BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC THỂ
THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH
CÀ MAU
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI NGỌC OÁNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, theo dự báo của những
nhà tương lai học, thế kỷ XXI là thế kỷ của sự bùng nổ kỳ diệu về trí tuệ của con người,
thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ. Trí tuệ của con người đóng vai trò quyết định đối với sự tiến
bộ cũng như tốc độ phát triển của nền văn m
inh nhân loại. Trong cuộc hành trình vào
thế kỷ này, vấn đề nhân lực và nhân tài là vấn đề chiến lược đối với mỗi quốc gia. Con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. GD đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ
XXI. Đối với GD có thể nói “tương lai chính là bây giờ” phải chuẩn bị cho lớp trẻ hiện
nay như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
Việc đặt con người vào trung tâm
của sự phát triển khiến cho GD phải rà soát lại
nhận thức về mục tiêu: từ chỗ “học để biết” sang nhấn mạnh “học để làm” rồi “học để
cùng chung sống”, “học để làm người” nghĩa là “khuyến khích sự phát triển đầy đủ, nhất
là tiềm năng sáng tạo của mỗi con người” vì lợi ích của bản thân và tương lai của dân
tộc.
Trong
một thế giới mà khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh
trong đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời tạo ra sự dịch chuyển các định hướng giá trị,
thì GD không chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức khoa học kỹ thuật m
à đồng thời
phải phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi đảm bảo cho người học làm chủ được và
biết vận dụng hợp lý những tri thức đó. GD phải quan tâm đến sự phát triển ở người học
ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ… tạo nên bản sắc tồn tại độc đáo của
nhân loại, vừa kế thừa, phát triển những giá trị tru
yền thống, vừa sáng tạo những giá trị
mới, thích nghi với thời đại mới.
Nghị quyết TW2 khóa VIII đã chỉ ra nguyên nhân còn thấp kém, chưa đáp ứng
được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới của chất lượng và hiệu quả giáo dục: “Giáo
dục - Đào tạo nước ta còn nhiều bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng
và hiệu quả; chưa đáp ứng đòi hỏi lớn ngày càng cao về nhân lực của cô
ng cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện CNH, HĐH đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”, “Công tác quản lý giáo dục có những mặt yếu kém, bất cập”.
Hoạt động giảng dạy là một trong những hoạt động cơ bản nhất trong nhà trường,
nó quyết định vấn đề sinh tồn của nhà trường, quyết định đến chất lượng GD. Nói đến
hoạt động giảng dạy trước hết phải nói đến vai trò của người GV. Đội n
gũ GV là những
nhà GD, bằng chính nhân cách của mình, tác động tích cực đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của HS. GV phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã
hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình
thành bầu không khí dân chủ trong nhà trường. Do đó, muốn nâng cao chất lượng GD
của nhà trường, phải quản lý tốt đội ngũ GV v
à công tác giảng dạy của GV.
THCS là cấp học cơ sở của bậc Trung học, là cầu nối giữa Tiểu học và THPT tiếp
tục thực hiện yêu cầu GD cơ sở định hướng cho HS học lên hoặc vào đời tùy theo năng
lực, điều kiện hoàn cảnh của HS, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi của xã hội. Ở cấp học
này có vai
trò quyết định đến chất lượng học tập và quá trình hình thành, phát triển nhân
cách của HS.
Trong những năm qua, chất lượng GD trong tỉnh Cà Mau từng bước được nâng
lên, song vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội, đặc biệt là cấp học THCS. Vì
vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS để
đề xuất những giải pháp quản lý đạt hiệu quả cao là vấn đề cấp thiết cần phải được thực
hiện nhằm nâng cao chất lượng GD cấp học và nâng dần chất lượng GD toàn diện t
rong
nhà trường hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng việc quản lý
hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau” để từ đó đề xuất những giải
pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS góp phần nâng cao chất
lượng và phát triển GD đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với G
iáo dục - Đào
tạo trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS đề
xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy và công t
ác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường
THCS tỉnh Cà Mau.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Xác định cơ sở lý luận của đề tài
4.2. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường
THCS tỉnh Cà Mau và phân tích nguyên nhân của thực trạng trên.
4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường THCS
tỉnh Cà Mau.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tà
i chỉ nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số
trường THCS tỉnh Cà Mau từ năm học 2003 - 2004 đến năm học 2005 - 2006 và đề xuất
các giải pháp.
- Thành phố Cà Mau: (02 trường) THCS Võ Thị Sáu và THCS Lý Văn Lâm.
- Huyện Cái Nước: (04 trường) THCS Quang Trung, THCS Thị trấn Cái
Nước, THCS Tân Hưng Đông và THCS Đông Hưng.
