MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KT-XH: Kinh tế xã hội
UB:
Ủy ban
UBND:
Ủy ban nhân dân
CNXH:
Chủ nghĩa xã hội
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
KHKT:
Khoa học kỹ thuật
KTQD:
Kinh tế quốc dân
CNH:
Cơng nghiệp hóa
HĐH:
Hiện đại hóa
NXB:
Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Hình số 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định .............................................42
Biểu số 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Nam Định ........................................44
Biểu số 2.2: Một số chỉ tiêu dân số, lao động ..................................................46
Biểu số 2.3: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 .................................48
Biểu số 2.4: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1995 - 2005 ..........................................48
Biểu số 2.5: Cơ cấu thành phần kinh tế ..........................................................49
Biểu số 2.6: Thu - Chi ngân sách tỉnh Nam Định giai đoạn 2001 - 2005 ..............50
Biểu số 2.7: Vốn đầu tư xã hội Nam Định .......................................................51
Biểu số 2.8: Giá trị sản xuất nôngnghiệp tỉnh Nam Định ................................52
Biểu số 2.9: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu ........................................53
Biểu số 2.10: Quy mô giáo dịch tỉnh Nam Định năm học 2005 - 2006 ...........57
Biểu số 3.1: Các phương án phát triển của tỉnh Nam Định ............................. 91
Biểu số 3.2: Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2010 .........................93
Biểu số 3.3: Dự kiến cơ cấu kinh tế theo các phương án phát triển ................ 94
Biểu số 3.4: Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định ....................95
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định
nước ta tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
khẳng định vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Xác định rõ chức năng của Nhà
nước trong đó có chức năng định hướng sự phát triển bằng các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và các cơ chế chính sách trên cơ sở tơn trọng các ngun
tắc của thị trường, đảm bảo tính bền vững của các cân đối vĩ mô, hạn chế rủi
ro và tác động của thị trường.
Như vậy, Đảng ta đã khẳng định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch là một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nước ta để điều tiết kinh tế - xã hội.
Với một định hướng như vậy, Đảng ta đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ, nâng
cao chất lượng hoạt động nghiên cứu chiến lược, công tác quy hoạch, kế hoạch.
Đổi mới nội dung, phương pháp, qui trình xây dựng, thông qua phê duyệt, triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Phát huy tối đa
mọi lợi thế so sánh và nguồn lực của quốc gia, của mỗi vùng và mỗi địa phương.
Nâng cao tính khoa học, công khai minh bạch, đảm bảo cho chiến lược, quy
hoạch kế hoạch thực sự là cơng cụ điều hành có hiệu quả của Nhà nước”.
Tỉnh là một bộ phận hữu cơ của hệ thống phân công lao động xã hội, là bộ
phận quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, là cấp quan trọng của hệ
thống quản lý hành chính quốc gia. Trên địa bàn tỉnh, hàng ngày, hàng giờ đang
diễn ra các hiện tượng và quá trình tự nhiên, sinh thái, nhân khẩu, kinh tế và xã
hội. Các hiện tượng đó đan quyện vào nhau khơng phải bao giờ cũng thuận chiều,
đồng hướng mà trong nhiều trường hợp chúng mâu thuẫn với nhau và thậm chí là
đối lập nhau. Vì thế, để khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm
sự công bằng trong q trình phát triển, hay nói cách khác là để “phát triển bền
vững” cần phải tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVII cũng xác định:
“Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội” và phải “làm cho kế hoạch hoá thực sự trở thành công cụ
hướng dẫn hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh”.
Đánh giá về những hạn chế, yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong những năm qua, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVII đã
nhận định: Kinh tế của Tỉnh tuy có tốc độ tăng trưởng khá nhưng còn thấp so
với tiềm năng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch cịn chậm, tỷ trọng các ngành cơng nghiệp và dịch vụ còn thấp; tiềm
năng của các thành phần kinh tế chưa được phát huy cao độ. Nghị quyết cũng
chỉ ra một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế yếu kém đó là do chất
lượng cơng tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Cơ sở khoa học xây dựng quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định đến năm 2015”
làm đề tài luận văn thạc sỹ nhằm góp phần nâng cao chất lượng quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh
Nam Định trong tình hình mới.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Vấn đề quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các cấp cũng
như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân là một việc làm, một yêu cầu hết sức cấp
thiết đối với quốc gia nhất là đối với các nước đang phát triển (trong đó có Việt
Nam). Tuy nhiên, cho đến nay việc nghiên cúu vấn đề này ở nước ta cũng mới
chỉ đạt được ở mức độ nhất định. Mặc dù đã có một số cơng trình nghiên cứu
về vấn đề “quy hoạch tổng thể” nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở cấp vĩ mô như
xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam gắn với các
thời kỳ, hoặc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của từng
3
vùng, từng ngành kinh tế như: Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Nghiên cứu xác
định cơ cấu kinh tế lãnh thổ theo hướng phát triển có trọng điểm”, mã số
KX.03.02, Hà Nội, 1995; Đề án nghiên cứu của Viện chiến lược phát triển - Uỷ
ban kế hoạch Nhà nước “Những luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu, định
hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ thời kỳ
1996-2010”, Hà nội, 1993; Dự ánVIE/89/039 của Bộ khoa học công nghệ môi
trường “Quy hoạch tổng thể vùng Đồng bằng sông Hồng”, Hà nội, 1993….
Cho đến nay, chưa có đề tài hay luận văn, luận án nào đi vào nghiên cứu
xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Nam Định, vì
vậy đề tài mà tác giả lựa chọn nghiên cứu không trùng lắp với các đề tài đã
nghiên cứu hoặc đã được cơng bố.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích những luận cứ khoa học góp phần nâng cao chất lượng quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh để công tác quy hoạch
thực sự trở thành một công cụ hiệu quả trong quản lý, điều hành phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác xây dựng quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đánh giá thực trạng công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
- Trình bày một số quan điểm cơ bản về xây dựng quy hoạch và đề xuất
một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng quy hoạch.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chủ yếu xử lý các vấn đề cơ bản trong
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định trong đó nhấn mạnh đến
cơ sở khoa học khi xây dựng quy hoạch.
4
Giới hạn thời gian nghiên cứu: Phần đánh giá thực trạng sẽ giới hạn phân
tích trong khoảng 5 năm từ 2000 đến 2005. Phần định hướng phát triển sẽ dự
báo trong khoảng thời gian 15 năm từ 2006 đến 2020.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
trừu tượng hố, lơ-gic kết hợp với lịch sử, phương pháp khảo sát thực tế, phân
tích và khái quát dựa trên hệ thống các lý thuyết kinh tế, đường lối quan điểm
của Đảng và Nhà nước, khảo sát, xử lý tình hình, số liệu thu thập được; có
tham khảo một số kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
6. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội.
- Trình bày những cơ sở khoa học trong xây dựng quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng cơng tác xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh Nam Định và đưa ra các nhận xét, đánh giá.
