cách giải quyết bài toán để ra kết quả nhanh và chính xác nhất.
- Do 3 cặp gen nằm trên hai cặp NST nên chúng ta có thể tách chúng ra để tính

Dd
ab
AB
x
Dd
ab
AB



Dd x Dd (1)

dd = 1/4
D- = 3/4

ab
AB
x
ab
AB
(2)
- Theo bài ra kiểu hình (lặn, lặn, lặn) = 4%
dd
ab
ab
= 16%
ab
ab
x 1/4dd
- Đối với phép lai (2) ta có thể áp dụng: (trội, trội) = 0,5+(lặn, lặn).

(trội, trội) = 0,5 + 0,16= 0,66
Vì 3 cặp tính trạng nằm trên 2 cặp NST nên các tính trạng trên 2 cặp này độc lập
với nhau. Vậy kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F
2
bằng: 0,66 x 3/4 = 0,495
(49,5%), đúng với kết quả bài toán.
Phương pháp mà tôi đề xuất là dạng bài toán hoán vị gen trong trường

hợp có 3 cặp tính trạng và nằm trên 2 cặp NST tường đồng, hai cặp NST này
PLĐL với nhau do đó ta có thể tách ra, một bên là 2 cặp cùng nằm trên 1 cặp
NST và có Hoán vị gen, còn cặp tính trạng kia nằm trên cặp NST còn lại. Sau
đó tùy thuộc vào từng yêu cầu của bài toán mà ta sẽ có cách giải cho phù hợp.
* Đối với trường hợp hai cặp gen dị hợp cùng nằm trên một cặp NST và có hoán
vị gen, trong trường hợp không xuất hiện kiểu hình (lặn, lặn). Khi giảng dạy tôi
thấy chúng có mối liên hệ với nhau theo một quy luật nhất định.
- Gọi x là kiểu hình (lặn, lặn)

trội, lặn = 0,25-x
lặn, trội = 0,25-x
5
trội, trội = 0,5 + x
Ví dụ 2: (Đại học 2011) Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn
toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so
với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều
nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so
với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc
thể giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực
thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F
1
, ruồi có kiểu
hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy đột
biến,tính theo lí thuyết tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là:
A.7,5% B.45,0% C.30,0% D. 60,0%
Lời giải:
*Ta xét cặp tính trạng màu mắt
- tính trạng màu mắt nằm trên NST X không có alen trên Y.
Ruồi mắt đỏ x mắt đỏ


trắng

bố mẹ có kiểu gen: X
D
X
d
x X
D
Y
- Nên ruồi mắt trắng (X
d
Y) có tỉ lệ là 1/4
- ruồi mắt đỏ (X
D
X ; X
D
X
D
;X
D
Y) có tỉ lệ là 3/4.
- Theo bài ra F
1
thu được 2,5% ruồi thân đen, cánh cụt, mắt trắng

ruồi thân
đen, cánh cụt chiếm tỉ lệ là: a khi đó ta có a.1/4 = 2,5%

a=10%
* Xét hai cặp tính trạng hình dạng cánh và màu sắc thân.

kiểu hình (trội, trội) thân xám, cánh dài = 0,5 + (lặn, lặn) =0,5+0,1=0,6
Vậy tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài mắt đỏ là: 0,6x3/4 = 0,45 (45%)
Ví dụ 3: Ở ruồi giấm, gen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân đen, gen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với alen b
quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể
thường. Gen D quy định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt
trắng. Gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen
6
tương ứng trên Y. Phép lai:
ab
AB
X
D
X
d
×
ab
AB
X
D
Y cho F1 có kiểu hình thân đen,
cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 15%. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi F1 có kiểu hình
thân đen, cánh cụt, mắt trắng là:
Lời giải
Nhận xét: Bài toán này thuộc dạng 3 cặp tính trạng và nằm trên hai cặp
NST tương đồng.
* Xét tính trạng màu mắt.
Theo bài ra tính trạng màu mắt nằm trên NST giới tính X không có alen
trên Y.
X

D
X
d
x X
D
Y

F
1
: X
D
X
d
;