- Huyện Trần Văn Thời: (
03 trường) THCS Thị trấn Trần Văn Thời, THCS
Khánh Bình Tây và THCS Nông Trường U Minh.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giảng dạy ở các trường THCS tỉnh Cà Mau có những bước tiến bộ
đáng kể, chất lượng GD được nâng lên, song vẫn còn có những hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động giảng dạy như quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu
và chương trình giảng dạy, quản lý đội ngũ GV, quản lý việc kiểm t
ra đánh giá kết quả
học tập của HS, quản lý việc sử dụng các phương tiện DH, quản lý công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ của GV …
Nếu nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở
trường THCS và đưa ra những giải pháp hợp lý sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẻ trong
việc nâng cao chất lượng GD của cả nước nói chung và chất lượng GD trong tỉnh Cà
Mau nói riêng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu lý luận
Thu
thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất của vấn đề nghiên
cứu. Sưu tầm và đọc các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu, nghị quyết, văn bản… liên quan
đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
Căn cứ vào các tài liệu, các báo cáo tổng kết năm học của các trường THCS,
Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo Cà M
au, các số liệu để nhận định, đánh giá
về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS, tìm ra nguyên nhân
và đề ra các giải pháp.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của GV, chúng tôi đã
tiến hành điều tra bằng phiếu, tham khảo ý kiến của 485 CBQL trường THCS, phòng
giáo dục và GV của 09 trường THCS trong tỉnh Cà Mau với những nội dung có liên
quan đến các vấn đề: quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương
trình giảng dạy; quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử dụng các phương tiện DH; quản lý
công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và quản lý công tác bồi dưỡng nâng
cao trình độ của GV.
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi với 15 câu hỏi xung quanh những vấn đề trên ch
o
hai đối tượng: CBQL và GV THCS nhằm thu thập số liệu đánh giá thực trạng việc quản
lý hoạt động giảng dạy.
7.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp này thực hiện bằng cách tiếp cận và xem xét để thu thập dữ liệu
thực tế về công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại một số trường THCS được tiến hành
khảo sát. Nhằm tìm hiểu về thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trò chuyện với cán bộ chuyên môn các phòng Giáo dục, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên m
ôn ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau để nắm bắt
thêm tình hình thực tế của các trường; tham khảo ý kiến các chuyên gia với mục đích
tìm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
giảng dạy và đề xuất những giải pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường
THCS có hiệu quả. Với những nội dung có liên quan đến việc quản lý hoạt động giảng
dạy ở trường THCS như: quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và
chương trình giảng dạy, quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử dụng phương tiện DH,
quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và quản lý việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ của GV.
7.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Dùng toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định
lượng chính xác cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu
ra trong luận văn với cách tính:
- Tính tỷ lệ %.
- Tính độ trung bình theo công thức:
X
=
n
1
. Với hình thức chấm điểm từ 1
- 3 cho các mức độ thực hiện từ thấp đến cao (Yếu, trung bình, tốt). Từ đó rút ra những
nhận xét phù hợp theo từng mức độ trung bình đạt được.
n
i
nixi
1
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm n
hững phần sau:
- Phần mở đầu: Khái quát về đề tài.
- Phần kết quả nghiên cứu gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS
tỉnh Cà Mau.
Chương 3: Đề xuất những giải pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở
trường THCS tỉnh Cà Mau.
- Phần kết luận và kiến nghị
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
DH và quản lý DH được hình thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và
phát triển các hình thái kinh tế xã hội. Lúc đầu, cơ sở lý luận về DH chỉ thể hiện dưới
dạng một số ý tưởng của những nhà triết học (đồng thời cũng là nhà GD) sau đó dần dần
phát triển và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên gần đây người ta mới chú ý, bàn luận về quản lý
nói chung và quản lý hoạt động DH nói riêng; nhưng hầu hết các ý tưởng và các công
trình nghi
ên cứu về quản lý GD (trong đó có quản lý DH) đã được công bố đều nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động này. Chúng tôi xin được trình bày
tổng quan một số vấn đề chủ yếu về DH và quản lý hoạt động DH:
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề DH đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà GD ở
cả phương Tây và phương Đông đề cập đến. Có thể kể đến
các tư tưởng và các công
trình nghiên cứu chủ yếu sau:
- Platon (427-347 trước công nguyên) ông đã khẳng định được vai trò tất yếu của
GD trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với GD, phần nào nói lên tầm quan
trọng của thể chế xã hội đối với GD nói chung và DH nói riêng.
- Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) với quan điểm DH là: “Dùng cách
gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải
tích cực s
uy nghĩ…Đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen
học tập” và “ học không biết chán, dạy không biết mỏi”. Quan điểm của ông muốn
mang lại hiệu quả DH phải đề cao đến các quy định về nề nếp DH, nâng cao trình độ của
người dạy để lựa chọn được những phương pháp DH theo hướng đề cao
năng lực tự học,
phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
- Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề DH và quản lý hoạt động DH được nhiều nhà GD
quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-1670), ông đã đưa ra quan
điểm GD phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình DH để truyền thụ và tiếp nhận
tri thức là phải dựa v
ào sự vật, hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết,
không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông
đã nêu ra một số nguyên tắc DH có giá trị rất lớn: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát
huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố
kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của HS (vừa sức); DH phải thiết
thực và DH theo nguyên tắc cá biệt…
- Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiê
n cứu về
quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717-1858), Chales Babbage (1792-1871), F.Taylor
(1856-1915), H.Fayob (1841-1925)…
- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học GD thực sự có sự biến
đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa
Mác – Lê-nin đã định hướng cho hoạt động GD là các quy luật về “Sự hình thành cá
nhân con người” về “ tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các q
uy luật
đó đặt ra những yêu cầu đối với quản lý GD và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra
các phương tiện và điều kiện cần thiết cho GD.
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư tưởng về quản
lý như: “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó đã được thể hiện trong các tác p
hẩm
của những nhà chính trị, quân sự, nhà giáo, nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý
Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến quan điểm
phát triển GD của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969). Bằng việc kế thừa những tinh
hoa của các tư tưởng
GD tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lê-nin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: vai trò của GD,
định hướng phát triển GD, mục đích, các nguyên lý, các phương thức DH, vai trò của
quản lý và CBQL GD, phương pháp lãnh đạo và quản lý… Phải khẳng định rằng: hệ
thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về GD có giá trị cao trong quá trì
nh phát
triển lý luận DH, lý luận GD của nền GD cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà nghiên
cứu, các nhà khoa học… viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh
nghiệm… đã được công bố, các tác giả: Nguyễn Đình Am, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn
Chân, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Bá Dương, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý… các
công trình nghiên cứu trên đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học
quản lý như: Khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc
quản lý… đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những
thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là chủ yếu.
Đối với khoa học quản lý GD, quản lý nhà trường có nhiều tác giả quan tâm
, vận
dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã đưa ra nhiều vần đề
lý luận về quản lý GD, các giải pháp, kinh nghiệm quản lý GD xuất phát từ thực tiễn của
GD Việt Nam tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc Bảo, Đặng Quốc Bảo, Đặng Vũ
Hoạt, Trần Kiểm, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lân, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh
Toàn…
Các thành
quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học là những tri thức làm
tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý GD, quản lý hoạt động giảng
dạy trong các trường học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD, phục vụ cho mục
tiêu phát triển triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2. Những vấn đề lý luận có liên quan
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.1. Các k
hái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm cùng lúc với con người, là một
phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia, trong mọi thời đại. Nó được biểu hiện trong mối quan hệ giữa người và người.
Có nhiều quan niệm khác về quản lý tùy quan điểm, tùy góc độ nghiên cứu. Sau đây là
một số quan niệm t
iêu biểu:
- Theo quan điểm điều khiển học: quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ
chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó bảo toàn cấu trúc hệ, duy
trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy l
uật khách quan, làm cho hệ vận
động vận hành phát triển.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì: quản lý là “phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính hợp lý của cơ
cấu và đưa hệ thống sớm đạt mục tiêu.
- Theo lý thuyết thông tin: quản lý là sự điều hành “thông tin, xử lý, ra quyết
định…”, phối hợp “t
rong hệ thống, ngoài hệ thống” nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra cho
đối tượng quản lý.
- Theo lý thuyết hành vi: “quản lý là hoàn thành công việc thông qua con người”.
- Theo F.Taylor: “quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.”
- Theo Mác: tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên qui
mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động những
khí quan độc lập của nó.
Như vậy, Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một
hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của loài n
gười.
- Theo Koontz và O’Donnell trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”
thì cho rằng: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là
công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một
nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc
với nhau trong các nhóm
có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”
[Harold Koontz - Cyril Odonnell 15, tr.19].
- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang trong “Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lý GD” thì cho rằng “ Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến.” [Nguyễn Ngọc Quang 31, tr. 14].
- Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ thì cho rằng:
“quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặt trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt 30,
tr 17].
- Theo PGS.TS Trần Kiểm: cho rằng “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [Trần
Kiểm 21, tr 45].