- Trình bày các quan điểm, mục tiêu định hướng quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định và đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực
hiện quy hoạch đó.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Chương 2. Thực trạng xây dựng quy hoạch tổng thể phát phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn
Chương 3. Phương hướng và các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2015
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG QUI HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP TỈNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG QHTT PHÁT TRIỂN KT-XH
1.1.1. Quan niệm về QHTT phát triển KT-XH
Ở Việt Nam. mặc dù công tác quy hoạch vùng hay quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của vùng (gọi tắt là QHTT) được tiến hành từ nhiều
thập kỷ nay nhưng cho đến nay khái niệm “Quy hoạch tổng thể” vẫn chưa
được xác định một cách rõ ràng, đầy đủ và chính xác.
Trước đây, trong các tài liệu khoa học chuyên ngành của Liên Xô, các
nước XHCN Đông Âu và cả ở Việt nam thường phổ cập khái niệm “quy
hoạch vùng” đề chỉ sự phân bố đồng bộ, cụ thể tất cả các đối tượng sản xuất
và dân cư, các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội trên
một vùng lãnh thỗ xác định nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Trong khi đó, ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phương
Tây, trong việc nghiên cứu lý luận cũng như tổ chức thực tiễn lại thịnh hành
các khái niệm “kế hoạch vùng” (Regional Planning); “kế hoạch hoá chủ đạo”
(Master Plan) hay “Kế hoạch hoá tổng hợp vùng” (Intergrated Regional
Planning). Tuy các khái niệm có sự khác nhau về tên gọi nhưng những khái
niệm trên đều được dùng để chỉ quá trình nghiên cứu và thiết kế một “quy
hoạch khung sườn” cho sự phát triển tương lai của một vùng cụ thể về các
mặt kinh tế, xã hội, mơi trường… “Kế hoạch hố” và “Kế hoạch tổng hợp
vùng” thường được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển đặc biệt là ở
các nước có nền kinh tế thị trường tự do như là một công cụ nhằm hạn chế các
tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường trong quá trình phát triển. Cịn
“kế hoạch hố chủ đạo” (ở Việt Nam gọi là quy hoạch vùng) được chương
trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) trợ giúp về mặt kỹ thuật và tài
6
chính cho các nước đang phát triển của châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh
trong nhiều thập kỷ gần đây. Ở Việt Nam, UNDP cũng đã trợ giúp về tài
chính và kỹ thuật cho hai kế hoạch chủ đạo là: Kế hoạch chủ đạo đồng bằng
sông Hồng và Kế hoạch chủ đạo đồng bằng sông Cửu Long.
Như vậy, khái niệm “quy hoạch tổng thể” (QHTT) đang dùng phổ cập
hiện nay trong các tài liệu khoa học và trong tổ chức, chỉ đạo thực tiễn, theo
chúng tôi thực chất là sự kết hợp nội dung các khái niệm nêu trên phù hợp với
những điều kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam trong quá trình phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từ kết quả của việc nghiên cứu,
kết hợp với những vấn đề của thực tiễn đặt ra tác giả luận văn nhận thức rằng:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là bản luận chứng phát
triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội
hợp lý, khả thi trên phạm vi quốc gia, một vùng lãnh thổ, một tỉnh, thành
phố, một huyện trong một giai đoạn hoặc một thời kỳ nhất định.
QHTT phát triển kinh tế - xã hội được hình thành dựa trên sự đánh giá,
tổng kết sự phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ trước; phân tích lợi thế so
sánh, cơ hội, thách thức và đánh giá các yếu tố tác động bên ngồi để từ đó
lựa chọn, xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, xây dựng các phương án phát triển, định
hướng phát triển các ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực văn hoá – xã hội và
các vùng lãnh thổ cũng như các giải pháp thực hiện quy hoạch.
QHTT phát triển kinh tế - xã hội là một trong những công cụ để Nhà
nước quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội trong cơ chế kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Đặc trưng cơ bản của quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH:
Một là. QHTT là một công cụ tổ chức không gian kinh tế - xã hội thể
hiện hành động hướng đích của con người nhằm tác động lên đối tượng quy
hoạch đưa nó đến trạng thái phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở nghiên
7
cứu, nắm bắt và vận dụng đúng đắn các qui luật và tính qui luật tự nhiên, nhân
khẩu, kinh tế và xã hội.
Hai là. Đối tượng của QHTT rất đa dạng về tính chất, qui mơ và kết cấu:
có thể là một ngành sản xuất hay một lĩnh vực với các đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật khác nhau; có thể trên phạm vi một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, một
đơn vị hành chính, với những đặc điểm tự nhiên – sinh thái, nhân khẩu – xã
hội và kinh tế rất đa dạng.
Ba là. QHTT là sự phân bố các nguồn lực thuộc về kinh tế, xã hội và
môi trường nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý, có quan hệ tương tác chặt chẽ giữa
các bộ phận tạo nên hệ thống, thúc đẩy toàn hệ thống hoạt động có hiệu quả.
Bốn là. QHTT phải có tầm nhìn xa, trơng rộng, tính tốn cho các thời
hạn tương đối dài (10, 15, 20 năm hay xa hơn nữa) đảm bảo sự phát triển tốt
đẹp cho đối tượng quy hoạch.
Năm là. QHTT phải chú ý trước hết đến các yếu tố tạo thế và lực phát
triển, các yếu tố liên kết. Thơng thường đó là các cực phát triển, các tuyến lực
và nói chung là các phần tử của cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường,
tức là tạo ra “bộ khung” cho sự phát triển tương lai của đối tượng quy hoạch.
Sáu là. QHTT nhằm phá vỡ thế đóng khung, khép kín, tạo ra hệ thống
mở thơng qua sự hình thành các thị trường bên trong gắn với các thị trường
bên ngoài, huy động tối đa nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa ngoại lực, mở
rộng hợp tác và liên kết đa phương, đa dạng tạo ra thế phân cơng lao động
mới có hiệu quả cho đối tượng quy hoạch.
* Vị trí, vai trị của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội:
Qui trình kế hoạch hố ở Việt nam hiện nay được xác định có các bước là:
Chiến lược
Qui hoạch
Kế hoạch
8
Như vậy QHTT phát triển kinh tế - xã hội là cầu nối giữa chiến lược và
kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được hiểu là một bản luận chứng
khoa học xác định phương hướng phát triển của một lãnh thổ (thường là cấp
quốc gia) trong dài hạn. Xác định tầm nhìn và định hướng của một q trình
phát triển có mục đích và sự nhất quán về con đường và các giải pháp cơ bản
để thực hiện. Chiến lược là cơ sở để hoạch định chính sách và định hướng cho
quy hoạch.
Về bản chất, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch dài hạn có những điểm
giống nhau về tính định hướng, một số mục tiêu tổng quát và nội dung
nghiên cứu. Tuy nhiên, giữa chúng có nhiều điểm khác nhau về phân kỳ thời
gian và tính chính xác trong triển khai. Quy hoạch cụ thể hơn chiến lược; kế
hoạch cụ thể hơn quy hoạch. Qua thực tế qui trình kế hoạch hoá ở nước ta
hiện nay, nội hàm của chiến lược và quy hoạch cũng cần làm rõ thêm để
tăng thêm tính thực tiễn và đơn giản trong triển khai; cũng cần cân nhắc việc
lồng ghép, đan xen một số nội dung, yêu cầu nghiên cứu của chiến lược và
quy hoạch (nhất là ở cấp vùng, cấp tỉnh, huyện) để làm căn cứ xây dựng các
kế hoạch phát triển .