X
D
X
D
; X
D
Y; X
d
Y
3/4 mắt đỏ:1/4 mắt trắng
* Trong trường hợp 3 cặp tính trạng.
F
1
thu được kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ là 15%


ruồi thân đen,
cánh cụt chiếm tỉ lệ
(thân đen, cánh cụt) x 3/4 (mắt đỏ) = 15%

(thân đen, cánh cụt) =15% x 4/3 = 20%.
Vậy ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng ở F
1
là: 20% x 1/4 =
5%.
Ví dụ 4: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân thấp; alen B quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với alen b
quy định hạt dài. Alen D quy định chín sớm trội hoàn toàn so với alen d quy định
chín muộn.
Đem lai giữa F
1
thân cao, hạt tròn, chín muộn với một cây khác chưa biết kiểu
gen, thu được F
2
:
28,125% cây thân cao, hạt tròn, chín sớm.
28,125% cây thân cao, hạt dài , muộn.
9,375% cây thân thấp, hạt tròn, chín muộn.
9,375% cây thân thấp, hạt dài, chín muộn.
9,375% cây thân cao, hạt tròn, chín muộn.
7
9,375% cây thân cao, hạt dài, chín sớm.
3,125% cây thân thấp, hạt tròn, chín muộn.
3, 125% cây thân thấp, hạt dài, chín sớm.
Bố mẹ F
1

có kiểu gen và tần số hoán vị.
A. Aa
bd
BD
x Aa
bd
bd
; f =25%.
B. Aa
bd
BD
x aa
bd
bd
; f =25%.
C.
abd
ABD
x
abd
Abd
; f =25%.
D. Bb
ad
AD
x Bb
ad
ad
; f =25%.
Lời giải

Chuyển đổi số lượng của các kiểu hình ở F
2
thành tỷ lệ ta có:
cây thân cao, hạt tròn, chín sớm. 9
cây thân cao, hạt dài , muộn. 9
cây thân thấp, hạt tròn, chín muộn. 3
cây thân thấp, hạt dài, chín muộn. 3
cây thân cao, hạt tròn, chín muộn. 3
cây thân cao, hạt dài, chín sớm. 3
cây thân thấp, hạt tròn, chín muộn. 1
cây thân thấp, hạt dài, chín sớm. 1
* Xét riêng từng tính trạng ta có.
cao/thấp = 3/1
tròn/dài = 1/1
sớm/muộn = 1/1
* Nhận xét: Ta thấy tỉ lệ chung không bằng tích của các tỉ lệ riêng, nên 3 cặp
tính trạng này không nằm trên 3 cặp NST.
-xét tính trạng hình dạng quả và thời gian chín
tỉ lệ phân tính chung không phù hợp với phép nhân xác suất.
(1:1)(1:1) = 1:1:1:1
8
mà xuất hiện 4 kiểu hình với tỷ lệ khác nhau:
tròn, sớm = 9+3 = 12
dài, muộn = 9+3= 12
tròn, muộn = 3+1= 4
dài, sớm = 3+1 =4
nên các gen này cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng và xảy ra Hoán vị gen.
hai kiểu hình tròn, sớm và dài muộn chiếm tỉ lệ lớn nên hình thành từ các
giao tử liên kết BD và bd


F
1
có kiểu gen
bd
BD
.
tần số hoán vị: f =
%25%100.
1133
11
=
+++
+
.
- Xét tính trạng kích thước và hình dạng hạt ở F
2
phù hợp với kết quả nhân
xác suất (3:1)(1:1) = 3:3:1:1
cao, tròn: = 9+3 = 12
cao, dài: = 9+3 = 12
thấp, sớm: = 3+1 = 3
thấp, muộn = 3+1 = 3
nên gen chi phối tính trạng kích thước cây và cặp gen qui định tính trạng hình
dạng hạt phân li độc lập.
vậy kiểu gen của bố mẹ F
1
: Aa
bd
BD
x Aa

bd
bd
và f=25% (đáp án A)
Ví dụ 5: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b
quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn với alen d quy định
quả vàng; alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài.
Tính theo lí thuyết, phép lai (P)
AB
ab
DE
de
x
AB
ab
DE
de
trong trường hợp giảm phân
bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị
gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e có tần số 40%, cho
F
1
có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ:
A.38,94% B.18,75% C. 56,25 % D. 30,25%
Lời giải
9
* Nhận xét: Đối với dạng bài toán này, nó liên quan tới 4 cặp tính trạng và
nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau, đều xảy ra hoán vị với tần số như
nhau. do đó nếu làm theo cách thông thường thi sẽ khó ra kết quả chính xác.
* Nhận thấy: phép lai