- GS. Nguyễn Văn Lê trong t
ác phẩm: “Khoa học quản lý nhà trường” đã định
nghĩa: “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó
mà chủ yếu là vào những con người, nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra.
[Nguyễn Văn Lê 24, tr 5].
Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý. Tuy có cách tiếp cận và diễn
đạt khác nhau nhưng chúng ta có thể nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm
những ý
nghĩa chung, đó là:
+ Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua
những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là
một nhà nước.
+ Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có mục tiêu của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả, tối ưu các nguồn lực của hệ thống như “nhân lực - vật lực - tài lực” và các cơ hội
mà hệ thống có được để đạt được các mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
Như vậy, theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể được hiểu: quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được
mục tiêu chung.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác
động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Chức năng quản lý
chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với nội dung của hoạt động điều hành ở mọi cấp.
Quản lý có 4 chức năng:
- Chức năng lập kế hoạch:
Là chức năng trung tâm
, kế hoạch được hiểu khái quát là một bảng ghi nhận
những mục tiêu cơ bản, là một chương trình hành động cụ thể được hoạch định trước khi
tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ để quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức là sắp sếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người,
những dạng hoạt động thành một hệ to
àn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với
nhau một cách tối ưu.
- Chức năng chỉ đạo:
Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục tiêu trong dự
kiến thành kết quả hiện thực. Phải giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của
hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng
không làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành của hệ nhằm g
iữ vững mục tiêu chiến lược
đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá:
Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến
ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ nào.
Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm
ra
nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ta những bài học kinh
nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim mạch
máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không đánh giá coi như không có kiểm tra,
không có kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý.
SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
Lập kế hoạch
Tổ chức Kiểm tra
Chỉ đạo
Thông tin
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Trong việc quản lý các tổ chức (Kinh tế, Chính trị, Văn hoá, GD...) mà yếu tố chủ
yếu là con người, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý thường vận dụng các nguyên tắc
sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng:
Đảng cộng sản Việt Nam
là Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối vì thế trong quản
lý chúng ta phải thường xuyên bám sát vào các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các chủ
trương, chính sách và Pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc q
uan trọng đảm bảo sự thành công trong công tác quản lý. Tạo
khả năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực với
sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống được tập
trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch chủ trương đường lối
phương hướng mục ti
êu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản để thực hiện. Nguyên
tắc tập trung được thông qua chế độ thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi thành viên
trong tổ chức. Huy động trí
lực của họ, dân chủ được thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu kế
hoạch hoạt động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các biện pháp trước khi
quyết định.
Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân chủ,
tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song cũng phải biết sử dụng quyền tập
trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán và dám chịu trách nhiệm.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và t
hực tiễn:
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải nắm được quy luật phát triển của bộ
máy, nắm vững quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phương, thực tế
ngành mình đảm bảo hài hoà lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, đảm bảo hiệu quả kinh tế,
đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý với tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra.
1.2.2. Khái niệm quản lý GD
Khoa
học quản lý GD đã hình thành và phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng GD. Về mặt lịch sử, khoa học quản lý GD ra đời và
phát triển sau khoa học quản lý kinh tế. Vì vậy, nó sử dụng những thành tựu tiến bộ của
khoa học quản lý kinh tế.
Trên thế giới tồn tại hai xu hướng phát triển về khoa học quản lý GD. Ở các nước
tư bản người ta thực hiện quá trình quản lý GD trên
cơ sở của quản lý kinh tế. Coi quản
lý cơ sở GD (trường học) như quản lý một loại xí nghiệp đặc thù.
Ở các nước XHCN, quá trình quản lý GD bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội,
theo xu hướng này, xã hội được chia ra ba lĩnh vực riêng biệt, đó là: “Chính trị-xã hội”,
“Văn hóa-tư tưởng”, và “Kinh tế”. Quản lý xã hội là quản lý ba lĩnh vực đó, bao gồm:
quản lý chính trị-xã hội, quản lý văn hóa-tư tưởng, quản lý kinh tế. Quản lý GD nằm
trong lĩnh vực quản lý văn hóa-tư tưởng.
Quản lý GD, theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động GD trong xã hội. Quá trình
đó bao gồm các hoạt động GD và có tính GD của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã
hội, của hệ thống GD quốc dân…
Quản lý GD theo nghĩa hẹp bao gồm “Quản lý hệ thống GD” là quản lý các hoạt
động giáo dục - đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh, toàn quốc)
và “Quản lý nhà trường” là quản lý các hoạt động GD đào tạo diễn ra trong các cơ sở
GD.