Như vậy, QHTT phát triển kinh tế - xã hội có vai trị hết sức quan trọng
trong qui trình kế hoạch hố và phát triển kinh tế - xã hội. Nó thể hiện tư duy,
tầm nhìn, phương pháp khoa học, sự phân tích đầy đủ các yếu tố tự nhiên,
kinh tế, chính trị, môi trường…. để xác định mục tiêu, các phương án phát
triển trong những không gian và thời gian cụ thể. Phát huy tối ưu lợi thế liên
ngành, liên vùng cũng như tiềm năng và đặc thù của một tỉnh. Với vai trị đó,
chất lượng quy hoạch quyết định chất lượng các kế hoạch trung và ngắn hạn.
Nâng cao chất lượng quy hoạch sẽ góp phần nâng cao chất lượng phát triển,
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tránh được những tổn thất, rủi ro trong
quá trình phát triển.
9
* Một số nguyên tắc chung trong xây dựng QHTT phát triển kinh tế - xã
hội:
Một là. Phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; giữa QHTT phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai; cụ thể hóa mục
tiêu và nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong không gian lãnh
thổ cả nước, vùng, làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch. Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phải đi trước một
bước làm căn cứ cho lập quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch đất đai;
đồng thời quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch đất đai giai đoạn trước làm
căn cứ cho lập QHTT phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn sau.
Hai là. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa QHTT phát triển kinh tế xã hội cả nước với QHTT phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng lãnh thổ;
phù hợp giữa QHTT phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực. Quy hoạch cả nước phải đi trước một bước làm căn cứ cho
lập quy hoạch vùng và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, đồng thời
các quy hoạch vùng và ngành, lĩnh vực giai đoạn trước phải làm căn cứ để lập
quy hoạch giai đoạn sau.
Ba là. Kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội với bảo
đảm quốc phòng, an ninh; giữa yêu cầu trước mắt với lâu dài; gắn hiệu quả bộ
phận với hiệu quả tổng thể, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Bốn là. Bảo đảm tính khoa học, tính tiên tiến, liên tục và kế thừa; dựa
trên các kết quả điều tra cơ bản, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí,
chỉ tiêu có liên quan để xây dựng quy hoạch.
Năm là. Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế.
* Căn cứ chủ yếu để lập QHTT phát triển KT-XH
Một là. Chủ trương, đường lối, chính sách phát triển KT-XH của Đảng
và Nhà nước: Được thể hiện bằng các Nghị quyết, chỉ thị, hệ thống luật pháp,
10
các văn bản pháp quy của chính quyền các cấp từ Trung ương đến các tỉnh,
thành phố trong từng thời kỳ nhất định. Đây là nhóm căn cứ có ảnh hưởng
quan trọng đến việc xác định mục tiêu, quan điểm phát triển của quy hoạch;
thể hiện rõ định hướng lãnh đạo chính trị của Đảng đối với các vấn đề phát
triển KT-XH. Khi sử dụng những căn cứ này cần có thái độ khoa học, sáng
tạo, phù hợp với đặc điểm thực tiễn cụ thể của từng địa phương, tránh việc
vận dụng máy móc, một chiều, áp đặt, chủ quan, duy ý chí.
Hai là. Các chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát
triển các ngành kinh tế quốc dân, các chiến lược , quy hoạch các lĩnh vực văn
hoá, xã hội khác ở cấp quốc gia và cấp vùng: Nhóm căn cứ này góp phần xác
định rõ vị trí, vai trị của tỉnh trong sự phát triển chung của quốc gia, của vùng
nói chung và trong sự phân cơng lao động, tổ chức sản xuất nói riêng.
Ba là. Thực trạng phát triển KT-XH và những yếu tố cơ bản tác động
đến QHTT phát triển KT-XH: Bao gồm các đánh giá về tăng trưởng và phát
triển kinh tế; xã hội; tài nguyên thiên nhiên; vị trí địa kinh tế; dân số, lao
động, nguồn nhân lực; khả năng huy động vốn đầu tư phát triển; trình độ cơng
nghệ kỹ thuật của nền sản xuất….
Đây là những căn cứ quan trọng để xác định các mục tiêu cụ thể, định
hướng phát triển từng ngành, từng lĩnh vực, đảm bảo tính khả thi của quy
hoạch. Khi sử dụng các căn cứ này cần xử lý tốt tình trạng thiếu số liệu, độ
chính xác của số liệu trong các kết quả điều tra cơ bản về KT-XH cấp tỉnh.
1.1.2. Mục đích, yêu cầu và các quan điểm xây dựng QHTT phát triển
KT-XH cấp tỉnh
1.1.2.1. Mục đích xây dựng QHTT
Mơc ®Ých tèi cao cđa QHTT là tạo ra một sự phát triển bền vững cho đối
tợng quy hoạch trên cơ sở khai thác đầy đủ vị thế, nguồn lực và tiềm năng bên
trong, bên ngoài của nó.
Phát triển bền vững là khái niệm hiện đại, đang ngày đợc phổ cập trong tài
11
liƯu khoa häc cịng nh trong thùc tiƠn nỊn kinh tế trên thế giới. Xét dới góc độ
lịch sử, sự phát triển của các nớc có nền công nghiệp phát triển, ở các nớc này
tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất đặc biệt coi trọng tới mục tiêu tăng
giá trị sản xuất và tăng trởng kinh tế. Những nớc này thờng lấy tiêu chuẩn về
hiệu quả kinh tế làm kim chỉ nam cho những hoạt động của nền kinh tế. Cho tới
những năm 70, sự tăng lên của sự nghèo đói ở các nớc đang phát triển đà làm
cho các nhà nghiên cứu về phát triển tập trung sự chú ý vào vấn đề cải thiện
điều kiện phân phối thu nhập. Lúc đó, quan niệm về phát triển đợc chuyển hớng
sang sự tăng trởng, song phải đảm bảo sự bình đẳng xà hội, mà đặc biệt là vấn
đề giảm nghèo đói. Chỉ tiêu này đợc coi là một tiêu chuẩn quan trọng ngang với
tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế. Vào đầu những năm 80, khi càng có nhiều b»ng
chøng vỊ sù xng cÊp nhanh chãng cđa m«i trêng và trở thành những trở ngại
đối với phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trờng đà trở thành mục tiêu thứ ba của
sự phát triển. Quan niệm về phát triển bền vững, do đó bao gồm 3 yếu tố, 3
cách tiếp cận: kinh tế xà hội và môi trờng.
* C¸ch tiÕp cËn kinh tÕ cđa sù ph¸t triĨn bỊn vững dựa vào luận điểm của
Hick-Lindahl về tối đa hoá thu nhËp víi chi phÝ nhá nhÊt (bao gåm chi phí nguồn
tài sản - t bản, lao động...) (Solow, 1986 và Maler, 1990).
* Cách tiếp cận "xà hội" đợc phổ biến rộng rÃi từ đầu những năm 80,
tập trung vào những vấn đề về môi trờng đang ngày càng trở nên nóng bỏng ở
trên thế giới. Quan điểm này lu ý tới sự ổn định của hệ sinh thái và của môi trờng đang chịu những tác động xấu của các hoạt động kinh tế tại cả các nớc
phát triển và những nớc đang phát triển.