AB
ab
DE
de
x
AB
ab
DE
de
là tổ của hai phép lai












de
DE
x
de
DE
ab
AB
x

ab
AB
.

- xét phép lai






ab
AB
x
ab
AB
hoán vị gen giữa các a len B và b với tần số 20%.
giao tử của bố và mẹ là:
AB = ab = 40%
Ab = aB = 10%
cơ thể có kiểu hình (lặn, lặn) = 40%.40% = 0,16.

trội, trội = 0,5+0,16= 0,66
- xét phép lai







de
DE
x
de
DE
hoán vị gen giữa các a len E và e với tần số 40%.
giao tử của bố và mẹ là:
DE = de = 30%
De = dE = 20%
cơ thể có kiểu hình (lặn, lặn) = 30%.30% = 0,09.

trội, trội = 0,5+009= 0,59
Vậy F
1
có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ là:
(T,T,T,T) = 0,66x0,59=0,3894 = 38,98% (ĐA: A).
Kết luận: với bài này ta tách ra để chúng trở về bài toán hai cặp tính trạng
sau đó giải theo phương pháp ở trên thì kết quả sẽ nhanh chóng chính xác.
Ví dụ 6: Người ta lai nòi thỏ lông đen, dài và mỡ trắng với loài thỏ lông
nâu, ngắn và mỡ vàng thu được F
1
đồng loạt có kiểu hình lông đen, dài và mỡ
trắng. Cho cá thể F
1
dị hợp về 3 cặp gen lai phân tích người ta thu được kết
quả phân ly theo tỉ lệ:
17,5% lông đen, dài, mỡ trắng.
17,5% lông đen, ngắn, mỡ trắng.
17,5% lông nâu, dài, mỡ vàng.
17,5% lông nâu, ngắn, mỡ vàng.

10
7,5% lông đen, dài, mỡ vàng.
7,5% lông đen, ngắn, mỡ vàng.
7,5% lông nâu, dài, mỡ trắng.
7,5% lông nau, ngắn, mỡ trắng.
(cho biết gen quy định tính trạng nằm trên NST thường).
xác định khoảng cách giữa các gen.
Lời giải
chuyển đổi số lượng của các kiểu hình ở F
B
thành tỷ lệ ta có:
17,5% lông đen, dài, mỡ trắng. = 7
17,5% lông đen, ngắn, mỡ trắng. = 7
17,5% lông nâu, dài, mỡ vàng. = 7
17,5% lông nâu, ngắn, mỡ vàng. = 7
7,5% lông đen, dài, mỡ vàng. = 3
7,5% lông đen, ngắn, mỡ vàng. = 3
7,5% lông nâu, dài, mỡ trắng. = 3
7,5% lông nâu, ngắn, mỡ trắng. = 3
theo bài ra, P khác nhau bởi 3 cặp tính trạng tương phản, F
1
đồng loạt có
kiểu hình lông đen, dài, mỡ trắng

lông đen, dài, mỡ trắng là trội hoàn toàn.
Quy ước: A: lông đen; a:lông nâu.
B: lông dài; b: lông ngắn.
D: mỡ trắng; d: mỡ vàng.
- Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F
B