Quản lý GD (quản lý nhà trường) trong chế độ XHCN của nước ta là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp theo qui luật chủ thể quản lý (hệ thống
GD) làm cho hệ vận hành the
o đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH và GD thế hệ
trẻ đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Có thể khái quát:
Quản lý GD là những tác động có chủ định của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đạt đến những mục tiêu đã xác định. Quản lý GD là yếu tố rất quan trọng
tác động đến chất lượng đào tạo, là nhân tố quan trọng để phát triển sự nghiệp GD.
Quản lý GD là hoạt động có ý thức của con người nhằm
mong muốn đạt được
mục đích của mình. Giống như khái niệm “Quản lý” trình bày ở trên, khái niệm “Quản
lý GD” cũng được xem xét ở các cấp độ khác nhau.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý GD còn có những khái
niệm khác như:
- Theo Từ điển GD học, quản lý GD theo nghĩa rộng là thực hiện việc quản lý
trong lĩnh vực GD. Quản lý GD theo nghĩa hẹp là quản lý GD thế hệ trẻ, GD nhà trường,
GD trong hệ thống GD quốc dân.
- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc quang: “Quản lý GD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ GD) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH, GD thế hệ trẻ,
đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [Nguyễn Ngọc Quang
32, tr 35].
Nhự vậy, từ những khái niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: quản lý GD
được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GD ở từng cơ sở và của toàn
bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Khái niệm hoạt động giảng dạy
1.2.3.1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm b
iến đổi đối
tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm
tạo ra sản phẩm. [Nguyễn Ngọc Quang 32, tr 6].
1.2.3.2. Khái niệm hoạt động giảng dạy (hoạt động dạy):
Hoạt động giảng dạy là quá trình người GV truyền thụ tri thức, kinh nghiệm ch
o
người học. Vì vậy người GV phải nắm vững kiến thức một cách khoa học và hệ thống,
phải am hiểu và tinh thông kiến thức thực tiễn cùng với việc sử dụng phương pháp giảng
dạy phù hợp, khoa học.
Hoạt động giảng dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển của GV đối với hoạt động
nhận thức của HS. Hoạt động giảng dạy của GV không chỉ là truyền thụ tri thức, m
à
điều quan trọng là tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS nhằm hình thành ở
mỗi HS tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi.
Hoạt động giảng dạy của GV giữ vai trò chủ đạo: tổ chức, lãnh đạo, điều khiển
quá trình DH. Mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều khiển của GV đều nhằm mục đích
duy nhất là thúc đẩy sự nhận thức của người học.
GD được thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó con đường quan trọng nhất là
tổ chức giảng dạy và chỉ đạo giảng dạy. Thông qua hoạt động giảng dạy, nhằm cung cấp
cho HS hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ
năng thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hóa. Mục đích
cuối cùng là làm cho mỗi HS trở thành những người tự chủ, năng động, sáng tạo. Như
vậy, Hoạt động giảng dạy là một trong những con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích
GD tổng thể. Hoạt động giảng dạy được thực hiện thông qua các thành tố cấu trúc sau:
- Mục tiêu giảng dạy: đó là nhân cách người học đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Nội dung giảng dạy: những kiến thức cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại thể
hiện ở nội dung chương trình và kế hoạch giảng dạy.
- Phương pháp giảng dạy: việc sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ làm
tăng hiệu quả hoạt động giảng dạy.
-
Phương tiện giảng dạy: CSVS, Các phương tiện DH, nguồn tài chính phục vụ
DH.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: hình thức tổ chức giảng dạy phong phú, phù hợp sẽ
tăng hiệu quả của hoạt động giảng dạy.
- Kết quả: là chất lượng học tập, tu dưỡng của HS do mục tiêu đề ra.
1.2.4. Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình tạo điều kiện và tác động cho sự cộng
tác tối ưu giữa GV và HS, nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung chương
trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng hài hòa các phương pháp, tận dụng
các phương tiện và điều kiện DH hiện có, tổ chức linh hoạt các hình t
hức DH, tìm ra
phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả DH đáng tin cậy để góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy, chất lượng GD.
1.2.5. Khái quát về trường THCS
1.2.5.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS
Điều 3, Điều lệ trường trung học có quy định:
“Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Gíao dục và Đào tạo ban hành;
2.
Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch
phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nước;
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật;
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
các hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng;
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”.
1.2.5.2. Mục tiêu GD THCS
Điều 27 - Luật GD - Năm 2005, có quy định về mục tiêu GD THCS, là: “Giáo
dục trung học cơ sở nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ t
hông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động.”
1.2.3.3. Nội dung GD THCS
Điều 28-Luật GD - Năm 2005, có quy định về nội dung của GD THCS:
“Giáo
dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu
học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch
sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học,
ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.”