Cho tới nay, đà có nhiều định nghĩa và khái niệm về "phát triển bền
vững" đợc đa ra trong những Hội nghị/ Hội thảo quốc tế. Nhng, định nghĩa về
phát triển bền vững do ủy ban thế giới về môi trờng và phát triển đa ra trong
báo cáo "Tơng lai của chúng ta" (ủy ban Brundland, 1987) đà đợc hởng ứng và
thống nhất ở nhiều nớc và nhiều nhà nghiên cứu về phát triển.
"Phát triển vững bền là sự phát triển nhằm thoả mÃn nhu cầu của
hiện tại song không xâm phạm tới khả năng thoả mÃn nhu cầu của các thế
hệ tơng lai"
Định nghĩa này bao hàm cả ba yếu tố, kinh tế, xà hội và môi trờng đà đợc
xem xét ở trên. Tuy nhiên, có một thực tế là mặc dù đà có một định nghĩa về phát
triển bền vững tơng đối thống nhất nh vậy, song cho tới nay phần lớn các chÝnh
s¸ch ph¸t triĨn cđa c¸c níc vÉn tiÕp tơc chØ dựa vào tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế.
12
Sở dĩ nh vậy là vì cha có đợc một chuẩn mực cho sự kết hợp hài hoà 3 cách tiếp
cận trong điểu kiện thực tế. Giờ đây, các nhà kinh tế học đà bớc đầu tìm đợc cách
gắn kết những vấn đề về môi trờng trong các quyết định kinh tế bằng cách cố
gắng tính giá trị bằng tiền của môi trờng, đồng thời bảo đảm giá của tài nguyên
phải phản ánh đúng giá trị thực của nó. Ngoài ra, các nhà kinh tế học cũng đÃ
quan tâm đến vấn đề công bằng xà hội, tính toán những cái lợi và cái giá phải trả
của quá trình phát triển nghèo đói. Trong những năm gần đây, ngời ta đà đặt vấn
đề nghiêm túc hơn đối với việc bảo tồn những tài sản thiên nhiên và tài nguyên
cho thế hệ mai sau.
1.1.2.2. Những yêu cầu cơ bản trong xây dựng QHTT
Để cho phơng án QHTT trở thành một bản luận chứng tiền kế hoạch
mang tính khoa học và tính khả thi cao, cần thực hiện một số yêu cầu cơ bản
sau đây:
Thứ nhất, Đánh giá khách quan và toàn diện vị thế, nguồn lực và tiềm
năng phát triển của vùng quy hoạch để rút ra những kết luận chính xác về các
lợi thế và bất lợi thế của nó so với các vùng khác trong chiến lợc phát triển
kinh tế - x· héi theo l·nh thỉ qc gia.
Thø hai, Ph©n tích và dự báo tơng đối đầy đủ và chính xác những xu thế
nội sinh và ngoại sinh, những mâu thuẫn có thể nảy sinh trong quá trình QHTT.
Thứ ba, Tạo lập sự cân đối, hài hoà thống nhất giữa các quy hoạch
ngành, các quy hoạch vùng, quy hoạch kinh tế - xà hội với quy hoạch môi trờng có tính đến các mối liên hệ vùng.
Thứ t, Trong QHTT, để đảm bảo an toàn lơng thực của quốc gia, của vùng
cần đặc biệt coi trọng việc tiết kiệm đất ®ai, nhÊt lµ ®Êt trång lóa, xem ®Êt ®ai lµ
ngn lực trung tâm, xem quy hoạch sử dụng đất là nền tảng của QHTT.
Thứ năm, Trong QHTT, cần tập trung chú ý trớc hết vào việc tạo lập "Bộ
khung" cho sự phát triển tơng lai của vùng thông qua việc u tiên đầu t vào xây
dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xà hội, đặc biệt là các
hệ thống giao thông - vận tải, thông tin - liên lạc, năng lợng, cấp nớc và các
công trình thuộc kết cấu hạ tàng xà hội đối với các vùng sâu, vùng xa có nhiều
khó khăn, các công trình thuộc kết cấu hạ tầng môi trờng ở các đô thị trong
địa bàn quy hoạch.
Thứ sáu, Trong QHTT, cần quan tâm đúng mức vào hình thành các cực
phát triển với các quy mô khác nhau, các tuyến lực và các hành lang phát
triển với các kích cỡ khác nhau nối liền các cực phát triển với nhau tạo thµnh
13
một hệ thống động lực lan toả ảnh hởng của mình ra các vùng kém phát triển
xung quanh.
Thứ bảy, Phải xây dựng đa phơng án phát triển cho vùng quy hoạch để
lựa chọn: Phơng án cao, phơng án trung bình và phơng án thấp, đồng thời luận
chứng đầy đủ các điều kiện và những lợi ích đạt đợc của mỗi phơng án nếu
các điều kiện đó đợc bảo đảm.
Thứ tám, Xác định các dự án u tiên đầu t phát triển và quy trình thực hiện
cho các mức trung hạn và dài hạn và kiến nghị những biện pháp thực hiƯn
QHTT cịng nh quy ho¹ch chi tiÕt.
1.1.2.3. Quan điểm chủ yu trong xõy dng QHTT
Xuất phát từ mục tiêu chiến lợc nêu trên, với t cách là công cụ đắc lực
quản lý vĩ mô của Nhà nớc, chúng tôi cho rằng, nội dung QHTT cần thể hiện
những quan điểm sau đây:
Thứ nhất, Lấy hiệu quả kinh tế, hiệu quả xà hội và hiệu quả môi trờng
làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định các phơng án quy hoạch, lựa chọn các dự
án đầu t và lựa chọn công nghệ trong QHTT; gắn tăng trởng kinh tế với cải
thiện đời sống của nhân dân, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trờng.
Thứ hai, Kết hợp chặt chẽ lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài. Cần tập
trung đầu t chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của các
ngành, các cơ sở sản xuất và kinh doanh, mặt khác cũng cần đồng thời xây
dựng một số công trình quy mô lớn, công nghệ hiện đại thật cần thiết và có
hiệu quả để tạo đà cho phát triển trong tơng lai.
Thứ ba, Bên cạnh việc phát huy tối đa nội lực của vùng quy hoạch là chủ
yếu, cần không ngừng mở rộng hợp tác liên vùng, đa phơng hoá, đa dạng hoá
quan hệ với các vùng khác trong toàn quốc và nớc ngoài, xây dựng và phát
triển một nền kinh tế mở, nhanh chóng hội nhập vào quá trình phát triển của
cả nớc, hội nhËp víi khu vùc vµ thÕ giíi.
Thø t, LÊy con ngời làm nhân tố trung tâm của QHTT, phát huy đầy đủ tiềm
năng và nguồn lực con ngời, coi đó là động lực cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững; u tiên xây dựng và phát triển các công trình thuộc cơ sở hạ tầng xà hội
nhằm nâng cao dân trí và thể lực của nhân dân, nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực.
Thứ năm, Tập trung thích đáng nguồn lực cho các ngành, các lĩnh vực,
các vùng trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yÕu cña mäi
14
vùng trong địa bàn quy hoạch, có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo
điều kiện cho các vùng đều phát triển, giảm dần sự chênh lệch quá đáng về
nhịp độ tăng trởng giữa các vùng.