:
đen/nâu = 1/1.
dài/ngắn =1/1.
mỡ trắng/mỡ vàng = 1/1.
- Xét chung tính trạng màu lông và chiều dài lông.
lông đen, dài = 7 + 3 = 10. rút gọn = 1
lông đen, ngắn = 7 + 3 = 10. rút gọn = 1
lông nâu, dài = 7 + 3 = 10. rút gọn = 1
11
lông nâu, ngắn = 7 + 3 = 10. rút gọn = 1
(1:1)(1:1) = 1:1:1:1
Tỉ lệ chung bằng tích các tỉ lệ riêng nên tính trạng màu lông và chiều dài
lông phân ly độc lập.
- Xét chung tính trạng màu lông và màu mỡ.
lông đen, mỡ trắng: = 7 + 7 = 14.
lông nâu, mỡ vàng: = 7 + 7 = 14.
lông đen, mỡ vàng: = 3 + 3 = 6.
lông nâu, mỡ trắng: = 3 + 3 = 6.
(1:1)(1:1)

14:14:6:6. Nên các gen chi phối tính trạng màu lông và màu mỡ
di truyên liên kết không hoàn toàn (hoán vị gen).
Tần số hoán vị gen: f =
%30
661414
66
=
+++
+
.

Cơ thể F
1
có kiểu gen:
ad
AD
Bb.
Vậy khoảng cách giữa các gen bằng 30cM.
Ví dụ 7: Ở ruồi giấm alen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân đen, alen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với
alen b quy định cánh ngắn, alen D quy định mắt là trội hoàn toàn so với alen
d quy định mắt trắng. Bố mẹ dị hợp về 3 cặp gen cho lai với ruồi giấm khác
chưa biết kiểu gen, thế hệ lai phân ly theo tỉ lệ.
30% ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ.
30% ruồi thân đen, cánh cụt, mắt đỏ.
10% ruồi thân xám, cánh dài, mắt trắng.
10% ruồi thân đen, cánh cụt, mắt trắng.
7,5% ruồi thân xám, cánh cụt, mắt đỏ.
7,5% ruồi thân đen, cánh dài, mắt đỏ.
2,5% ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng.
2,5% ruồi thân đen, cánh dài, mắt trắng.
Biết mỗi gen quy 1 tính trạng và tính trạng màu mắt chỉ xuất hiện ở con
đực.
12
kiểu gen của bố mẹ đem lai và khoảng cách giữa các gen.
A.
ab
AB
X
D
X

d
×
ab
ab
X
D
Y; khoảng cách giữa các gen là 40cM.
B.
ab
AB
X
D
X
d
×
ab
ab
X
D
Y; khoảng cách giữa các gen là 20cM.
C.
ab
AB
X
D
X
d
×
ab
AB

X
D
Y; khoảng cách giữa các gen là 5cM.
D.
ab
AB
X
D
X
d
×
ab
AB
X
D
Y; khoảng cách giữa các gen là 15cM.
Lời giải:
* Xét tính trạng màu thân và chiều dài cánh.
- Màu thân: thân xám/thân đen =
1
1
%5,2%5,7%10%30
%5,2%5,7%10%30
=
+++
+++
.
- chiều dài cánh: cánh dài/cánh cụt =
1
1

%5,2%5,7%10%30
%5,2%5,7%10%30
=
+++
+++
.
Tỷ lệ phân tính chung của hai tính trạng ở F
1
không phù hợp với kết quả của
phép nhân xác suất. (1:1)(1:1) = 1:1:1:1
Mà xuất hiện 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác nhau:
thân xám, cánh dài: 30% + 10% = 40%.
thân đen, cánh cụt: 30% + 10% = 40%.
thân xám, cánh cụt: 7,5% + 2,5% = 10%.
thân đen, cánh dài: 7,5% + 2,5% = 10%.
Do đó các gen chi phối tính trạng màu thân và chiều dài cánh di truyền liên
kết không toàn.
tính trạng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt chiếm tỉ lệ lớn nên được
hình thành từ giao tử liên kết, do đó tần số hoán vị gen: f = 10%+10% = 20%.
bố mẹ có kiểu gen
ab
AB
×
ab
ab
* Xét tính trạng màu mắt:
mắt đỏ/mắt trắng =
1
3
%5,2%5,2%10%10