1.2.5.4. Phương pháp GD THCS:
GD THCS là một bậc học trong GD phổ thông, do vậy phương pháp GD THCS
không tách rời với phương pháp GD phổ thông nói
chung.
Điều 28 - Luật GD - Năm 2005, có quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào t
hực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.”
1.2.6. Hoạt động giảng dạy ở trường THCS
1.2.6.1. Nội dung giảng dạy của người GV ở trường THCS
Nội giảng dạy của người GV trường THCS bao gồm những nội dung cơ bản sau:
việc nghiên cứu tài liệu giảng dạy; việc soạn giáo án chuẩn bị lên lớp; việc lên lớp, thực
hiện các phương pháp giảng dạy, chỉ đạo việc học tập của HS, việc tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn…
1.2.6.2. Nét đặc trưng của hoạt động giảng dạy ở trường THCS
Hoạt động giảng dạy ở trường THCS là một trong hai mặt cơ bản của hoạt động
DH trong đó GV giữ vai trò chủ đạo, có tác động qua lại với hoạt động học tập của HS.
Hoạt động giảng dạy mang một số đặc điểm sau:
+ Hoạt động giảng dạy ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu GD phổ
thông trung học nói chung và GD THCS nói riêng, cụ thể là:
- Giúp HS phát triển t
oàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và kĩ năng lao
động cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.
- Xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân.
- Củng cố và phát triển những kết quả GD Tiểu học bằng cách giúp họ có trình độ
học vấn THCS và những hiểu biết ban dầu về kĩ thuật và hướng nghiệp.
- Chuẩn bị cho một bộ phận HS ra đời trực tiếp tham
gia lao động và học nghề kĩ
thuật theo nhiều con đường khác nhau.
- Đảm bảo cho HS những điều kiện thuận lợi vào học các trường THPT phù hợp
với năng lực và nguyện vọng của mình.
+ Hoạt động giảng dạy ở trường THCS tạo điều kiện cho HS nghiên cứu cơ sở
của những khoa học với sự phong phú và đa dạng của các bộ m
ôn với khối lượng nội
dung lớn và phức tạp hơn, hệ thống hơn ở bậc Tiểu học, đáp ứng nhu cầu GD toàn diện.
+ Hoạt động giảng dạy theo từng môn học được sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp
của GV bộ môn tương ứng. Nhờ vậy mà HS được tiếp xúc, giao lưu, tham gia hoạt động
với nhiều GV, với những cách dạy và phong cách giao tiếp khác nhau. Điều đó góp phần
mở rộng nhãn quan, tầm h
iểu biết của HS. Đồng thời GV cũng đòi hỏi HS phải nhanh
nhạy, khéo léo cải tiến phương pháp học tập, cải tiến hoạt động của mình để thích ứng
với hoàn cảnh DH luôn luôn biến đổi. Trong trường hợp đó, HS THCS, đặc biệt là HS
đầu bậc học sẽ gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi người GV phải tính đến để giúp
HS tìm cách khắc phục.
+ Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi thiếu niên. Đó là lứa tuổi có những chuyển
biến đột ngột, độc đáo, từ tình trạng trẻ con sang tình trạng người lớn. Điều đó có liên
quan đến việc xây dựng lại một cách cơ bản các quá trình, các hoạt động tâm
lý của học
sinh. Vì vậy đòi hỏi phải có những biến đổi có tính chất quyết định trong các hình thức
quan hệ qua lại trong cách tổ chức hoạt động, trong sự lãnh đạo mọi mặt của người lớn,
đặc biệt là giáo viên. Do đó nếu vẫn áp dụng những hình thức và phương giảng dạy như
ở bậc Tiểu học cho bậc học này sẽ dẫn đến việc trẻ tỏ ra không bằng lòng dưới nhiều
biểu hiện khác nhau.
+
Hoạt động giảng dạy ở trường THCS nói riêng và ở trường học thuộc các bậc
học khác nhau diễn ra trong hoàn cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển
như vũ bão đã dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Điều đó đòi hỏi hoạt động giảng dạy ở
trường THCS phải đổi mới nội dung giảng dạy, hiện đại hóa phương pháp giảng dạy và
phương tiện giảng dạy theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo và kích thích
hứng thú nhận thức, lòng ham
hiểu biết của HS.