Thứ sáu, Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tất cả mọi thành phần kinh tế trong
mọi lĩnh vực hoạt động cạnh tranh lành mạnh, phát triển có hiệu quả và góp phần
đắc lực vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra trong QHTT.
Thứ bảy, Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xà hội với bảo đảm quốc
phòng và an ninh, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vừa phục vụ quốc
phòng, an ninh, vừa phục vụ phát triển kinh tế - xà hội.
1.2. Nội dung và các lý thuyết xây dựng QHTT phát triển KTXH
1.2.1. Ni dung chủ yếu của QHTT phát triển KT-XH cấp tỉnh
1.2.1.1. QHTT phỏt trin KT-XH cp tnh với phân công lao động theo
lÃnh thổ
Phân công lao động xà hội làm cho lực lợng lao động của xà hội đợc
phân bổ ngày càng hợp lý hơn và trên cơ sở đó, nâng cao năng suất lao động
xà hội. Năng suất lao động cao, đến lợt mình lại làm cho sản xuất xà hội phát
triển, tạo điều kiện cho phân công lao động mới. Phân công lao động xà hội
biểu hiện dới hai hình thức cơ bản: đó là phân công lao động theo ngành và
phân công lao động theo lÃnh thổ. Hai hình thức phân công lao động trên gắn
bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, phát triển từ thấp tới cao, từ cha hoàn
thiện đến hoàn thiện và tồn tại trong một không gian và thời gian nhất định.
Phân công lao động theo lÃnh thổ là một quá trình, đồng thời là kết quả
của việc "gắn" các ngành kinh tế, các hoạt động xà hội trên một lÃnh thổ nhất
định, theo một nguyên tắc chung, một cơ cấu thích hợp, nhằm đảm bảo sự cân
đối hài hòa giữa tập trung hóa, chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, tạo ra sự liên
kết trong nội bộ ngành, giữa các ngành với nhau, giữa ngành với lÃnh thổ và
giữa lÃnh thổ này với lÃnh thổ khác. Từ đó hình thành nên cái khung cho hoạt
động các ngành kinh tế xà hội trên lÃnh thổ.
Phân công lao động lÃnh thổ phát triển theo chiều rộng và chiều sâu cũng
là điều kiện để làm cho quan hệ dân c giữa các vùng, lao động giữa các ngành
đợc thay đổi theo một cơ cấu ngày càng chặt chẽ và hợp lý hơn.
- Phân công lao động xà hội theo lÃnh thổ và quy hoạch tỉng thĨ kinh tÕ
x· héi cã mèi quan hƯ nh©n quả. Phân công lao động theo lÃnh thổ định hớng
15
cho tổ chức quy hoạch, phân bố lực lợng sản xuất, và các hoạt động phát triển.
Đó là mối quan hệ tơng tác, cái này làm tiền đề để cho cái kia phát triển và
ngợc lại. Phân công lao động x· héi theo l·nh thỉ cã tÝnh quy lt th× mèi
quan hƯ nµy cịng cã tÝnh tÊt u. Khi viƯc tổ chức, phân bổ lực lợng sản xuất
và các hoạt động phát triển trên một lÃnh thổ đợc thiết lập một cách khoa học
thì chuyên môn hóa sản xuất đợc phát triển mạnh hơn, chi tiết hơn và phân
công lao động xà hội do đó cũng phát triển sâu hơn. Mối quan hệ này trớc hết
dựa trên sự phân công lao động theo ngành. Sự phân công lao động theo ngành
xảy ra trớc, làm tiền đề cho việc bố trí sản xuất ngành trên lÃnh thổ, để từ đó,
trên lÃnh thổ các ngành đợc tổ chức, sắp xếp theo một cơ cấu nhất định, hợp lý
hơn. Tuy nhiên, chuyên môn hóa ngành trên một lÃnh thổ cũng mang tính chất
chuyên môn hóa vùng.
Đặc điểm, tính chất và trình độ của phân công lao động xà hội theo lÃnh
thổ thể hiện đặc điểm, tính chất và trình độ của việc tổ chức quy hoạch lÃnh
thổ các ngành kinh tế và các hoạt động xà hội. Trình độ tổ chức không gian
(lÃnh thổ) của các ngành kinh tế và các hoạt động xà hội thể hiện sự phối hợp,
sắp xếp một cách có hiệu quả của các ngành kinh tế, trớc hết là công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, năng lợng, giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, các ngành dịch vụ và các hoạt động văn hóa giáo dục, y tế trên địa
bàn một huyện, một tỉnh, một vùng kinh tế nhằm sử dụng tốt nhất các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, xà hội, môi trờng. Mối quan hệ giữa phân công lao động
theo lÃnh thổ và tổ chức không gian lÃnh thổ, QHTT các ngành công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, và các hoạt động xà hội còn đợc phản ánh bởi một
cơ cấu kinh tế xà hội hợp lý của lÃnh thổ. Nó còn phản ánh sự liên kết, sự
tác động qua lại giữa cơ cấu sản xuất và cơ cấu hạ tầng.
- Mối quan hệ giữa phân công lao động theo lÃnh thổ với quy hoạch tổng
thể kinh tế xà hội thể hiện ở các trờng hợp sau đây:
- Trờng hợp thứ nhất: Từ việc phát triển những ngành có sức thu hút lớn,
có tầm quan trọng trong nền kinh tế nh ngành dầu khí sẽ dẫn đến sự tập trung
phát triển nhiều cơ sở sản xuất và chế biến dầu khí. Hoặc là từ việc phát triển
chuyên môn hóa của một vùng sản xuất nông nghiệp, sẽ tạo ra những xí
nghiệp hay tập hợp các xí nghiệp công nghiệp chế biến ngay trong vùng.
- Trờng hợp thứ hai: Trong quá trình tổ chức và QHTT các thành phố thị
xÃ, thị trấn, thị tứ trên lÃnh thổ sẽ xuất hiện các cụm công nghiệp xen vào khu
dân c, xuất hiện các trung tâm thơng mại, dịch vụ, du lịch, văn hóa, Cũng từ
16
đó sẽ hình thành một cơ cấu lao động mới, cơ cấu ngành nghề mới, đa dạng và
hợp lý hơn.
- Trờng hợp thứ ba: Trên một lÃnh thổ, các hoạt động kinh tế và xà hội
gắn liền với nhau, tác động qua lại với nhau. QHTT kinh tế cũng phải gắn chặt
với quy hoạch phát triển xà hội trên nền tảng của quá trình phân công lao
động xà hội thống nhất. QHTT kinh tế xà hội đợc coi nh là một giải pháp
chiến lợc hay là một công cụ quản lý của Nhà nớc.
Rõ ràng, nh trên đà trình bày, ta thấy các yếu tố ảnh hởng đến quá trình
phân công lao động theo lÃnh thổ cũng chính là các yêú tố ảnh hởng tới QHTT
kinh tế xà hội. Ngày nay, khi giao lu quốc tế phát triển mạnh, thì phân công
lao động quốc tế cũng phát triển hết sức nhanh chóng, đặc biệt là phân công lao
động trong khu vùc cã ¶nh hëng rÊt lín tíi sù phân công lao động của một nớc,
thậm chí của một tØnh, mét hun cđa níc . V× vËy QHTT kinh tế xà hội
phải đợc thay đổi theo, nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế mở, cơ cấu mặt hàng
mới để hòa nhập với thị trờng khu vực và thị trờng thế giới.