%5,7%5,7%30%30
=
+++
+++
. Mặt khác tính trạng màu mắt
có sự phân tính theo giới, mắt trắng chỉ xuất hiện ở con đực nên tính trạng
màu mắt nằm trên NST X không có alen trên Y.
13
sơ đồ lai: X
D
X
d
× X
D
Y.
* Xét chung 3 cặp tính trạng thì bố mẹ có kiểu gen:
ab
AB
X
D
X
d
×
ab
ab
X
D
Y
và khoảng cách giữa các gen bằng: 20cM (đáp án B).
Chú ý: Khi bài toán đã cho 4 phương án trả lời như trên, thì ta không cần

phải biện luận để xét sự di truyền của các tính trạng nữa mà ta tính khoảng
cách giữa các gen và kiểu gen của bố mẹ luôn.
Cách làm:
ruồi thân đen, cánh dài, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%, mặt khác ruồi mắt trắng
chiếm 1/4 do đó ruồi thân đen, cánh dài = 2,5%.4 = 10% (0,1)
gọi x là kiểu hình (lặn, lăn)

x = 0,25 - 0,1 = 0,15.
0,15
ab
ab
= 0,3ab. 0,5ab ( ruồi giấm hoán vị xáy ra ở 1 bên).
Do đó ab là giao tử liên kết, kiểu gen ẹ là:
ab
AB
.
tần số hoán vị: f = 0,5 - 0,3 = 0,2.
Kết luận: kiểu gen của bố mẹ đem lai và khoảng cách giữa các gen:
ab
AB
X
D
X
d
×
ab
ab
X
D
Y; khoảng cách giữa các gen là 20cM. (đáp án B)

III. CÁC BƯỚC ĐỂ LÀM BÀI TOÁN:
- Trong trường hợp bài toán xuất hiện 3 cặp tính trạng, 2 cặp nằm trên một
cặp NST tương đồng, cặp còn lại nằm trên một cặp NST tương đồng khác.
Bước 1: Ta tách các tỉ lệ ở kết quả của phép lai.
Ví dụ: Con lai thu được có kiểu hình (lặn, lặn, lặn) = a.(lặn, lặn) x b.lặn. Lúc này
bài toán trở về dạng có chứa 2 cặp gen và một cặp gen độc lập với nhau.
Bước 2: Ta xét bài toán với hai cặp gen và một cặp gen.
Bước 3: Xác định các yêu cầu của bài toán.
* Sau khi hướng dẫn cho học sinh cách làm như vậy tôi thấy các em hứng
thú hơn trong việc giải bài tập trong trường hợp 3 cặp tính trạng, đặc biệt khi làm
các bài trong đề thi đại học 2010 và 2011 thì các em thấy rõ hơn ưu điểm của
phương pháp này.
PHẦN BA
14
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
II. Kết luận:
Trên đây là những suy nghĩ và việc làm mà tôi đã thực hiện trong quá trình
bồi dưỡng học sinh luyện thi đại học và thi học sinh giỏi và đã đạt được nhiều
kết quả đáng kể đối với học sinh.
Sau khi được học các em đã nắm vững phương pháp giải, học sinh thấy
quen thuộc và dễ dàng làm, các em không còn lúng túng trong việc trình bày mà
có cách biến đổi để giải bài toán một cách đơn giản hơn và thấy ngày càng yêu
thích môn học. Bản thân tôi cũng nhận thấy mình vững vàng hơn khi thực hiện
công việc này.
Do điều kiện và năng lực của bản thân còn hạn chế, các tài liệu tham khảo
chưa đầy đủ nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô, của các bạn đồng nghiệp để vốn kinh nghiệm giảng
dạy của tôi ngày càng phong phú hơn.
III.Đề xuất:
Đề nghị nhà trường bổ sung thêm các đầu sách phục vụ chuyên môn để

giáo viên có cơ hội tham khảo nhiều hơn.
Mỗi năm hội đồng khoa học ngành đều xếp loại các sáng kiến kinh
nghiệm, cần cung cấp cho các nhà trường để các giáo viên có cơ hội học hỏi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thọ Xuân, ngày 20 tháng 5 năm 2012
Tác giả:
Lê Hữu Khương
15

×