- Nét đặc trưng của hoạt động giảng dạy THCS cần chú ý đến những đặc điểm
hoạt động học tập của HS. Đây là hoạt động tự giác, chủ đạo của HS nhằm lãnh hội
những kiến, hình thành kỷ năng và thái độ tương ứng, tạo lập những phẩm chất nhân
cách. Hoạt động học tập của HS THCS diễn ra ở trình độ cao hơn, phong phú hơn, hoàn
thiện hơn, biểu hiện ở những nội dung sau:
+ Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú, đa dạng, nhưng chưa bền
vững, nhiều khi
còn thể hiện mâu thuẩn. Đối với các em ý nghĩa của hoạt động học tập
được xem như là hoạt động độc lập, hướng vào sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức (động cơ
nhận thức) bên cạnh đó là những động cơ riêng.
+
Thái độ đối với học tập của HS THCS cũng rất khác nhau. Các em đều ý thức
được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ rất khác nhau: có em tích
cực, có trách nhiệm cao, có em rất lười biếng, thờ ơ thiếu trách nhiệm…
+ Phương thức học tập của HS THCS có những nét khác biệt so với HS tiểu học.
THCS hoạt động học tập diễn ra theo phương thức học và hành, học - hành gắn với nhau
qua đó để hình thành các kỷ năng cần thiết.
+ Nội dung học tập ở THCS được mở rộng và chuyên sâu hơn. THCS là cấp học
có tính lý luận gắn với thực hành theo từng môn học, có tính chuyên sâu, từng bước HS
nắm được những khái niệm
khoa học và nhận thức được các quy luật về tự nhiên, xã hội
và con người.
Tóm lại, từ những đặc điểm nêu trên cho thấy hoạt động học tập ở THCS có
những nét riêng do vậy hoạt động giảng dạy ở THCS cũng phải chú ý đến những nét
riêng đó và mang nét đặc trưng của cấp học trong giảng dạy.
1.2.6.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học ở trường THCS
Hoạt động DH là hoạt động nhận thức diễn ra với tính chủ động của HS và vai tr
ò
chủ đạo của GV. Trong hoạt động DH bao gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoạt động
dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau, cùng tồn tại song song.
Hoạt động DH còn là sự tự vận động của người học, là sự tự học một
cách chủ
động của HS mà cách thức là do người thầy giáo truyền cho. Thực tế cho thấy, dù điều
kiện bên ngoài đưa vào tốt đến mấy nhưng nếu HS không đủ nổ lực bản thân để tự học,
tự biến đổi mình đến mức cần thiết thì mục tiêu GD đào tạo mong muốn không thể trở
thành hiện thực được. Ngược lại, nếu có sự nổ lực, cố gắng tự học bền bỉ thì dù điều
kiện còn t
hiếu thốn, giá trị nhận thức gia tăng ở bản thân HS do GD mang lại vẫn sẽ
hình thành, HS chiếm lĩnh giá trị đó biến thành của mình và từng bước tự tạo thành năng
lực mới.
Mối quan hệ giữa dạy và học trong quá trình DH THCS mang tính thống nhất
biện chứng.
Hoạt động dạy và học là một q
uá trình GD theo nghĩa hẹp. Dạy và học trong quá
trình DH THCS được thực hiện trong nhà trường theo phương thức nhà trường.
Do vậy, dạy và học theo phương thức nhà trường là sự thống nhất biện chứng qua
các đặc điểm sau:
- Có mục đích (mục tiêu) chương trình, kế hoạch khoa học, cụ thể…
- Có nội dung dạy và học qua sách giáo khoa, tài liệu tham khảo…
- Có các thiết bị, kỹ thuật… hiện đại phục vụ dạy và học theo trình độ khoa học
kỹ thuật của xã hội đương thời.
- Có CSVC lớp học, bàn ghế… không gian, ánh sáng, nhiệt độ đảm bảo phù hợp
với đặc điểm
tâm sinh lý của HS THCS; đảm bảo cho HS có cảm giác an toàn, thoải
mái, bình yên khi học.
- Nhất thiết phải có GV (thầy, cô) được đào tạo vững vàng, chuyên sâu về chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm. Họ là nhà GD mẫu mực của xã hội đương thời, là điểm sáng
văn hóa cho HS noi theo về mẫu hình nhân cách.
- Có phương pháp dạy, học hiện đại phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ, khơi gợi
được những hứng t
hú, cảm xúc tích cực ở HS để HS tìm tòi, khám phá cái mới trong bài
học để hiểu bài và vận dụng được những tri thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống; có
phương pháp kiểm định chất lượng khoa học theo logic tri thức khoa học thực tiễn.
- Về phía HS có động cơ học tập trong sáng, chủ động tích cực, hứng thú học tập.
Bảy đặc điểm dạy và học trong quá trì
nh GD ở bậc THCS theo phương thức nhà
trường thống nhất tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành một quá trình trọn vẹn hoàn
chỉnh, đảm bảo chất lượng cao của quá trình dạy và học ở bậc THCS.