Một điều quan trọng cần hết sức chú ý trong QHTT là sự đổi mới nhanh
chóng của khoa học và công nghệ. Nó có ảnh hởng rất lớn tới việc phát triển
phân công lao động theo lÃnh thổ, ảnh hởng tới trình độ và tính chất phát triển
chuyên môn hóa toàn diện và sâu sắc của vùng quy hoạch. Do đó, QHTT kinh
tế xà hội của lÃnh thổ phải đợc điều chỉnh bổ sung thờng xuyên.
Từ những phân tích trên, ta thấy rằng: phân công lao động xà hội nói
chung và phân công lao động theo lÃnh thổ nói riêng vừa là căn cứ xuất phát,
vừa là kết quả của QHTT.
1.2.1.2. Xây dựng QHTT với hình thành cơ cấu kinh tế của tỉnh hay vùng
Trong những mục tiêu, đồng thời là nội dung chủ yếu của QHTT là hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ, có hiệu quả. Chỉ có
thông qua việc xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý mới có thể giải quyết đợc
một cách triệt để, cơ bản, vững chắc và lâu dài các mâu thuẫn hiện hữu nảy
sinh trong quá trình phát triển, đặc biệt là mâu thuẫn giữa hiệu quả và công
bằng , giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài.
Cơ cấu kinh tế quốc dân có nhiều loại hình khác nhau và tuỳ theo mục
đích nghiên cứu, có thể đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau, dù thuộc
loại hình nào, nó cũng là sản phẩm của sự phân công lao ®éng x· héi. Nã ®ỵc
biĨu hiƯn cơ thĨ díi hai hình thức cơ bản nhất là phân công lao động theo
ngành và phân công lao động theo lÃnh thổ. Phân công lao động theo ngành và
17
phân công lao động theo lÃnh thổ gắn bó hữu cơ với nhau, đan quyện vào
nhau. Mọi sự phát triển của phân công lao động theo ngành đều kéo theo sự
phát triển của phân công lao động theo lÃnh thổ từ đó đặt ra những yêu cầu cụ
thể cho QHTT.
Kinh nghiệm quốc tế và trong nớc đều chỉ ra rằng, để hình thành và phát
triển cơ cấu lÃnh thổ hợp lý, trớc hết xây dựng QHTT cần định hớng vào
những khu vực có lợi thế so sánh, tức là những khu vực có vị trí địa lý, giao
thông thuận lợi. Thông thờng đó là những vùng gần với các trục giao thông
huyết mạch, ven sông và ven biển, các thành phố sôi động, có điều kiện phát
triển và mở rộng giao lu kinh tế với bên trong và bên ngoài, có khả năng tiếp
cận và hòa nhập nhanh chóng vào các thị trờng hàng hóa và dịch vụ.
- Quá trình x©y dùng chđ nghÜa x· héi ë níc ta tríc đây chịu ảnh hởng
nặng nề của t duy máy móc, của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, vì
vậy phân công lao động theo lÃnh thổ cha đợc đẩy mạnh và chuyển biến về
chất; cơ cấu lÃnh thổ của nền kinh tế quốc dân cha có những chuyển dịch
đáng kể và đúng hớng. Hiện nay ở nớc ta , các vùng chuyên môn hóa sản xuất
nông, lâm, ng nghiệp hình thành cha phù hợp với những điều kiện và đặc điểm
cụ thể của từng địa phơng, không ổn định về phơng hớng sản xuất và quy mô,
do đó, hạn chế năng suất, chất lợng và hiệu quả của sản xuất xà hội. Các trung
tâm công nghiệp và đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn, cha phát triển đồng bộ và
đúng hớng, cơ cấu kinh tế và xà hội của chúng chậm đổi mới, kém hiệu quả,
do đó, cha tạo ra đợc sức mạnh để lôi kéo toàn bộ lực lợng sản xuất các vùng
lân cận phát triển.
Điều đáng chú ý ở đây là tác động quản lý vĩ mô thông qua đầu t xây
dựng còn rất yếu, thiếu định hớng. Trong nhiều trờng hợp còn áp dụng quy mô
và cơ cấu ngành sản xuất cho các vùng khác nhau, cha phát triển đồng bộ,
theo một trình tự hợp lý giữa các bộ phận trong cơ cấu lÃnh thổ, đặc biệt là các
yếu tố kết cấu hạ tầng sản xuất, xà hội và môi trờng.
Trong quá trình thực hiện đờng lối đổi mới và chính sách mở cửa, đặc
biệt giai đoạn phát triển ban đầu, chúng ta không thể và không nên đặt vấn đề
phát triển đồng đều lực lợng sản xuất trên toàn bộ lÃnh thổ của đất nớc, trớc
hết là nguồn vốn đầu t. Quá trình hình thành và phát triển cơ cấu lÃnh thổ cần
định hớng vững chắc vào việc tạo lập các cực phát triển, bao gồm các điểm,
các trung tâm, các hành lang, các vùng chuyên môn sản xuất, các bộ phận
kinh tế lÃnh thổ đặc biệt, các khu chế xuất v.v Phát triển và mở rộng các cực
18
phát triển sẽ là điều kiện để nâng cao hiệu quả đầu t, khai thác triệt để tiềm
năng đa dạng và lợi thế so sánh của các bộ phận lÃnh thổ khác nhau của đất nớc, góp phần tích cực vào việc giải quyết có hiệu quả những vấn đề cấp bách
về kinh tế, dân số, xà hội và môi trờng của nớc ta.
1.2.1.3. Xây dựng QHTT hớng tới khắc phục hậu quả nền sản xuất nhỏ
Một trong những vấn ®Ị cã ý nghÜa lý ln vµ thùc tiƠn quan trọng là sự
đóng góp của QHTT vào quá trình khắc phục những hậu quả nặng nề và dai
dẳng của nền sản xuất nhỏ.
Nớc ta sau hơn 20 năm đổi mới, mặc dù đất nớc đà vợt qua một giai đoạn
thử thách gay go, đà và đang tạo ra thế và lực mới cả ở bên trong lẫn bên
ngoài trong những hoàn cảnh hết sức phức tạp và khó khăn, đà tạo ra những
tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nhng cho đến nay, nớc
ta vẫn còn là một trong vài chục nớc nghèo nhất thế giới, trình độ phát triển
kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, cơ sở vật
chất - kỹ thuật còn nhiều mặt lạc hậu. Điều đó chứng tỏ rằng nền sản xuất nhỏ
đang tồn tại và để lại dấu ấn sâu đậm trên mọi mặt đời sống xà hội, từ hạ tầng
cơ sở đến thợng tầng kiến trúc.
Trong khi khẳng định những truyền thống tốt đẹp, những mặt tích cực
của cộng đồng làng xà và nền sản xuất nhỏ truyền thống đà tồn tại trong suốt
chiều dài lịch sử hình thành và phát triển của đất nớc, cũng cần phải đánh giá
và phân tích những nhợc điểm vốn của của nền sản xuất nhỏ đà và đang cản
trở quá trình phát triển kinh tế và tiÕn bé x· héi ë níc ta…
Nh ®· biÕt, nỊn sản xuất nhỏ ở nớc ta đà tồn tại từ bao đời nay. Nó có đặc trng cơ bản là dựa trên chế độ sở hữu nhỏ, công cụ lao động thô sơ, phơng thức
canh tác hàng nghìn năm không thay ®ỉi, mang tÝnh tù cÊp tù tóc. Tõ ®ã đà sản
sinh ra ngời tiểu nông Việt Nam với những đặc trng nh: đầu óc t hữu nặng nề,
tính tự t tự lợi rất cao, bàng quan với cái chung, tiến hành sản xuất theo chủ nghĩa
kinh nghiệm, có cách nhìn thiển cận, phong cách làm ăn thờng manh mún. Ngời
tiểu nông nớc ta ít chú ý tìm một nghề sản xuất mới có lợi hơn, mà thờng chỉ
nặng về thãi quen nghỊ nghiƯp cã tÝnh chÊt cha trun con nối. Không những
thế, họ còn có tâm lý tự do, tản mạn, bảo thủ, trì trệ, t tởng phờng hội, cục bộ địa
phơng, vô tổ chức, vô kỷ luật; mỗi làng xà của nền sản xuất nhỏ là một vơng
quốc riêng, có phong tục và tập quán riêng...
Với những đặc trng và hạn chế của nền sản xuất nhỏ nh đà phân tích, đòi
hỏi công tác QHTT phát triển kinh tÕ x· héi ë níc ta nãi chung vµ ë c¸c tØnh ,
19
vùng lÃnh thổ nói riêng phải hớng tới từng bớc khắc phục hậu quả nặng nề của
nền sản xuất nhỏ do lịch sử để lại.
1.2.1.4. Xây dựng QHTT gắn với chiến lợc công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Quá trình đa chiến lợc công nghiệp hóa - hiện đại hóa vào thực tiễn cuộc
sống ở nớc ta trong những năm gần đây, vị trí và tầm quan trọng của QHTT
càng nổi bật hơn, đặc biệt là để hớng dẫn đầu t phát triển có hiệu quả, tránh
phải trả giá đắt cho việc xây dựng hỗn độn, không hợp lý, phá hoại cảnh quan
tự nhiên và văn hóa, phá hoại môi trờng.
Bớc vào giai đoạn phát triển mới, QHTT phải đợc coi là một nội dung
quan trọng hàng đầu trong chức năng quản lý nhà nớc ở tất cả các cấp. QHTT
đòi hỏi tính khoa học cao và tầm nhìn xa, trông rộng, không thể làm một lần
là xong, mà phải thờng xuyên bổ sung, điều chỉnh trong quá trình thực hiện
khi xuất hiện những xu thế mới, những nhân tố mới và nảy sinh ra những mâu
thuẫn mới có thể phá vỡ cơ cấu quy hoạch cũ.
Vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, càng
cần xúc tiến khẩn trơng và không ngừng nâng cao chất lợng công tác QHTT
phát triển ngành cũng nh QHTT phát triển vùng, các địa bàn kinh tế trọng điểm
trên cả nớc, cũng nh các đô thị, các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu
chế xuất, khu công nghệ cao), quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc và quy hoạch các khu dân c ở nông thôn.
QHTT các thành phố lớn phải hớng vào việc hình thành các khu công
nghiệp - dịch vụ vệ sinh, không bố trí các xí nghiệp công nghiệp mới trong nội
thành, đa các xí nghiệp gây ô nhiễm ra ngoại ô, hình thành các khu dân c, các
trung tâm văn hoá, các khu giải trí, vui chơi, đảm bảo diện tích xây xanh, giữ
gìn môi trờng, cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa; hạn chế việc bố trí nhà cao
tầng ở khu vực trung tâm các thành phố lớn để tránh tăng quá mức mật độ dân
c, dẫn tới làm gay gắt thêm sự quá tải đối với các cơ sở hạ tầng đô thị, sự căng
thẳng về các điều kiện sinh hoạt, đi lại v.v và làm trầm trọng thêm tình trạng
ô nhiễm môi trờng đô thị.
QHTT các khu dân c nông thôn phải kết hợp chặt chẽ cả hai mặt: sống
hài hòa với tự nhiên và từng bớc nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn, cải thiện
điều kiện sinh hoạt, giảm dần sự cách biệt về tiền nghi của c dân nông thôn so
với c dân đô thị.
Để QHTT có thể góp phần đắc lực thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, Chính phủ cần chỉ thị cho các ngành, các địa phơng kiểm điểm, rút kinh
nghiệm về công tác QHTT trong 20 năm đổi mới, đặc biệt trong 5 năm (2001-
20
2005) để có biện pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lợng QHTT, tăng cờng việc đào
tạo, bồi dỡng cán bộ cho công tác QHTT ở trung ơng cũng nh địa phơng.
1.2.1.5. Quy hoạch tổng thể và bảo vệ môi trờng
Môi trờng có ảnh hởng sâu sắc và lâu dài đến đời sống, sản xuất, sự phát
triển và tồn vong của mỗi quốc gia, dân tộc và cả loài ngời.
Nớc ta đang còn ở trình độ phát triển thấp, dân số tăng nhanh, lại chịu
hậu quả lâu dài, nặng nề của nhiều cuộc chiến tranh, tình trạng môi trờng đặt
ra nhiều vấn đề bức xúc cần đặc biệt quan tâm, đặc biệt là trong khi nguồn vật
chất và tài chính còn rất hạn chế.
Trong vòng vài thập niên gần đây, nớc ta đà mất đi gần 50% diện tích
rừng do khai thác bừa bÃi và do chất độc hóa học trong chiến tranh. Đến nay,
cả nớc chỉ còn lại trên 20% diện tích có tán rừng che phủ và số diện tích này
đang tiếp tục bị thu hẹp. Rừng trồng thêm hàng năm không bù kịp rừng bị phá
và bị cháy. Tình trạng mất rừng kéo theo sự mất đi lớp đắt mặt màu mỡ do bị
xói mòn, mất đi nguồn nớc dự trữ dới tán rừng, làm cạn kiệt nớc về mùa hè và
gây lũ lụt trong mùa ma, làm mất chỗ sinh sống của các loài động vật. Sự khai
thác bừa bÃi các nguồn tài nguyên lâm, thuỷ và hải sản làm suy giảm nhanh
chóng nguồn gien thực vật, động vật vốn rất đa dạng và phong phú ở nớc ta.
Tài nguyên khoáng sản cũng bị khai thác và sử dụng không hợp lý, không tiết
kiệm, gây lÃng phí, ảnh hởng xấu đến môi trờng. Hiện nay ở nớc ta nhiều
thành phố, khu công nghiệp xí nghiệp, nhà máy cha quan tâm đúng mức đến
vệ sinh công nghiệp, xử lý chất thải nhằm bảo vệ sức khoẻ của nhân dân và
chống ô nhiễm môi trờng.
Bớc sang thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và
hiện đại hóa tốc độ tăng trởng kinh tế sẽ nhanh hơn kéo theo tốc độ và quy
mô khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, mức độ và quy mô
ô nhiễm môi trờng lớn hơn. Nếu không có những giải pháp đồng bộ và khả thi
thì nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú của đất nớc sẽ nhanh
chóng cạn kiệt, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, môi trờng bị suy thoái.
Một trong những giải pháp có tính chiến lợc cho vấn đề môi trờng là
ngay từ đầu phải đa vào nội dung của xây dựng QHTT vấn đề phát triển kinh
tế gắn vời bảo vệ môi trờng sinh thái của ®Êt níc.
1.2.2. Một số lý thuyết, mơ hình kinh tế phục vụ nghiên cứu xây
dựng QHTT phát triển KT-XH cấp tỉnh
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng QHTT phát triển KT-XH có thể và
21
cần phải sử dụng nhiều lý thuyết, mơ hình, phương pháp, chỉ tiêu. Tuy nhiên, xét
từ yêu cầu, nội dung quy hoạch và xét ở góc độ phạm vi cấp tỉnh cần nghiên cứu,
ứng dụng một số nội dung của các lý thuyết, mơ hình cơ bản sau đây:
1.2.2.1. Lý thuyết, mơ hình dự báo phát triển KT-XH và khả năng áp
dụng vào xây dựng QHTT phát triển KT-XH ở cấp tỉnh
a. Cơ sở lý luận của lý thuyết:
Một cách chung nhất, dự báo phát triển KT-XH là những nhận định về
xu hướng phát triển, kết quả phát triển và những tác động của nó trong một
giai đoạn nhất định trong tương lai.
Dự báo không chỉ tạo cơ sở cho việc hoạch định chính sách, xây dựng
chiến lược, quy hoạch phát triển, bố trí các nguồn lực … mà cịn cho phép
xem xét các khả năng thực hiện kế hoạch, điều chỉnh các kế hoạch.
Cơng tác dự báo có vai trò rất quan trọng bởi nếu dự báo tốt sẽ cung cấp các
thơng tin chính xác, cần thiết cho q trình nhận thức, ra quyết định. Chất lượng
dự báo là một trong các yếu tố quyết định chất lượng của chiến lược, QHTT.
Theo thời gian, thường có các loại dự báo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Theo lĩnh vực nghiên cứu thường có các loại dự báo kinh tế sau: Dự báo
kinh tế vĩ mô; Dự báo phát triển các ngành kinh tế; Dự báo phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng; Dự báo phát triển các vùng lãnh thổ.
Có nhiều phương pháp dự báo kinh tế và cách phân loại phương pháp dự
báo kinh tế cũng khác nhau. Thông thường, các phương pháp dự báo kinh tế
được chia thành phương pháp mơ hình hố; phương pháp chun gia và
phương pháp kết hợp hai loại trên.
* Phương pháp dự báo bằng mơ hình hố
Dự báo bằng phương pháp mơ hình hố là một cách tiếp cận những
thơng tin cho tương lai bằng cơng cụ mơ hình hố. Mơ hình là hệ thống lý
22
thuyết các mối quan hệ tương hỗ, được thiết kế nhằm biểu diễn các hiện
tượng của thực tại và mối quan hệ của các hiện tượng đó. Mơ hình đóng vai
trị là cơng cụ giải thích các sự kiện q khứ, hiện tại và dự báo cho tương lai.
* Phương pháp chuyên gia trong dự báo: Phương pháp chuyên gia
trong dự báo là phương pháp sử dụng các chuyên gia để thực hiện các dự báo
kinh tế, xã hội. Phương pháp này rất hữu ích trong điều kiện thiếu thơng tin
và các yêu cầu về mặt định lượng hạn bị chế.
* Phương pháp hỗn hợp: Phương pháp hỗn hợp trong dự báo là phương
pháp điển hình thường được sử dụng trong thời gian gần đây, được kết hợp
giữa những thế mạnh của phương pháp chuyên gia và phương pháp mô hình
hố. Sự kết hợp giữa các chun gia kinh tế làm việc trong các cơ quan
nghiên cứu, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp kết hợp với phương pháp mơ
hình hố quyết định thành công của phương pháp này. Đầu tiên phải hình
thành một mơ hình mơ tả đối tượng cần dự báo. Các chuyên gia kinh tế trong
từng lĩnh vực sẽ đưa ra các chỉ tiêu trong mơ hình dựa trên kinh nghiệm hay
các dự báo đã có và coi đó như kịch bản ban đầu. Nếu kịch bản mới này có lý
và hội tụ, q trình sẽ dừng. Nếu chưa đạt quá trình trên sẽ được lặp lại.
Trong từng bước lặp, các chuyên gia sẽ đóng góp ý kiến hiệu chỉnh và tự bổ
sung lại đề nghị của mình trên cơ sở kết quả tính tốn và tham khảo ý kiến
của các chuyên gia khác.
b. Khả năng ứng dụng các phương pháp dự báo trong nghiên cứu xây
dựng QHTT phát triển KT-XH ở cấp tỉnh:
Để ứng dựng tốt các phương pháp dự báo trong nghiên cứu xây dựng
QHTT phát triển KT-XH ở cấp tỉnh cần giải quyết tốt một số vấn đề sau:
Thứ nhất. Xử lý vấn đề thiếu thơng tin thường gặp ở cấp tỉnh khi phân tích
và dự báo kinh tế. Để khắc phục tình trạng này có thể sử dụng các cách sau:
- Dựa trên các kỹ thuật tính tốn, ý kiến tham vấn của các chuyên gia và
23
tình hình thực tế để xây dựng những dãy số liệu phù hợp.
- So sánh với số liệu của một tỉnh, hay trung bình của nhiều tỉnh có điều
kiện tương tự, kết hợp với một số quan hệ tỷ lệ (Ví dụ: Đầu tư/GDP; Tích
luỹ/GDP; Hệ số ICOR, TFP; Cơ cấu ngành, cơ cấu lao động…) có tính phổ
biến hoặc do Bộ Kế hoạch - Đầu tư; Tổng cục thống kê cung cấp để xử lý,
xây dựng các số liệu phù hợp của tỉnh cho cả q trình phân tích số liệu q
khứ và tính tốn cho tương lai.
- Sử dụng kỹ thuật Proxy nhằm khắc phục việc thiếu các chuỗi thời gian
để phân tích kinh tế. Dãy số liệu được sản xuất theo kỹ thuật này phải không
làm sai lệch ý nghĩa kinh tế của mơ hình và có động thái tương tự như dãy số
liệu bị thiếu.
Thứ hai. Kết hợp chặt chẽ giữa những thơng tin định tính và định lượng.
Thứ ba. Kết hợp chặt chẽ giữa các mơ hình tính tốn và ý kiến chun gia,
so sánh với cách tính tương tự.
1.2.2.2. Lý thuyết, mơ hình về tăng trưởng, phát triển kinh tế và khả
năng áp dụng vào việc xây dựng QHTT phát triển KT-XH cấp tỉnh
a. Cơ sở lý luận:
- Khái quát về tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là việc mở rộng khả năng sản xuất hay là sự gia tăng
thu nhập của một nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Tăng trưởng kinh
tế thể hiện dưới hai góc độ: Qui mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng.
Trong sự phát triển hiện nay, tăng trưởng kinh tế đỏi hỏi phải đảm bảo
yếu tố chất lượng tăng trưởng và tính bền vững; đảm bảo sự gia tăng liên tục,
có hiệu quả qui mô thu nhập và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người.
Quá trình này được tạo nên bởi nhân tố có tính quyết định là: Khoa học, công
nghệ, vốn và nhân lực trong một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất của một