1.2.7. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS
1.2.7.1. Vai trò, nhiệm vụ của người hiệu trưởng trường THCS
Trường THCS là cơ quan sự nghiệp, đơn vị GD cơ sở của Nhà nước. Hiệu trưởng
là thủ trưởng cơ quan GD của Nhà nước nên Hiệu trưởng quản lý nhà trường, quản lý
GD theo nguyên tắc: thủ trưởng chịu trách nhiệm đối với cấp trên và cấp dưới, có quyền
xử lý và ra quyết định t
rên một quyền hạn nhất định trong phạm vi nhà trường và theo
phân cấp quản lý của Nhà nước.
Người Hiệu trưởng trước hết là người có phẩm chất chính trị tốt, biết vận động
quần chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời phải có chuyên môn
vững vàng, biết phát huy tinh thần dân chủ sáng tạo đoàn kết đưa nhà trường đi đến mục
tiêu DH và GD.
1.2.7.2. Đặc điểm công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS có đặc điểm s
au:
+ Quản lý hoạt động giảng dạy phải chú ý đến đặc trưng riêng của cấp học: THCS
là cấp học đầu trong bậc học trung học, HS đã biết cách học sau khi học xong bậc tiểu
học, nhưng chương trình học ở THCS đòi hỏi GV phải sử dụng nhiều phương pháp mới
phù hợp hơn, nhằm giúp cho HS tiếp thu hệ thống tri thức của nhiều m
ôn khoa học cơ
bản.
+ Quá trình quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS phải chú ý tính toàn diện
và tính định hướng. HS tốt nghiệp THCS sẽ trực tiếp chịu sự phân luồng tự nhiên theo
các hướng: Tiếp tục học ở THPT; tiếp tục học ở Trung học chuyên nghiệp; tiếp tục học
ở trường dạy nghề hoặc vào đời, trực tiếp lao động trong các lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế xã hội. Vì vậy, quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS phải chú ý tính toàn
diện và hướng nghiệp trong khi thực hiện chương trình. Quá trình DH phải trang bị cho
HS trình độ văn hóa tương đối
hoàn chỉnh, có năng lực lao động phổ thông, có ý thức
chọn lựa nghề nghiệp, sẵn sàng đi vào học nghề và tham gia sản xuất, tham gia công tác
trong xã hội, hoặc tiếp tục học lên bằng nhiều con đường khác nhau.
+
Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS phải chú ý đến tâm sinh lý HS:
HS THCS chủ yếu trong độ tuổi thiếu niên từ 11 đến 15 tuổi, đây là độ tuổi đang có sự
chuyển hóa mạnh mẽ về tâm, sinh lý, chịu ảnh hướng lớn bởi nhân cách của người GV.
Vai trò người GV trong trường THCS càng có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển nhân
cách của HS.
Trên đây là những đặc điểm c
ó ý nghĩa rất quan trọng, cần phải quan tâm để có
biện pháp phù hợp trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS.
1.2.7.3. Nội dung công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS:
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy là mặt công tác trọng tâm trong công tác
quản lý nhà trường THCS, gồm những nội dung cơ bản sau:
* Quản lý mục tiêu giảng dạy
Nhiệm vụ của GD là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần tạo ra động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản để đảm bảo việc thực hiện công cuộc
CNH, HĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn m
inh.
Quản lý mục tiêu GD là quản lý việc đào tạo con người, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đào tạo ra những con người lao động
phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức, có sức khỏe, học vấn và nghề nghiệp, có ý thức cộng đồng, năng động và sáng tạo,
có ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu những tinh hoa văn
hóa nhân loại, có tính tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
* Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
Chương trình giảng dạy qui định nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy các
m
ôn, thời lượng giảng dạy cho từng m
ôn học, nhằm thực hiện những nhu cầu mục tiêu
cấp học. Thực hiện chương trình giảng dạy là thực hiện kế hoạch đào tạo theo đúng mục
tiêu GD của nhà trường.
Việc quản lý hoạt động giảng dạy phải dựa vào mục tiêu, nội dung chương trình
và kế hoạch giảng dạy. Vì vậy, nắm vững chương trình giảng dạy là tiền đề đảm bảo cho
việc quản lý hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả.
Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV ở trường THCS là quản lý
việc dạy đúng, dạy đủ các môn
học theo theo phân phối chương trình đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo qui định. Có như vậy thì những cơ sở khoa học, tính chất GD toàn diện ở
trong nhà trường, mục tiêu GD của chươn
g trình giảng dạy mới trở thành hiện thực.
Những yêu cầu cần thiết của việc quản lý thực hiện chương trình giảng dạy: